Bạn vẫn băn khoăn về việc lựa chọn chữ giản thể hay phồn thể khi học tiếng Trung? Bài viết dưới đây sẽ phần nào giúp bạn đưa ra được quyết định cho mình nhé.
Chữ Hán hay Hán tự ( 漢字 ) là loại chữ tượng hình biểu ý xuất phát từ tiếng Trung Quốc. Chữ Hán sau đó gia nhập vào những nước lân cận trong vùng gồm có Triều Tiên, Nhật Bản và Nước Ta, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa truyền thống chữ Hán hay vùng văn hóa truyền thống Đông Á. Tại những vương quốc này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn từ của dân địa phương ở từng nước
1. Chữ phồn thể 繁體字, chữ chính thể 正體字, chữ truyền thống cuội nguồn ( Traditional Chinese Characters ) : Là loại chữ hiện đang được sử dụng thông dụng ở Đài Loan, Hồng Công và Ma Cao. Nếu bạn muốn thao tác cho 1 công ty của Đài Loan, Hồng Công hay sẵn sàng chuẩn bị đến Đài Loan, Hồng Công học tập hay sinh sống vĩnh viễn thì chắc như đinh là bạn phải tập viết chữ phồn thể thôi ( với Hồng Công thì bạn còn nên học thêm cả tiếng Quảng 廣州話 Cantonese nữa )
2. Chữ giản thể 简体字(Simplified Chinese Characters) là loại chữ hiện đang được sử dụng chính thức ở Trung Quốc đại lục, Singapore và là loại ký tự được sử dụng nhiều nhất trong các tài liệu giảng dạy tiếng Phổ thông Trung Quốc中国普通话cho người nước ngoài (bạn có thể nhận thấy hầu như toàn bộ tài liệu học tập và giảng dạy cũng như tài liệu tham khảo ở diễn đàn này đều được in bằng chữ giản thể). Nếu bạn là người Việt, hoặc người phương Tây lần đầu học tiếng Trung thì bạn nên học viết chữ giản thể. Vì sao? Đơn giản là vì nó ít nét và dễ nhớ, dễ viết hơn chữ phồn thể. Đối với người nước ngoài bắt đầu học tiếng Trung (nhất là người phương Tây) thì họ phải đối đầu với những khó khăn sau: chữ viết tượng hình (không phải loại chữ viết ký âm), tiếng Trung là ngôn ngữ đơn âm (không phải đa âm), hệ thống thanh mẫu, vận mẫu và đặc biệt là thanh điệu khá phức tạp. Vậy nên nếu phải tiếp cận ngay với chữ phồn thể thì mình dám chắc hết 90% số người học sẽ bỏ cuộc giữa chừng vì tiếng Trung quá khó. 10% còn lại là những người có tình yêu nồng nàn với Hán ngữ và ít nhiều phải có một nền tảng văn hóa Á Đông đủ để thấu hiểu được cái tinh túy, thâm nho trong từng con chữ. Đối với một người học tiếng Trung với mục đích chỉ để giao tiếp nghe, nói, đọc, viết bình thường thì việc ngay từ đầu luyện khả năng cảm thụ cái đẹp và tinh hoa của văn hóa phương Đông là quá xa xỉ và trên thực tế là bất khả thi. .
Tại sao lại có sự độc lạ giữa những ký tự giản thể và phồn thể ?
Đơn giản hóa những ký tự Trung Quốc tương thích với tiếng Trung Quốc 。 Quy luật tăng trưởng lịch sử vẻ vang của chữ Hán cũng tương thích với quy trình văn minh hóa chữ Hán, không chỉ có vậy càng tương thích với khuynh hướng sử dụng chữ Hán lúc bấy giờ. Có sự độc lạ về hình dạng ký tự, từ vựng và thời hạn sống sót giữa tiếng Trung phồn thể và tiếng Trung giản thể. Vì những ký tự giản thể là tác dụng logic của quy trình tiến hóa của những ký tự Trung Quốc. Chữ Hán đã biến hóa từ chữ khắc bằng xương và chữ khắc bằng đồng thần thánh sang chữ khắc, sau đó thành chữ viết chính thức và chữ viết thường. Xu hướng chung là từ phức tạp sang đơn giản hóa. Các sự độc lạ chính gồm có :
1. Sự độc lạ về phông chữ : Có sự độc lạ rõ ràng về phông chữ của tiếng Trung phồn thể và giản thể .
2. Sự khác biệt về từ vựng, chẳng hạn như “bút bi” thường được sử dụng trong tiếng Trung giản thể (圆珠笔), được gọi là “bút bi” trong tiếng Trung phồn thể lại là (原子笔)
3. Có sự độc lạ về thời hạn : Tiếng Trung giản thể hầu hết gồm có những ký tự thừa kế và những ký tự giản thể do Cộng hòa Nhân dân Nước Trung Hoa ra mắt sau những năm 1950. Chữ Hán phồn thể có lịch sử dân tộc hơn 3.000 năm và là chữ Hán tiêu chuẩn được người Hoa ở khắp nơi sử dụng cho đến năm 1956 .
CHỮ GIẢN THỂ | CHỮ PHỒN THỂ | |
Số từ | 2.235 ký tự ( giản thể ) *, cộng với ký tự phồn thể, tổng số là hơn 80.000 | 80.000 từ trở lên |
Số lượng từ cần thiết cho hội thoại cơ bản | 1.000 đến 3.500 từ | 1.000 đến 3.500 từ |
Sự phong phú, ý nghĩa của các từ khác nhau | Không có sự khác biệt, có khả năng nhầm lẫn, cần thời gian tìm hiểu và nhận biết để làm quen. | Có sự khác biệt rõ ràng trong các nét chữ |
Khó khăn trong quá trình học | Dễ dàng tiếp cận và học tập | Khó hơn |
Khả năng phổ biến | Rất cao, phổ cập văn hóa là rất quan trọng | Hiện chỉ sử dụng ở một vài quốc gia như Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao |
Sự chính xác | Tùy vào sự nhận định của từng người | Tùy vào sự nhận định của từng người |
Viết tay mất thời gian (trong viết các chữ cái) | Nhanh (ít nét hơn) | Chậm (nhiều nét) |
Mặt lợi thế | Dễ học (người mới bắt đầu) | |
Mặt hạn chế | Khó học hơn (người mới bắt đầu) |
VẬY NÊN HỌC CHỮ PHỒN THỂ HAY CHỮ GIẢN THỂ?
Nếu bạn là người quốc tế vừa khởi đầu học tiếng Trung thì bạn nên chọn học chữ giản thể vừa giúp bạn dễ học hơn lại đơn thuần hơn rất nhiều so với chữ phồn thể. Sau khi học được chữ giản thể rồi nếu bạn cảm thấy thú vị với văn hóa truyền thống và lịch sử dân tộc Nước Trung Hoa thì hãy nghiên cứu và điều tra thêm chữ phồn thể nhé !
Nếu bạn thao tác ở Đài Loan hay Hong Kong thì nên học thêm chữ phồn thể để tiện cho việc làm .
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục