Đe cương ôn tập lịch sử 6 cuối học kì II – Tài liệu text

Đe cương ôn tập lịch sử 6 cuối học kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.62 KB, 5 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 6 – HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2011-2012
I. Câu hỏi ôn tập.
1. Nước Âu Lạc từ thế kỷ II TCN đến TK I có gì thay đổi?
– Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu
gì?
– Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao nhằm mục đích gì?
2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Diễn biến cuộc khởi nghĩa
3. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lập?
4. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
5. Vì sao nhà Hán lại độc quyền về sắt?
6. Những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
7. Sự chuyển biến về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỷ I-VI
8. Theo em việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta nhằm mục đích
gì?
9. Em hiểu Bà Triệu là người như thế nào? Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu?
10.Nhà Lương siết chặt ách đô hộ nước ta như thế nào?
11.Diễn biến khởi nghĩa Lý Bí?
12.Lý Bí đã làm gì sau khi giành thắng lợi?
13.Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?
14.Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?
15.Khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng( Năm, diến biến)
16.Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỉ X
17.Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào?
18.Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán ra sao?
19.Ngô quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938?

II. Một số đề tham khỏa và hướng dẫn trả lời:
Câu 1: Nêu những nét nổi bật đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang.
1. Đời sống vật chất

– Văn Lang là một nước nông nghiệp. Ở mỗi vùng, tuỳ theo đất đai, người Lạc Việt có
cách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình.
– Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biết
trồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam… và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá,
nuôi gia súc đều phát triển.
– Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên
môn hoá.
– Nghề luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí…, người
thợ thủ công còn đúc trống đồng, thạp đồng. Họ cũng bắt đầu biết rèn sắt.
– Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta
đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
– Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm
bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
1

– Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất
cao ven sông, ven biển. Ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để
ngăn thú dữ.
– Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng thuyền.
– Về trang phục:
+ Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa,
có yếm che ngực.
+ Mái tóc có nhiều kiểu: cắt ngắn bỏ xoã, búi tó, tết đuôi sam thả sau lưng.
+ Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ
mặc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau.
2. Đời sống tinh thần
– Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền
quý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy sự phân biệt giữa các tầng lớp này còn chưa sâu sắc.
– Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội, vui

chơi (một số hình ảnh đã được thể hiện trên mặt trống đồng).
– Trong ngày hội thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được
“mưa thuận, gió hoà”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
– Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt
Trời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ
thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá.
Câu 2. Lập niên biểu những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từ
năm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thắng
lợi ?
Thời gian
Mùa xuân năm 40
(tháng 3 dương lịch)

Tháng 4 năm 42 đến tháng 3
năm 43

Cuối tháng 3 năm 43
(tức ngày 6-2 âm lịch)
Mùa thu năm 44

Sự kiện
– Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn
(Hà Nội). Nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm
Cổ Loa. Tô Định hốt hoảng bỏ thành trốn về Nam
Hải. Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh
tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
– Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn
quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và
nhiều dân phu tấn công ta ở Hợp Phố.
– Quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút lui.

– Mã Viện chiếm được Hợp Phố, tiến đánh Lãng
Bạc. Tại Lãng Bạc diễn ra cuộc chiến ác liệt giữa
quân ta và quân Hán.
– Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm
Khê.
– Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê.
– Mã Viện thu quân về nước, quân đi 10 phần, khi
về chỉ còn 4, 5 phần.

– Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua
(Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công,
thành lập chính quyền tự chủ.
2

– Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền
cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi
bỏ.
Câu 3: Lập niên biểu những sự kiện chính cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542- 544). Lý
Bí đã làm gì sau khi giành độc lập. Em có suy nghĩ gì về việc Lí Bí đặt tên nước là
Vạn Xuân?
Thời gian
Mùa xuân năm 542

Tháng 4 năm 542
Đầu năm 543

Mùa xuân năm 544

Sự kiện chính

Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo về
hưởng ứng.
– Ở Chu Diên có Triệu Túc và con trai là Triệu Quang
Phục, ở Thanh Trì có Phạm Tu, Thái Bình có Tinh
Thiều…
– Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết
các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc.
Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp.
Nghĩa quân chủ động kéo lên phía bắc và đánh bại quân
Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
Nhà Lương tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai.
Quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. Quân
Lương mười phần chết đến 7, 8 phần. Tướng địch bị
giết gần hết. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi
Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế).

– Sau khi giành độc lập: Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn
Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Đặt niên hiệu là Thiên Đức.
Thành lập triều đình với hai ban văn, võ.
Từ “Vạn Xuân” đặt cho tên nước thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân
tộc, của đất nước. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc, mong đất nước mãi mãi
thanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân
4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyền tự chủ của họ Khúc diễn ra như
thế nào?
– Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp
xảy ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào).
– Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ lãnh
đạo nhân dân đánh chiếm thành Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ.
– Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô
hộ phủ.

Câu 5: Cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán lần thứ nhất dành quyền tự chủ của
Dương Đình Nghệ diễn ra như thế nào?
a, Nguyên nhân:
– Nguyên nhân sâu xa: Nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta.
3

– Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ Khúc Thừa Mĩ không chịu thuần phục nhà Nam Hán
mà thuần phục nhà Lương.
b, Diễn biến:
– Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta.
– Do bị động, Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu.
– Nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà
Nội).
– Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ
Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành, tấn công thành Tống Bình.
– Quân Nam Hán lo sợ cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì
Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện.
– Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận.
– Kháng chiến thắng lợi.
Câu 6: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta ? Ngô Quyền chuẩn bị chống quân
Nam Hán như thế nào? Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938.
a, Nguyên nhân:
– Nguyên nhân sâu xa: nhà Nam Hán thực hiện tham vọng bành chướng và mở rộng
lãnh thổ về phía Nam.
– Nguyên nhân trực tiếp: Vua Nam Hán nhân cơ hội Kiều Công Tiễn cầu cứu cho quân
xâm lược nước ta lần hai.
b, Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân Nam Hán:
– Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La (Tống Bình – Hà Nội), bắt giết Kiều Công
Tiễn.

– Được tin quân Nam Hán chuẩn bị xâm lược nước ta, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị
kháng chiến:
+ Ông đã huy động quân và dân lên rừng đẵn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịt
sắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xây
dựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ.
c, Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938.
* Diễn biến:
– Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển
nước ta.
– Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch
Đằng lúc nước triều đang lên.
– Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm đánh giặc nên hăm hở dốc quân đuổi theo,
vượt qua bãi cọc ngầm mà không hay biết.
– Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân
Nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển.
– Đúng lúc nước triều rút, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta tứ phía thượng lưu đánh mạnh
xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xô
vào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi
trận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá
cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối,
thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân.
– Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết,
đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
4

* Ý nghĩa:
– Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
– Đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm lược nước ta của phong kiến phương Bắc. Chấm dứt
1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước.

Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là
thời Bắc thuộc?
– Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc vì
sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn bị các triều đại phong
kiến phương Bắc đô hộ:
+ Triệu Đà: năm 179.
+ Nhà Hán: từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.
+ Nhà Lương: đầu thế kỷ VI.
+ Nhà Đường: từ thế kỷ VII đến thế kỷ IX.
Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được
những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?
TL:
Sau hơn 1000 năm bị đô hộ:
_Tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói của mình và các phong tục, nếp sống với những đặc
trưng riêng của dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giày
ngày Tết…
_Ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc
không gì có thể tiêu diệt, đồng hóa được.
Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc
liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc?
– Trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi
tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc là vì chúng muốn âm mưu
chính sách “đồng hoá” dân tộc ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên bản đồ, biến
lãnh thổ Việt Nam thành lãnh thổ của Trung Quốc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làm
mất đi bản sắc dân tộc.

5

– Văn Lang là một nước nông nghiệp. Ở mỗi vùng, tuỳ theo đất đai, người Lạc Việt cócách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình. – Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của dân cư Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biếttrồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam … và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá, nuôi gia súc đều tăng trưởng. – Các nghề thủ công bằng tay như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyênmôn hoá. – Nghề luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí …, ngườithợ bằng tay thủ công còn đúc trống đồng, thạp đồng. Họ cũng mở màn biết rèn sắt. – Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người tađã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị. – Nhà ở thông dụng là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làmbằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre ( hay gỗ ) để lên xuống. – Làng, chạ thường gồm vài chục mái ấm gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đấtcao ven sông, ven biển. Ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng đểngăn thú dữ. – Việc đi lại giữa những làng, chạ đa phần bằng thuyền. – Về phục trang : + Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. + Mái tóc có nhiều kiểu : cắt ngắn bỏ xoã, búi tó, tết đuôi sam thả sau sống lưng. + Ngày lễ, họ thích đeo những đồ trang sức đẹp như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữmặc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau. 2. Đời sống niềm tin – Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều những tầng lớp khác nhau : những người quyềnquý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy sự phân biệt giữa những những tầng lớp này còn chưa thâm thúy. – Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức triển khai liên hoan, vuichơi ( 1 số ít hình ảnh đã được biểu lộ trên mặt trống đồng ). – Trong ngày hội thường vang lên tiếng trống đồng để biểu lộ điều mong ước được “ mưa thuận, gió hoà ”, mùa màng xanh tươi, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn. – Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng những lực lượng tự nhiên như núi, sông, MặtTrời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộthuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức đẹp quý giá. Câu 2. Lập niên biểu những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từnăm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thắnglợi ? Thời gianMùa xuân năm 40 ( tháng 3 dương lịch ) Tháng 4 năm 42 đến tháng 3 năm 43C uối tháng 3 năm 43 ( tức ngày 6-2 âm lịch ) Mùa thu năm 44S ự kiện – Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn ( TP. Hà Nội ). Nghĩa quân nhanh gọn đánh chiếmCổ Loa. Tô Định hoảng loạn bỏ thành trốn về NamHải. Quân Hán ở những Q., huyện khác bị đánhtan. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. – Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạnquân tinh nhuệ nhất, hai nghìn xe, thuyền những loại vànhiều dân phu tiến công ta ở Hợp Phố. – Quân ta chiến đấu gan góc và dữ thế chủ động rút lui. – Mã Viện chiếm được Hợp Phố, tiến đánh LãngBạc. Tại Lãng Bạc diễn ra đại chiến ác liệt giữaquân ta và quân Hán. – Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh rồi về CấmKhê. – Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. – Mã Viện thu quân về nước, quân đi 10 phần, khivề chỉ còn 4, 5 phần. – Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua ( Trưng Vương ), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, xây dựng chính quyền sở tại tự chủ. – Các Lạc tướng được giữ quyền quản lý những huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liềncho dân. Luật pháp khắc nghiệt cùng những thứ lao dịch nặng nề của chính quyền sở tại đô hộ bị bãibỏ. Câu 3 : Lập niên biểu những sự kiện chính cuộc khởi nghĩa Lý Bí ( năm 542 – 544 ). LýBí đã làm gì sau khi giành độc lập. Em có tâm lý gì về việc Lí Bí đặt tên nước làVạn Xuân ? Thời gianMùa xuân năm 542T háng 4 năm 542 Đầu năm 543M ùa xuân năm 544S ự kiện chínhKhởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo vềhưởng ứng. – Ở Chu Diên có Triệu Túc và con trai là Triệu QuangPhục, ở Thanh Trì có Phạm Tu, Tỉnh Thái Bình có TinhThiều … – Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hếtcác Q., huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. Nhà Lương kêu gọi quân từ Quảng Châu Trung Quốc sang đàn áp. Nghĩa quân dữ thế chủ động kéo lên phía bắc và vượt mặt quânLương, giải phóng thêm Hoàng Châu. Nhà Lương tổ chức triển khai cuộc tiến công đàn áp lần thứ hai. Quân ta dữ thế chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. QuânLương mười phần chết đến 7, 8 phần. Tướng địch bịgiết gần hết. Cuộc khởi nghĩa thắng lợiLý Bí lên ngôi nhà vua ( Lý Nam Đế ). – Sau khi giành độc lập : Lý Bí lên ngôi nhà vua ( Lý Nam Đế ), đặt tên nước là VạnXuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch ( TP. Hà Nội ). Đặt niên hiệu là Thiên Đức. Thành lập triều đình với hai ban văn, võ. Từ “ Vạn Xuân ” đặt cho tên nước bộc lộ lòng mong ước cho sự vĩnh cửu của dântộc, của quốc gia. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc bản địa, mong quốc gia mãi mãithanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyền tự chủ của họ Khúc diễn ra nhưthế nào ? – Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi những cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếpxảy ra ( đỉnh điểm là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào ). – Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ lãnhđạo nhân dân đánh chiếm thành Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ. – Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đôhộ phủ. Câu 5 : Cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán lần thứ nhất dành quyền tự chủ củaDương Đình Nghệ diễn ra như thế nào ? a, Nguyên nhân : – Nguyên nhân sâu xa : Nhà Nam Hán có dự tính xâm lược nước ta. – Nguyên nhân trực tiếp : Lấy cớ Khúc Thừa Mĩ không chịu thuần phục nhà Nam Hánmà thuần phục nhà Lương. b, Diễn biến : – Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta. – Do bị động, Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu Trung Quốc. – Nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình ( HàNội ). – Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từThanh Hoá ra Bắc vây hãm, tiến công thành, tiến công thành Tống Bình. – Quân Nam Hán lo ngại cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thìDương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và dữ thế chủ động đón đánh quân tiếp viện. – Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận. – Kháng chiến thắng lợi. Câu 6 : Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta ? Ngô Quyền sẵn sàng chuẩn bị chống quânNam Hán như thế nào ? Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. a, Nguyên nhân : – Nguyên nhân sâu xa : nhà Nam Hán thực thi tham vọng bành chướng và mở rộnglãnh thổ về phía Nam. – Nguyên nhân trực tiếp : Vua Nam Hán nhân thời cơ Kiều Công Tiễn cầu cứu cho quânxâm lược nước ta lần hai. b, Ngô Quyền chuẩn bị sẵn sàng đánh quân Nam Hán : – Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La ( Tống Bình – TP.HN ), bắt giết Kiều CôngTiễn. – Được tin quân Nam Hán sẵn sàng chuẩn bị xâm lược nước ta, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bịkháng chiến : + Ông đã kêu gọi quân và dân lên rừng đẵn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịtsắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xâydựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ. c, Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. * Diễn biến : – Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biểnnước ta. – Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông BạchĐằng lúc nước triều đang lên. – Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm tay nghề đánh giặc nên hăm hở dốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không hay biết. – Nước triều khởi đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. QuânNam Hán chống không nổi phải tháo chạy ra biển. – Đúng lúc nước triều rút, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta tứ phía thượng lưu đánh mạnhxuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xôvào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏitrận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lácà rất kinh khủng. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân. – Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết, đã hoảng loạn, vội hạ lệnh thu quân về nước. * Ý nghĩa : – Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một thắng lợi vĩ đại của dân tộc bản địa. – Đập tan trọn vẹn mưu đồ xâm lược nước ta của phong kiến phương Bắc. Chấm dứt1000 năm Bắc thuộc của dân tộc bản địa ta, mở ra thời kì độc lập lâu bền hơn của quốc gia. Câu 7 : Tại sao sử cũ gọi tiến trình lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X làthời Bắc thuộc ? – Sử cũ gọi quá trình lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc vìsau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn bị những triều đại phongkiến phương Bắc đô hộ : + Triệu Đà : năm 179. + Nhà Hán : từ thế kỷ I đến thế kỷ VI. + Nhà Lương : đầu thế kỷ VI. + Nhà Đường : từ thế kỷ VII đến thế kỷ IX.Câu 8 : Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên tất cả chúng ta vẫn giữ đượcnhững phong tục tập quán gì ? Ý nghĩa của điều này ? TL : Sau hơn 1000 năm bị đô hộ : _Tổ tiên ta vẫn giữ được lời nói của mình và những phong tục, nếp sống với những đặctrưng riêng của dân tộc bản địa : xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giàyngày Tết … _Ý nghĩa : chứng tỏ sức sống mãnh liệt của lời nói, phong tục, nếp sống của dân tộckhông gì hoàn toàn có thể hủy hoại, đồng điệu được. Câu 9 : Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị những triều đại phong kiến phương Bắcliên tục biến hóa tên gọi nước ta, nhập vào những quận huyện của Trung Quốc ? – Trong suốt 1000 năm thống trị những triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổitên gọi nước ta, nhập vào những quận huyện của Trung Quốc là vì chúng muốn âm mưuchính sách ” đồng hoá ” dân tộc bản địa ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên map, biếnlãnh thổ Nước Ta thành chủ quyền lãnh thổ của Trung Quốc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làmmất đi truyền thống dân tộc bản địa .

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận