1. Hello. How are you? (Xin chào, bạn có khỏe không?)
Đây là câu hỏi ” vỡ lòng ” với người học tiếng Anh, thường dùng để chào hỏi với bè bạn hoặc giáo viên trước khi khởi đầu buổi học. Câu hỏi này không sai, rất phổ cập, nhưng việc sử dụng quá nhiều khiến nó không còn là câu hỏi hay nữa .
Cách khắc phục tốt nhất là khiến câu hỏi trở nên dài hơn. Việc này giúp bạn giảm bớt sự nhàm chán và cho thấy bạn thực sự quan tâm đến câu trả lời. Ví dụ:
Bạn đang đọc: 5 câu tiếng Anh ‘ai cũng học’ nhưng không nên dùng
” Hey, how’s it going ? ” ( Này, mọi chuyện thế nào rồi ? )” Hi, how are you doing ? ” ( Xin chào, bạn thế nào rồi ? )” How are you doing today ? ” ( Hôm nay bạn cảm thấy thế nào ? )” How are you doing this morning / afternoon / evening ? ” ( Sáng / chiều / tối nay bạn cảm thấy thế nào ? )Chỉ thay từ ” Hello ” nghe có vẻ như sang chảnh, xã giao bằng những từ ” Hey “, ” Hi “, bạn đã khiến câu hỏi trở nên thân thiện hơn rất nhiều. Do đó, hãy tránh sử dụng ” Hello. How are you ? ” vì tiếng Anh vẫn còn những cách hỏi thăm hay hơn rất nhiều .
2. I’m fine. Thank you. And you? (Tôi ổn, cảm ơn. Còn bạn?)
Nếu ” Hello. How are you ? ” là lời chào mở màn thì ” I’m fine. Thank you. And you ? ” chính là lời đáp thông dụng, và cũng là tệ nhất trong tiếp xúc đời thường của người bản ngữ .Bạn hoàn toàn có thể nói về bất kỳ điều gì khác như mới mua một chiếc xe mới, tối nay xem bóng đá … hơn là chỉ ngắn gọn ” I’m fine “. Ví dụ :” Not great, I just broke up with my girlfriend ” ( Không ổn lắm, tôi vừa chia tay bạn gái )” I just got a new car. It’s awesome ” ( Tôi mới mua một chiếc xe. Thật tuyệt vời )” I’m doing pretty good. In fact, I’m going to watch a soccer game tonight ” ( Tôi thấy khá tốt. Thực tế là tôi sẽ xem bóng đá tối nay )” I’ve been better. I think I’m getting sick ” ( Tôi thấy khá hơn rồi. Tôi khi mình đang ốm )Khi kết thúc câu vấn đáp, đừng quên hỏi lại ” How about you ? ” ( Còn bạn thì sao ? ) để biểu lộ phép lịch sự và trang nhã .Ảnh : Shutterstock
3. How old are you? (Bạn bao nhiêu tuổi?)
Ở một số ít nền văn hóa truyền thống, việc hỏi người khác bao nhiêu tuổi là thô lỗ, đặc biệt quan trọng là với phụ nữ, nên bạn cần thận trọng. Trong trường hợp thực sự cần biết tuổi của ai đó, bạn có nhiều sự lựa chọn tốt hơn. Chẳng hạn :” Did you go to college / university ? ( Where did you go ? What did you study ? ) ” ( Bạn đã học ĐH / cao đẳng chưa ? ( Bạn đã đi đâu ? Học gì ? ). Sau đó, bạn hoàn toàn có thể hỏi ” When did you graduate ? ” ( Bạn tốt nghiệp khi nào ? )Có nhiều cách hỏi giúp bạn biết được tuổi người khác. Trường hợp họ đã có con, hãy hỏi xem đứa nhỏ bao nhiêu tuổi. Một cách khác, hãy sử dụng mẫu câu ” How old were you when … ? ” ( Bạn bao nhiêu tuổi khi … ) để tìm hiểu và khám phá nhiều hơn .Những câu hỏi này yên cầu sự góp vốn đầu tư và tinh xảo hơn một chút ít nhưng sẽ giúp bạn tránh khỏi việc khiến người nghe cảm thấy không dễ chịu, đồng thời gợi mở thêm nhiều chủ đề khác .
4. Are you from ____? (Bạn đến từ____ phải không?)
Về ngữ pháp, câu hỏi này không sai, nhưng trong cách tiếp xúc người nghe hoàn toàn có thể cảm thấy đường đột. Họ sẽ nghĩ ” Tại sao bạn lại đoán tôi đến từ nơi này chứ không phải nơi khác ? Liệu bạn có định kiến gì với tôi hoặc với nơi đó hay không ? “. Thay vào đó, hãy dùng những câu hỏi mở hơn .Ví dụ : ” Where are you from ? ” ( Bạn đến từ đâu ? )Where did you grow up ? ( Bạn lớn lên ở đâu ? )
5. Did you eat dinner? (Bạn đã ăn tối chưa?)
Ngoài ” dinner “, câu hỏi này vận dụng với cả ” breakfast ” ( bữa sáng ) và ” lunch ” ( bữa trưa ) hoặc bất kể từ gợi ý về đồ ăn, uống như cafe, pizza .Nếu dùng câu hỏi này, cuộc hội thoại diễn biến như sau :A : Did you eat dinner ? ( Bạn ăn tối chưa ? )B : No, I haven’t yet. ( Tôi chưa )A : Well, would you like to eat dinner together ? ( Ồ, bạn có muốn tất cả chúng ta ăn tối cùng nhau không ? )Nếu ai đó vấn đáp ” Tôi ăn rồi ” cho câu hỏi tiên phong, bạn gần như mất thời cơ mời họ đi ăn tối. Tuy nhiên, ngay cả khi cuộc hội thoại diễn ra như trên, B vấn đáp ” không ” cho lời mời thì A sẽ trở nên thô lỗ .Vì vậy, nếu không muốn mời người khác đi ăn cùng mình mà chỉ muốn hỏi thăm họ đã ăn hay chưa, bạn có những lựa chọn khác dưới đây :” Did you get a chance to eat yet ? ” ( Bạn có thời cơ để ăn chưa ? )” Did you get some breakfast / lunch / dinner ? ” ( Bạn ăn sáng / trưa / tối chưa ? )What did you grab for breakfast / lunch / dinner ? ( Bạn đã dùng gì cho bữa sáng / trưa / tối ? )Nếu họ vấn đáp ” chưa “, bạn hoàn toàn có thể liên tục :” Well, would like to get some ____ with me ? ” ( Bạn có muốn ăn gì đó với tôi không ? )” Oh, that’s too bad. You should probably get some ____. ” ( Tệ quá. Bạn nên ăn ____ )Với câu vấn đáp ” ăn rồi “, bạn nên tìm hiểu thêm những câu sau để lê dài cuộc hội thoại :
“That’s good. What’d you eat?” (Thật tuyệt. Bạn đã ăn gì?)
Great, how was it ? ( Tốt quá, bữa ăn thế nào ? )
Thanh Hằng (Theo FluentU)
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục
Để lại một bình luận