THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.29 KB, 71 trang )
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
NĂM 2015
THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa Học Giáo Dục
Bình Dương, 04/2015
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
NĂM 2015
THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa Học Giáo Dục
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Trang
Dân tộc: kinh
Lớp, khoa: D13GD01, Sư phạm
Ngành học: Giáo Dục Học
Nam, Nữ: Nữ
Năm thứ: 2/4
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Trung
Bình Dương, 04/2015
3
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–oOo——-
——–oOo——-
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
– Tên đề tài: “Thực trạng văn hoá ứng xử của học sinh Trường trung học cơ sở
trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.
– Sinh viên thực hiện:
1. Phạm Thị Thu Trang (Trưởng nhóm)
– Lớp: D13GD01
Khoa: Sư phạm
– Năm thứ: 2
Số năm đào tạo: 4
2. Phạm Trần Khánh Trúc
– Lớp: D13GD01
Khoa: Sư phạm
– Năm thứ: 2
Số năm đào tạo: 4
– Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Trung
2. Mục tiêu đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về văn hóa ứng xử của học sinh Trường
THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, từ đó tìm ra nguyên nhân những
VHƯX thiếu chuẩn mực của học sinh THCS. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao văn hóa ứng xử cho học sinh Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
3. Tính mới và sáng tạo:
Tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng VHƯX thiếu chuẩn mực của học
sinh, từ đó đưa ra kiến nghị về những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng VHƯX cho
học sinh THCS.
4. Kết quả nghiên cứu:
Báo cáo kết quả đề tài: “Thực trạng văn hoá ứng xử của học sinh Trường trung
học cơ sở trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”
5. Đóng góp về mặt kinh tế – xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng đề tài
4
Tìm ra những giải pháp giáo dục VHƯX thiết thực góp phần nâng cao VHƯX cho
học sinh các trường THCS.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ
sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
5
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–oOo——-
——–oOo——-
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I.
SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Phạm Thị Thu Trang
Sinh ngày: 30 tháng 09 năm 1995
Nơi sinh: Tp.HCM
Lớp: D13GD01
Khóa: 2013-2017
Khoa: Sư phạm
Địa chỉ liên hệ: 217/2A Kp. Đông An, TĐH, Dĩ An, Bình Dương.
Điện thoại: 01285188102
Email: phamtrang30995@gmail.com
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ
1 đến năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục học
Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục học
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
Khoa: Sư phạm
Khoa: Sư phạm
Ngày tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–oOo——-
——–oOo——________, Ngày
tháng
năm
Kính gửi: Ban tổ chức Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một”
Chúng tôi là: Phạm Thị Thu Trang
Sinh ngày 30 tháng 09 năm 1995
Phạm Trần Khánh Trúc Sinh ngày 16 tháng 03 năm 1995
Sinh viên năm thứ: 2
Tổng số năm đào tạo: 4
Lớp, khoa : D13GD01
Khoa Sư Phạm
Ngành học: Giáo dục học
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ: 217/2A Kp. Đông An, TĐH, Dĩ An, Bình Dương.
Số điện thoại (cố định, di động): 01285188102
Địa chỉ email: phamtrang30995@gmail.com
Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho chúng tôi được gửi đề tài nghiên
cứu khoa học để tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một” năm
2014-2015 .
Tên đề tài : Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh Trường trung học cơ sở
trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chúng tôi xin cam đoan đây là đề tài do chúng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Trần Văn Trung. Đề tài này chưa được trao bất kỳ một giải thưởng nào khác
tại thời điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt nghiệp.
Nếu sai, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước khoa và Nhà trường.
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người làm đơn
(ký, họ và tên)
(ký và ghi rõ họ tên)
7
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
STT
Họ và tên
MSSV
Lớp
Khoa
1
PHẠM TRẦN KHÁNH TRÚC
1321401010098
D13GD01
Sư phạm
LỜI CẢM ƠN
8
Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh
đạo Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã tạo mọi điều kiện về vật chất, tài liệu tham
khảo, kinh phí… giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại lớp, thư
viện, khoa,…
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần
Văn Trung, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp ý kiến, tìm ra những sai
sót, tận tâm chỉ bảo và định hướng cho chúng tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, thực
hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám Hiệu, giáo viên
chủ nhiệm, phụ huynh và học sinh Trường THCS Tân Đông Hiệp, Trường THCS Võ
Trường Toản, Trường THCS Bình An thuộc thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dươngđã cùng
hợp tác, giúp đỡ chúng tôi thu thập số liệu, thông tin trong suốt khoảng thời gian tìm
hiểu tại trường.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp D13GD01 Trường Đại Học Thủ Dầu
Một đã tư vấn, giúp đỡ cho chúng tôi trong quá trình triển khai các hoạt động nghiên
cứu đề tài.
Cuối cùng, chúng tôi xin chia sẻ thành quả đạt được ngày hôm nay với những người
thân yêu trong gia đình của chúng tôi đã có những đóng góp ý kiến quý báu cho sự
thành công của đề tài mà chúng tôi đã hoàn thành trong suốt khoảng thời gian gần 9
tháng qua.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành được cảm ơn!
Bình Dương, ngày tháng năm 2015
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài
Phạm Thị Thu Trang
MỤC LỤC
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
BGH
Ban Giám Hiệu
CB
Cán Bộ
GD
Giáo dục
GD – ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PHHS
Phụ huynh học sinh
THCS
Trung học cơ sở
TNTP
Thiếu niên tiền phong
UBND
Uỷ ban nhân dân
VHƯX
Văn hóa ứng xử
DANH MỤC BẢNG
10
Tên bảng
Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về VHƯX trong nhà trường.
Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh về VHƯX trong nhà trường.
Bảng 2.3: Khối HS có VHƯX thiếu chuẩn mực nhiều nhất qua đánh giá
của CB, GV
Bảng 2.4: Đánh giá của CB, GV về “chất lượng” hoạt động ngoại khóa tại
trường.
Bảng 2.5: Thái độ của HS đối với công tác tổ chức lớp học kỹ năng giao
tiếp của nhà trường.
Bảng 2.6: Biểu hiện VHƯX của học sinh THCS qua những khía cạnh.
Bảng 2.7: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trong môi trường học đường, gia
đình và xã hội
Bảng 2.8: Những yếu nào tác động đến VHƯX của HS THCS
Bảng 3.1: Công tác tổ chức, quản lý điều hành các lớp giao tiếp – ứng xử
trong nhà trường
Trang
23
23
24
25
26
27
28
30
38
11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1-2.2: Nhận thức của giáo viên và học sinh về VHƯX trong nhà
trường.
Biểu đồ 2.3: Khối HS có VHƯX thiếu chuẩn mực nhiều nhất qua đánh giá
của CB, GV
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của CB, GV về “chất lượng” hoạt động ngoại khóa
tại trường.
Biểu đồ 2.5: Thái độ của HS đối với công tác tổ chức lớp học kỹ năng giao
tiếp của nhà trường.
Biểu đồ 2.6: Biểu hiện VHƯX của học sinh THCS qua những khía cạnh.
Biểu đồ 2.7: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trong môi trường học đường,
gia đình và xã hội
Biểu đồ 2.8: Những yếu nào tác động đến VHƯX của HS THCS
Biểu đồ 3.1: Công tác tổ chức, quản lý điều hành các lớp giao tiếp – ứng
xử trong nhà trường
Trang
23
25
26
27
28
29
30
39
12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người, giáo dục và đào
tạo được xem là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
BCH Trung ương Đảng, khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã
xác định: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”[6, tr.61]
Văn hoá học đường là một môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp, vấn đề xây
dựng văn hoá học đường phải được coi là trọng tâm và quan trọng nhất trong từng
trường học. Nếu môi trường học thiếu văn hoá thì không thể làm được chức năng
truyền tải những giá trị kiến thức nhân văn cho thế hệ trẻ. Môi trường giáo dục là nơi
đào tạo những lớp người có tri thức để phục vụ xã hội. Thế hệ trẻ là tương lai của đất
nước, là giường cột của nước nhà. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên
quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt có tài năng, đạo đức. Trường
học là nơi rèn đức, luyện tài, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong môi trường này,
học sinh phải biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối với thầy cô, bạn bè và
các mối quan hệ khác.
Nhân loại coi trọng ứng xử như một tiêu chuẩn khẳng định kiến thức. Ai cũng
muốn mình đối đáp thông minh, ứng xử khéo léo, lịch thiệp. Nhưng trong cuộc sống
hàng ngày, chúng ta vẫn luôn phải nghe những lời tục tĩu, thô lỗ, vẫn gặp không ít kẻ
ngụy biện để che đậy thói hư, tật xấu của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm
gương sáng về văn hóa ứng xử. Cảm hóa, khoan dung, độ lượng là một trong những
đặc điểm trong văn hóa ứng xử của Người. Thái độ yêu thương, quý mến, trân trọng
con người được coi là nét chủ đạo trong triết lý nhân văn cao cả của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Vậy thực trạng văn hoá ứng xử của học sinh ngày nay như thế nào? Phần lớn thế hệ
trẻ trong nhà trường hiện nay có kiến thức rất rộng, nhanh nhạy trong nắm bắt thông
tin có sức khoẻ tốt, tinh thần cầu thị trong học tập, khả năng ứng dụng những kiến thức
học vào thực tiễn cao, quý trọng thầy cô, đoàn kết với bạn bè sống có kỷ cương, không
13
ngừng phấn đấu vươn lên trong học tập và trong cuộc sống. Nhưng cũng có một bộ
phận không nhỏ thế hệ trẻ đang ứng xử một cách vô văn hoá. Nhà tư vấn tâm lý Phạm
Thị Thuý cho rằng: “Văn hoá ứng xử học đường Việt Nam đã ở vào cấp độ báo động
đỏ. Quá nhiều hành vi thiếu văn hoá của cả học sinh và giáo viên. Văn hoá ứng xử của
học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng, là sự xuống cấp đáng sợ nhất của một nền giáo
dục”. Hiện nay, có rất nhiều người đồng tình với ý kiến này khi cho rằng văn hoá ứng
xử của học sinh trong nhà trường đang bị xem nhẹ. Nhà trường chỉ tập trung vào việc
dạy kiến thức tự nhiên xã hội mà quên đi giáo dục nhân cách sống cho học sinh. Thực
tế cho thấy trong môi trường giáo dục, nơi văn hoá được coi trọng, được xây dựng và
phát huy lại đang diễn ra những điều thiếu văn hoá. Trong môi trường giáo dục hai
mối quan hệ chính là quan hệ giữa thầy và trò và quan hệ giữa các trò với nhau. Trong
đó mối quan hệ giữa thầy và trò là mối quan hệ cốt lõi nhất để xây dựng môi trường
giáo dục. Theo thống kê của Bộ giáo dục đào tạo, từ đầu năm học 2009 – 2014 đến nay
cả nước đã xảy ra hơn 1600 vụ học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học. Học
sinh nhộm tóc, trang phục không đúng nội quy khi đến trường, đánh nhau không chỉ
dùng chân tay hay cặp sách nữa mà là những hình ảnh các em học sinh mặc đồng phục
tuổi từ 11 đến 15 cầm dao, phớ, kiếm, ghế, đá, cây,… và cả súng tự chế để “Xử nhau”
chỉ vì những lí do rất trẻ con như “nhìn đểu”, không cho chép bài, nói xấu, ghen tuông
hoặc chỉ đơn giản là đánh cho bõ ghét.
Từ trước đến nay, chúng ta vẫn nghe nhiều về đạo thầy – trò. Quan hệ thầy trò xưa
kia là mối quan hệ đáng kính và đáng trân trọng. Người xưa có câu “Nhất tự vi sư, bán
tự vi sư” nghĩa là dạy một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy và lấy thầy làm
trung tâm, học trò nhất nhất phải nghe theo, coi thầy là tấm gương để học theo. Nhưng
ngày nay học trò của chúng ta đã không thể làm đủ lễ nghi với thầy cô họ lại còn
xuyên tạc, làm biến tướng các nghi lễ, thiếu sự tôn trọng với thầy cô, coi thường việc
học. Những năm gần đây hiện tượng tiêu cực trong giáo dục không phải là ít. Việc xây
dựng được môi trường giáo dục chỉ có tình yêu thương, sự kính trọng, bao dung biết
ơn và hoà hiếu đó là sự cần thiết xã hội. Nhưng đáng buồn thay, trên nhiều phương
tiện thông tin đại chúng cho chúng ta thấy thực trạng văn hoá ứng xử của học sinh
trong nhà trường đang xuống cấp một cách nghiêm trọng cả về đạo đức lối sống và ý
thức sống. Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư tưởng
đạo đức và lối ứng xử có văn hoá cho thế hệ trẻ. Xây dựng một thế hệ trẻ có sức khoẻ,
14
có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo đức cách mạng. Ngoài ra
trong cuộc sống luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước, gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người
công dân.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục VHƯX
cho HS trong giai đoạn hiện nay và qua thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy HS tại
trường THCS, nhóm tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp về công
tác giáo dục VHƯX cho HS THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán
bộ quản lý giáo dục. Đã có nhiều người quan tâm và tìm hiểu về thực trạng VHƯX của
học sinh ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng tìm hiểu về thực trạng VHƯX của học sinh
THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương thì chưa được đề cập nhiều. Vì vậy,
chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh
Trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương” đề nghiên cứu.
Nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào công tác điều tra thực trạng VHƯX, nguyên
nhân và hướng khắc phục, từ đó đề xuất những giải pháp thiết yếu giúp cho HS có
cách cư xử đúng đắn hơn khi giao tiếp với mọi người.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về văn hóa ứng xử của học sinh
Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, từ đó tìm ra nguyên nhân
dẫn đến thực trạng trên, đồng thời chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
văn hóa ứng xử cho học sinh Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa ứng xử của học sinh Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, vấn đề VHƯX của học sinh Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương còn nhiều phức tạp, có những biểu hiện tiêu cực, các em có những
lời nói, thái độ, hành vi, ứng xử lệch lạc, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã
15
hội. Điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình giáo dục hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Nếu tìm ra được nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và đưa
ra một số giải pháp giáo dục, tổ chức bồi dưỡng cho học sinh thì sẽ giúp các em học
sinh nhận thức đúng đắn về VHƯX, rèn luyện thái độ đúng đắn và hành vi phù hợp
chuẩn mực VHƯX trong trường học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà
trường phổ thông.
5. Giới hạn đề tài
5.1. Không gian: 03 trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, gồm
Trường THCS Tân Đông Hiệp; Trường THCS Võ Trường Toản; Trường THCS Bình
An
5.2. Thời gian: thời gian thực hiện đề tài là 09 tháng (từ tháng 9/2014 đến 5/2015)
5.3. Về nội dung: đề tài này chúng tôi xác định giới hạn nội dung nghiên cứu về
VHƯX gồm lời nói trong giao tiếp của HS, cách ứng xử, thái độ, hành vi, trang phục,
tác phong của học sinh THCS trong nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề văn hóa ứng xử của học sinh Trường
THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6.2. Nghiên cứu thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh Trường THCS trên địa
bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử cho học sinh Trường
THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp này để tìm hiểu các khái niệm công
cụ của đề tài; nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan; nghiên cứu các sách, bài
báo có liên quan đến đề tài, tạp chí, wedsite, khai thác một cách có chọn lọc những bài
viết, những công trình đã nghiên cứu về văn hóa ứng xử để làm tiền đề cho việc xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động dạy học (trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên
lớp), hoạt động giao tiếp, giao lưu của giáo viên với học sinh, của học sinh với PHHS,
16
của học sinh với học sinh các trường THCS để đánh giá về thực trạng thể hiện văn hóa
ứng xử và áp dụng các giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trường
THCS.
7.2.2. Phương pháp điều tra xã hội
Chúng tôi tiến hành điều tra nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi (kỹ năng)
của học sinh về văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Chúng tôi hỏi ý kiến, tham khảo ý kiến các thầy cô, các chuyên gia nghiên cứu,
chuyên gia am hiểu trên lĩnh vực văn hóa ứng xử để tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực
trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường.
7.3. Nhóm phương pháp sử dụng toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu, xử lý kết quả điều tra.
Chúng tôi đúc kết số liệu bằng cách lập bảng, vẽ đồ thị hoặc tính tham số đặc trưng
như tính %,…. Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được từ quá trình điều tra.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài này gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị. Phần nội
dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của học sinh Trường Trung học cơ sở
trên địa bàn thị xã Dĩ An
Chương 2: Thực trạng về văn hóa ứng xử của học sinh Trường THCS trên địa bàn
thị xã Dĩ An
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của học sinh
Trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An
17
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về văn hóa ứng xử. Cảm hóa, khoan
dung, độ lượng là một trong những đặc điểm trong VHƯX của Người. Thái độ yêu
thương, quý mến, trân trọng con người được coi là nét chủ đạo trong triết lý nhân văn
cao cả của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân,
văn hóa ứng xử của Người vừa ân cần, niềm nở, vừa thân ái gần gũi, khi sai sót thì
nhắc nhở nhẹ nhàng hoặc phê bình kịp thời, nghiêm khắc mà vẫn khoan dung, độ
lượng, lay động, cảm hóa lòng người. Chính nhờ sự giản dị, tế nhị trong cách ứng xử
đã làm cho tất cả mọi người, dù địa vị, thành phần xuất thân như thế nào chăng nữa,
khi tiếp xúc với Người đều để lại trong lòng mình ấn tượng sâu sắc bằng sự nể trọng,
chia sẻ, tôn vinh bởi sức cảm hóa cuốn hút từ chính đạo đức, nhân cách, phép ứng xử
văn hóa của Người.
Trong phép ứng xử, với sự tinh tế, lịch thiệp, Người đã quy tụ được các bậc sĩ phu
yêu nước, những trí thức lớn rời bỏ cuộc sống vinh hoa phú quý để phục vụ đất nước.
Người đã thuyết phục cụ Bùi Bằng Đoàn, nguyên Thượng thư Bộ Hình làm Trưởng
ban Thường vụ Quốc hội; cụ Phan Kế Toại, nguyên Khâm sai Bắc Kỳ, làm Phó Thủ
tướng. Lường trước những khó khăn của cuộc kháng chiến chống Pháp, Người đã
thuyết phục một số nhà trí thức Việt kiều như: GS. Trần Đại Nghĩa, GS. Đặng Văn
Ngữ… về nước phục vụ cho Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Người chỉ rõ: “Sông to, biển
rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu. Cái chén
nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút nước cũng tràn đầy, vì độ lượng của nó hẹp và nhỏ.
Người mà tự kiêu, tự mãn cũng như cái chén, cái đĩa cạn”. Người rất tin tưởng quý
trọng nhân dân, nên trong giao tiếp ứng xử với dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc
nhở cán bộ: “Đối với tất cả mọi người trong các tầng lớp dân chúng, ta phải có một
thái độ mềm dẻo, khôn khéo, biết nhân nhượng, biết trân trọng nhân cách của người
18
ta”. Riêng đối với những người lầm đường, lạc lối hay đã từng cộng tác với bên kia
trận tuyến, Người yêu cầu: “Không nên đào bới những chuyện cũ ra làm án mới. Đối
với những người không nguy hiểm lắm, thì nên dùng chính sách cảm hóa khoan
dung”.Vị Chủ tịch nước còn vậy, thử hỏi sao mỗi người chúng ta không học tập được
một phần nhỏ nào trong cách ứng xử và nhân cách của Người?
Ngày xưa, xã hội ta còn nghèo, mức sống vật chất thấp mà con người thương yêu
nhau, chia sẻ và cảm thông cho nhau. Khác với ngày nay, đời sống chung đã được cải
thiện khá nhiều, nhưng phẩm chất đạo đức và lối sống của không ít người đã tha hóa,
suy đồi dẫn đến nạn quan liêu, tham nhũng nặng nề đến nổi trở thành “quốc nạn”.
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mà Đảng và
Nhà nước ta phát động và thực hiện, giá trị văn hóa ứng xử của Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn sống mãi với thời gian, là hành trang quý giá để Đảng và Nhà nước ta vận dụng
chủ trương mở cửa hội nhập, “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước”, để cuộc vận
động xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
nhất là thực hiện tự phê bình và phê bình, xây dựng VHƯX được hiện thực hóa trong
cuộc sống, để con người đối với nhau, với xã hội, với đất nước tốt hơn, tử tế hơn, công
bằng hơn và chính trực hơn.
Tục ngữ có câu: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, vậy mà có những người quen biết
nhau, khi ra đường gặp nhau cố tình làm ngơ để khỏi chào hỏi, những thầy giáo, cô
giáo, là những người được Đảng và Nhà nước ta giao trọng trách dạy dỗ học sinh
những điều hay, lẽ phải để trở thành người tốt, người có ích cho xã hội, vậy mà ứng xử
kém đến nỗi học sinh cúi đầu chào mà thầy giáo dửng dưng xem như không thấy, coi
việc chào hỏi là nghĩa vụ của học sinh, còn mình là “bề trên” nên không cần chào lại.
Đó là biểu hiện của thiếu lịch sự, ứng xử không có văn hóa. Phép lịch sự dạy chúng ta
tôn trọng người khác, bất kể người đó có tuổi tác, địa vị xã hội, nghề nghiệp, giới tính,
tài sản, cuộc sống riêng tư của họ như thế nào đi nữa. Đó chính là một nghệ thuật sống
tế nhị và ứng xử có văn hoá. Không những thế thực trạng văn hóa ứng xử đang ngày
càng xuống cấp trầm trọng như hiện nay còn được biểu hiện qua nhiều khía cạnh khác
nhau, ở mọi lứa tuổi khác nhau, trong những môi trường khác nhau,… nhưng có lẽ
môi trường học đường – nơi đào tạo nên những thế hệ trẻ tương lai lại đang tồn tại một
19
thực trạng đáng buồn đó là văn hóa ứng xử của học sinh đang xuống cấp nghiêm
trọng.
Vì vậy, khi nói đến vấn đề nghiên cứu VHƯX trong trường học, đã có rất ít đề tài
nghiên cứu về VHƯX của HS cả THCS lẫn THPT. Các đề tài này đã đề cập và đưa ra
rất nhiều số liệu thống kê về thực trạng VHƯX thiếu chuẩn mực của các em. Một số
đã đưa ra được các nguyên nhân, một số khác cũng có nhận định và đề xuất các giải
pháp phòng chống, giảm thiểu thực trạng VHƯX đang ngày càng xuống cấp của HS.
Nhìn chung các đề tài đã có những cách nhìn nhận và nhận xét riêng biệt của từng
mảng khác nhau. Nhưng cũng chưa thực sự thống nhất tổng thể các nguyên nhân, giải
pháp khắc phục và giảm thiểu tình trạng trên. Dựa trên nghiên cứu lý thuyết nhóm
chúng tôi nhận thấy PTS Lê Thị Bừng – cán bộ giảng dạy khoa Tâm lí – Giáo dục học
trường Đại học sư phạm Hà Nội đã nghiên cứu về vấn đề VHƯX nhưng tác giả chỉ đề
cập đến 2 nội dung chính là những vấn đề lí luận chung và nêu các tình huống, sự lựa
chọn ứng xử trong quan hệ người – người, đề tài của tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi lý
thuyết. Trên cơ sở đó nhóm của chúng tôi sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu thực tiễn về
VHƯX của HS THCS. Với đề tài của chúng tôi, tìm hiểu về “Thực trạng VHƯX của
HS trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Tuy đề tài chỉ tìm
hiểu trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhưng sẽ đánh giá tổng quát về
VHƯX của HS THCS. Đề tài này sẽ đưa ra nhận định về lứa tuổi có hành vi, lời nói,
cách cư xử, trang phục,… thiếu chuẩn mực đạo đức từ đó đưa ra một số nguyên nhân
và giải pháp khắc phục tốt nhất.
1.2.
Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về văn hóa
Xung quanh vấn đề khái niệm văn hóa có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóa
hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần, hiểu theo
nội dung bao gồm cả khoa học, kĩ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ, văn hóa được
đặt trong phạm vi nếp sống lối sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm
định hướng cho sự phát triển theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong
những bộ phận quan trọng cho sự phát triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc.
Văn hóa là một hiện tượng, một phạm trù thuộc về con người, do con người làm
nên. Vì vậy, văn hóa là tiêu chuẩn, tiêu chí hiển nhiên phân biệt con người – động vật
20
với con vật, làm cho con người tách khỏi thế giới thực tại khách quan xung quanh
mình theo hai thế giới khác nhau mà gắn bó với nhau. Đó là thế giới biểu tượng, thế
giới ở bên cạnh, đằng sau của thế giới thực tại, một thế giới hết sức đặc thù nơi con
người có tư duy.
Thuật ngữ văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống hiện nay song
việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu không hoàn toàn
giống nhau. Trên thế giới có trên 400 định nghĩa về văn hóa. Điều đó cho ta thấy sự
phong phú, đa dạng và phức tạp của khái niệm này.
Từ thế kỉ XIX, nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 – 1917),
trong tác phẩm Văn hóa nguyên thủy (1871) ông cho rằng: “Văn hóa là tổng thể phức
hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và bất cứ khả
năng tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên xã hội”.
Đến năm (1881), trong tác phẩm Nhân loại học ông khẳng định: “Văn hóa là hoàn
toàn sở hữu của riêng loài người”. Quan niệm này đã được các nhà nhân loại học trên
thế giới sử dụng suốt nửa thế kỉ. Đầu thế kỉ XX, nhà nhân loại học người Mỹ Edward
Sapir (1884 – 1939), trong tác phẩm Lý thuyết văn hóa (1920) đã đưa ra định nghĩa:
“Văn hóa chính là bản thân con người, cho dù những người hoang dã nhất sống trong
một xã hội tiêu biểu cho một hệ thống phức hợp của tập quán, cách ứng xử và quan
điểm được bảo tồn theo truyền thống”. Năm 1959, trong Bài tiểu luận khái niệm văn
hóa, Lestie A.White cho rằng:” Vấn đề không phải ở chỗ văn hóa là thực hay là trừu
tượng, mà vấn đề là bối cảnh những quan hệ của chúng với cộng đồng người, mà
trong quan hệ của chúng với nhau”.
Bách khoa toàn thư Liên Xô quan niệm: “Khái niệm văn hóa dùng để chỉ trình độ
phát triển về vật chất và tinh thần của xã hội, dân tộc, bộ lạc cụ thể – văn hóa cổ, văn
hóa Maya, văn hóa Trung Quốc… Theo nghĩa hẹp, văn hóa chỉ liên quan đến đời sống
tinh thần của con người”. Thế nhưng Từ điển Triết học Xô Viết (1983) coi: “Văn hóa
là tổng thể những thành tựu và những quá trình hoạt động của con người, được thể
hiện bằng những giá trị vật chất và tinh thần xã hội”.
Ở Việt Nam, khái niệm văn hóa được Nguyễn Trãi dùng từ “Văn hiến” để chỉ
truyền thống, phong tục của dân tộc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
21
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.”
Trong Hồ Chí Minh toàn tập, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “ Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, ở, mặc và phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Trần Ngọc Thêm đã dưa ra định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua các quá trình
hoạt động thực tiễn và xã hội của mình” [8, tr.10]
Theo từ điển Tiếng Việt (Trung tân ngôn ngữ Hà Nội – 1992) thì định nghĩa văn hóa
chia thành:
–
Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử. Ví dụ: kho tàng văn hóa dân tộc, văn hóa Phương Đông, văn hóa
Trung Hoa…
–
Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần, chẳng hạn
như: phát triển văn hóa, công tác văn hóa.
–
Tri thức, kiến thức khoa học (nói tổng quát). Ví dụ: Học văn hóa, Trình độ văn hóa…
–
Nền văn hóa của một thời kì lịch sử cổ xưa, được xác định cơ sở một tổng thề những
di vật được tìm thấy, chẳng hạn như văn hóa gốm màu, văn hóa Đông Sơn, văn hóa
người Maya cổ…
Còn trong cuốn Từ điển Tiếng Việt [4, tr.1060] lại coi: “Văn hóa là tổng thể chung
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”.
Ngày nay, tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã
đưa ra định nghĩa: “Văn hóa nên được đề cập đến như một tập hợp những đặc trưng
về tâm hồn, vật chất, tri thức, xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã
hội mà nó chức đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”
22
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau, chúng tôi lấy khái niệm văn hóa của UNESCO
làm cơ sở nghiên cứu.
1.2.2. Khái niệm về ứng xử
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác
động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái
độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan
hệ giữa con người với nhau.
Ứng xử là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. “Ứng” là ứng đối, ứng phó. “Xử” là xử thế,
xử lí, xử sự….. Ứng xử là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác
đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính
toán, là cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người
nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp.[5, tr.11]
Theo nhiều tác giả, ứng xử là các hành động (cả hành động vật chất và hành động
tinh thần) của con người nhằm ứng phó và xử lí trong các tình huống tác động của
thiên nhiên, xã hội và người khác đối với mình.
1.2.3. Khái niệm về văn hóa ứng xử
Xét trên bình diện nhân cách thì bản chất của ứng xử chính là những đặc điểm tính
cách của cá nhân được thể hiện ra thành thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con
người trong quan hệ giữa con người với nhau và giữa con người với môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
Trên cơ sở khái niệm ứng xử ở trên, có thể tiếp cận khái niệm văn hóa ứng xử trong
nhà trường như sau:
Văn hóa ứng xử (VHƯX) trong nhà trường (còn gọi là các hành vi ứng xử văn hóa) là
những biểu hiện hoạt động của mỗi cá nhân (hoặc nhóm người), được thể hiện ở lối sống,
nếp sống, suy nghĩ, sự giao tiếp và cách ứng xử của con người đối với bản thân, với
những người xung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.
23
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS
1.2.4.1. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS
Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững,
nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều
ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ sự biểu hiện rất
khác nhau, được thể hiện như sau:
Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm đến thái độ lười biếng,
thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnh
vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát triển rất
yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc lập, có
nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học thuộc
lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức
nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng
thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc.
1.2.4.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự
vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự
và hoàn thiện hơn.
Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những
quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh THCS có nhiều tiến bộ
trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng những
phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em đã biết tiến hành các
thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu
được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi
nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà
muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
24
1.2.4.3. Sự hình thành kiểu quan hệ mới
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người
lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi nó như trẻ con mà
phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em.
Tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người lớn là vấn đề
phức tạp và gay gắt nhất trong sự giao tiếp của các em với người lớn và trong sự giáo
dục các em ở lứa tuổi này.
Những khó khăn đặc thù này có thể giải quyết, nếu người lớn và các em xây dựng
được mối quan hệ bạn bè, hoặc quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ sở tôn trọng, tin
tưởng giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác này cho phép người lớn đặt các em vào vị trí mới –
vị trí của người giúp việc và người bạn trong những công việc khác nhau, còn bản thân
người lớn trở thành người mẫu mực và người bạn tin cậy của các em.
1.2.4.4. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè
Ở lứa tuổi thiếu niên, giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp với bạn bè đã trở thành một
hoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống các em. Nhiều khi giá trị này
cao đến mức đẩy lùi học tập xuống hàng thứ hai và làm sao nhãng cả trong giao tiếp
với người thân.
Khác với giao tiếp với người lớn, trong đó thường diễn ra sự bất bình đẳng, giao
tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và mang đặc trưng của
quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập.
1.2.4.5. Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS
Sự phát triển của tự ý thức là một trong những phẩm chất nhân cách nổi bật ở tuổi
thiếu niên. Thiếu niên có mối quan hệ phong phú với hiện thực xung quanh. Họ có ý
thức về mình và được tin cậy như mọi người lớn khác. Họ tích cực lĩnh hội từ thế giới
người lớn những giá trị, những chuẩn mực và phương thức hành vi khác nhau, nhờ đó
những phẩm chất mới về tự ý thức, tự đánh giá được hình thành.
Tình cảm các em học sinh THCS sâu sắc và phức tạp. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này
là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá dễ dàng, tình cảm còn mang tính
bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi một số bộ
phận cơ thể gây nên. Nhiều khi còn do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, thường
thì quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, đã khiến các em không tự kiềm
chế được.
25
Tính dễ kích động dẫn đến các em xúc động rất mạnh mẽ như vui quá trớn, buồn ủ
rủ, lúc thì quá hăng say, lúc thì quá chán nản. Nhiều em thay đổi rất nhanh chóng và
dễ dàng, có lúc đang vui chỉ vì một cái gì đó lại sinh ra buồn ngay hoặc đang buồn bực
nhưng gặp một điều gì đó thích thú thì lại tươi cười ngay. Do sự thay đổi tình cảm dễ
dàng, nên trong tình cảm của của các em đôi lúc mâu thuẫn.
Tóm lại, có thể nói tình cảm ở lứa tuổi này mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích
động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn. Tuy vậy, tình cảm các em đã bắt đầu biết
phục tùng lý trí, tình cảm đạo đức đã phát triển mạnh. Hoàn cảnh xã hội cũng đã ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển tình cảm của các em. Tình cảm bạn bè, tình đồng chí, tình
tập thể ở lứa tuổi này cũng được phát triển mạnh.
1.3.
Vai trò của văn hóa ứng xử đối với quá trình giáo dục HS THCS
1.3.1. Văn hóa ứng xử không thể tách rời với giáo dục
VHƯX có quan hệ chặt chẽ với giáo dục. Hay nói một cách cụ thể hơn thì ở phương
diện nào đó giáo dục chính là VHƯX. Không có VHƯX không có giáo dục. Ngoài ra
VHƯX không chỉ là hình thức, phương tiện của giáo dục mà còn là một nội dung quan
trọng của giáo dục. Ngoài việc gắn chặt giáo dục với ứng xử thì giáo dục VHƯX trong
học đường cũng cần phải gắn chặt với giáo dục đạo đức học đường. Trường học là nơi
truyền bá những nét đẹp của văn hóa một cách khuôn mẫu và bài bản nhất. Nét đẹp
văn hóa trong ứng xử cũng đòi hỏi các nhà sư phạm dạy cho học sinh những điều mẫu
mực nhất, về phiá nhà trường cũng phải đưa ra những chuẩn mực trong chương trình
giảng dạy.
Trong đó, mỗi giáo viên nhà trường phải phấn đấu là tấm gương mẫu mực thể hiện
VHƯX trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh những điểm quan
trọng trên, việc giáo dục VHƯX cho học sinh nên được thực hiện mạnh mẽ trong Đội
TNTP, có như thế mới mong phục dựng được VHƯX trong nhà trường đang ngày
càng xuống cấp như hiện nay.
Sự khéo léo ứng xử của người thầy – nhà sư phạm trong ứng sử là điều cần thiết để
xây dựng các mối quan hệ quản lý, giáo dục và giảng dạy tốt đẹp. Điều đó có ý nghĩa
rất lớn trong việc tạo dựng môi trường sư phạm lành mạnh có tác động tích cực. Từ
nền tảng vững bền trên, mỗi nhà trường cần phải tìm ra điều tốt nhất trong mỗi con
người, phát huy những ưu điểm, hạn chế thấp nhất những nhược điểm, những bất cập
NĂM 2015TH ỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINHTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀNTHỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNGThuộc nhóm ngành khoa học : Khoa Học Giáo DụcSinh viên thực thi : Phạm Thị Thu TrangDân tộc : kinhLớp, khoa : D13GD01, Sư phạmNgành học : Giáo Dục HọcNam, Nữ : NữNăm thứ : 2/4 Người hướng dẫn : TS. Trần Văn TrungBình Dương, 04/2015 Ủy Ban Nhân Dân TỈNH BÌNH DƯƠNGCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘTĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——–oOo—————oOo——-THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI1. Thông tin chung : – Tên đề tài : “ Thực trạng văn hoá ứng xử của học viên Trường trung học cơ sởtrên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương ”. – Sinh viên thực thi : 1. Phạm Thị Thu Trang ( Trưởng nhóm ) – Lớp : D13GD01Khoa : Sư phạm – Năm thứ : 2S ố năm giảng dạy : 42. Phạm Trần Khánh Trúc – Lớp : D13GD01Khoa : Sư phạm – Năm thứ : 2S ố năm giảng dạy : 4 – Người hướng dẫn : TS. Trần Văn Trung2. Mục tiêu đề tài : Trên cơ sở điều tra và nghiên cứu lý luận và thực trạng về văn hóa ứng xử của học viên TrườngTHCS trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương, từ đó tìm ra nguyên do nhữngVHƯX thiếu chuẩn mực của học viên THCS. Chúng tôi đề xuất kiến nghị một số ít giải phápnhằm nâng cao văn hóa ứng xử cho học viên Trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. 3. Tính mới và phát minh sáng tạo : Tìm ra những nguyên do dẫn đến thực trạng VHƯX thiếu chuẩn mực của họcsinh, từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị về những giải pháp nhằm mục đích nâng cao kiến thức và kỹ năng VHƯX chohọc sinh THCS. 4. Kết quả điều tra và nghiên cứu : Báo cáo hiệu quả đề tài : “ Thực trạng văn hoá ứng xử của học viên Trường trunghọc cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương ” 5. Đóng góp về mặt kinh tế tài chính – xã hội, giáo dục và huấn luyện và đào tạo, bảo mật an ninh, quốc phòngvà năng lực vận dụng đề tàiTìm ra những giải pháp giáo dục VHƯX thiết thực góp thêm phần nâng cao VHƯX chohọc sinh những trường THCS. 6. Công bố khoa học của sinh viên từ hiệu quả nghiên cứu và điều tra của đề tài ( ghi rõ họtên tác giả, nhan đề và những yếu tố về xuất bản nếu có ) hoặc nhận xét, nhìn nhận của cơsở đã vận dụng những hiệu quả nghiên cứu và điều tra ( nếu có ) : NgàythángnămSinh viên chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chính triển khai đề tài ( ký, họ và tên ) Nhận xét của người hướng dẫn về những góp phần khoa học của sinh viên thựchiện đề tài ( phần này do người hướng dẫn ghi ) : NgàythángnămXác nhận của chỉ huy khoaNgười hướng dẫn ( ký, họ và tên ) ( ký, họ và tên ) Ủy Ban Nhân Dân TỈNH BÌNH DƯƠNGCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘTĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——–oOo—————oOo——-THÔNG TIN VỀ SINH VIÊNCHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀII.SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN : Họ và tên : Phạm Thị Thu TrangSinh ngày : 30 tháng 09 năm 1995N ơi sinh : Tp. HCMLớp : D13GD01Khóa : 2013 – 2017K hoa : Sư phạmĐịa chỉ liên hệ : 217 / 2A Kp. Đông An, TĐH, Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Điện thoại : 01285188102E mail : phamtrang30995@gmail.comII. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ( kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ1 đến năm đang học ) : * Năm thứ 1 : Ngành học : Giáo dục đào tạo họcKết quả xếp loại học tập : Khá * Năm thứ 2 : Ngành học : Giáo dục đào tạo họcKết quả xếp loại học tập : KháXác nhận của chỉ huy khoa ( ký, họ và tên ) Ủy Ban Nhân Dân TỈNH BÌNH DƯƠNGKhoa : Sư phạmKhoa : Sư phạmNgày thángnămSinh viên chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chínhthực hiện đề tài ( ký, họ và tên ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘTĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——–oOo—————oOo——________, NgàythángnămKính gửi : Ban tổ chức triển khai Trao Giải “ Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một ” Chúng tôi là : Phạm Thị Thu TrangSinh ngày 30 tháng 09 năm 1995P hạm Trần Khánh Trúc Sinh ngày 16 tháng 03 năm 1995S inh viên năm thứ : 2T ổng số năm huấn luyện và đào tạo : 4L ớp, khoa : D13GD01Khoa Sư PhạmNgành học : Giáo dục đào tạo họcThông tin cá thể của sinh viên chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chính : Địa chỉ liên hệ : 217 / 2A Kp. Đông An, TĐH, Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Số điện thoại thông minh ( cố định và thắt chặt, di động ) : 01285188102 Địa chỉ email : phamtrang30995@gmail.comCh úng tôi làm đơn này kính ý kiến đề nghị Ban tổ chức triển khai cho chúng tôi được gửi đề tài nghiêncứu khoa học để tham gia xét Trao Giải “ Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một ” năm2014-2015. Tên đề tài : Thực trạng văn hóa ứng xử của học viên Trường trung học cơ sởtrên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. Chúng tôi xin cam kết ràng buộc đây là đề tài do chúng tôi triển khai dưới sự hướng dẫncủa TS. Trần Văn Trung. Đề tài này chưa được trao bất kể một phần thưởng nào kháctại thời gian nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt nghiệp. Nếu sai, chúng tôi xin chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước khoa và Nhà trường. Xác nhận của chỉ huy khoaNgười làm đơn ( ký, họ và tên ) ( ký và ghi rõ họ tên ) DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨUĐỀ TÀISTTHọ và tênMSSVLớpKhoaPHẠM TRẦN KHÁNH TRÚC1321401010098D13GD01Sư phạmLỜI CẢM ƠNThực hiện đề tài nghiên cứu và điều tra khoa học này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnhđạo Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã tạo mọi điều kiện kèm theo về vật chất, tài liệu thamkhảo, kinh phí đầu tư … trợ giúp chúng tôi trong quy trình học tập, nghiên cứu và điều tra tại lớp, thưviện, khoa, … Với lòng kính trọng và biết ơn thâm thúy, chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS.TrầnVăn Trung, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, góp phần quan điểm, tìm ra những saisót, tận tâm chỉ bảo và khuynh hướng cho chúng tôi trong suốt quy trình tìm hiểu và khám phá, thựchiện và triển khai xong đề tài điều tra và nghiên cứu khoa học này. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự trợ giúp quý báu của Ban Giám Hiệu, giáo viênchủ nhiệm, cha mẹ và học viên Trường trung học cơ sở Tân Đông Hiệp, Trường trung học cơ sở VõTrường Toản, Trường trung học cơ sở Bình An thuộc thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dươngđã cùnghợp tác, giúp sức chúng tôi tích lũy số liệu, thông tin trong suốt khoảng chừng thời hạn tìmhiểu tại trường. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp D13GD01 Trường Đại Học Thủ DầuMột đã tư vấn, giúp sức cho chúng tôi trong quy trình tiến hành những hoạt động giải trí nghiêncứu đề tài. Cuối cùng, chúng tôi xin san sẻ thành quả đạt được ngày thời điểm ngày hôm nay với những ngườithân yêu trong mái ấm gia đình của chúng tôi đã có những góp phần quan điểm quý báu cho sựthành công của đề tài mà chúng tôi đã triển khai xong trong suốt khoảng chừng thời hạn gần 9 tháng qua. Một lần nữa chúng tôi xin chân thành được cảm ơn ! Tỉnh Bình Dương, ngày tháng năm 2015S inh viên chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chính thực thi đề tàiPhạm Thị Thu TrangMỤC LỤCDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTTừ viết tắtÝ nghĩaBGHBan Giám HiệuCBCán BộGDGiáo dụcGD – ĐTGiáo dục và Đào tạoGDCDGiáo dục công dânGVGiáo viênGVCNGiáo viên chủ nhiệmHSHọc sinhKHKTKhoa học kỹ thuậtNCKHNghiên cứu khoa họcPHHSPhụ huynh học sinhTHCSTrung học cơ sởTNTPThiếu niên tiền phongUBNDUỷ ban nhân dânVHƯXVăn hóa ứng xửDANH MỤC BẢNG10Tên bảngBảng 2.1 : Nhận thức của giáo viên về VHƯX trong nhà trường. Bảng 2.2 : Nhận thức của học viên về VHƯX trong nhà trường. Bảng 2.3 : Khối HS có VHƯX thiếu chuẩn mực nhiều nhất qua đánh giácủa CB, GVBảng 2.4 : Đánh giá của CB, GV về “ chất lượng ” hoạt động giải trí ngoại khóa tạitrường. Bảng 2.5 : Thái độ của HS so với công tác làm việc tổ chức triển khai lớp học kỹ năng và kiến thức giaotiếp của nhà trường. Bảng 2.6 : Biểu hiện VHƯX của học viên trung học cơ sở qua những góc nhìn. Bảng 2.7 : Kỹ năng tiếp xúc của học viên trong môi trường tự nhiên học đường, giađình và xã hộiBảng 2.8 : Những yếu nào ảnh hưởng tác động đến VHƯX của HS THCSBảng 3.1 : Công tác tổ chức triển khai, quản trị quản lý và điều hành những lớp tiếp xúc – ứng xửtrong nhà trườngTrang23232425262728303811DANH MỤC BIỂU ĐỒTên biểu đồBiểu đồ 2.1 – 2.2 : Nhận thức của giáo viên và học viên về VHƯX trong nhàtrường. Biểu đồ 2.3 : Khối HS có VHƯX thiếu chuẩn mực nhiều nhất qua đánh giácủa CB, GVBiểu đồ 2.4 : Đánh giá của CB, GV về “ chất lượng ” hoạt động giải trí ngoại khóatại trường. Biểu đồ 2.5 : Thái độ của HS so với công tác làm việc tổ chức triển khai lớp học kỹ năng và kiến thức giaotiếp của nhà trường. Biểu đồ 2.6 : Biểu hiện VHƯX của học viên trung học cơ sở qua những góc nhìn. Biểu đồ 2.7 : Kỹ năng tiếp xúc của học viên trong thiên nhiên và môi trường học đường, mái ấm gia đình và xã hộiBiểu đồ 2.8 : Những yếu nào ảnh hưởng tác động đến VHƯX của HS THCSBiểu đồ 3.1 : Công tác tổ chức triển khai, quản trị điều hành quản lý những lớp tiếp xúc – ứngxử trong nhà trườngTrang232526272829303912PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiĐảng và Nhà nước ta luôn chăm sóc đến sự nghiệp trồng người, giáo dục và đàotạo được xem là quốc sách số 1. Nghị quyết 29 – NQ / TW ngày 04/11/2013 củaBCH Trung ương Đảng, khóa XI về thay đổi cơ bản tổng lực giáo dục và đào tạo và giảng dạy đãxác định : “ Nâng cao chất lượng giáo dục tổng lực, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống cuội nguồn, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lượng và kiến thức và kỹ năng thực hành thực tế, vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn. Phát triển năng lực phát minh sáng tạo, tự học, khuyến khíchhọc tập suốt đời ” [ 6, tr. 61 ] Văn hoá học đường là một môi trường tự nhiên rất quan trọng để rèn luyện nhân cách vàgiáo dục thế hệ trẻ những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp, yếu tố xâydựng văn hoá học đường phải được coi là trọng tâm và quan trọng nhất trong từngtrường học. Nếu môi trường học thiếu văn hoá thì không hề làm được chức năngtruyền tải những giá trị kiến thức và kỹ năng nhân văn cho thế hệ trẻ. Môi trường giáo dục là nơiđào tạo những lớp người có tri thức để Giao hàng xã hội. Thế hệ trẻ là tương lai của đấtnước, là giường cột của nước nhà. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện kèm theo tiênquyết để giảng dạy thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt có năng lực, đạo đức. Trườnghọc là nơi rèn đức, luyện tài, trang bị kiến thức và kỹ năng cho học viên. Trong thiên nhiên và môi trường này, học viên phải ghi nhận về nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân so với thầy cô, bạn hữu vàcác mối quan hệ khác. Nhân loại coi trọng ứng xử như một tiêu chuẩn khẳng định chắc chắn kiến thức và kỹ năng. Ai cũngmuốn mình đối đáp mưu trí, ứng xử khôn khéo, lịch sự và trang nhã. Nhưng trong cuộc sốnghàng ngày, tất cả chúng ta vẫn luôn phải nghe những lời tục tĩu, thô lỗ, vẫn gặp không ít kẻngụy biện để che đậy thói hư, tật xấu của mình. quản trị Hồ Chí Minh là một tấmgương sáng về văn hóa ứng xử. Cảm hóa, khoan dung, độ lượng là một trong nhữngđặc điểm trong văn hóa ứng xử của Người. Thái độ yêu thương, quý mến, trân trọngcon người được coi là nét chủ yếu trong triết lý nhân văn cao quý của quản trị Hồ ChíMinh. Vậy thực trạng văn hoá ứng xử của học viên ngày này như thế nào ? Phần lớn thế hệtrẻ trong nhà trường hiện nay có kiến thức và kỹ năng rất rộng, nhạy bén trong chớp lấy thôngtin có sức khoẻ tốt, ý thức cầu thị trong học tập, năng lực ứng dụng những kiến thứchọc vào thực tiễn cao, quý trọng thầy cô, đoàn kết với bạn hữu sống có kỷ cương, không13ngừng phấn đấu vươn lên trong học tập và trong đời sống. Nhưng cũng có một bộphận không nhỏ thế hệ trẻ đang ứng xử một cách vô văn hoá. Nhà tư vấn tâm ý PhạmThị Thuý cho rằng : ” Văn hoá ứng xử học đường Nước Ta đã ở vào Lever báo độngđỏ. Quá nhiều hành vi thiếu văn hoá của cả học viên và giáo viên. Văn hoá ứng xử củahọc sinh đang xuống cấp trầm trọng nghiêm trọng, là sự xuống cấp trầm trọng đáng sợ nhất của một nền giáodục “. Hiện nay, có rất nhiều người đống ý với quan điểm này khi cho rằng văn hoá ứngxử của học viên trong nhà trường đang bị xem nhẹ. Nhà trường chỉ tập trung chuyên sâu vào việcdạy kỹ năng và kiến thức tự nhiên xã hội mà quên đi giáo dục nhân cách sống cho học viên. Thựctế cho thấy trong môi trường tự nhiên giáo dục, nơi văn hoá được coi trọng, được xây dựng vàphát huy lại đang diễn ra những điều thiếu văn hoá. Trong thiên nhiên và môi trường giáo dục haimối quan hệ chính là quan hệ giữa thầy và trò và quan hệ giữa những trò với nhau. Trongđó mối quan hệ giữa thầy và trò là mối quan hệ cốt lõi nhất để xây dựng môi trườnggiáo dục. Theo thống kê của Bộ giáo dục huấn luyện và đào tạo, từ đầu năm học 2009 – năm trước đến naycả nước đã xảy ra hơn 1600 vụ học viên đánh nhau ở trong và ngoài trường học. Họcsinh nhộm tóc, phục trang không đúng nội quy khi đến trường, đánh nhau không chỉdùng chân tay hay cặp sách nữa mà là những hình ảnh những em học viên mặc đồng phụctuổi từ 11 đến 15 cầm dao, phớ, kiếm, ghế, đá, cây, … và cả súng tự chế để “ Xử nhau ” chỉ vì những lí do rất trẻ con như “ nhìn đểu ”, không cho chép bài, nói xấu, ghen tuônghoặc chỉ đơn thuần là đánh cho bõ ghét. Từ trước đến nay, tất cả chúng ta vẫn nghe nhiều về đạo thầy – trò. Quan hệ thầy trò xưakia là mối quan hệ đáng kính và đáng trân trọng. Người xưa có câu “ Nhất tự vi sư, bántự vi sư ” nghĩa là dạy một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy và lấy thầy làmtrung tâm, học trò nhất nhất phải nghe theo, coi thầy là tấm gương để học theo. Nhưngngày nay học trò của tất cả chúng ta đã không hề làm đủ lễ nghi với thầy cô họ lại cònxuyên tạc, làm biến tướng những nghi lễ, thiếu sự tôn trọng với thầy cô, coi thường việchọc. Những năm gần đây hiện tượng kỳ lạ xấu đi trong giáo dục không phải là ít. Việc xâydựng được thiên nhiên và môi trường giáo dục chỉ có tình yêu thương, sự kính trọng, bao dung biếtơn và hoà hiếu đó là sự thiết yếu xã hội. Nhưng đáng buồn thay, trên nhiều phươngtiện thông tin đại chúng cho tất cả chúng ta thấy thực trạng văn hoá ứng xử của học sinhtrong nhà trường đang xuống cấp trầm trọng một cách nghiêm trọng cả về đạo đức lối sống và ýthức sống. Đã đến lúc tất cả chúng ta phải thấy được sự thiết yếu của việc giáo dục tư tưởngđạo đức và lối ứng xử có văn hoá cho thế hệ trẻ. Xây dựng một thế hệ trẻ có sức khoẻ, 14 có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo đức cách mạng. Ngoài ratrong đời sống luôn chấp hành nghiêm chỉnh những chủ trương chủ trương của Đảng vàpháp luật của nhà nước, gương mẫu trong hội đồng, làm tròn bổn phận của ngườicông dân. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp thêm phần vào công tác làm việc giáo dục VHƯXcho HS trong tiến trình hiện nay và qua thực tiễn công tác làm việc quản trị, giảng dạy HS tạitrường trung học cơ sở, nhóm tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp về côngtác giáo dục VHƯX cho HS trung học cơ sở là một trách nhiệm rất là quan trọng của người cánbộ quản trị giáo dục. Đã có nhiều người chăm sóc và tìm hiểu và khám phá về thực trạng VHƯX củahọc sinh ở nhiều góc nhìn khác nhau, nhưng khám phá về thực trạng VHƯX của học sinhTHCS trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương thì chưa được đề cập nhiều. Vì vậy, chúng tôi quyết định hành động thực thi đề tài “ Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinhTrường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương ” đề điều tra và nghiên cứu. Nhằm góp thêm phần nhỏ bé của mình vào công tác làm việc tìm hiểu thực trạng VHƯX, nguyênnhân và hướng khắc phục, từ đó đề xuất kiến nghị những giải pháp thiết yếu giúp cho HS cócách cư xử đúng đắn hơn khi tiếp xúc với mọi người. 2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở điều tra và nghiên cứu lý luận và thực trạng về văn hóa ứng xử của học sinhTrường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương, từ đó tìm ra nguyên nhândẫn đến thực trạng trên, đồng thời chúng tôi đề xuất kiến nghị 1 số ít giải pháp nhằm mục đích nâng caovăn hóa ứng xử cho học viên Trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh BìnhDương. 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu3. 1. Khách thể nghiên cứuVăn hóa ứng xử của học viên Trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh BìnhDương. 3.2. Đối tượng nghiên cứuHọc sinh Trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa họcHiện nay, yếu tố VHƯX của học viên Trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương còn nhiều phức tạp, có những biểu lộ xấu đi, những em có nhữnglời nói, thái độ, hành vi, ứng xử xô lệch, không tương thích với chuẩn mực đạo đức xã15hội. Điều đó sẽ ảnh hưởng tác động không tốt đến quy trình giáo dục hình thành và phát triểnnhân cách của học viên. Nếu tìm ra được nguyên do dẫn đến thực trạng trên và đưara 1 số ít giải pháp giáo dục, tổ chức triển khai tu dưỡng cho học viên thì sẽ giúp những em họcsinh nhận thức đúng đắn về VHƯX, rèn luyện thái độ đúng đắn và hành vi phù hợpchuẩn mực VHƯX trong trường học, góp thêm phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhàtrường đại trà phổ thông. 5. Giới hạn đề tài5. 1. Không gian : 03 trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương, gồmTrường trung học cơ sở Tân Đông Hiệp ; Trường trung học cơ sở Võ Trường Toản ; Trường trung học cơ sở BìnhAn5. 2. Thời gian : thời hạn triển khai đề tài là 09 tháng ( từ tháng 9/2014 đến 5/2015 ) 5.3. Về nội dung : đề tài này chúng tôi xác lập số lượng giới hạn nội dung điều tra và nghiên cứu vềVHƯX gồm lời nói trong tiếp xúc của HS, cách ứng xử, thái độ, hành vi, phục trang, tác phong của học viên trung học cơ sở trong nhà trường. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu6. 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về yếu tố văn hóa ứng xử của học viên TrườngTHCS trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. 6.2. Nghiên cứu thực trạng văn hóa ứng xử của học viên Trường trung học cơ sở trên địabàn thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. 6.3. Đề xuất 1 số ít giải pháp nhằm mục đích nâng cao văn hóa ứng xử cho học viên TrườngTHCS trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu7. 1. Nhóm giải pháp điều tra và nghiên cứu lý thuyếtChúng tôi sử dụng nhóm chiêu thức này để khám phá những khái niệm côngcụ của đề tài ; điều tra và nghiên cứu những văn bản pháp lý có tương quan ; nghiên cứu và điều tra những sách, bàibáo có tương quan đến đề tài, tạp chí, wedsite, khai thác một cách có tinh lọc những bàiviết, những khu công trình đã điều tra và nghiên cứu về văn hóa ứng xử để làm tiền đề cho việc xâydựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm Sử dụng giải pháp điều tra và nghiên cứu thực tiễn7. 2.1. Phương pháp quan sátChúng tôi thực thi quan sát hoạt động giải trí dạy học ( trong giờ lên lớp và ngoài giờ lênlớp ), hoạt động giải trí tiếp xúc, giao lưu của giáo viên với học viên, của học viên với PHHS, 16 của học viên với học viên những trường trung học cơ sở để nhìn nhận về thực trạng bộc lộ văn hóaứng xử và vận dụng những giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên những trườngTHCS. 7.2.2. Phương pháp tìm hiểu xã hộiChúng tôi thực thi tìm hiểu nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá nhận thức, thái độ, hành vi ( kiến thức và kỹ năng ) của học viên về văn hóa ứng xử trong nhà trường. Chúng tôi hỏi quan điểm, tìm hiểu thêm quan điểm những thầy cô, những chuyên viên nghiên cứu và điều tra, chuyên viên am hiểu trên nghành nghề dịch vụ văn hóa ứng xử để khám phá về cơ sở lý luận, thựctrạng văn hóa ứng xử trong nhà trường. 7.3. Nhóm chiêu thức sử dụng toán họcChúng tôi sử dụng ứng dụng SPSS 16.0 để xử lý số liệu, giải quyết và xử lý hiệu quả tìm hiểu. Chúng tôi đúc rút số liệu bằng cách lập bảng, vẽ đồ thị hoặc tính tham số đặc trưngnhư tính %, …. Trên cơ sở so sánh những giá trị thu được từ quy trình tìm hiểu. 8. Cấu trúc của đề tàiĐề tài này gồm phần khởi đầu, phần nội dung, phần Kết luận và yêu cầu. Phần nộidung gồm có 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của học viên Trường Trung học cơ sởtrên địa phận thị xã Dĩ AnChương 2 : Thực trạng về văn hóa ứng xử của học viên Trường trung học cơ sở trên địa bànthị xã Dĩ AnChương 3 : Đề xuất một số ít giải pháp nhằm mục đích nâng cao văn hóa ứng xử của học sinhTrường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An17PHẦN NỘI DUNGChương 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC SINHTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀNTHỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. 1.1. Tổng quan về yếu tố nghiên cứuChủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về văn hóa ứng xử. Cảm hóa, khoandung, độ lượng là một trong những đặc thù trong VHƯX của Người. Thái độ yêuthương, quý mến, trân trọng con người được coi là nét chủ yếu trong triết lý nhân văncao cả của quản trị Hồ Chí Minh. Đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, văn hóa ứng xử của Người vừa ân cần, niềm nở, vừa thân ái thân mật, khi sai sót thìnhắc nhở nhẹ nhàng hoặc phê bình kịp thời, nghiêm khắc mà vẫn khoan dung, độlượng, lay động, cảm hóa lòng người. Chính nhờ sự giản dị và đơn giản, tế nhị trong cách ứng xửđã làm cho toàn bộ mọi người, dù vị thế, thành phần xuất thân như thế nào chăng nữa, khi tiếp xúc với Người đều để lại trong lòng mình ấn tượng thâm thúy bằng sự nể trọng, san sẻ, tôn vinh bởi sức cảm hóa hấp dẫn từ chính đạo đức, nhân cách, phép ứng xửvăn hóa của Người. Trong phép ứng xử, với sự tinh xảo, lịch sự và trang nhã, Người đã quy tụ được những bậc sĩ phuyêu nước, những tri thức lớn rời bỏ đời sống vẻ vang giàu sang để Giao hàng quốc gia. Người đã thuyết phục cụ Bùi Bằng Đoàn, nguyên Thượng thư Bộ Hình làm Trưởngban Thường vụ Quốc hội ; cụ Phan Kế Toại, nguyên Khâm sai Bắc Kỳ, làm Phó Thủtướng. Lường trước những khó khăn vất vả của cuộc kháng chiến chống Pháp, Người đãthuyết phục một số ít nhà trí thức Việt kiều như : GS. Trần Đại Nghĩa, GS. Đặng VănNgữ … về nước Giao hàng cho Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Người chỉ rõ : ” Sông to, biểnrộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu. Cái chénnhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút ít nước cũng tràn trề, vì độ lượng của nó hẹp và nhỏ. Người mà tự kiêu, tự mãn cũng như cái chén, cái đĩa cạn “. Người rất tin yêu quýtrọng nhân dân, nên trong giao tiếp ứng xử với dân, quản trị Hồ Chí Minh luôn nhắcnhở cán bộ : ” Đối với tổng thể mọi người trong những những tầng lớp dân chúng, ta phải có mộtthái độ mềm dẻo, khôn khéo, biết nhân nhượng, biết trân trọng nhân cách của người18ta “. Riêng so với những người lầm đường, lạc lối hay đã từng cộng tác với bên kiatrận tuyến, Người nhu yếu : ” Không nên hướng đến những chuyện cũ ra làm án mới. Đốivới những người không nguy hại lắm, thì nên dùng chủ trương cảm hóa khoandung “. Vị quản trị nước còn vậy, thử hỏi sao mỗi người tất cả chúng ta không học tập đượcmột phần nhỏ nào trong cách ứng xử và nhân cách của Người ? Ngày xưa, xã hội ta còn nghèo, mức sống vật chất thấp mà con người thương yêunhau, san sẻ và cảm thông cho nhau. Khác với ngày này, đời sống chung đã được cảithiện khá nhiều, nhưng phẩm chất đạo đức và lối sống của không ít người đã tha hóa, suy đồi dẫn đến nạn quan liêu, tham nhũng nặng nề đến nổi trở thành ” quốc nạn “. Cuộc hoạt động ” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” mà Đảng vàNhà nước ta phát động và thực thi, giá trị văn hóa ứng xử của quản trị Hồ Chí Minhluôn sống mãi với thời hạn, là hành trang quý giá để Đảng và Nhà nước ta vận dụngchủ trương Open hội nhập, ” Nước Ta muốn là bạn với toàn bộ những nước “, để cuộc vậnđộng xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhất là thực thi tự phê bình và phê bình, xây dựng VHƯX được hiện thực hóa trongcuộc sống, để con người so với nhau, với xã hội, với quốc gia tốt hơn, tử tế hơn, côngbằng hơn và chính trực hơn. Tục ngữ có câu : ” Lời chào cao hơn mâm cỗ “, vậy mà có những người quen biếtnhau, khi ra đường gặp nhau cố ý làm ngơ để khỏi chào hỏi, những thầy giáo, côgiáo, là những người được Đảng và Nhà nước ta giao trách nhiệm dạy dỗ học sinhnhững điều hay, lẽ phải để trở thành người tốt, người có ích cho xã hội, vậy mà ứng xửkém đến nỗi học viên cúi đầu chào mà thầy giáo dửng dưng xem như không thấy, coiviệc chào hỏi là nghĩa vụ và trách nhiệm của học viên, còn mình là ” bề trên ” nên không cần chào lại. Đó là bộc lộ của thiếu lịch sự và trang nhã, ứng xử không có văn hóa. Phép nhã nhặn dạy chúng tatôn trọng người khác, bất kể người đó có tuổi tác, vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, gia tài, đời sống riêng tư của họ như thế nào đi nữa. Đó chính là một thẩm mỹ và nghệ thuật sốngtế nhị và ứng xử có văn hoá. Không những thế thực trạng văn hóa ứng xử đang ngàycàng xuống cấp trầm trọng trầm trọng như hiện nay còn được biểu lộ qua nhiều góc nhìn khácnhau, ở mọi lứa tuổi khác nhau, trong những thiên nhiên và môi trường khác nhau, … nhưng có lẽmôi trường học đường – nơi giảng dạy nên những thế hệ trẻ tương lai lại đang sống sót một19thực trạng đáng buồn đó là văn hóa ứng xử của học viên đang xuống cấp trầm trọng nghiêmtrọng. Vì vậy, khi nói đến yếu tố điều tra và nghiên cứu VHƯX trong trường học, đã có rất ít đề tàinghiên cứu về VHƯX của HS cả trung học cơ sở lẫn THPT. Các đề tài này đã đề cập và đưa rarất nhiều số liệu thống kê về thực trạng VHƯX thiếu chuẩn mực của những em. Một sốđã đưa ra được những nguyên do, một số ít khác cũng có nhận định và đánh giá và đề xuất kiến nghị những giảipháp phòng chống, giảm thiểu thực trạng VHƯX đang ngày càng xuống cấp trầm trọng của HS.Nhìn chung những đề tài đã có những cách nhìn nhận và nhận xét riêng không liên quan gì đến nhau của từngmảng khác nhau. Nhưng cũng chưa thực sự thống nhất tổng thể và toàn diện những nguyên do, giảipháp khắc phục và giảm thiểu thực trạng trên. Dựa trên điều tra và nghiên cứu triết lý nhómchúng tôi nhận thấy PTS Lê Thị Bừng – cán bộ giảng dạy khoa Tâm lí – Giáo dục đào tạo họctrường Đại học sư phạm TP. Hà Nội đã nghiên cứu và điều tra về yếu tố VHƯX nhưng tác giả chỉ đềcập đến 2 nội dung chính là những yếu tố lí luận chung và nêu những trường hợp, sự lựachọn ứng xử trong quan hệ người – người, đề tài của tác giả chỉ dừng lại ở khoanh vùng phạm vi lýthuyết. Trên cơ sở đó nhóm của chúng tôi sẽ lan rộng ra khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra thực tiễn vềVHƯX của HS THCS. Với đề tài của chúng tôi, khám phá về “ Thực trạng VHƯX củaHS trường trung học cơ sở trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương ”. Tuy đề tài chỉ tìmhiểu trên địa phận thị xã Dĩ An, tỉnh Tỉnh Bình Dương nhưng sẽ nhìn nhận tổng quát vềVHƯX của HS THCS. Đề tài này sẽ đưa ra nhận định và đánh giá về lứa tuổi có hành vi, lời nói, cách cư xử, phục trang, … thiếu chuẩn mực đạo đức từ đó đưa ra 1 số ít nguyên nhânvà giải pháp khắc phục tốt nhất. 1.2. Một số khái niệm tương quan đến đề tài1. 2.1. Khái niệm về văn hóaXung quanh yếu tố khái niệm văn hóa có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóahiểu theo nghĩa rộng, gồm có cả trình độ tăng trưởng vật chất và ý thức, hiểu theonội dung gồm có cả khoa học, kĩ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ, văn hóa đượcđặt trong khoanh vùng phạm vi nếp sống lối sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằmđịnh hướng cho sự tăng trưởng theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trongnhững bộ phận quan trọng cho sự tăng trưởng lâu bền nhiều mặt của một dân tộc bản địa. Văn hóa là một hiện tượng kỳ lạ, một phạm trù thuộc về con người, do con người làmnên. Vì vậy, văn hóa là tiêu chuẩn, tiêu chuẩn hiển nhiên phân biệt con người – động vật20với con vật, làm cho con người tách khỏi quốc tế thực tại khách quan xung quanhmình theo hai quốc tế khác nhau mà gắn bó với nhau. Đó là quốc tế hình tượng, thếgiới ở bên cạnh, đằng sau của quốc tế thực tại, một quốc tế rất là đặc trưng nơi conngười có tư duy. Thuật ngữ văn hóa ( culture ) được dùng khá phổ cập trong đời sống hiện nay songviệc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu và điều tra, mỗi cá thể lại có cách hiểu không hoàn toàngiống nhau. Trên quốc tế có trên 400 định nghĩa về văn hóa. Điều đó cho ta thấy sựphong phú, phong phú và phức tạp của khái niệm này. Từ thế kỉ XIX, nhà trái đất học người Anh Edward Burnett Tylor ( 1832 – 1917 ), trong tác phẩm Văn hóa nguyên thủy ( 1871 ) ông cho rằng : ” Văn hóa là toàn diện và tổng thể phứchợp gồm kỹ năng và kiến thức, đức tin, nghệ thuật và thẩm mỹ, đạo đức, pháp luật, phong tục và bất kể khảnăng tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên xã hội “. Đến năm ( 1881 ), trong tác phẩm Nhân loại học ông khẳng định chắc chắn : ” Văn hóa là hoàntoàn chiếm hữu của riêng loài người “. Quan niệm này đã được những nhà quả đât học trênthế giới sử dụng suốt nửa thế kỉ. Đầu thế kỉ XX, nhà quả đât học người Mỹ EdwardSapir ( 1884 – 1939 ), trong tác phẩm Lý thuyết văn hóa ( 1920 ) đã đưa ra định nghĩa : ” Văn hóa chính là bản thân con người, mặc dầu những người hoang dã nhất sống trongmột xã hội tiêu biểu vượt trội cho một mạng lưới hệ thống phức tạp của tập quán, cách ứng xử và quanđiểm được bảo tồn theo truyền thống lịch sử “. Năm 1959, trong Bài tiểu luận khái niệm vănhóa, Lestie A.White cho rằng : ” Vấn đề không phải ở chỗ văn hóa là thực hay là trừutượng, mà yếu tố là toàn cảnh những quan hệ của chúng với hội đồng người, màtrong quan hệ của chúng với nhau “. Bách khoa toàn thư Liên Xô ý niệm : ” Khái niệm văn hóa dùng để chỉ trình độphát triển về vật chất và ý thức của xã hội, dân tộc bản địa, bộ lạc đơn cử – văn hóa cổ, vănhóa Maya, văn hóa Trung Quốc … Theo nghĩa hẹp, văn hóa chỉ tương quan đến đời sốngtinh thần của con người “. Thế nhưng Từ điển Triết học Xô Viết ( 1983 ) coi : ” Văn hóalà tổng thể và toàn diện những thành tựu và những quy trình hoạt động giải trí của con người, được thểhiện bằng những giá trị vật chất và niềm tin xã hội “. Ở Nước Ta, khái niệm văn hóa được Nguyễn Trãi dùng từ “ Văn hiến ” để chỉtruyền thống, phong tục của dân tộc bản địa : “ Như nước Đại Việt ta từ trướcVốn xưng nền văn hiến đã lâu, 21N úi sông bờ cõi đã chiaPhong tục Bắc Nam cũng khác. ” Trong Hồ Chí Minh toàn tập, quản trị Hồ Chí Minh cho rằng : “ Vì lẽ sống sót cũngnhư mục tiêu của đời sống, loài người mới phát minh sáng tạo và ý tưởng ra ngôn từ, chữviết, đạo đức, pháp lý, khoa học, tôn giáo, văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật, những công cụ chosinh hoạt hằng ngày về ăn, ở, mặc và phương pháp sử dụng. Toàn bộ những sáng tạovà ý tưởng đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương pháp sinhhoạt cùng với biểu lộ của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm mục đích thích ứng nhữngnhu cầu đời sống và yên cầu của sự sống sót ”. Trần Ngọc Thêm đã dưa ra định nghĩa về văn hóa : “ Văn hóa là mạng lưới hệ thống hữu cơcác giá trị vật chất và ý thức do con người phát minh sáng tạo và tích góp qua những quá trìnhhoạt động thực tiễn và xã hội của mình ” [ 8, tr. 10 ] Theo từ điển Tiếng Việt ( Trung tân ngôn từ Thành Phố Hà Nội – 1992 ) thì định nghĩa văn hóachia thành : Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và niềm tin do con người phát minh sáng tạo ra trongquá trình lịch sử vẻ vang. Ví dụ : kho tàng văn hóa dân tộc bản địa, văn hóa Phương Đông, văn hóaTrung Hoa … Những hoạt động giải trí của con người nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu đời sống niềm tin, chẳng hạnnhư : tăng trưởng văn hóa, công tác làm việc văn hóa. Tri thức, kiến thức và kỹ năng khoa học ( nói tổng quát ). Ví dụ : Học văn hóa, Trình độ văn hóa … Nền văn hóa của một thời kì lịch sử dân tộc cổ xưa, được xác lập cơ sở một tổng thề nhữngdi vật được tìm thấy, ví dụ điển hình như văn hóa gốm màu, văn hóa Đông Sơn, văn hóangười Maya cổ … Còn trong cuốn Từ điển Tiếng Việt [ 4, tr. 1060 ] lại coi : “ Văn hóa là toàn diện và tổng thể chungnhững giá trị vật chất và ý thức do con người phát minh sáng tạo ra trong quy trình lịch sử dân tộc ”. Ngày nay, tổ chức triển khai Giáo dục đào tạo, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc ( UNESCO ) đãđưa ra định nghĩa : “ Văn hóa nên được đề cập đến như một tập hợp những đặc trưngvề tâm hồn, vật chất, tri thức, xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xãhội mà nó chức đựng, ngoài văn học và nghệ thuật và thẩm mỹ, cả cách sống, phương pháp chungsống, mạng lưới hệ thống giá trị, truyền thống lịch sử và đức tin ” 22T rên đây là 1 số ít định nghĩa tiêu biểu vượt trội về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh mộtcách nhìn nhận và nhìn nhận khác nhau, chúng tôi lấy khái niệm văn hóa của UNESCOlàm cơ sở nghiên cứu và điều tra. 1.2.2. Khái niệm về ứng xửỨng xử là một biểu lộ của tiếp xúc, là sự phản ứng của con người trước sự tácđộng của người khác với mình trong một trường hợp nhất định được biểu lộ qua tháiđộ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm mục đích đạt hiệu quả tốt trong mối quanhệ giữa con người với nhau. Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng ” và “ xử ”. “ Ứng ” là ứng đối, ứng phó. “ Xử ” là xử thế, xử lí, xử sự … .. Ứng xử là phản ứng của con người so với sự ảnh hưởng tác động của người khácđến mình trong một trường hợp đơn cử nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tínhtoán, là cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm tay nghề và nhân cách của mỗi ngườinhằm đạt hiệu quả cao nhất trong tiếp xúc. [ 5, tr. 11 ] Theo nhiều tác giả, ứng xử là những hành vi ( cả hành vi vật chất và hành độngtinh thần ) của con người nhằm mục đích ứng phó và xử lí trong những trường hợp ảnh hưởng tác động củathiên nhiên, xã hội và người khác so với mình. 1.2.3. Khái niệm về văn hóa ứng xửXét trên bình diện nhân cách thì thực chất của ứng xử chính là những đặc thù tínhcách của cá thể được biểu lộ ra thành thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của conngười trong quan hệ giữa con người với nhau và giữa con người với môi trường tự nhiên tựnhiên và môi trường tự nhiên xã hội. Trên cơ sở khái niệm ứng xử ở trên, hoàn toàn có thể tiếp cận khái niệm văn hóa ứng xử trongnhà trường như sau : Văn hóa ứng xử ( VHƯX ) trong nhà trường ( còn gọi là những hành vi ứng xử văn hóa ) lànhững biểu lộ hoạt động giải trí của mỗi cá thể ( hoặc nhóm người ), được biểu lộ ở lối sống, nếp sống, tâm lý, sự tiếp xúc và cách ứng xử của con người so với bản thân, vớinhững người xung quanh, trong việc làm và thiên nhiên và môi trường hoạt động giải trí giáo dục hằng ngày. 231.2.4. Đặc điểm tâm sinh lý học viên THCS1. 2.4.1. Đặc điểm hoạt động giải trí học tập ở nhà trường THCSĐộng cơ học tập của học viên trung học cơ sở rất nhiều mẫu mã phong phú, nhưng chưa vững chắc, nhiều khi còn bộc lộ sự xích míc của nó. Thái độ so với học tập của học viên trung học cơ sở cũng rất khác nhau. Tất cả những em đềuý thức được tầm quan trọng và sự thiết yếu của học tập, nhưng thái độ sự biểu lộ rấtkhác nhau, được biểu lộ như sau : Trong thái độ học tập : từ thái độ rất tích cực, có nghĩa vụ và trách nhiệm đến thái độ lười biếng, thơ ơ thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm trong học tập. Trong sự hiểu biết chung : từ mức độ tăng trưởng cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnhvực tri thức khác nhau ở một số ít em, nhưng ở một số ít em khác thì mức độ tăng trưởng rấtyếu, tầm hiểu biết rất hạn chế. Trong phương pháp lĩnh hội tài liệu học tập : từ chỗ có kỹ năng và kiến thức học tập độc lập, cónhiều cách học đến mức trọn vẹn chưa có kiến thức và kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học thuộclòng từng bài, từng câu, từng chữ. Trong hứng thú học tập : từ hứng thú biểu lộ rõ ràng so với một nghành tri thứcnào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ trọn vẹn không có hứngthú nhận thức, cho việc học trọn vẹn gò ép, bắt buộc. 1.2.4. 2. Sự tăng trưởng trí tuệ của học viên THCSHọc sinh trung học cơ sở có năng lực nghiên cứu và phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác những sựvật, hiện tượng kỳ lạ. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tựvà hoàn thành xong hơn. Ở lứa tuổi này trí nhớ biến hóa về chất. Trí nhớ từ từ mang đặc thù của nhữngquá trình được điều khiển và tinh chỉnh, kiểm soát và điều chỉnh và có tổ chức triển khai. Học sinh trung học cơ sở có nhiều tiến bộtrong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, những em khởi đầu biết sử dụng nhữngphương pháp đặc biệt quan trọng để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ những em đã biết thực thi cácthao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệuđược ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghinhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, những em không muốn thuộc lòng màmuốn tái hiện bằng lời nói của mình. 241.2.4.3. Sự hình thành kiểu quan hệ mớiHọc sinh trung học cơ sở có nhu yếu lan rộng ra quan hệ với người lớn và mong ước ngườilớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi nó như trẻ con màphải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin cậy và lan rộng ra tính độc lập của những em. Tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của những em với người lớn là vấn đềphức tạp và nóng bức nhất trong sự tiếp xúc của những em với người lớn và trong sự giáodục những em ở lứa tuổi này. Những khó khăn vất vả đặc trưng này hoàn toàn có thể xử lý, nếu người lớn và những em xây dựngđược mối quan hệ bè bạn, hoặc quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ sở tôn trọng, tintưởng giúp sức lẫn nhau. Sự hợp tác này được cho phép người lớn đặt những em vào vị trí mới – vị trí của người giúp việc và người bạn trong những việc làm khác nhau, còn bản thânngười lớn trở thành người mẫu mực và người bạn đáng tin cậy của những em. 1.2.4. 4. Hoạt động tiếp xúc của học viên trung học cơ sở với bạn bèỞ lứa tuổi thiếu niên, tiếp xúc, đặc biệt quan trọng là tiếp xúc với bạn hữu đã trở thành mộthoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống những em. Nhiều khi giá trị nàycao đến mức đẩy lùi học tập xuống hàng thứ hai và làm thế nào nhãng cả trong giao tiếpvới người thân trong gia đình. Khác với tiếp xúc với người lớn, trong đó thường diễn ra sự bất bình đẳng, giaotiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là mạng lưới hệ thống bình đẳng và mang đặc trưng củaquan hệ xã hội giữa những cá thể độc lập. 1.2.4. 5. Sự hình thành tự ý thức của học viên THCSSự tăng trưởng của tự ý thức là một trong những phẩm chất nhân cách điển hình nổi bật ở tuổithiếu niên. Thiếu niên có mối quan hệ đa dạng và phong phú với hiện thực xung quanh. Họ có ýthức về mình và được an toàn và đáng tin cậy như mọi người lớn khác. Họ tích cực lĩnh hội từ thế giớingười lớn những giá trị, những chuẩn mực và phương pháp hành vi khác nhau, nhờ đónhững phẩm chất mới về tự ý thức, tự nhìn nhận được hình thành. Tình cảm những em học viên trung học cơ sở thâm thúy và phức tạp. Điểm điển hình nổi bật ở lứa tuổi nàylà dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá thuận tiện, tình cảm còn mang tínhbồng bột. Đặc điểm này là do tác động ảnh hưởng của sự phát dục và sự biến hóa 1 số ít bộphận khung hình gây nên. Nhiều khi còn do hoạt động giải trí hệ thần kinh không cân đối, thườngthì quy trình hưng phấn mạnh hơn quy trình ức chế, đã khiến những em không tự kiềmchế được. 25T ính dễ kích động dẫn đến những em xúc động rất can đảm và mạnh mẽ như vui quá trớn, buồn ủrủ, lúc thì quá hăng say, lúc thì quá chán nản. Nhiều em đổi khác rất nhanh gọn vàdễ dàng, có lúc đang vui chỉ vì một cái gì đó lại sinh ra buồn ngay hoặc đang buồn bựcnhưng gặp một điều gì đó thú vị thì lại tươi cười ngay. Do sự biến hóa tình cảm dễdàng, nên trong tình cảm của của những em đôi lúc xích míc. Tóm lại, hoàn toàn có thể nói tình cảm ở lứa tuổi này mang tính bồng bột, sôi sục, dễ bị kíchđộng, dễ đổi khác, nhiều lúc còn xích míc. Tuy vậy, tình cảm những em đã mở màn biếtphục tùng lý trí, tình cảm đạo đức đã tăng trưởng mạnh. Hoàn cảnh xã hội cũng đã ảnhhưởng lớn đến sự tăng trưởng tình cảm của những em. Tình cảm bè bạn, tình chiến sỹ, tìnhtập thể ở lứa tuổi này cũng được tăng trưởng mạnh. 1.3. Vai trò của văn hóa ứng xử so với quy trình giáo dục HS THCS1. 3.1. Văn hóa ứng xử không hề tách rời với giáo dụcVHƯX có quan hệ ngặt nghèo với giáo dục. Hay nói một cách đơn cử hơn thì ở phươngdiện nào đó giáo dục chính là VHƯX. Không có VHƯX không có giáo dục. Ngoài raVHƯX không chỉ là hình thức, phương tiện đi lại của giáo dục mà còn là một nội dung quantrọng của giáo dục. Ngoài việc gắn chặt giáo dục với ứng xử thì giáo dục VHƯX tronghọc đường cũng cần phải gắn chặt với giáo dục đạo đức học đường. Trường học là nơitruyền bá những nét đẹp của văn hóa một cách khuôn mẫu và chuyên nghiệp nhất. Nét đẹpvăn hóa trong ứng xử cũng yên cầu những nhà sư phạm dạy cho học viên những điều mẫumực nhất, về phiá nhà trường cũng phải đưa ra những chuẩn mực trong chương trìnhgiảng dạy. Trong đó, mỗi giáo viên nhà trường phải phấn đấu là tấm gương mẫu mực thể hiệnVHƯX trong việc làm cũng như đời sống hàng ngày. Bên cạnh những điểm quantrọng trên, việc giáo dục VHƯX cho học viên nên được triển khai can đảm và mạnh mẽ trong ĐộiTNTP, có như thế mới mong phục dựng được VHƯX trong nhà trường đang ngàycàng xuống cấp trầm trọng như hiện nay. Sự khôn khéo ứng xử của người thầy – nhà sư phạm trong ứng sử là điều thiết yếu đểxây dựng những mối quan hệ quản trị, giáo dục và giảng dạy tốt đẹp. Điều đó có ý nghĩarất lớn trong việc tạo dựng thiên nhiên và môi trường sư phạm lành mạnh có tác động ảnh hưởng tích cực. Từnền tảng vững chắc trên, mỗi nhà trường cần phải tìm ra điều tốt nhất trong mỗi conngười, phát huy những ưu điểm, hạn chế thấp nhất những điểm yếu kém, những chưa ổn
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục
Để lại một bình luận