5 mẫu đề cương luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.68 KB, 52 trang )
5. ĐỀ CƯƠNG MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Số 1: Nâng cao chất lượng giáo viên thể chất
Số 2: Quản lý xây dựng trường quốc gia mức độ 2
Số 3: công tác bồi dưỡng chuyên môn
Số 4: Quản lý phát triển chương trình giáo dục tại các trường mầm non
Số 5: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Mẫu số 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành một
trong những phương tiện trực tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Giáo dục thể
chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT, nhằm “Đào tạo thế hệ trẻ để trở
thành người lao động mới, phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đó vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của
sự nghiệp giáo dục.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa học công
nghệ, Đảng ta đã xác định “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người thế hệ trẻ
thiết tha gắn bó với lý tưởng Độc lập – Dân chủ và Xã hội chủ nghĩa, có đạo đức
trong sáng, có ý trí kiên cường để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ
tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khoẻ”. Trong
đó nhấn mạnh rằng “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng hiệu
quả giờ học và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn
diện: Đạo đức, tri thức, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học”. Vấn đề này
được đề cập trong Chỉ thị số 36/CT – TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác thể dục thể thảo trong giai đoạn mới, đã nêu lên vai trò của
thể dục thể thao đối với việc nâng cao sức khoẻ cho mọi người, cải tiến chương
trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao
cho trường học các cấp, tạo nên những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực hiện
chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường.
Hiện nay vấn đề chất lượng dạy học môn GDTC ở các trường trung học cơ
sở (THCS) nói chung và tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên nói riêng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đề ra. Trong nhiều năm học, tư tưởng coi môn
GDTC là “môn phụ”, “chỉ cho qua”, “không phải thi để xét lên lớp”… đã dẫn đến
nhiều giáo viên, học sinh tỏ ra không thích thú, coi môn học này một hoạt động
phụ trong chương trình giáo dục của nhà trường. Kết quả về các chỉ số sức khoẻ
của học sinh thấp, năng lực thể dục, thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe của học
sinh chưa được nâng cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: Việc quản
lý các dạy học môn GDTC còn mang nặng tính hình thức và chưa đồng bộ về các
biện pháp; việc đầu tư và khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy và học môn
GDTC còn hạn chế; tầm quan trọng của môn GDTC trong tương quan với các môn
học khác chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài: “Quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất
tại các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên” làm hướng nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương
diện lý luận trong khoa học quản lý các dạy học trong các nhà trường THCS nói
chung và dạy học môn GDTC nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Chính vì vậy việc nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
dạy nói chung và dạy học môn GDTC tại các nhà trường THCS thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, nói riêng được các nhà quản lý giáo dục quan tâm,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Dạy học môn GDTC và quản lý dạy học môn GDTC
trong các trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại các
trường THCS.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí dạy học môn GDTC
trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
4.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn GDTC trong các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Dạy học môn GDTC tại các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên còn có những khó khăn. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý một cách khoa
học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng dạy
học môn GDTC sẽ từng bước được nâng cao, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của các
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý dạy học môn GDTC tại 18 trường
THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Sưu tầm nghiên cứu khoa học có liên quan đến quản lý dạy học nói chung
và dạy học môn GDTC ở trường THCS nói riêng
+ Các văn bản chỉ đạo quản lý dạy học môn GDTC.
+ Lý thuyết về quản lý dạy học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục.
+ Phương pháp thu thập ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục về
thực trạng và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề xuất.
7.3.Nhóm các phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn GDTC tại các trường THCS
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại các trường THCS
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Mẫu số 2:
Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh”.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm của Nhà nước ta về Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), đã được
khẳng định trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, bồi
dưỡng nhân tài ” (Khoản 1, Điều 61- Hiến pháp năm 2013) [30].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lí
(CBQL) giáo dục là khâu then chốt ”[20].
Thực tế ở nước ta hiện nay, sự nghiệp giáo dục liên tục phát triển, tuy nhiên,
chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày
03/12/2004 của Quốc hội khóa XI đã chỉ rõ những tồn tại hạn chế của giáo dục
Việt Nam “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát
triển đất nước, công tác quản lý giáo dục còn hạn chế…” [28].
Vì vậy Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 (Hội nghị TƯ 8 khóa XI)
đề ra mục tiêu “Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập
trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ
để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích
phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục
chất lượng cao ở khu vực đô thị…Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường,
lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại
hóa cơ sở vật chất (CSVC) kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT). Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh (HS) mỗi lớp không vượt quá quy
định của từng cấp học…” [1]. Vì vậy xây dựng hệ thống các trường đạt chuẩn quốc
gia (CQG) là một trong những yêu cầu cấp thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề về
công tác quản lý đối với ngành GD&ĐT cũng như các cấp Đảng ủy, chính quyền
địa phương nhằm xây dựng hệ thống biện pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục tỉnh Quảng Ninh ngày càng phát
triển toàn diện. Báo cáo tổng kết các năm học của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh đã
khẳng định: “Công tác giáo dục được đẩy mạnh, tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ GV
các cấp học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, vận dụng linh hoạt hình thức đối
tác công – tư để đẩy mạnh xã hội hóa (XHH) đối với các cơ sở giáo dục ở những
nơi có điều kiện thuận lợi. Chất lượng giáo dục được nâng cao, tỷ lệ trường chuẩn
quốc gia tăng từ 47,1% năm 2010 lên 70% vào năm 2015 (trong đó các trường
MN, TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 30%. Kết quả Phổ cập giáo dục (PCGD)
được duy trì và nâng cao chất lượng”. Đồng thời báo cáo cũng chỉ rõ những khó
khăn hạn chế: “Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp của các huyện miền núi còn thấp. CSVC
cho dạy và học ở nhiều nơi chưa bảo đảm, điều kiện trang thiết bị dạy học chưa
đáp ứng theo yêu cầu, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV chưa đồng
đều…”[15].
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, công tác chỉ đạo và quản lý
nhằm xây dựng trường học đạt CQG ở tỉnh Quảng Ninh được các cấp chính quyền,
ngành giáo dục, các tổ chức Đoàn thể và nhân dân quan tâm. Đối với thành phố
Cẩm Phả tại thời điểm tháng 9/2016 có 54 đơn vị trường học, 55 cơ sở MN tư thục
trực thuộc phòng GD&ĐT (trong đó có 16 trường THCS, 20 trường TH, 17 trường
MN và 1 trường TH&THCS). Hiện nay tỷ lệ đạt CQG của thành phố Cẩm Phả đạt
96,3 %, trong đó trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 35% cao hơn mặt bằng
chung của tỉnh. Tuy nhiên, kết quả xây dựng trường học đạt CQG mức độ 2 ở cấp
TH, mầm non giai đoạn 2010- 2015 trên địa bàn thành phố không đồng đều, đặc
biệt cấp TH, trong 7/20 (35%) trường đạt CQG mức độ 2 thì cả 7 trường thuộc địa
bàn có trình độ dân trí phát triển và điều kiện kinh tế -xã hội (KT-XH) thuận lợi.
Việc xây dựng thêm 03 trường (theo Nghị quyết đến năm 2020 đạt 50%), đạt CQG
mức độ 2 và giữ vững, duy trì 7 trường tiểu học đạt CQG mức độ 2, trong những
năm tiếp theo gặp phải những khó khăn và mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa nhu
cầu xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và điều kiện thực hiện. “Đa số các
trường TH không đạt CQG mức độ 2 đều chưa đạt tiêu chuẩn về CSVC, trang thiết
bị dạy học, số lớp quá quy định, vượt số HS/lớp. Đặc biệt không đủ phòng học cho
80% số HS của trường học 2 buổi/ngày, một số trường chưa quan tâm chú trọng
đến công tác lập kế hoạch xây dựng trường CQG mức độ 2, do đó chưa có biện
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tiêu chí chưa đạt được…” [26].
Từ những khó khăn thực tế đã nêu ở trên, để đạt được mục tiêu xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2 của thành phố, trong những năm tới cần phải có
những biện pháp tích cực, cần sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính
quyền các cấp, sự phối kết hợp của các lực lượng xã hội, đặc biệt là công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của ngành giáo dục. Trong đó, vai trò quản lý của
Hiệu trưởng trường TH là rất quan trọng.
Với lý do trên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Quản lý xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác xây dựng
trường đạt CQG ở thành phố Cẩm Phả đề xuất các biện pháp xây dựng trường TH
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2
của Hiệu trưởng trường TH.
3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng trường TH và thực trạng quản lý xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ
2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường
tiểu học đối với xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh.
5.2. Giới hạn khách thể điều tra
– Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục Tiểu học, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng
Ninh (5 người).
– Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh (15 người).
– CBQL, GV các trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (30
CBQL, 180 GV).
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm
Phả những năm qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn những
mặt hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chính thuộc công tác
quản lý của Hiệu trưởng trường TH. Nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện
pháp quản lý có tính khả thi của tác giả đề xuất sẽ đạt được mục tiêu xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, theo đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến công tác xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2, bao gồm:
– Các tài liệu văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
GD&ĐT các quy định về xây dựng trường phổ thông đạt CQG nói chung và
trường TH đạt CQG mức độ 2 nói riêng.
– Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về phát triển
giáo dục, xây dựng trường CQG, các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống kê,
phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng các trường TH
và thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng
trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Thông qua bảng hỏi ý kiến chuyên gia, các CBQL, GV có nhiều kinh
nghiệm để khảo sát tình hình xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xin ý kiến CBQL, chuyên viên Phòng giáo dục Tiểu học Sở GD&ĐT tỉnh
Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, CBQL, GV các trường TH và
đặc biệt là trường TH đã đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả để phân tích,
lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt
CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm.
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, CBQL giáo dục, GV có nhiều kinh
nghiệm, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu các biện pháp được đề xuất trong
luận văn.
7.3. Phương pháp thống kê trong toán học.
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý dữ liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu nhập. Trên cơ sở đó xác định được kết quả
một cách khách quan các biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ
2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến biện
pháp quản lý trong công tác xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2, phân tích
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phù hợp nhằm xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của Hiệu trưởng trường TH đối với xây
dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của
Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu
trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
vii
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp mới của đề tài 6
9. Cấu trúc luận văn
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.1.1. Những nghiên cứu của một số nước trên thế giới
7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 9
1.1.3. Một số nhận xét
12
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
12
1.2.1. Biện pháp
12
1.2.2. Quản lý giáo dục
13
1.2.3. Quản lý nhà trường 14
1.2.4. Khái niệm chuẩn, chuẩn hóa
15
1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
16
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học 16
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
17
1.3.3. Định hướng phát triển trường tiểu học 17
1.4. Hiệu trưởng và vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 17
1.4.1. Khái niệm Hiệu trưởng
17
1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 18
1.5. Nội dung xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
20
1.6. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường TH trong xây dựng trường
TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
20
1.6.1. Mối quan hệ của những quy định về tiêu chuẩn của trường TH đạt
CQG mức độ 2 với nội dung quản lý trường tiểu học 20
1.6.2. Một số nội dung quản lý của Hiệu trưởngtrường TH trong xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2
22
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2
24
1.7.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước
24
1.7.2. Những yếu tố về kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, tâm lý xã hội
25
1.7.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường 26
1.7.4. Các yếu tố khác
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 127
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH
28
2.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ảnh
hưởng đến xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 28
2.1.1. Vị trí địa lý
28
2.1.2. Dân cư 28
2.1.3. Kinh tế – Xã hội
28
2.1.4. Những đặc điểm về KT-XH ảnh hưởng đến xây dựng trường TH đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả
29
2.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo của thành phố Cẩm Phả
30
2.2.1 Đặc điểm tình hình 30
2.2.2. Thực trạng về tình hình giáo dục ở Thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh
31
2.3. Quá trình xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành
phố Cẩm Phả và những thành tựu đạt được
34
2.4. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt
CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 36
2.4.1. Mục đích
36
2.4.2. Đối tượng khảo sát 36
2.4.3. Phương pháp khảo sát
36
2.4.4. Xử lý kết quả khảo sát
36
2.5. Thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 37
2.5.1. Thực trạng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 37
2.5.2. Thực trạng quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả 55
2.5.3. Đánh giá biện pháp quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia mức
độ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh
61
2.5.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh 63
2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 268
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
69
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG 69
TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH
69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
69
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
69
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
70
69
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường TH đối với
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh
70
3.2.1. Nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền, các lực lượng xã
hội, cha mẹ học sinh và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công
tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 70
3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 trên cơ sở
quy hoạch phát triển nhà trường 75
3.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay
80
3.2.4. Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
85
3.2.5. Tham mưu với các cấp ủy chính quyền địa phương, ngành giáo dục
cung ứng các điều kiện vật chất, thiết bị đảm bảo yêu cầu xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 90
3.2.6. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia
vào công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
99
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
106
106
2. Khuyến nghị 107
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
110
Mẫu số 3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, vấn đề nguồn
nhân lực trí tuệ và tay nghề cao ngày càng trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu
quyết định sự phát triển. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương,
chính sách đổi mới giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự phát
triển của khoa học công nghệ.
Một trong những định hướng lớn của Đảng được khẳng định tại Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011):
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời”[14]
Muốn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết phải chú
trọng đến phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào
chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
công tác cán bộ, đã xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản đáp ứng các yêu
cầu và nhiệm vụ đặt ra; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (Khóa VIII)
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng”. Vì vậy, “phải thường xuyên chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ,
đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, phải
“xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.[15]
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế – xã hội, đội ngũ
cán bộ, công chức của ta còn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế. Hội nghị Trung
ương lần thứ 3 (Khóa VIII) đã chỉ rõ: “Đội ngũ cán bộ, công chức tuy đông nhưng
không đồng bộ, vẫn còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Trình độ kiến thức, năng
lực lãnh đạo và quản lý chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới”[2] cho nên “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng của bộ máy nhà nước”.[15]
Cùng với xu hướng phát triển giáo dục – đào tạo để sớm tạo ra một xã hội
học tập trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với yêu cầu của
cuộc cải cách hành chính, hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cũng
được đẩy mạnh hơn nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có phẩm chất
chính trị vững vàng, có kiến thức và kỹ năng quản lý đáp ứng công cuộc đổi mới
đất nước. Hệ thống các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
trong đó có Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TTTT (thuộc Bộ TTTT)
cũng được phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
Triển khai Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức[11] và thực hiện Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức giai đoạn 2011-2015[13]; trong những năm qua, công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TTTT được tiến
hành thường xuyên và có những chuyển biến tích cực, đã góp phần quan trọng vào
công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội, công cuộc cải cách hành chính của
ngành TTTT.
Tuy vậy bên cạnh đó tồn tại một số vấn đề rất đáng quan tâm trong công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và truyền thông tại
Trường Đào tạo, bồi dưỡng bộ quản lý TTTT, đó là chất lượng hoạt động còn bộc
lộ những điểm hạn chế và bất cập bên cạnh việc quan tâm, nghiên cứu về công tác
bồi dưỡng chưa được cao. Vấn đề đó có nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý cần được đổi mới và hoàn thiện. Do
quá trình thành lập ngành cũng như thời gian ra đời của Trường còn ngắn nên tôi
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý Thông tin và Truyền thông” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông
tin và Truyền thông nhằm mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động này của
nhà trường.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và truyền thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay yếu tố chất lượng dạy học môn GDTC ở những trường trung học cơsở ( trung học cơ sở ) nói chung và tại những trường trung học cơ sở trên địa phận thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên nói riêng tuy đã được chăm sóc nhưng chưa thực sự phân phối đượcmục tiêu của sự nghiệp giáo dục đề ra. Trong nhiều năm học, tư tưởng coi mônGDTC là “ môn phụ ”, “ chỉ cho qua ”, “ không phải thi để xét lên lớp ” … đã dẫn đếnnhiều giáo viên, học viên tỏ ra không thú vị, coi môn học này một hoạt độngphụ trong chương trình giáo dục của nhà trường. Kết quả về những chỉ số sức khoẻcủa học viên thấp, năng lượng thể dục, thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe thể chất của họcsinh chưa được nâng cao. Có nhiều nguyên do dẫn đến tình hình này : Việc quảnlý những dạy học môn GDTC còn mang nặng tính hình thức và chưa đồng nhất về cácbiện pháp ; việc góp vốn đầu tư và khai thác trang thiết bị tân tiến Giao hàng dạy và học mônGDTC còn hạn chế ; tầm quan trọng của môn GDTC trong đối sánh tương quan với những mônhọc khác chưa được những nhà trường chăm sóc đúng mức. Chính thế cho nên việc lựa chọn đề tài : “ Quản lý dạy học môn Giáo dục thể chấttại những nhà trường trung học cơ sở trên địa phận thành phố Hưng Yên, tỉnh HưngYên ” làm hướng điều tra và nghiên cứu với mong ước sẽ góp thêm phần làm sáng tỏ về phươngdiện lý luận trong khoa học quản lý những dạy học trong những nhà trường THCS nóichung và dạy học môn GDTC nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứuChính thế cho nên việc điều tra và nghiên cứu lý luận và tình hình quản lý hoạt độngdạy nói chung và dạy học môn GDTC tại những nhà trường trung học cơ sở thành phốHưng Yên, tỉnh Hưng Yên, nói riêng được những nhà quản lý giáo dục chăm sóc, góp thêm phần nâng cao chất lượng dạy học trong những nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứuKhách thể nghiên cứu và điều tra : Dạy học môn GDTC và quản lý dạy học môn GDTCtrong những trường THCS.Đối tượng nghiên cứu và điều tra : Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại những trườngTHCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu4. 1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại cáctrường THCS. 4.2. Khảo sát, nghiên cứu và phân tích và nhìn nhận tình hình quản lí dạy học môn GDTCtrong những trường trung học cơ sở trên địa phận thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 4.3. Nghiên cứu những giải pháp quản lý dạy học môn GDTC trong những trườngTHCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 5. Giả thuyết khoa họcDạy học môn GDTC tại những trường trung học cơ sở thành phố Hưng Yên, tỉnh HưngYên còn có những khó khăn vất vả. Nếu thực thi những giải pháp quản lý một cách khoahọc, đồng điệu dựa trên những luận cứ triết lý và thực tiễn xác đáng thì chất lượng dạyhọc môn GDTC sẽ từng bước được nâng cao, phân phối được tiềm năng đào tạo và giảng dạy của cácnhà trường trong quá trình lúc bấy giờ. 6. Phạm vi nghiên cứuĐề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và điều tra việc quản lý dạy học môn GDTC tại 18 trườngTHCS trên địa phận thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 7. Phương pháp nghiên cứuĐể xử lý những trách nhiệm nghiên cứu và điều tra tác giả sử dụng phối hợp những phươngpháp điều tra và nghiên cứu sau : 7.1. Nhóm những giải pháp nghiên cứu và điều tra lí luận + Sưu tầm điều tra và nghiên cứu khoa học có tương quan đến quản lý dạy học nói chungvà dạy học môn GDTC ở trường trung học cơ sở nói riêng + Các văn bản chỉ huy quản lý dạy học môn GDTC. + Lý thuyết về quản lý dạy học. 7.2. Nhóm những giải pháp điều tra và nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp tìm hiểu bằng phiếu hỏi. + Phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tay nghề quản lí giáo dục. + Phương pháp tích lũy quan điểm của những chuyên viên, những nhà quản lý giáo dục vềthực trạng và khảo nghiệm tính thiết yếu, khả thi của giải pháp đề xuất kiến nghị. 7.3. Nhóm những chiêu thức dùng những thuật toán, thống kê8. Cấu trúc luận vănNgoài phần khởi đầu, Kết luận, khuyến nghị, tài liệu tìm hiểu thêm và phụ lục, luận văn được trình diễn trong 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại những trườngTHCS. Chương 2 : Thực trạng quản lý dạy học môn GDTC tại những trường THCSthành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Chương 3 : Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại những trường THCSthành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Mẫu số 2 : Quản lý kiến thiết xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 ở thànhphố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ”. MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiQuan điểm của Nhà nước ta về Giáo dục và Đào tạo ( GD&ĐT ), đã đượckhẳng định trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “ Phát triểngiáo dục là quốc sách số 1 nhằm mục đích nâng cao dân trí, tăng trưởng nguồn lực, bồidưỡng nhân tài ” ( Khoản 1, Điều 61 – Hiến pháp năm 2013 ) [ 30 ]. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “ Phát triển giáo dục là quốc sáchhàng đầu. Đổi mới cơ bản tổng lực nền giáo dục Nước Ta theo hướng chuẩnhóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó thay đổi cơchế quản lý giáo dục ( QLGD ), tăng trưởng đội ngũ giáo viên ( GV ) và cán bộ quản lí ( CBQL ) giáo dục là khâu then chốt ” [ 20 ]. Thực tế ở nước ta lúc bấy giờ, sự nghiệp giáo dục liên tục tăng trưởng, tuy nhiên, chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 37/2004 / QH11 ngày03 / 12/2004 của Quốc hội khóa XI đã chỉ rõ những sống sót hạn chế của giáo dụcViệt Nam “ Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, chưa ổn, hiệu suất cao giáo dục cònthấp, chưa phân phối nhu yếu huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực ship hàng cho sự nghiệp pháttriển quốc gia, công tác làm việc quản lý giáo dục còn hạn chế … ” [ 28 ]. Vì vậy Nghị quyết số 29 – NQ / TW ngày 04/11/2013 ( Hội nghị TƯ 8 khóa XI ) đề ra tiềm năng “ Đối với giáo dục mần nin thiếu nhi và đại trà phổ thông, Nhà nước ưu tiên tậptrung góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng, tăng trưởng những cơ sở giáo dục công lập và có chính sách hỗ trợđể bảo vệ từng bước hoàn thành xong tiềm năng phổ cập theo luật định. Khuyến khíchphát triển những mô hình trường ngoài công lập cung ứng nhu yếu xã hội về giáo dụcchất lượng cao ở khu vực đô thị … Tiếp tục triển khai tiềm năng vững chắc hóa trường, lớp học ; có chủ trương tương hỗ để có mặt bằng kiến thiết xây dựng trường. Từng bước hiện đạihóa cơ sở vật chất ( CSVC ) kỹ thuật, đặc biệt quan trọng là hạ tầng công nghệ thông tin ( CNTT ). Bảo đảm đến năm 2020 số học viên ( HS ) mỗi lớp không vượt quá quyđịnh của từng cấp học … ” [ 1 ]. Vì vậy kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống những trường đạt chuẩn quốcgia ( CQG ) là một trong những nhu yếu cấp thiết và đang đặt ra nhiều yếu tố vềcông tác quản lý so với ngành GD&ĐT cũng như những cấp Đảng ủy, chính quyềnđịa phương nhằm mục đích kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống giải pháp đồng nhất để nâng cao chất lượnggiáo dục. Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục tỉnh Quảng Ninh ngày càng pháttriển tổng lực. Báo cáo tổng kết những năm học của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh đãkhẳng định : “ Công tác giáo dục được tăng cường, liên tục chuẩn hóa đội ngũ GVcác cấp học nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy, vận dụng linh động hình thức đốitác công – tư để tăng nhanh xã hội hóa ( XHH ) so với những cơ sở giáo dục ở nhữngnơi có điều kiện kèm theo thuận tiện. Chất lượng giáo dục được nâng cao, tỷ suất trường chuẩnquốc ngày càng tăng từ 47,1 % năm 2010 lên 70 % vào năm năm ngoái ( trong đó những trườngMN, TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 là 30 %. Kết quả Phổ cập giáo dục ( PCGD ) được duy trì và nâng cao chất lượng ”. Đồng thời báo cáo giải trình cũng chỉ rõ những khókhăn hạn chế : “ Tỷ lệ kêu gọi trẻ ra lớp của những huyện miền núi còn thấp. CSVCcho dạy và học ở nhiều nơi chưa bảo vệ, điều kiện kèm theo trang thiết bị dạy học chưađáp ứng theo nhu yếu, năng lượng trình độ nhiệm vụ của GV chưa đồngđều … ” [ 15 ]. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng giáo dục, công tác làm việc chỉ huy và quản lýnhằm kiến thiết xây dựng trường học đạt CQG ở tỉnh Quảng Ninh được những cấp chính quyền sở tại, ngành giáo dục, những tổ chức triển khai Đoàn thể và nhân dân chăm sóc. Đối với thành phốCẩm Phả tại thời gian tháng 9/2016 có 54 đơn vị chức năng trường học, 55 cơ sở MN tư thụctrực thuộc phòng GD&ĐT ( trong đó có 16 trường trung học cơ sở, 20 trường TH, 17 trườngMN và 1 trường TH&THCS ). Hiện nay tỷ suất đạt CQG của thành phố Cẩm Phả đạt96, 3 %, trong đó trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 là 35 % cao hơn mặt bằngchung của tỉnh. Tuy nhiên, tác dụng kiến thiết xây dựng trường học đạt CQG mức độ 2 ở cấpTH, mần nin thiếu nhi tiến trình 2010 – năm ngoái trên địa phận thành phố không đồng đều, đặcbiệt cấp TH, trong 7/20 ( 35 % ) trường đạt CQG mức độ 2 thì cả 7 trường thuộc địabàn có trình độ dân trí tăng trưởng và điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội ( KT-XH ) thuận tiện. Việc thiết kế xây dựng thêm 03 trường ( theo Nghị quyết đến năm 2020 đạt 50 % ), đạt CQGmức độ 2 và giữ vững, duy trì 7 trường tiểu học đạt CQG mức độ 2, trong nhữngnăm tiếp theo gặp phải những khó khăn vất vả và xích míc đó là : Mâu thuẫn giữa nhucầu thiết kế xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và điều kiện kèm theo thực thi. “ Đa số cáctrường TH không đạt CQG mức độ 2 đều chưa đạt tiêu chuẩn về CSVC, trang thiếtbị dạy học, số lớp quá lao lý, vượt số HS / lớp. Đặc biệt không đủ phòng học cho80 % số HS của trường học 2 buổi / ngày, 1 số ít trường chưa chăm sóc chú trọngđến công tác làm việc lập kế hoạch kiến thiết xây dựng trường CQG mức độ 2, do đó chưa có biệnpháp hữu hiệu nhằm mục đích khắc phục những tiêu chuẩn chưa đạt được … ” [ 26 ]. Từ những khó khăn vất vả thực tiễn đã nêu ở trên, để đạt được tiềm năng xây dựngtrường TH đạt CQG mức độ 2 của thành phố, trong những năm tới cần phải cónhững giải pháp tích cực, cần sự tập trung chuyên sâu chỉ huy, chỉ huy của cấp uỷ, chínhquyền những cấp, sự phối phối hợp của những lực lượng xã hội, đặc biệt quan trọng là công tác làm việc lãnhđạo, chỉ huy, tổ chức triển khai triển khai của ngành giáo dục. Trong đó, vai trò quản lý củaHiệu trưởng trường TH là rất quan trọng. Với nguyên do trên tôi triển khai đề tài nghiên cứu và điều tra khoa học “ Quản lý xâydựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnhQuảng Ninh ”. 2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở điều tra và nghiên cứu lý luận và nhìn nhận tình hình công tác làm việc xây dựngtrường đạt CQG ở thành phố Cẩm Phả đề xuất kiến nghị những giải pháp thiết kế xây dựng trường THđạt chuẩn vương quốc mức độ 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu3. 1. Nghiên cứu lý luận về quản lý thiết kế xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH. 3.2. Đánh giá tình hình thiết kế xây dựng trường TH và tình hình quản lý xâydựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố CẩmPhả tỉnh Quảng Ninh. 3.3. Đề xuất giải pháp quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 4. Khách thể và đối tượng người dùng nghiên cứu4. 1. Khách thể nghiên cứuCông tác thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2.4.2. Đối tượng nghiên cứuQuản lý thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2.5. Giới hạn khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra của đề tài5. 1. Giới hạn đối tượng người tiêu dùng nghiên cứuĐề tài chỉ số lượng giới hạn nghiên cứu và điều tra giải pháp quản lý của Hiệu trưởng trườngtiểu học so với kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnhQuảng Ninh. 5.2. Giới hạn khách thể tìm hiểu – Lãnh đạo, nhân viên Phòng giáo dục Tiểu học, Sở GD&ĐT tỉnh QuảngNinh ( 5 người ). – Lãnh đạo, nhân viên Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả tỉnh QuảngNinh ( 15 người ). – CBQL, GV những trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ( 30CBQL, 180 GV ). 6. Giả thuyết khoa họcCông tác quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố CẩmPhả những năm qua trong bước đầu đã đạt được một số ít tác dụng, nhưng vẫn còn nhữngmặt hạn chế do nhiều nguyên do, trong đó có nguyên do chính thuộc công tácquản lý của Hiệu trưởng trường TH. Nếu vận dụng một cách đồng nhất những biệnpháp quản lý có tính khả thi của tác giả đề xuất kiến nghị sẽ đạt được tiềm năng xây dựngtrường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, theo đó gópphần nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Quảng Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu7. 1. Nhóm giải pháp điều tra và nghiên cứu lý luậnTiến hành nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những nguồn tài liệu lý luận vàthực tiễn có tương quan đến công tác làm việc thiết kế xây dựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mứcđộ 2, gồm có : – Các tài liệu văn kiện của Đảng, chủ trương của Nhà nước về phát triểnGD và ĐT những lao lý về thiết kế xây dựng trường phổ thông đạt CQG nói chung vàtrường TH đạt CQG mức độ 2 nói riêng. – Các tác dụng điều tra và nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về phát triểngiáo dục, thiết kế xây dựng trường CQG, những tài liệu khoa học có tương quan đến yếu tố xâydựng trường TH đạt CQG mức độ 2.7.2. Nhóm giải pháp điều tra và nghiên cứu thực tiễn7. 2.1. Phương pháp điều traXây dựng những bảng tìm hiểu tương thích với nội dung đề tài luận văn ; thống kê, nghiên cứu và phân tích những tài liệu để có những nhìn nhận đúng mực về tình hình những trường THvà tình hình quản lý thiết kế xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởngtrường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 7.2.2. Phương pháp chuyên giaThông qua bảng hỏi quan điểm chuyên viên, những CBQL, GV có nhiều kinhnghiệm để khảo sát tình hình thiết kế xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và biện phápquản lý của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệmXin quan điểm CBQL, nhân viên Phòng giáo dục Tiểu học Sở GD&ĐT tỉnhQuảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, CBQL, GV những trường TH vàđặc biệt là trường TH đã đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả để nghiên cứu và phân tích, lựa chọn những quan điểm tốt bổ trợ vào giải pháp quản lý thiết kế xây dựng trường TH đạtCQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm. Xin quan điểm nhìn nhận của những chuyên viên, CBQL giáo dục, GV có nhiều kinhnghiệm, phỏng vấn về những hiệu quả nghiên cứu và điều tra những giải pháp được đề xuất kiến nghị trongluận văn. 7.3. Phương pháp thống kê trong toán học. Sử dụng chiêu thức thống kê trong toán học để giải quyết và xử lý tài liệu, những thông tintrong quy trình điều tra và nghiên cứu, tìm hiểu, thu nhập. Trên cơ sở đó xác lập được kết quảmột cách khách quan những giải pháp quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 8. Đóng góp mới của đề tàiĐề tài góp thêm phần làm sáng tỏ một số ít yếu tố về lý luận tương quan đến biệnpháp quản lý trong công tác làm việc kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2, phân tíchthực trạng và đề xuất kiến nghị 1 số ít giải pháp quản lý của Hiệu trưởng tương thích nhằm mục đích xâydựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 9. Cấu trúc luận vănNgoài phần mở màn, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tìm hiểu thêm, luận vănđược trình diễn trong 3 chương. Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý của Hiệu trưởng trường TH so với xâydựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2. Chương 2 : Thực trạng quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 củaHiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Chương 3 : Biện pháp quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệutrưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. MỤC LỤCLỜI CẢM ƠNMỤC LỤC iiDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vDANH MỤC CÁC BẢNGviDANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒviiMỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài2. Mục đích nghiên cứu3. Khách thể và đối tượng người dùng nghiên cứu4. Giới hạn khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra của đề tài 45. Giả thuyết khoa học 46. Nhiệm vụ nghiên cứu7. Phương pháp điều tra và nghiên cứu 58. Đóng góp mới của đề tài 69. Cấu trúc luận vănChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNGTRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠTCHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 21.1. Sơ lược lịch sử vẻ vang nghiên cứu vấn đề1. 1.1. Những nghiên cứu và điều tra của 1 số ít nước trên thế giới1. 1.2. Những nghiên cứu và điều tra ở trong nước 91.1.3. Một số nhận xét121. 2. Một số khái niệm, thuật ngữ có tương quan đến yếu tố nghiên cứu121. 2.1. Biện pháp121. 2.2. Quản lý giáo dục131. 2.3. Quản lý nhà trường 141.2.4. Khái niệm chuẩn, chuẩn hóa151. 3. Giáo dục tiểu học trong mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân161. 3.1. Vị trí của trường tiểu học 161.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học171. 3.3. Định hướng tăng trưởng trường tiểu học 171.4. Hiệu trưởng và vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 171.4.1. Khái niệm Hiệu trưởng171. 4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 181.5. Nội dung thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2201.6. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường TH trong thiết kế xây dựng trườngTH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2201.6.1. Mối quan hệ của những pháp luật về tiêu chuẩn của trường TH đạtCQG mức độ 2 với nội dung quản lý trường tiểu học 201.6.2. Một số nội dung quản lý của Hiệu trưởngtrường TH trong xây dựngtrường TH đạt CQG mức độ 2221.7. Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản lý kiến thiết xây dựng trường tiểu học đạtchuẩn vương quốc mức độ 2241.7.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước241. 7.2. Những yếu tố về kinh tế tài chính – xã hội, truyền thống cuội nguồn văn hóa truyền thống, phong tụctập quán, tâm ý xã hội251. 7.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường 261.7.4. Các yếu tố khác26KẾT LUẬN CHƯƠNG 127C hương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌCĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNGTIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH282. 1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ảnhhưởng đến thiết kế xây dựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 282.1.1. Vị trí địa lý282. 1.2. Dân cư 282.1.3. Kinh tế – Xã hội282. 1.4. Những đặc thù về KT-XH ảnh hưởng tác động đến kiến thiết xây dựng trường TH đạtchuẩn vương quốc mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả292. 2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo của thành phố Cẩm Phả302. 2.1 Đặc điểm tình hình 302.2.2. Thực trạng về tình hình giáo dục ở Thành phố Cẩm Phả tỉnh QuảngNinh312. 3. Quá trình kiến thiết xây dựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 ở thànhphố Cẩm Phả và những thành tựu đạt được342. 4. Tổ chức khảo sát, nhìn nhận tình hình quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạtCQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 362.4.1. Mục đích362. 4.2. Đối tượng khảo sát 362.4.3. Phương pháp khảo sát362. 4.4. Xử lý tác dụng khảo sát362. 5. Thực trạng quản lý kiến thiết xây dựng trường TH đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 372.5.1. Thực trạng thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 372.5.2. Thực trạng quản lý thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc giamức độ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả 552.5.3. Đánh giá giải pháp quản lý kiến thiết xây dựng trường chuẩn vương quốc mứcđộ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả tỉnh QuảngNinh612. 5.4. Đánh giá chung về công tác làm việc thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩnquốc gia mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnhQuảng Ninh 632.6. Thực trạng những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý thiết kế xây dựng trường tiểuhọc đạt chuẩn vương quốc mức độ 265K ẾT LUẬN CHƯƠNG 268C hương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC69ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG 69TR ƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH693. 1. Nguyên tắc đề xuất kiến nghị những biện pháp3. 1.1. Đảm bảo tính mục tiêu693. 1.2. Đảm bảo tính thực tiễn693. 1.3. Đảm bảo tính khả thi693. 1.4. Đảm bảo tính kế thừa70693. 2. Đề xuất một số ít giải pháp quản lý của Hiệu trưởng trường TH đối vớixây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phảtỉnh Quảng Ninh703. 2.1. Nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền sở tại, những lực lượng xãhội, cha mẹ học viên và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của côngtác thiết kế xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 703.2.2. Lập kế hoạch thiết kế xây dựng trường chuẩn vương quốc mức độ 2 trên cơ sởquy hoạch tăng trưởng nhà trường 753.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩnđáp ứng nhu yếu thay đổi về giáo dục trong quá trình hiện nay803. 2.4. Tăng cường quản lý thay đổi giải pháp dạy học của giáo viên853. 2.5. Tham mưu với những cấp ủy chính quyền sở tại địa phương, ngành giáo dụccung ứng những điều kiện kèm theo vật chất, thiết bị bảo vệ nhu yếu xây dựngtrường tiểu học đạt chuẩn vương quốc mức độ 2 903.2.6. Huy động sức mạnh tổng hợp của những lực lượng xã hội tham giavào công tác làm việc xã hội hóa giáo dục để kiến thiết xây dựng trường tiểu học đạt chuẩnquốc gia mức độ 2 923.3. Mối quan hệ giữa những biện pháp993. 4. Khảo sát tính thiết yếu và tính khả thi của những giải pháp 101K ẾT LUẬN CHƯƠNG 3105K ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ1. Kết luận1061062. Khuyến nghị 107DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC110Mẫu số 3M Ở ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiTrong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quốc gia, yếu tố nguồnnhân lực trí tuệ và kinh nghiệm tay nghề cao ngày càng trở thành tác nhân quan trọng hàng đầuquyết định sự tăng trưởng. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, chủ trương thay đổi giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách số 1 nhằmnâng cao dân trí, tu dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo và giảng dạy nhân tài tương thích với sự pháttriển của khoa học công nghệ tiên tiến. Một trong những khuynh hướng lớn của Đảng được chứng minh và khẳng định tại Cương lĩnhxây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên CNXH ( bổ trợ, tăng trưởng năm 2011 ) : “ Giáo dục và đào tạo và giảng dạy có thiên chức nâng cao dân trí, tăng trưởng nguồn nhân lực, bồidưỡng nhân tài, góp thêm phần tăng trưởng quốc gia, thiết kế xây dựng nền văn hóa truyền thống và con ngườiViệt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo và giảng dạy cùng với tăng trưởng khoa học và côngnghệ là quốc sách số 1 ; góp vốn đầu tư cho giáo dục và giảng dạy là góp vốn đầu tư tăng trưởng. Đổi mới cơ bản và tổng lực giáo dục và đào tạo và giảng dạy theo nhu yếu tăng trưởng của xãhội ; nâng cao chất lượng theo nhu yếu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dânchủ hóa và hội nhập quốc tế, ship hàng đắc lực sự nghiệp kiến thiết xây dựng và bảo vệ Tổquốc. Đẩy mạnh kiến thiết xây dựng xã hội học tập, tạo thời cơ và điều kiện kèm theo cho mọi côngdân được học tập suốt đời ” [ 14 ] Muốn thực thi công nghiệp hóa, tân tiến hóa quốc gia, trước hết phải chútrọng đến tăng trưởng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực nhờ vào vàochất lượng giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất chăm sóc đếncông tác cán bộ, đã kiến thiết xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản phân phối những yêucầu và trách nhiệm đặt ra ; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 ( Khóa VIII ) khẳng định chắc chắn : “ Cán bộ là tác nhân quyết định hành động sự thành bại của cách mạng, gắn liềnvới vận mệnh của Đảng, của quốc gia và chính sách, là khâu then chốt trong công tácxây dựng Đảng ”. Vì vậy, “ phải tiếp tục chăm sóc, kiến thiết xây dựng đội ngũ cán bộ, thay đổi công tác làm việc cán bộ gắn với thay đổi phương pháp chỉ huy của Đảng ”, phải “ thiết kế xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lượng vàtrình độ cung ứng nhu yếu Giao hàng nhân dân và sự tăng trưởng của quốc gia ”. [ 15 ] Tuy nhiên, trong quy trình quy đổi cơ cấu tổ chức nền kinh tế tài chính – xã hội, đội ngũcán bộ, công chức của ta còn thể hiện nhiều yếu kém và hạn chế. Hội nghị Trungương lần thứ 3 ( Khóa VIII ) đã chỉ rõ : “ Đội ngũ cán bộ, công chức tuy đông nhưngkhông đồng nhất, vẫn còn thực trạng vừa thừa vừa thiếu. Trình độ kỹ năng và kiến thức, nănglực chỉ huy và quản lý chưa phân phối nhu yếu và trách nhiệm mới ” [ 2 ] vì vậy “ Xâydựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lượng là yếu tố quyết định hành động chấtlượng của cỗ máy nhà nước ”. [ 15 ] Cùng với khuynh hướng tăng trưởng giáo dục – huấn luyện và đào tạo để sớm tạo ra một xã hộihọc tập trong tiến trình công nghiệp hóa, tân tiến hóa quốc gia với nhu yếu củacuộc cải cách hành chính, hoạt động giải trí tu dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cũngđược tăng cường hơn nhằm mục đích tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có phẩm chấtchính trị vững vàng, có kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức quản lý cung ứng công cuộc đổi mớiđất nước. Hệ thống những Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo và giảng dạy, tu dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của những Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc nhà nước ; trong đó có Trường Đào tạo, tu dưỡng cán bộ quản lý TTTT ( thuộc Bộ TTTT ) cũng được tăng trưởng nhằm mục đích phân phối nhu yếu trên. Triển khai Nghị định số 18/2010 / NĐ-CP ngày 05/3/2010 của nhà nước vềđào tạo, tu dưỡng công chức [ 11 ] và thực thi Quyết định số 1347 / QĐ-TTg ngày12 / 8/2011 của Thủ tướng nhà nước phê duyệt kế hoạch huấn luyện và đào tạo, tu dưỡng cánbộ, công chức quá trình 2011 – năm ngoái [ 13 ] ; trong những năm qua, công tác làm việc bồi dưỡngcán bộ, công chức tại Trường Đào tạo, tu dưỡng cán bộ quản lý TTTT được tiếnhành tiếp tục và có những chuyển biến tích cực, đã góp thêm phần quan trọng vàocông cuộc thay đổi và tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, công cuộc cải cách hành chính củangành TTTT.Tuy vậy cạnh bên đó sống sót một số ít yếu tố rất đáng chăm sóc trong công tácquản lý hoạt động giải trí tu dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và truyền thông online tạiTrường Đào tạo, tu dưỡng bộ quản lý TTTT, đó là chất lượng hoạt động giải trí còn bộclộ những điểm hạn chế và chưa ổn bên cạnh việc chăm sóc, nghiên cứu và điều tra về công tácbồi dưỡng chưa được cao. Vấn đề đó có nhiều nguyên do, một trong nhữngnguyên nhân quan trọng là công tác làm việc quản lý cần được thay đổi và hoàn thành xong. Doquá trình xây dựng ngành cũng như thời hạn sinh ra của Trường còn ngắn nên tôichọn đề tài : “ Quản lý hoạt động giải trí tu dưỡng tại Trường Đào tạo, tu dưỡng cánbộ quản lý tin tức và Truyền thông ” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở nghiên cứu và điều tra lý luận và tình hình, luận văn yêu cầu những biện phápquản lý hoạt động giải trí tu dưỡng tại Trường Đào tạo, tu dưỡng cán bộ quản lý Thôngtin và Truyền thông nhằm mục đích lan rộng ra quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động giải trí này củanhà trường. 3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu3. 1. Khách thể nghiên cứuQuản lý hoạt động giải trí tu dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và tiếp thị quảng cáo. 3.2. Đối tượng nghiên cứu và điều tra
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục