Tìm hiểu văn hóa trung quốc – Tài liệu text

Tìm hiểu văn hóa trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.58 KB, 31 trang )

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế quốc tế ngày nay không ngừng phát triển và trở thành một xu hướng tất
yếu của các Quốc gia trên thế giới. Khi tham gia toàn cầu hóa, mở rộng quan hệ kinh
doanh với các nước trên thế giới thì việc nghiên cứu văn hóa của một quốc gia có
một vai trò rất lớn trong việc đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng và được thị trường.
Ngày nay, đã có nhiều sản phẩm khi xâm nhập vào thị trường quốc tế đã không tìm
hiểu kỹ văn hóa của thị trường và kết quả là sản phẩm của họ vi phạm yếu tố văn hóa
và thị trường đã không chấp nhận sản phẩm, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có lịch sử lâu đời nhất thế giới. Từ
sau khi thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế Trung Quốc đã có nhiều sự phát triển
vượt bậc. Từ năm 1979-2006, GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc tăng trên
9,6 %, đạt mức cao nhất thế giới. Tính riêng năm 2006, GDP đạt 20.940 tỷ
NDT (khoảng 2.700 tỷ USD), tăng 10,7%; tổng kim ngạch thương mại đạt 1.760 tỷ
USD, tăng 23,8% (là năm thứ 5 liên tiếp tăng trên 20%); FDI thực tế đạt 69,5 tỷ
USD; tạo thêm 11,84 triệu việc làm mới; thu nhập bình quân cư dân ở thành thị
đạt 11.759
NDT (khoảng 1.500 USD), tăng 10,4%; thu nhập bình quân ở nông thôn đạt 3587
NDT (khoảng 460 USD), tăng 7,4%; sản lượng lương thực đạt 497,4 triệu tấn (năm thứ

3 liên tiếp tăng); dự trữ ngoại tệ hơn 1200 tỷ USD (tính đến hết tháng 4/2007).
Kinh tế Trung Quốc phát triển cộng với chính sách của Nhà nước Trung Quốc
là toàn cầu hóa, mở rộng quan hệ kinh doanh quốc tế, thu hút đầu tư…tạo ra nhiều cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp nước ngoài. Khi thâm nhập thị trường này, việc
hiểu rõ văn hóa sẽ mang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Trung Quốc là một quốc gia có nền văn hóa phong phú,
các doanh nghiệp Trung Quốc có văn hóa kinh doanh đa dạng rất đáng để tìm hiểu.
Các doanh nghiệp Trung Quốc là đối tác quan trọng, cung cấp nhiều sản phẩm cho
thị trường Việt Nam. Thị trường Trung Quốc rộng lớn, nhiều cơ hội để phát triển
kinh
doanh. Đó là lý do nhóm chọn nghiên cứu đề tài này.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
2
CHƯƠNG

1
:
GIỚI

THIỆU

KHÁI

QUÁT

VỀ

ĐẤ
T
NƯỚC

TRUNG

QUỐC
Tên quốc gia: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Thủ đô: Bắc Kinh
Dân số: Trên 1,3 tỷ người
Diện tích: 9,6 triệu km2
Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của đông bán cầu, phía
đông- nam của đại lục Á-Âu, phía đông và giữa Châu Á, phía Tây của Thái Bình
Dương; có biên giới chung với Nga, Mông Cổ (phía Bắc), với Kazakstan, Kirghitan,
Taghikistan (phía Tây), với Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nê Pan, Bu Tan (phía Tây
Nam), với Myanma, Lào, Việt Nam (phía Nam), với Triều Tiên (phía Đông).
Khí hậu: Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu đa dạng từ ấm đến khô.
Nhiệt độ trung bình toàn quốc tháng 1 là -4,7
o
C, tháng 2 là 26
o

C. Ba khu vực được
coi là nóng nhất là Nam Kinh, Vũ Hán và Trùng Khánh.
Dân tộc: Trung Quốc là một quốc gia có nhiều dân tộc. Dân tộc Hán là chủ
yếu, ngoài ra còn có 55 dân tộc ít người (chiếm 6% dân số cả nước và phân bố trên
50-60% diện tích toàn qu
Hành chính: 31 tỉnh, thành phố gồm 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực
thuộc Trung ương, 4 cấp hành chính gồm: Tỉnh, địa khu, huyện, xã.
Tôn giáo: Có 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Đạo giáo, Đạo Hồi và Thiên Chúa
Giáo.
Ngôn ngữ: Tiếng Hán là tiếng phổ thông, lấy âm Bắc Kinh làm chuẩn.
1. Các ngành kinh tế trọng điểm
Nông nghiệp: Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới và và một
trong những nước sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nhiều nhất, 45%
dân số lao động của Trung Quốc làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
Công nghiệp và chế tạo
Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 48% GDP của Trung Quốc

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
3

Năng lượng và khoáng sản
Từ năm 1980 sản xuất năng lượng của Trung quốc đã tăng mạnh, tỷ trọng đạt
được trong việc tiêu dùng nội địa..
Du lịch
Tính chung ngành dịch vụ của Trung Quốc hiện đóng góp đến 30% vào GDP
của nước này.
Trung Quốc là một trong những thị trường thu hút khách du lịch lớn nhất tại
Châu Á, chiếm gần 34% tổng số khách du lịch đến trong khu vực;
2. Thương mại
Kim ngạch thương mại của Trung Quốc đứng thứ 3 thế giới. Năm 1978, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc chỉ đạt 20,6 tỷ USD, đứng thứ 32 trên thế
giới. Đến cuối năm 2004, tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc đạt
hơn
1154,7 tỷ USD, với mức này, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản và vươn lên đứng thứ 3
trên thế giới, chỉ sau Mỹ và Đức. Như vậy, sau hơn 20 năm, Trung Quốc đã đưa thứ
hạng của mình về kim ngạch thương mại từ vị trí thứ 32 lên thứ 3 thế giới. Năm
2005, tổng kim ngạch thương mại đạt 1422 tỷ USD, tăng 23,2%, gấp 60 lần so với
năm 1978 và tiếp tục xếp thứ 3 thế giới .
3. Đầu tư
Hiện nay, có hơn 170 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Trung Quốc, trong đó
có 10 nhà đầu tư hàng đầu, chiếm tới 97%, đặc biệt, Hồng Kông, Ma Cao và Đài
Loan chiếm tới 65% tổng đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc. Theo thống kê, Trung
Quốc đã có trên 14,5 vạn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tổng số công
nhân là 17 triệu người, chiếm 11% tổng số lao động phi nông nghiệp toàn quốc, nộp
thuế cho Nhà nước đạt 12%, chiếm 14% GDP toàn quốc, kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 74,9 tỷ USD, chiếm 41% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Nhờ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Trung Quốc đã
tăng đáng kể thu ngân sách, bảo đảm việc làm.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
4
CHƯƠNG

2:
CÁC

YẾU
T

MÔI

TRƯỜNG

VĂN

HÓA

TRUNG

QUỐC
1. Tư tưởng kinh tế chính trị
*Tư tưởng kinh tế:
Kinh tế Trung Quôc được định hướng là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
trong khuôn khổ kiểm soát của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Về đối ngoại, Trung Quốc khẳng định sẽ tiếp tục đi theo con đường phát triển hòa
bình, kiên trì mở cửa đối ngoại, sẵn sàng hợp tác cùng có lợi với các nước trên
thế giới, trong đó Trung Quốc hết sức coi trọng phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị
với các nước láng giềng theo phương châm “mục lân, an lân, phú lân” (thân thiện với
láng giềng, ổn định với láng giềng và cùng làm giàu với láng giềng).
*Tư tưởng chính trị:
Theo hiến pháp Trung Quốc, nước CHND Trung Hoa là một nước XHCN của
nền chuyên chính nhân dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo, lấy liên minh công nông
làm nền tảng. Chế độ XHCN là chế độ cơ bản của Trung Quốc. Chuyên chính nhân
dân là thể chế của nhà nước.
Cơ cấu Nhà nước bao gồm Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc (Quốc hội),
Chủ tịch nước, Quốc Vụ viện, Hội nghị Chính trị Hiệp thương toàn quốc (tương tự
Mặt trận tổ quốc của ta), Uỷ ban Quân sự Trung ương, Đại hội Đại biểu Nhân dân và
Chính phủ các cấp ở địa phương, Toà án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân
.Đảng Cộng sản Trung Quốc (là đảng cầm quyền) thành lập ngày 1-7-
1921, hiện có 70,8 triệu Đảng viên. Bộ Chính trị có 25 người, trong đó có 9
Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng có 8 người.
Ngoài Đảng Cộng sản Trung Quốc, còn có 8 Đảng phái khác, đều thừa nhận sự
lãnh đạo của ĐCS trong khuôn khổ “hợp tác đa Đảng dưới sự lãnh đạo của ĐCS”,
bao gồm: Hội Cách mạng dân chủ, Liên minh dân chủ, Hội Kiến quốc dân chủ, Hội
Xúc tiến dân chủ, Đảng Dân chủ Công nông, Đảng Chí công, Cửu tam học xã và
Đồng minh Tự trị Dân chủ Đài Loan.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
5
Chính trị của Trung Quốc hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội khá giả toàn diện
ở mức cao hơn, hình thành cục diện toàn dân làm hết năng lực- hưởng theo năng lực
và chung sống hài hòa.
Định hướng nhiệm vụ từ nay đến năm 2020: Hoàn thiện pháp chế dân
chủ XHCN; Giải quyết chênh lệnh phát triển vùng miền, hình thành cơ chế phân phối
thu nhập hợp lý; Tạo việc làm, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội cả ở thành thị
và nông thôn; Hoàn chỉnh hệ thống dịch vụ công; Nâng cao tố chất về tư tưởng,
đạo đức, văn hóa, khoa học và sức khỏe toàn dân; Tăng cường năng lực sáng tạo xã
hội; Hoàn thiện hệ thống quản lý xã hội; Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường.
2. C ấ u trúc xã h ộ i
Đơn vị cấu trúc xã hội:
Cơ cấu dân số:
• 0-14 tuổi: 20,8%
• 15-64 tuổi: 71,4%
• 65 tuổi trở lên: 7,7%
Độ tuổi trung bình: 32,7 tuổi (Nam 32,3 tuổi/ Nữ: 33,2 tuổi)
Tốc độ tăng trưởng dân số: 0,59% (ước 2006)

Tỷ lệ sinh: 13,25 /1,000 (ước 2006)
Tỉ lệ tử: 6,97/1.000 (ước 2006)
Tỉ lệ nhập cư: -0,39 người/1.000 người
Cơ cấu giới tính: 1,06 nam/nữ
Tuổi thọ trung bình: 72,58 tuổi
Người Trung Quốc xem mình là thuộc về gia đình và đồng thời như là những
đứa con của Nhà nước. Trong bản thân gia đình, họ không phải là những “nhân vị”
(Personen), bởi sự thống nhất bản thể ở đây là sự thống nhất của huyết thống và của
tính tự nhiên. Trong Nhà nước, họ cũng không phải là những “nhân vị”, vì quan hệ
thống trị ở đây là quan hệ gia trưởng, và chính quyền dựa trên việc thực thi sự chăm
lo của vua đối với dân như của cha đối với con… để giữ mọi việc trong vòng trật
tự”…

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
6
Nền tảng gia đình cũng là nền tảng của “hiến pháp”, nếu có thể dùng một từ
như thế. Ở Trung Quốc, sự khác biệt giữa nô lệ và tự do tất nhiên là không lớn, bởi
trước mặt hoàng đế, tất cả đều bình đẳng, nghĩa là, đều bị giáng cấp như nhau.
3. Tôn g i áo

Tại Trung Quốc, kể từ năm 1949 dưới sự điều hành của chính phủ Cộng Sản
luôn muốn khuếch trương chủ nghĩa vô thần nên dân số của các tôn giáo không xác
dịnh rõ ràng. Nhưng trên thực tế từ nhiều nguồn nghiên cứu về văn hóa và tôn giáo
Trung Hoa thì đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục thờ cúng tổ tiên do ảnh
hưởng của Khổng Giáo, cũng như kết hợp với Phật Giáo và Đạo Giáo trở
thành “Tam giáo đồng nguyên” (hoặc “Tôn giáo cổ truyền Trung Hoa” mà Phật Giáo
Đại Thừa giữ vai trò chính), số còn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉ
mang tính ước lượng có thể không chính xác:
• Lão giáo
Xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những
tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo các tài liệu gần đây
nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo Giáo.
• Phật giáo
Khoảng 8% tổng dân số (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc
khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại thừa, còn Tiểu
thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủ
yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa
có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% – 80%). Nhờ vậy mà Trung
Quốc đương nhiên trở thành quốc gia Phật Giáo đông dân nhất, theo sau là Nhật
Bản và Việt Nam, chiếm khoảng 2/3 trong tổng số 1,5 tỷ người theo Phật Giáo trên
khắp Thế Giới. Lưu ý là đa số người gốc Hán thường tôn thờ Phật Giáo cùng chung
với các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác (như Đạo Giáo hay Khổng Giáo).
• Cơ Đốc giáo
Chiếm khoảng 1 đến 4% tùy nguồn, một số nhánh của đạo này được truyền rải
rác vào Trung Quốc thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ VIII. Ngoài ra còn
có những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung Quốc theo
Chính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
7
• Nho giáo
Không rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà các triều đại
Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên
theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy.
• Hồi giáo
Chiếm khoảng 1% đến 2% tổng dân số, có ở Tân Cương và các vùng có người
dân tộc thiểu số theo Hồi Giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời
nhà Nguyên (1271-1368).
• Tôn giáo cổ truyền Trung Quốc
Tôn giáo đa thần của phần lớn dân Trung Quốc trước năm 1949, là kiểu
tín ngưỡng pha trộn giữa một số trường phái Đạo giáo và Phật giáo và các tín
ngưỡng khác.
Ngoài ra còn có Pháp Luân Công là một phương pháp tập luyện tinh thần rất phổ
biến tại Trung Quốc trong thập niên 90 tuy nhiên đã bị ĐCSTQ đàn áp vào năm
1999. Theo thống kê của chính phủ có khoảng 70-100 triệu người.
4. Ngôn n g ữ
* Ngôn ngữ viết
Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ và đa văn tự, ở Trung Quốc có
56 dân tộc, 81 loại hình ngôn ngữ và 31 loại văn tự. Ta thấy rằng tiếng Hán là ngôn ngữ

đa phương ngôn.
Tại Trung Quốc tiếng Quan Thoại được sử dụng nhiều nhất. Ngoài ra còn có
tiếng Quảng Đông được sử dụng tại tỉnh Quảng Đông, đặc khu Hồng Kông, tiếng
Ngô sử dụng tại tỉnh Triết Giang, tiếng Mân tại tỉnh Phúc Kiến…., đây là
những phương ngôn (tiếng địa phương).
Về mặt chữ viết thì chỉ có một loại chữ duy nhất đó là chữ Hán.
Về mặt phát âm những phương ngôn này có nhiều từ ngữ phát âm giống tiếng
Quan Thoại hoàn toàn, một số chỉ đọc hơi giống và cũng có những từ phát âm khác
xa tiếng Quan Thoại. Các phương ngôn trên có cách phát âm đa dạng hơn tiếng Quan
Thoại do đó từ đồng âm trong những phương ngôn này cũng ít hơn.
Khoảng một phần năm dân số thế giới hiện nay dùng một trong những thứ tiếng
Trung Quốc làm tiếng mẹ đẻ, khiến nó trở thành thứ tiếng đứng đầu thế giới về

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
8
phương diện này. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quan Thoại chuẩn là ngôn ngữ chính
thức của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa dân quốc tại Đài Loan, cũng
như là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của Singapore, và là một trong sáu ngôn
ngữ làm việc chính thức của Liên Hiệp Quốc. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quảng

Đông chuẩn thì là một trong những ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông (cùng với
tiếng Anh) và của Ma Cao (cùng với tiếng Bồ Đào Nha).
* Ngôn ngữ cử chỉ
Mắt lim dim
Ở Trung quốc hành động này được ngầm hiểu là “Tôi đang lắng nghe đây”
Chỉ trỏ
Ở Trung Quốc chỉ người khác bằng ngón trỏ bị xem là bất kính và vô cùng bất lịch
sự. Người ta thường dùng cả bàn tay để chỉ ai đó hay vấn đề gì đó.
Gật đầu
Ở Trung Quốc cũng như hầu hết các quốc gia hành động này có nghĩa là “Tôi
đồng ý”
Vỗ nhẹ (bằng ngón trỏ) lên mũi
Hành động này có nghĩa là “tôi đang lắng nghe đây”
Giữ khoảng cách
Người châu Á trong đó có người Trung Quốc, thường giữ khoảng cách ít nhất
là 1 mét khi giao tiếp. Trong khi đó, người Mỹ Latin và Trung Đông thích đứng gần
nhau, đôi khi chỉ cách nhau chừng nửa mét. Đối với người Mỹ và châu Âu, khoảng
cách này là trung bình cộng của hai khoảng cách trên
Bạn nên giữ khoảng cách phù hợp khi giao tiếp với đối tác hay đồng nghiệp. Ví
dụ khi bạn phỏng vấn ứng viên, khoảng cách tiếp xúc quá gần sẽ khiến cho ứng viên cảm
thấy không thoải mái, mất bình tĩnh và không nghe rõ những gì bạn nói. Hoặc
khi đánh giá thành tích làm việc của nhân viên, bạn sẽ khiến cho nhân viên có cảm
giác bị uy hiếp và có khuynh hướng bác bỏ đề nghị hay phê bình của bạn nếu bạn
đứng quá gần anh ta.
5. Giáo d ục
Trung Quốc rất chú ý đầu tư cho giáo dục. Tỷ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở
nên đạt 90% ( năm 2005).

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
9
Phương châm chiến lược phát triển Giáo dục Trung Quốc đó là: Giáo dục
hướng về hiện đại, Giáo dục hướng tới tương lai và Giáo dục hướng ra thế giới. Đây
là tư tưởng xác lập vị trí chiến lược của giáo dục trong nỗ lực xây dựng đất nước
phát triển, nhất là nhằm tăng cường hội nhập quốc tế. Sau khi gia nhập WTO, Trung
Quốc chủ trương bồi dưỡng, giáo dục nhân tài theo ba hướng này.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
10

CHƯƠNG

3:
NĂM

CHIỀU

VĂN

HÓA

GEERT-HOFSTEDE

ĐÁNH

GIÁ

VỀ

TRUNG

QUỐC
Bảng: Điểm cho 5 chiều văn hóa của một số quốc gia (nguồn:http: / /www. geert-
hofstede.com/)
Quốc gia Khoảng
cách
Quyền
Lực
Chủ Nghĩa

Cá Nhân
Nam Tính Tránh
Rủi Ro
Hướng
Tương
lai
Trung Quốc 80 20 66 30 118
Việt Nam 70 20 40 30 80
Trung bình các
nước trên thế giới
55 43 50 64 45
Chiều thứ nhất: Khoảng Cách Quyền Lực (Power Distance – PD)
Chiều văn hóa này liên quan đến mức độ bình đẳng / bất bình đẳng giữa người với
người trong một xã hội bất kỳ nào đó.
Trung Quốc là quốc gia có khoảng quyền lực lớn với chỉ số là 80, trong khi chỉ
số trung bình của các nước trên thế giới là 55.
Một quốc gia có điểm Khoảng Cách Quyền Lực lớn sẽ CHẤP NHẬN và kéo
dài sự bất bình đẳng giữa người và người. Một ví dụ về xã hội như vậy sẽ là một tháp
quyền lực cao và nhọn; và việc một người di chuyển từ chân tháp lên đỉnh tháp sẽ rất
khó khăn và hạn chế.
Vì thế, trong xã hội Trung Quốc, người ta chấp nhận sự độc tài hoặc các thể chế
mang tính mệnh lệnh, nhân dân ngoan ngoãn phục tùng lãnh đạo, nhân viên làm theo
lời sếp, học sinh răm rắp nghe theo thầy cô, con cái không dám cãi cha mẹ – bởi họ
coi đó là bổn phận, là điều đương nhiên. Sự phân chia đẳng cấp rất rõ ràng. Việc một
người ở đẳng cấp thấp chuyển lên đăng cấp cao hơn là khó khăn.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
11
Chiều thứ hai: Chủ nghĩa Cá Nhân (Individualism – IDV)
Chiều văn hóa này liên quan đến mức độ mà một xã hội chấp nhận chủ nghĩa cá
nhân, hay yêu cầu mọi người phải sống vì tập thể.
Người Trung Quốc xếp hạng thấp hơn so với trung bình các nước trong bảng
xếp hạng IDV, chỉ số này là 20 so với chỉ số trung bình là 43. Điều này có thể một
phần là do chế độ Cộng sản có mức độ tập trung vào xã hội tập thể là cao so với chủ
nghĩa cá nhân.
Ở Trung Quốc con người từ khi sinh ra đã buộc phải hòa nhập vào một cộng
đồng rộng lớn hơn, thường là tập hợp của các gia đình (với cô, chú, bác và ông bà
v.v…). Cộng đồng này sẽ bảo vệ họ những khi khó khăn, nhưng đổi lại họ phải trung
thành với cộng đồng mà không được quyền thắc mắc. Trong cộng đồng như
thế, thành viên của nó thường phải theo đuổi cái gọi là trách nhiệm với cộng đồng
(thể diện dòng họ, thể diện hàng xóm láng giềng, v.v…). Vấn đề sống hòa hợp và
tránh làm mất mặt người khác được người Trung Quốc đặt nặng.
Chiều thứ ba: Tránh Rủi ro (Uncertainty Avoidance – UAI)
Chiều văn hóa này nói lên mức độ sẵn sàng chấp nhận những thay đổi, những
điều mới mẻ của một cộng đồng.
Chỉ số tránh rủi ro Trung Quốc là 30, thấp hơn nhìu so với chỉ số trung bình của các
nước trên thế giới là 64.
Văn hóa Trung Quốc thể hiện sự tránh thay đổi ở mức độ trung bình.
Mọi người trong xã hội có cảm giác bị đe dọa bởi các tình huống không rõ

ràng (hay không biết trước kết quả), và cố gắn tránh những tình huống như thế bằng
cách tìm công việc ổn định, thiết lập các luật lệ chặt chẽ và tránh những ý tưởng và
hành vi mang tính đột biến. Đây cũng là một trở ngại cho việc xâm nhập của các tư
tưởng mới, khác lạ so với tư tưởng cũ vốn thống trị. Thay đổi thể chế chính trị
cũng gặp khó khăn, trừ khi có những biến động kinh tế – xã hội rất lớn khiến thể chế
cũ không
thể tồn tại.
Chiều thứ tư: Nam Tính (Masculinity – MAS)
Chiều văn hóa này nói lên mức độ xã hội chấp nhận hay không chấp nhận
quyền lực truyền thống của người đàn ông trong xã hội.

Van

hoa

kinh

doanh

Trung

Quoc
http://www.ebook.edu.vn
12
Chỉ số nam tính ở Trung Quốc là 66, chỉ số này là tương đối cao so với chỉ số
trung bình của các nước là 50
Điểm Nam Tính cao chỉ ra ở Trung Quốc có sự phân biệt giới tính. Đàn ông có
xu hướng thống trị trong phần lớn cấu trúc quyền lực gia đình và xã hội. Luôn tồn tại
sự đối xử bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới trong mọi khía cạnh xã hội.
Chiều thứ năm: Hướng tương lai (Long-term orientation – LTO)

Chiều Hướng tương lai mô tả cách nhìn của một xã hội là hướng tương lai, hay
sống chỉ hướng vào quá khứ và hiện tại.
Geeft Hofstede phân tích định hướng tương lai của Trung Quốc có chỉ số LTD
cao nhất (118), đó là sự thật cho tất cả các nền văn hóa của châu Á.
Điều này chứng tỏ người Trung Quốc rất quý trọng sự bền bỉ (hay kiên nhẫn,
bền chí), thích tiết kiệm, sắp xếp các mối quan hệ theo thân phận hay đẳng cấp xã
hội, có khái niệm về “xấu hổ”. Các cá nhân trong xã hội luôn lo lắng tương lai của
mình sẽ về đâu, họ tiết kiệm chi tiêu để dành dụm cho những lúc trái nắng trở trời
hay về già, họ trông đợi việc kiên gan sẽ đem lại thành công trong tương lai. Họ cũng
coi trọng “kết quả cuối cùng” (virtue) hơn là “sự thật” (truth), họ thường lấy kết quả
biện hộ cho phương tiện.
LỐI SỐNG, MỘT SỐ THÓI QUEN PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA
NGƯỜI TRUNG QUỐC
Nhà ở
Do môi trường tự nhiên và tình hình nhân văn các khu vực Trung Quốc khác
nhau, kiến trúc nhà ở các nơi cũng thể hiện bô mặt đa dạng hoá.
Dòng chính kiến trúc nhà ở truyền thống ở khu vực dân tộc Hán là nhà ở kiểu quy
củ, tiêu biểu là Tứ Hợp Viện Bắc Kinh áp dụng bố cục đối xứng qua trục chính.
Tứ Hợp Viện Bắc Kinh chia làm nhà trước và nhà sau, nhà chính giữa là nơi kính
trọng và sùng bái nhất, đây là nơi tổ chức lễ nghi gia đình, tiếp đón khách quý, các
nhà ở đều có cửa hướng vào sân giữa, có hành lang nối với nhau. Tứ Hợp Viện Bắc
Kinh đã thể hiện quan niệm tôn pháp và chế độ gia đình thời cổ Trung Quốc, nhưng
khu nhà rộng vuông vắn, yên lặng thân thiết, hoa lá, cây cỏ ngăn nắp, là không gian
sinh hoạt ngoài trời rất lý tưởng. Kiến trúc nhà ở vùng Hoa Bắc, Đông Bắc phần lớn
là khu nhà rộng rãi như vậy.

3 liên tục tăng ) ; dự trữ ngoại tệ hơn 1200 tỷ USD ( tính đến hết tháng 4/2007 ). Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng cộng với chủ trương của Nhà nước Trung Quốclà toàn thế giới hóa, lan rộng ra quan hệ kinh doanh thương mại quốc tế, lôi cuốn góp vốn đầu tư … tạo ra nhiều cơhội tăng trưởng cho những doanh nghiệp quốc tế. Khi xâm nhập thị trường này, việchiểu rõ văn hóa sẽ mang lại nhiều thuận tiện trong sản xuất kinh doanh thương mại. Bên cạnh đó, Trung Quốc là một vương quốc có nền văn hóa đa dạng và phong phú, những doanh nghiệp Trung Quốc có văn hóa kinh doanh thương mại phong phú rất đáng để khám phá. Các doanh nghiệp Trung Quốc là đối tác chiến lược quan trọng, cung ứng nhiều mẫu sản phẩm chothị trường Nước Ta. Thị trường Trung Quốc to lớn, nhiều thời cơ để phát triểnkinhdoanh. Đó là nguyên do nhóm chọn điều tra và nghiên cứu đề tài này. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnCHƯƠNGGIỚITHIỆUKHÁIQUÁTVỀĐẤNƯỚCTRUNGQUỐCTên vương quốc : Cộng hòa Nhân dân Trung HoaThủ đô : Bắc KinhDân số : Trên 1,3 tỷ ngườiDiện tích : 9,6 triệu km2Vị trí địa lý : Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của đông bán cầu, phíađông – nam của đại lục Á-Âu, phía đông và giữa Châu Á Thái Bình Dương, phía Tây của Thái BìnhDương ; có biên giới chung với Nga, Mông Cổ ( phía Bắc ), với Kazakstan, Kirghitan, Taghikistan ( phía Tây ), với Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nê Pan, Bu Tan ( phía TâyNam ), với Myanma, Lào, Nước Ta ( phía Nam ), với Triều Tiên ( phía Đông ). Khí hậu : Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu phong phú từ ấm đến khô. Nhiệt độ trung bình toàn nước tháng 1 là – 4,7 C, tháng 2 là 26C. Ba khu vực đượccoi là nóng nhất là Nam Kinh, Vũ Hán và Trùng Khánh. Dân tộc : Trung Quốc là một vương quốc có nhiều dân tộc bản địa. Dân tộc Hán là chủyếu, ngoài những còn có 55 dân tộc bản địa ít người ( chiếm 6 % dân số cả nước và phân bổ trên50-60 % diện tích quy hoạnh toàn quHành chính : 31 tỉnh, thành phố gồm 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trựcthuộc Trung ương, 4 cấp hành chính gồm : Tỉnh, địa khu, huyện, xã. Tôn giáo : Có 4 tôn giáo chính là Phật giáo, Đạo giáo, Đạo Hồi và Thiên ChúaGiáo. Ngôn ngữ : Tiếng Hán là tiếng phổ thông, lấy âm Bắc Kinh làm chuẩn. 1. Các ngành kinh tế tài chính trọng điểmNông nghiệp : Trung Quốc là vương quốc đông dân nhất trên quốc tế và và mộttrong những nước sản xuất và tiêu thụ những mẫu sản phẩm nông nghiệp nhiều nhất, 45 % dân số lao động của Trung Quốc thao tác trong nghành nông nghiệpCông nghiệp và chế tạoCông nghiệp và thiết kế xây dựng chiếm khoảng chừng 48 % GDP của Trung QuốcVanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnNăng lượng và khoáng sảnTừ năm 1980 sản xuất nguồn năng lượng của Trung quốc đã tăng mạnh, tỷ trọng đạtđược trong việc tiêu dùng trong nước .. Du lịchTính chung ngành dịch vụ của Trung Quốc hiện góp phần đến 30 % vào GDPcủa nước này. Trung Quốc là một trong những thị trường lôi cuốn khách du lịch lớn nhất tạiChâu Á, chiếm gần 34 % tổng số khách du lịch đến trong khu vực ; 2. Thương mạiKim ngạch thương mại của Trung Quốc đứng thứ 3 quốc tế. Năm 1978, tổngkim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc chỉ đạt 20,6 tỷ USD, đứng thứ 32 trên thếgiới. Đến cuối năm 2004, tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc đạthơn1154, 7 tỷ USD, với mức này, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản và vươn lên đứng thứ 3 trên quốc tế, chỉ sau Mỹ và Đức. Như vậy, sau hơn 20 năm, Trung Quốc đã đưa thứhạng của mình về kim ngạch thương mại từ vị trí thứ 32 lên thứ 3 quốc tế. Năm2005, tổng kim ngạch thương mại đạt 1422 tỷ USD, tăng 23,2 %, gấp 60 lần so vớinăm 1978 và liên tục xếp thứ 3 quốc tế. 3. Đầu tưHiện nay, có hơn 170 nước và vùng chủ quyền lãnh thổ góp vốn đầu tư vào Trung Quốc, trong đócó 10 nhà góp vốn đầu tư số 1, chiếm tới 97 %, đặc biệt quan trọng, Hồng Kông, Ma Cao và ĐàiLoan chiếm tới 65 % tổng góp vốn đầu tư quốc tế vào Trung Quốc. Theo thống kê, TrungQuốc đã có trên 14,5 vạn doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế với tổng số côngnhân là 17 triệu người, chiếm 11 % tổng số lao động phi nông nghiệp toàn nước, nộpthuế cho Nhà nước đạt 12 %, chiếm 14 % GDP toàn nước, kim ngạch xuất khẩu củacác doanh nghiệp góp vốn đầu tư quốc tế đạt 74,9 tỷ USD, chiếm 41 % kim ngạch xuấtkhẩu của cả nước. Nhờ những doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, Trung Quốc đãtăng đáng kể thu ngân sách, bảo vệ việc làm. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnCHƯƠNG2 : CÁCYẾUMÔITRƯỜNGVĂNHÓATRUNGQUỐC1. Tư tưởng kinh tế tài chính chính trị * Tư tưởng kinh tế tài chính : Kinh tế Trung Quôc được khuynh hướng là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩatrong khuôn khổ trấn áp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Về đối ngoại, Trung Quốc khẳng định chắc chắn sẽ liên tục đi theo con đường tăng trưởng hòabình, kiên trì Open đối ngoại, chuẩn bị sẵn sàng hợp tác cùng có lợi với những nước trênthế giới, trong đó Trung Quốc rất là coi trọng tăng trưởng quan hệ hợp tác hữu nghịvới những nước láng giềng theo mục tiêu ” mục lân, an lân, phú lân ” ( thân thiện vớiláng giềng, không thay đổi với láng giềng và cùng làm giàu với láng giềng ). * Tư tưởng chính trị : Theo hiến pháp Trung Quốc, nước CHND Nước Trung Hoa là một nước XHCN củanền chuyên chính nhân dân, do giai cấp công nhân chỉ huy, lấy liên minh công nônglàm nền tảng. Chế độ XHCN là chính sách cơ bản của Trung Quốc. Chuyên chính nhândân là thể chế của nhà nước. Cơ cấu Nhà nước gồm có Đại hội Đại biểu nhân dân toàn nước ( Quốc hội ), quản trị nước, Quốc Vụ viện, Hội nghị Chính trị Hiệp thương toàn nước ( tương tựMặt trận tổ quốc của ta ), Uỷ ban Quân sự Trung ương, Đại hội Đại biểu Nhân dân vàChính phủ những cấp ở địa phương, Toà án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân. Đảng Cộng sản Trung Quốc ( là đảng cầm quyền ) xây dựng ngày 1-7-1921, hiện có 70,8 triệu Đảng viên. Bộ Chính trị có 25 người, trong đó có 9 Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng có 8 người. Ngoài Đảng Cộng sản Trung Quốc, còn có 8 Đảng phái khác, đều thừa nhận sựlãnh đạo của ĐCS trong khuôn khổ ” hợp tác đa Đảng dưới sự chỉ huy của ĐCS “, gồm có : Hội Cách mạng dân chủ, Liên minh dân chủ, Hội Kiến quốc dân chủ, HộiXúc tiến dân chủ, Đảng Dân chủ Công nông, Đảng Chí công, Cửu tam học xã vàĐồng minh Tự trị Dân chủ Đài Loan. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnChính trị của Trung Quốc hướng tới tiềm năng thiết kế xây dựng xã hội khá giả toàn diệnở mức cao hơn, hình thành cục diện toàn dân làm hết năng lượng – hưởng theo năng lựcvà chung sống hòa giải. Định hướng trách nhiệm từ nay đến năm 2020 : Hoàn thiện pháp chế dânchủ XHCN ; Giải quyết chênh lệnh tăng trưởng vùng miền, hình thành chính sách phân phốithu nhập hài hòa và hợp lý ; Tạo việc làm, kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống bảo hiểm xã hội cả ở thành thịvà nông thôn ; Hoàn chỉnh mạng lưới hệ thống dịch vụ công ; Nâng cao năng lực về tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học và sức khỏe thể chất toàn dân ; Tăng cường năng lượng phát minh sáng tạo xãhội ; Hoàn thiện mạng lưới hệ thống quản trị xã hội ; Nâng cao hiệu suất cao sử dụng tài nguyên, bảovệ thiên nhiên và môi trường. 2. C ấ u trúc xã h ộ iĐơn vị cấu trúc xã hội : Cơ cấu dân số : • 0-14 tuổi : 20,8 % • 15-64 tuổi : 71,4 % • 65 tuổi trở lên : 7,7 % Độ tuổi trung bình : 32,7 tuổi ( Nam 32,3 tuổi / Nữ : 33,2 tuổi ) Tốc độ tăng trưởng dân số : 0,59 % ( ước 2006 ) Tỷ lệ sinh : 13,25 / 1,000 ( ước 2006 ) Tỉ lệ tử : 6,97 / 1.000 ( ước 2006 ) Tỉ lệ nhập cư : – 0,39 người / 1.000 ngườiCơ cấu giới tính : 1,06 nam / nữTuổi thọ trung bình : 72,58 tuổiNgười Trung Quốc xem mình là thuộc về mái ấm gia đình và đồng thời như là nhữngđứa con của Nhà nước. Trong bản thân mái ấm gia đình, họ không phải là những “ nhân vị ” ( Personen ), bởi sự thống nhất bản thể ở đây là sự thống nhất của huyết thống và củatính tự nhiên. Trong Nhà nước, họ cũng không phải là những “ nhân vị ”, vì quan hệthống trị ở đây là quan hệ gia trưởng, và chính quyền sở tại dựa trên việc thực thi sự chămlo của vua so với dân như của cha so với con … để giữ mọi việc trong vòng trậttự ” … VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnNền tảng mái ấm gia đình cũng là nền tảng của “ hiến pháp ”, nếu hoàn toàn có thể dùng một từnhư thế. Ở Trung Quốc, sự độc lạ giữa nô lệ và tự do tất yếu là không lớn, bởitrước mặt nhà vua, tổng thể đều bình đẳng, nghĩa là, đều bị giáng cấp như nhau. 3. Tôn g i áoTại Trung Quốc, kể từ năm 1949 dưới sự quản lý và điều hành của chính phủ nước nhà Cộng Sảnluôn muốn khuếch trương chủ nghĩa vô thần nên dân số của những tôn giáo không xácdịnh rõ ràng. Nhưng trên trong thực tiễn từ nhiều nguồn nghiên cứu và điều tra về văn hóa và tôn giáoTrung Hoa thì đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục thờ cúng tổ tiên do ảnhhưởng của Khổng Giáo, cũng như tích hợp với Phật Giáo và Đạo Giáo trởthành ” Tam giáo đồng nguyên ” ( hoặc ” Tôn giáo truyền thống Trung Quốc ” mà Phật GiáoĐại Thừa giữ vai trò chính ), số còn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉmang tính ước đạt hoàn toàn có thể không đúng chuẩn : • Lão giáoXuất hiện dưới nhiều trạng thái độc lạ và khó phân ranh rõ ràng với nhữngtôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo những tài liệu gần đâynhất thì có khoảng chừng 400 triệu người ( 30 % tổng dân số ) theo Đạo Giáo. • Phật giáoKhoảng 8 % tổng dân số ( quy y Tam Bảo ), khởi đầu gia nhập vào Trung Quốckhoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo hầu hết là Đại thừa, còn Tiểuthừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủyếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩacó thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người ( 50 % – 80 % ). Nhờ vậy mà TrungQuốc đương nhiên trở thành vương quốc Phật Giáo đông dân nhất, theo sau là NhậtBản và Nước Ta, chiếm khoảng chừng 2/3 trong tổng số 1,5 tỷ người theo Phật Giáo trênkhắp Thế Giới. Lưu ý là đa phần người gốc Hán thường tôn thờ Phật Giáo cùng chungvới những tôn giáo truyền thống lịch sử Trung Quốc khác ( như Đạo Giáo hay Khổng Giáo ). • Cơ Đốc giáoChiếm khoảng chừng 1 đến 4 % tùy nguồn, một số ít nhánh của đạo này được truyền rảirác vào Trung Quốc thành nhiều đợt khởi đầu từ thế kỷ thứ VIII. Ngoài ra còncó những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây-bắc Trung Quốc theoChính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu.vn • Nho giáoKhông rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà những triều đạiTrung Quốc cố gắng nỗ lực truyền bá theo khunh hướng có lợi cho chính quyền sở tại, tuy nhiêntheo nhiều học giả thì thực chất của nó không phải như vậy. • Hồi giáoChiếm khoảng chừng 1 % đến 2 % tổng dân số, có ở Tân Cương và những vùng có ngườidân tộc thiểu số theo Hồi Giáo sinh sống rải rác. Đạo này tăng trưởng mạnh vào thờinhà Nguyên ( 1271 – 1368 ). • Tôn giáo truyền thống Trung QuốcTôn giáo đa thần của phần nhiều dân Trung Quốc trước năm 1949, là kiểutín ngưỡng trộn lẫn giữa 1 số ít phe phái Đạo giáo và Phật giáo và những tínngưỡng khác. Ngoài ra còn có Pháp Luân Công là một giải pháp tập luyện niềm tin rất phổbiến tại Trung Quốc trong thập niên 90 tuy nhiên đã bị ĐCSTQ đàn áp vào năm1999. Theo thống kê của cơ quan chính phủ có khoảng chừng 70-100 triệu người. 4. Ngôn n g ữ * Ngôn ngữ viếtTrung Quốc là vương quốc đa dân tộc bản địa, đa ngôn ngữ và đa văn tự, ở Trung Quốc có56 dân tộc bản địa, 81 mô hình ngôn từ và 31 loại văn tự. Ta thấy rằng tiếng Hán là ngôn ngữđa phương ngôn. Tại Trung Quốc tiếng Quan Thoại được sử dụng nhiều nhất. Ngoài ra còn cótiếng Quảng Đông được sử dụng tại tỉnh Quảng Đông, đặc khu Hồng Kông, tiếngNgô sử dụng tại tỉnh Triết Giang, tiếng Mân tại tỉnh Phúc Kiến …., đây lànhững phương ngôn ( tiếng địa phương ). Về mặt chữ viết thì chỉ có một loại chữ duy nhất đó là chữ Hán. Về mặt phát âm những phương ngôn này có nhiều từ ngữ phát âm giống tiếngQuan Thoại trọn vẹn, một số ít chỉ đọc hơi giống và cũng có những từ phát âm khácxa tiếng Quan Thoại. Các phương ngôn trên có cách phát âm phong phú hơn tiếng QuanThoại do đó từ đồng âm trong những phương ngôn này cũng ít hơn. Khoảng một phần năm dân số quốc tế lúc bấy giờ dùng một trong những thứ tiếngTrung Quốc làm tiếng mẹ đẻ, khiến nó trở thành thứ tiếng đứng đầu quốc tế vềVanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnphương diện này. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quan Thoại chuẩn là ngôn từ chínhthức của Cộng hoà nhân dân Trung Quốc và Trung Quốc dân quốc tại Đài Loan, cũngnhư là một trong bốn ngôn từ chính thức của Nước Singapore, và là một trong sáu ngônngữ thao tác chính thức của Liên Hiệp Quốc. Tiếng Trung Quốc nói ở thể QuảngĐông chuẩn thì là một trong những ngôn từ chính thức của Hồng Kông ( cùng vớitiếng Anh ) và của Ma Cao ( cùng với tiếng Bồ Đào Nha ). * Ngôn ngữ cử chỉMắt lim dimỞ Trung quốc hành vi này được ngầm hiểu là “ Tôi đang lắng nghe đây ” Chỉ trỏỞ Trung Quốc chỉ người khác bằng ngón trỏ bị xem là bất kính và vô cùng bất lịchsự. Người ta thường dùng cả bàn tay để chỉ ai đó hay yếu tố gì đó. Gật đầuỞ Trung Quốc cũng như hầu hết những vương quốc hành vi này có nghĩa là “ Tôiđồng ý ” Vỗ nhẹ ( bằng ngón trỏ ) lên mũiHành động này có nghĩa là “ tôi đang lắng nghe đây ” Giữ khoảng chừng cáchNgười châu Á trong đó có người Trung Quốc, thường giữ khoảng cách ít nhấtlà 1 mét khi tiếp xúc. Trong khi đó, người Mỹ Latin và Trung Đông thích đứng gầnnhau, đôi lúc chỉ cách nhau chừng nửa mét. Đối với người Mỹ và châu Âu, khoảngcách này là trung bình cộng của hai khoảng cách trênBạn nên giữ khoảng cách tương thích khi tiếp xúc với đối tác chiến lược hay đồng nghiệp. Vídụ khi bạn phỏng vấn ứng viên, khoảng cách tiếp xúc quá gần sẽ khiến cho ứng viên cảmthấy không tự do, mất bình tĩnh và không nghe rõ những gì bạn nói. Hoặckhi nhìn nhận thành tích thao tác của nhân viên cấp dưới, bạn sẽ khiến cho nhân viên cấp dưới có cảmgiác bị uy hiếp và có khuynh hướng bác bỏ ý kiến đề nghị hay phê bình của bạn nếu bạnđứng quá gần anh ta. 5. Giáo d ụcTrung Quốc rất quan tâm góp vốn đầu tư cho giáo dục. Tỷ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trởnên đạt 90 % ( năm 2005 ). VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vnPhương châm kế hoạch tăng trưởng Giáo dục đào tạo Trung Quốc đó là : Giáo dụchướng về văn minh, Giáo dục đào tạo hướng tới tương lai và Giáo dục đào tạo hướng ra quốc tế. Đâylà tư tưởng xác lập vị trí kế hoạch của giáo dục trong nỗ lực kiến thiết xây dựng đất nướcphát triển, nhất là nhằm mục đích tăng cường hội nhập quốc tế. Sau khi gia nhập WTO, TrungQuốc chủ trương tu dưỡng, giáo dục nhân tài theo ba hướng này. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vn10CHƯƠNG3 : NĂMCHIỀUVĂNHÓAGEERT-HOFSTEDEVÀĐÁNHGIÁVỀTRUNGQUỐCBảng : Điểm cho 5 chiều văn hóa của một số ít vương quốc ( nguồn : http : / / www. geert-hofstede.com/ ) Quốc gia KhoảngcáchQuyềnLựcChủ NghĩaCá NhânNam Tính TránhRủi RoHướngTươnglaiTrung Quốc 80 20 66 30 118V iệt Nam 70 20 40 30 80T rung bình cácnước trên thế giới55 43 50 64 45C hiều thứ nhất : Khoảng Cách Quyền Lực ( Power Distance – PD ) Chiều văn hóa này tương quan đến mức độ bình đẳng / bất bình đẳng giữa người vớingười trong một xã hội bất kể nào đó. Trung Quốc là vương quốc có khoảng chừng quyền lực tối cao lớn với chỉ số là 80, trong khi chỉsố trung bình của những nước trên quốc tế là 55. Một vương quốc có điểm Khoảng Cách Quyền Lực lớn sẽ CHẤP NHẬN và kéodài sự bất bình đẳng giữa người và người. Một ví dụ về xã hội như vậy sẽ là một thápquyền lực cao và nhọn ; và việc một người chuyển dời từ chân tháp lên đỉnh tháp sẽ rấtkhó khăn và hạn chế. Vì thế, trong xã hội Trung Quốc, người ta đồng ý sự độc tài hoặc những thể chếmang tính mệnh lệnh, nhân dân ngoan ngoãn phục tùng chỉ huy, nhân viên cấp dưới làm theolời sếp, học viên răm rắp nghe theo thầy cô, con cháu không dám cãi cha mẹ – bởi họcoi đó là bổn phận, là điều đương nhiên. Sự phân loại đẳng cấp và sang trọng rất rõ ràng. Việc mộtngười ở đẳng cấp và sang trọng thấp chuyển lên đăng cấp cao hơn là khó khăn vất vả. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vn11Chiều thứ hai : Chủ nghĩa Cá Nhân ( Individualism – IDV ) Chiều văn hóa này tương quan đến mức độ mà một xã hội đồng ý chủ nghĩa cánhân, hay nhu yếu mọi người phải sống vì tập thể. Người Trung Quốc xếp hạng thấp hơn so với trung bình những nước trong bảngxếp hạng IDV, chỉ số này là 20 so với chỉ số trung bình là 43. Điều này hoàn toàn có thể mộtphần là do chính sách Cộng sản có mức độ tập trung chuyên sâu vào xã hội tập thể là cao so với chủnghĩa cá thể. Ở Trung Quốc con người từ khi sinh ra đã buộc phải hòa nhập vào một cộngđồng to lớn hơn, thường là tập hợp của những mái ấm gia đình ( với cô, chú, bác và ông bàv. v … ). Cộng đồng này sẽ bảo vệ họ những khi khó khăn vất vả, nhưng đổi lại họ phải trungthành với hội đồng mà không được quyền vướng mắc. Trong hội đồng nhưthế, thành viên của nó thường phải theo đuổi cái gọi là nghĩa vụ và trách nhiệm với hội đồng ( thể diện dòng họ, thể diện hàng xóm láng giềng, v.v… ). Vấn đề sống hòa hợp vàtránh làm mất mặt người khác được người Trung Quốc đặt nặng. Chiều thứ ba : Tránh Rủi ro ( Uncertainty Avoidance – UAI ) Chiều văn hóa này nói lên mức độ sẵn sàng chuẩn bị đồng ý những đổi khác, nhữngđiều mới mẻ và lạ mắt của một hội đồng. Chỉ số tránh rủi ro đáng tiếc Trung Quốc là 30, thấp hơn nhìu so với chỉ số trung bình của cácnước trên quốc tế là 64. Văn hóa Trung Quốc biểu lộ sự tránh biến hóa ở mức độ trung bình. Mọi người trong xã hội có cảm xúc bị rình rập đe dọa bởi những trường hợp không rõràng ( hay không biết trước hiệu quả ), và cố gắn tránh những trường hợp như thế bằngcách tìm việc làm không thay đổi, thiết lập những luật lệ ngặt nghèo và tránh những ý tưởng sáng tạo vàhành vi mang tính đột biến. Đây cũng là một trở ngại cho việc xâm nhập của những tưtưởng mới, khác lạ so với tư tưởng cũ vốn thống trị. Thay đổi thể chế chính trịcũng gặp khó khăn vất vả, trừ khi có những dịch chuyển kinh tế tài chính – xã hội rất lớn khiến thể chếcũ khôngthể sống sót. Chiều thứ tư : Nam Tính ( Masculinity – MAS ) Chiều văn hóa này nói lên mức độ xã hội gật đầu hay không chấp nhậnquyền lực truyền thống lịch sử của người đàn ông trong xã hội. VanhoakinhdoanhTrungQuochttp : / / www.ebook.edu. vn12Chỉ số nam tính mạnh mẽ ở Trung Quốc là 66, chỉ số này là tương đối cao so với chỉ sốtrung bình của những nước là 50 Điểm Nam Tính cao chỉ ra ở Trung Quốc có sự phân biệt giới tính. Đàn ông cóxu hướng thống trị trong phần nhiều cấu trúc quyền lực tối cao mái ấm gia đình và xã hội. Luôn tồn tạisự đối xử bất bình đẳng giữa phái mạnh và phái đẹp trong mọi góc nhìn xã hội. Chiều thứ năm : Hướng tương lai ( Long-term orientation – LTO ) Chiều Hướng tương lai diễn đạt cách nhìn của một xã hội là hướng tương lai, haysống chỉ hướng vào quá khứ và hiện tại. Geeft Hofstede nghiên cứu và phân tích khuynh hướng tương lai của Trung Quốc có chỉ số LTDcao nhất ( 118 ), đó là thực sự cho toàn bộ những nền văn hóa của châu Á.Điều này chứng tỏ người Trung Quốc rất quý trọng sự bền chắc ( hay kiên trì, kiên cường ), thích tiết kiệm ngân sách và chi phí, sắp xếp những mối quan hệ theo thân phận hay quý phái xãhội, có khái niệm về ” xấu hổ “. Các cá thể trong xã hội luôn lo ngại tương lai củamình sẽ về đâu, họ tiết kiệm ngân sách và chi phí tiêu tốn để tích góp cho những lúc trái nắng trở trờihay về già, họ trông đợi việc kiên gan sẽ đem lại thành công xuất sắc trong tương lai. Họ cũngcoi trọng ” hiệu quả sau cuối ” ( virtue ) hơn là ” thực sự ” ( truth ), họ thường lấy kết quảbiện hộ cho phương tiện đi lại. LỐI SỐNG, MỘT SỐ THÓI QUEN PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦANGƯỜI TRUNG QUỐCNhà ởDo thiên nhiên và môi trường tự nhiên và tình hình nhân văn những khu vực Trung Quốc khácnhau, kiến trúc nhà ở những nơi cũng biểu lộ bô mặt đa dạng hoá. Dòng chính kiến trúc nhà ở truyền thống cuội nguồn ở khu vực dân tộc bản địa Hán là nhà ở kiểu quycủ, tiêu biểu vượt trội là Tứ Hợp Viện Bắc Kinh vận dụng bố cục tổng quan đối xứng qua trục chính. Tứ Hợp Viện Bắc Kinh chia làm nhà trước và nhà sau, nhà chính giữa là nơi kínhtrọng và sùng bái nhất, đây là nơi tổ chức triển khai lễ nghi mái ấm gia đình, tiếp đón khách quý, cácnhà ở đều có cửa hướng vào sân giữa, có hiên chạy dọc nối với nhau. Tứ Hợp Viện BắcKinh đã bộc lộ ý niệm tôn pháp và chính sách mái ấm gia đình thời cổ Trung Quốc, nhưngkhu nhà rộng vuông vắn, yên lặng thân thiện, hoa lá, cây cối ngăn nắp, là không giansinh hoạt ngoài trời rất lý tưởng. Kiến trúc nhà ở vùng Hoa Bắc, Đông Bắc phần lớnlà khu nhà thoáng đãng như vậy .

Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *