Tài liệu Y lý y học cổ truyền pdf
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.1 KB, 162 trang )
Bạn đang đọc: Tài liệu Y lý y học cổ truyền pdf – Tài liệu text
1
Bộ y tế
Y lý y học cổ truyền
Sách đào tạo Bác sĩ y học cổ truyền
M số: Đ.08.Z.03
Chủ biên:
ThS. Ngô anh dũng
Nhà xuất bản y học
Hà nội – 2008
2
Chỉ đạo biên soạn:
Vụ Khoa học & Đào tạo, Bộ Y tế
Chủ biên:
ThS. Ngô Anh Dũng
Những ngời biên soạn:
PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu
PGS. TS. Nguyễn Thị Bay
ThS. Lê Hoàng Sơn
Tham gia tổ chức bản thảo
ThS. Phí Văn Thâm
TS. Nguyễn Mạnh Pha
â Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo)
3
Lời giới thiệu
Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y
tế đã ban hành chơng trình khung đào tạo đại học Ngành Y tế. Bộ Y tế tổ chức
biên soạn tài liệu dạy – học các môn cơ sở, chuyên môn và cơ bản chuyên ngành
theo chơng trình trên nhằm từng bớc xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác
đào tạo nhân lực y tế.
Sách Y lý y học cổ truyền đợc biên soạn dựa trên chơng trình giáo dục của
Trờng Đại học Y – Dợc TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở chơng trình khung đã đợc
phê duyệt. Sách đợc các nhà giáo giàu kinh nghiệm và tâm huyết với công tác
đào tạo biên soạn theo phơng châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống, nội dung chính
xác, khoa học; cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn Việt
Nam. Sách trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về y lý y học cổ truyền.
Sách Y lý y học cổ truyền đã đợc Hội đồng chuyên môn Thẩm định sách và
tài liệu dạy – học Chuyên ngành Bác sĩ y học cổ truyền của Bộ Y tế thẩm định
vào năm 2006, Bộ Y tế ban hành làm tài liệu dạy – học đạt chuẩn chuyên môn
của Ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình sử dụng sách sẽ đợc
chỉnh lý, bổ sung và cập nhật.
Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn Bộ môn Y học cổ truyền cơ sở, Khoa Y học
cổ truyền, Trờng Đại học Y – Dợc Thành phố Hồ Chí Minh đã dành nhiều
công sức hoàn thành cuốn sách này, cảm ơn GS. Hoàng Bảo Châu và PGS. TS.
Nguyễn Nhợc Kim đã đọc phản biện để cuốn sách đợc hoàn chỉnh kịp thời
phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực Y tế.
Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận đợc ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau đợc hoàn thiện hơn.
Bộ Y tế
4
5
Lời nói đầu
Với mục đích lấy học sinh, sinh viên là trung tâm của phơng pháp đào
tạo đồng thời hởng ứng việc biên soạn sách giáo khoa trong Dự án Giáo dục đại
học của Đại học Y Dợc TP. Hồ Chí Minh và Bộ Y tế. Bộ môn Y học cổ truyền cơ
sở – Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh đã biên
soạn cuốn sách Y lý Y học cổ truyền cho đối tợng là sinh viên đại học –
Chuyên ngành Y học cổ truyền với mục tiêu cung cấp những kiến thức cơ bản,
kinh điển của Y học cổ truyền dựa trên nền tảng triết học phơng Đông mà vẫn
không tách rời t tởng và kiến thức của khoa học hiện đại.
Cuốn sách đợc cấu trúc thành 04 chơng với các nội dung cơ bản sau đây:
Chơng 1. Giới thiệu lịch sử Y học cổ truyền Việt Nam
Giới thiệu những bớc phát triển của Y học Việt Nam qua các triều đại
cũng nh những tác phẩm kinh điển của các y gia.
Chơng 2. Giới thiệu các học thuyết cơ bản làm nền tảng lý luận cho Y học
phơng Đông nói chung và cho Y học cổ truyền Việt Nam nói riêng gồm:
Học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên Nhân hợp nhất: Trình bày mối
tơng quan và cách vận dụng chúng để giải thích các chức năng Tạng – Phủ, cơ
chế bệnh sinh và các phơng pháp phòng – trị bệnh.
Y dịch: Trình bày mối tơng quan và cách vận dụng Dịch lý và Dịch số để
giải thích các chức năng Tạng – Phủ, cơ chế bệnh sinh và các phơng pháp
phòng – trị bệnh.
Chơng 3. Các cơ sở lý luận gồm:
Học thuyết Tạng tợng: Trình bày 6 cặp hệ thống chức năng sinh lý trong
mối tơng quan mật thiết với nhau cũng nh các biểu hiện bệnh lý khi chúng
rối loạn.
Học thuyết Tinh – Khí – Thần – Tân – Dịch: Trình bày các thành phần cơ
bản trong cơ thể con ngời với nguồn gốc, chức năng và những biểu hiện lâm
sàng khi các thành phần này bị rối loạn.
Học thuyết Kinh lạc: Giới thiệu 12 chính kinh trong mối tơng quan sinh
lý và bệnh lý
6
Nguyên nhân bệnh: Giới thiệu các nguyên nhân và cơ chế gây bệnh theo
quan niệm của Đông y.
Chơng 4. Phần ứng dụng gồm:
Tứ chẩn: Trình bày 04 phơng pháp khám bệnh trong Y học cổ truyền
Bát cơng: Trình bày 08 hội chứng trong Y học cổ truyền
Bát pháp: Trình bày 08 phơng pháp chữa bệnh của Y học cổ truyền.
Cuối mỗi bài là phần ôn tập có đáp án đi kèm dới dạng câu hỏi nhiều
chọn lựa (MCQ) nhằm đánh giá kiến thức và khả năng phân tích, lý luận của
học viên. Riêng đối với 2 bài Học thuyết Kinh lạc và Y dịch do vì nội dung
mang tính phổ quát và đại cơng, học viên sẽ đợc thảo luận tại lớp dới sự
hớng dẫn của giảng viên phụ trách.
Vì đây là sách nhập môn Y học cổ truyền, do đó có nhiều danh từ thuật
ngữ Hán – Việt và chuyên ngành mà Ban biên soạn của chúng tôi không thể giải
thích tất cả trong nội dung của cuốn sách, nên chúng tôi đề nghị các học viên có
thể tham khảo theo tài liệu: Nguyễn Thiện Quyến – Nguyễn Mộng Hng. Từ
điển Đông y học cổ truyền. Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật 1990.
Cuốn sách này là kết quả của một sự tổng hợp có chọn lọc từ bài giảng Y
học cổ truyền của Bộ môn Y học cổ truyền – Đại học Y Hà Nội và Y lý cổ truyền
của Bộ môn Y học cổ truyền cơ sở – Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh
cùng với những tài liệu khảo cứu khác. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn
không thể không có sai sót, do đó chúng tôi rất mong đợc sự góp ý của quý
đồng nghiệp và quý anh chị học viên.
ThS. Ngô Anh Dũng
Trởng Bộ môn
Y học cổ truyền cơ sở
7
Mục lục
Lời giới thiệu 3
Lời nói đầu 5
Chơng 1. Giới thiệu lịch sử y học cổ truyền Việt Nam 9
Bài 1. Lịch sử y học cổ truyền Việt Nam ThS. Ngô Anh Dũng 9
Chơng 2. Giới thiệu các học thuyết cơ bản 20
Bài 2. Học thuyết Âm dơng – Ngũ hành – Thiên nhân hợp nhất
ThS. Lê Anh Dũng 20
Bài 3. Y dịch ThS. Lê Hoàng Sơn 36
Chơng 3. Các cơ sở lý luận 62
Bài 4. Học thuyết tạng tợng PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu
PGS. TS. Nguyễn Thị Bay – ThS. Ngô Anh Dũng 62
Bài 5. Tinh – Khí – Thần – Huyết – Tân dịch ThS. Ngô Anh Dũng 80
Bài 6. Học thuyết kinh lạc PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu 86
Bài 7. Nguyên nhân gây bệnh PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 91
Bài 8. Tứ chẩn ThS. Ngô Anh Dũng 104
Chơng IV. Phần ứng dụng 129
Bài 9. Bát cơng ThS. Ngô Anh Dũng 129
Bài 10. Bát pháp – Hãn pháp
ThS. Ngô Anh Dũng – PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu 139
Bài 11. Thổ pháp 141
Bài 12. Hạ pháp 142
Bài 13. Hoà pháp 144
Bài 14. Tiêu pháp 146
Bài 15. Thanh pháp 148
Bài 16. Ôn pháp 150
Bài 17. Bổ pháp 152
Tài liệu tham khảo 162
8
ch÷ viÕt t¾t
BN BÖnh nh©n
TB Tiªm b¾p
TC Tö cung
TCBT Tö cung b×nh th−êng
T/M TÜnh m¹ch
YHCT: Y häc cæ truyÒn
YHH§: Y häc hiÖn ®¹i
9
Chơng 1
Giới thiệu lịch sử y học cổ truyền việt nam
Bài 1
LịCH Sử Y HọC Cổ TRUYềN VIệT NAM
MụC TIêU
Sau khi học xong bài này học sinh phải:
1. Nêu lên đợc những bớc phát triển của Y học Việt Nam qua mỗi thời kỳ và
mỗi triều đại về mặt học thuật và lý luận.
2. Liệt kê đợc những tác phẩm y học mang đậm bản sắc Y học cổ truyền Việt Nam.
Để phục vụ cho mục đích học tập, bài giảng này gồm 3 nội dung nh sau:
Y học cổ truyền Việt Nam thời Cổ đại (từ đầu thế kỷ I – thế kỷ III sau công
nguyên (CN)).
Y học cổ truyền Việt Nam thời Trung đại (từ thế kỷ III – thế kỷ thứ XVII
sau CN).
Y học cổ truyền Việt Nam thời Cận đại (từ thế kỷ XVII – thế kỷ XX sau CN).
1. THờI Cổ ĐạI (từ đầu thế kỷ I thế kỷ III sau CNt)
Chỉ đợc ghi nhận dới hình thức kinh nghiệm và có lẽ do sống trong khu
vực nhiệt đới gió mùa, dễ mắc các bệnh sốt rét, bệnh thời khí và bệnh nhiễm
trùng đờng ruột nên ngời Việt cổ có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng
thuốc dới dạng các thức ăn uống và trong sinh hoạt nh: trầu, cau, gừng,
hành, tỏi, ớt, riềng, ý dĩ, vôi, chè xanh, chè vằng và biết phòng sâu răng bằng
tập tục nhuộm răng đen.
2. THờI TRUNG ĐạI (thế kỷ III – thế kỷ XVII sau CN)
Dân tộc Việt Nam bớc vào thời kỳ Trung đại dới nền đô hộ của các triều
đại Hán – Nguỵ – Tấn – Tống – Tề – Lơng – Tuỳ – Đờng (179 tr. CN – 938 sau
CN). Dới ách đô hộ này, có lẽ ngời Việt Nam thuộc tầng lớp trên đã đợc giới
thiệu một nền y học kinh điển thông qua các thầy thuốc đến từ Trung Quốc nh
Đổng Phụng (187 – 226), Lâm Thắng (479 – 501).
10
Trong giai đoạn này, một số dợc liệu của Việt Nam đã đợc ghi vào Dợc
điển của Trung Quốc nh:
ý dĩ, Sắn dây (Danh Y biệt lục).
Đậu khấu (Hải Nam bản thảo – đời Đờng).
Sử quân tử (Bản thảo khai bảo – đời Tống).
Sả (Bản thảo thập di).
Trầu, Cau (Tô cung bản thảo).
Hơng bài, Khổ qua, Bí ngô, Lời ơi (Bản thảo cơng mục).
2.1. Thời nhà Ngô – Đinh – Lê – Lý (938 – 1224)
Nền y học Việt Nam, ngoài tính chất kinh nghiệm còn mang thêm tính
chất tôn giáo do Đạo giáo và Phật giáo phát triển mạnh mẽ dới các triều đại
này. Điển hình là năm 1136, thầy thuốc Nguyễn Minh Không chữa bệnh điên
cho vua Lý Thần Tông bằng bùa chú.
2.2. Thời nhà Trần – Hồ – Hậu Lê (1225 – 1788)
Từ thời nhà Trần trở đi, Nho giáo phát triển mạnh, trong đó có Chu Văn An
và Trơng Hán Siêu là hai ngời khởi xớng phong trào chống mê tín dị đoan
trong cả nớc và chính lúc ấy nền y học Việt Nam mới có điều kiện vơn lên.
Song cũng vì sự gắn bó quá chặt chẽ về mặt văn hoá t tởng với Trung
Quốc nên nền y học Việt Nam cũng chỉ phát triển trên nền tảng lý luận Trung
y. Do đó, trong suốt thời kỳ này các danh nhân y học Việt Nam cũng chỉ để lại
cho hậu thế những trớc tác nh:
Châm cứu tiệp hiệu diễn ca của Nguyễn Đại Năng (đời nhà Hồ) trong
đó có bổ sung thêm huyệt Nhũ ảnh, Bối lam chữa sốt rét; Trực cốt chữa
h lao; Quân dần, Phục nguyên chữa động kinh.
Bảo anh lơng phơng của Nguyễn Trực (1455) với kinh nghiệm chữa
sởi và đậu mùa.
Y học yếu giải tập chú di biên của Chu Doãn Văn (1466) bàn về thuỷ
hoả và ngoại cảm.
Nhãn khoa yếu lợc của Lê Đức Vọng (đời Lê) bàn về phép chữa các
chứng đau mắt, đặc biệt là đau mắt hột và lông quặm.
Bảo sinh diên thọ toản yếu của Đào Công Chính (1676) bàn về các
phơng pháp vệ sinh thể chất và tâm thần.
Tạ Thị chuẩn đích y ớc của Tạ Chất Phác (đời Lê) bàn về cách sử dụng
các phơng thuốc chữa bệnh Nội – Nhi – Sản.
11
Đặc biệt dới thời nhà Trần, trong lúc triều đình và giới quan lại quyền
quý sính dùng thuốc Bắc thì một thầy thuốc là Tuệ Tĩnh với tinh thần độc lập
tự chủ đã đề xớng lên quan điểm Nam dợc trị Nam nhân qua tác phẩm
Nam dợc thần hiệu (đợc bổ sung và in lại năm 1761).
Tuy nhiên, phải đến thời Hậu Lê, thì toàn bộ những lý luận, học thuật của
Trung Quốc và Việt Nam mới đợc tổng kết ở mức độ uyên thâm nhất qua tác
phẩm Hải Thợng Y Tôn Tâm lĩnh của Lê Hữu Trác (1720 – 1791).
Trong các triều đại trớc, nhà cầm quyền chỉ quan tâm đến việc phục vụ
sức khoẻ cho vua, quan và quân đội, còn việc chăm lo sức khoẻ của nhân dân lao
động thì mặc cho t nhân hoặc các tổ chức tôn giáo phụ trách. Chỉ đến thời nhà
Hồ (1400 1406), Hồ Hán Thơng mới lập Quảng Tế Thự để chữa bệnh cho dân
và giao cho thầy thuốc Nguyễn Đại Năng phụ trách.
Đặc biệt, dới thời nhà Lê (1261) ngoài việc lập ra Y học huấn khoa để
đào tạo thầy thuốc, chính quyền còn ban hành bộ luật Hồng Đức với những qui
định về Y đức (điều 541), về quản lý vệ sinh thực phẩm (điều 420) và công tác
Pháp y trong bộ sách Nhân thân kiểm tra nghiệm pháp.
2.3. Thời Lê Mạc – thời Tây Sơn (1428 – 1802)
Ngoài tác phẩm kinh điển vĩ đại của Hải Thợng Lãn ông Lê Hữu Trác
còn có thêm:
Nam Dợc của Nguyễn Hoành (Tây Sơn) giới thiệu 500 dợc thảo và 130
dợc liệu từ khoáng vật và động vật.
Liệu dịch phơng pháp toàn tập viết về bệnh truyền nhiễm; Hộ Nhi
phơng pháp tổng lục viết về Nhi khoa và Lý Am phơng pháp
thông lục viết về Phụ khoa của Nguyễn Gia Phan (1784 1817).
Cũng trong giai đoạn này Việt Nam, mà cụ thể là xứ Đàng Trong đã có
giao lu kinh tế với các nớc trong vùng Đông Nam á và qua đó chúng ta đã
trao đổi Thổ nhân sâm, Ngu tất, Phục linh, Xuyên sơn giáp, Quy bản, Thuyền
thoái để nhập Trầm hơng, Kỳ nam, Sừng tê giác.
3. THờI CậN ĐạI (thế kỷ XVII thế kỷ XX sau CN)
3.1. Thời Nguyễn (1802 – 1884)
Quản lý y tế về mặt nhà nớc không có gì khác so với thời Lê, về mặt học
thuật của ygia Việt Nam vẫn tiếp tục công việc biên tập, trớc tác, trong đó có
học tập ít nhiều kinh nghiệm của y gia Trung Quốc, cụ thể:
Xuân Đình y án kinh trị chủ chứng chuyên về bệnh ôn dịch và thời khí
của Lê Kinh Hạp.
Thạch nha kính bàn về phép xem lỡi của Dơng Khải.
12
3.2. Thời Pháp thuộc (1884 – 1945)
Y học cổ truyền Việt Nam bớc vào thế kỷ XX, khi mà triều đình nhà
Nguyễn đã ký hiệp ớc HARMAND (25/08/1883) biến Việt Nam thành một nớc
thuộc địa.
Từ năm 1894 – 1906, các Ty lơng y đều lần lợt bị giải tán để thay thế bằng
bệnh viện hoặc bệnh xá dới quyền lãnh đạo của thanh tra y tế Đông Dơng.
Năm 1920, nhà cầm quyền Pháp hạn chế số ngời hành nghề Đông y ở
Nam bộ không đợc quá 500 ngời.
Năm 1943 lại ký nghị định bổ sung nhằm hạn chế hành nghề của giới
Đông y bằng cách không cho sử dụng những dợc liệu có hoạt tính mạnh nh
Phụ tử, Ba đậu chế
Trong hoàn cảnh khó khăn đó, Hội Y học Trung kỳ (thành lập 14/09/1936)
đã mở lớp huấn luyện đào tạo lơng y, cùng với Hội Việt Nam Y Dợc học ở Bắc
kỳ và Hội Y học ở Nam kỳ hợp lực đoàn kết y giới Việt Nam để chấn hng y học
cổ truyền dân tộc và đấu tranh chống chủ trơng đàn áp y học cổ truyền của
thực dân Pháp.
Trong giai đoạn này, ngoài những tác phẩm y học biên soạn bằng chữ Hán
Nôm nh:
Vệ sinh yếu chỉ (1901) của Bùi Văn Trung ở Nam Định.
Bí truyền tập yếu (1906) của Lê T Thúy ở Hà Nam.
Y th lợc sao (1906) của Vũ Đình Phu.
Tứ duy tập (1910) của Đỗ Thế Hồ.
Trung Việt Dợc tính hợp biên gồm 1500 vị thuốc của Đinh Nho Chấn.
Còn có những tài liệu y học viết bằng chữ Quốc ngữ:
Việt Nam Dợc học của Phó Đức Thành.
Nam Dợc bộ của Nguyễn An C.
Y học tùng th của Nguyễn An Nhân.
Đã góp phần phổ cập và bảo tồn nền y dợc cổ truyền trong nhân dân.
2.3. Thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đến nay (1945 – nay)
Cách mạng bùng lên, rồi tr
ờng kỳ kháng chiến. Ban nghiên cứu Đông y
dợc đợc thành lập ở các Bộ, Sở y tế thuộc Liên khu đã góp phần giải quyết
thơng tật cho bộ đội và bệnh tật của nhân dân.
Kháng chiến thành công, dới chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
ngày 12/04/1956 Bộ Y tế ra quyết định thành lập Phòng Đông y trong Vụ Chữa
bệnh để chuyên trách nghiên cứu về Đông y. Ngày 03/06/1957, Hội Đông y Việt
13
Nam đợc thành lập với mục đích đoàn kết các ngời hành nghề và nghiên cứu
Đông y – Đông dợc. Ngày 17/06/1957 Viện Nghiên cứu Đông y đợc thành lập.
Hơn ai hết, Hồ Chủ tịch là ngời quan tâm đến vấn đề kết hợp y học hiện
đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT) dân tộc để xây dựng nền y học Việt
Nam. Trong bức th gửi cho Hội nghị Ngành Y tế ngày 27/02/1955 Ngời viết:
Trong những năm bị nô lệ thì y học của ta cũng nh các ngành khác bị kìm
hãm. Nay chúng ta đã độc lập tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp Chính phủ
xây dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu chữa bệnh của nhân dân ta. Y học
cũng phải dựa trên nguyên tắc khoa học dân tộc và đại chúng.
Cũng trong th Ngời lại chỉ rõ: Ông cha ta ngày trớc có nhiều kinh
nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Để mở rộng phạm
vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và
thuốc Tây.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ III năm 1960, lần thứ IV năm 1976, lần
thứ V năm 1982 đã vạch ra:
Kết hợp giữa YHHĐ và YHCT để xây dựng nền y học Việt Nam căn cứ vào
nghị quyết của Đại hội Đảng, Thủ tớng Chính phủ cũng đã ra nhiều chỉ thị
hớng dẫn ngành y tế thực hiện các nghị quyết của Đại hội Đảng, đặc biệt
là năm 1980 Hiến pháp của nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã
xác định kết hợp YHHĐ và YHCT là nội dung cơ bản để xây dựng nền
YHHĐ Việt Nam. Bộ Y tế cũng đã ra nhiều thông t hớng dẫn cụ thể việc
thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, nghị quyết của Hội đồng Chính phủ.
Hơn 50 năm kiên trì thực hiện đờng lối của Đảng và Nhà nớc, ngành y
tế đã đạt đợc nhiều thành tích xây dựng nền y học Việt Nam kết hợp
YHHĐ và YHCT của dân tộc trên nhiều mặt: Quan điểm xây dựng ngành,
đào tạo cán bộ, nghiên cứu y học về chữa bệnh và thuốc, biên soạn các tài
liệu phổ cập và chuyên sâu về YHCT dân tộc.
Kể từ sau ngày Miền Nam đợc giải phóng, cả 5 trờng Đại học Y trong cả
nớc và Học viện Quân y đều có Bộ môn Y học cổ truyền trong đó có Bộ môn
YHCT – Trờng Đại Học Y Hà Nội (1961) và Bộ môn YHCT – Trờng Đại Học Y
dợc Thành phố Hồ Chí Minh (1976)
Trong giai đoạn YHCT khởi sắc, để phục vụ cho công tác đào tạo theo chủ
trơng:
Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe nhân dân trên cơ sở kết hợp
y học, dợc học hiện đại với y dợc học cổ truyền
14
Có thể kể ra sau đây một số tác phẩm tiêu biểu nh:
Về mặt thừa kế:
Bản dịch: Nam dợc thần hiệu – Hồng Nghĩa giác t y th – Thập tam
phơng gia giảm – Hải Thợng y tôn tâm lĩnh – Châm cứu tiệp hiệp diễn ca
Hoạt nhân toát yếu Hải Thợng huyền thu.
Thân thế và sự nghiệp của Hải Thợng lãn ông Tuệ Tĩnh và nền Y học
cổ truyền Việt Nam (1975) Lợc sử thuốc Nam và Dợc học Tuệ Tĩnh
(1990) do Lê Trần Đức biên soạn.
Về mặt huấn luyện:
Những bài giảng của phòng huấn luyện Viện Y học cổ truyền, của các Bộ
môn YHCT thuộc trờng Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y.
Châm cứu đơn giản (1960) của Lê Khánh Đồng.
Phơng pháp bào chế Đông dợc (1965) của Viện Đông y.
Dợc điển Việt Nam (phần Đông dợc) 1983 của Bộ Y tế.
Châm cứu học của Viện Đông y (1978).
Về mặt tham khảo – nghiên cứu:
Bản dịch Nội kinh (1953), Tử Siêu y thoại (1968) của Nguyễn Trọng Thoát.
Thuốc Nam châm cứu (1960) của Viện Đông y.
450 cây thuốc (1962) của Phó Đức Thành.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (1965) của Đỗ Tất Lợi.
Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam (1971) của Nguyễn Đức Minh.
Hớng dẫn chế biến và bào chế thuốc Nam (1972) của Nguyễn Đức Đoàn,
Nguyễn Thúy Anh
Phơng pháp dỡng sinh (1975) của Nguyễn Văn Hởng.
Cao đơn hoàn tán (1976) của Hội đồng Đông y.
Hớng dẫn trồng và sử dụng thuốc Nam, châm cứu (1977) của Vụ D
ợc chính.
Khí công (1978) của Hoàng Bảo Châu.
Xoa bóp dân tộc (1982) của Hoàng Bảo Châu Trần Quốc Bảo.
Trồng hái và dùng cây thuốc của Lê Trần Đức (1983 – 1988).
Bản dịch Nạn kinh (1988) của Đinh Văn Mông.
Thuyết Thủy Hỏa (1988) của Phó Đức Thành.
Bản dịch châm tê của Hoàng Bảo Châu.
Tóm tắt Thơng hàn ôn bệnh của Nguyễn Trung Hoà.
Châm tê của Nguyễn Tài Thu Trần Quang Đạt – Hoàng Bảo Châu.
15
Nhi khoa Đông y của Trần Văn Kỳ.
Dợc lý trị liệu thuốc Nam của Bùi Chí Hiếu.
Phụ khoa cổ truyền của Nguyễn Ngọc Lâm – Hoàng Bảo Châu.
Nhĩ châm, Thủy châm, Mai hoa châm của Nguyễn Xuân Quang – Nguyễn
Tài Thu.
Về nghiên cứu y học, dợc học phổ cập các phơng pháp chữa
bệnh YHCT:
Đã bớc đầu nghiên cứu về lịch sử nền YHCT của dân tộc, phát hiện đợc
157 vị danh y có trớc tác y học, su tầm 562 bộ sách thuốc.
Đã tổng kết bằng các phơng pháp YHHĐ việc chữa có hiệu quả các bệnh
thông thờng hay gặp trong nhân dân và một số bệnh khó chữa, mạn tính
nh hen phế quản, bệnh về khớp, bệnh tắc động mạch vết thơng phần
mềm nhiễm khuẩn, gãy xơng
Đã nghiên cứu xác định tác dụng dợc lý, thành phần hóa học của nhiều vị
thuốc có trong nớc; đã tổ chức di thực đợc nhiều vị thuốc xa nay phải
nhập ; chứng minh nguồn dợc liệu phong phú ở nớc ta có nhiều khả
năng trồng trọt, khai thác phục vụ cho chữa bệnh và xuất khẩu.
Về chữa bệnh:
Mạng lới y tế từ trung ơng đến các cơ sở đều có những tổ, khoa, phòng
chuyên chữa bệnh bằng các phơng pháp y học dân tộc.
Ngoài những cơ sở y tế của Nhà nớc còn có hàng trăm phòng chẩn trị
khắp trong toàn quốc chữa bệnh bằng các phơng pháp YHCT. Hàng năm,
hàng triệu lợt ngời bệnh đợc chữa bệnh ở các cơ sở phòng chẩn trị, góp
phần rất tích cực vào công cuộc phục hồi sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ và
nhân dân ta.
Về công tác sản xuất dợc liệu:
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học đã tổ chức thu hái và trồng trọt sản xuất
dợc liệu, cải tiến dạng bào chế theo phơng pháp công nghiệp nên đã đảm
bảo một phần cho nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu. Đặc biệt từ năm 1973
trở lại đây, phong trào trồng và sử dụng thuốc Nam tại các xã, các huyện
có nhiều triển vọng đóng góp tích cực vào việc cần kiệm xây dựng đất
nớc, tự túc một phần thuốc chữa bệnh thông thờng
Trong gần 50 năm qua, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
y học cổ truyền đã đợc tổng kết, đã và đang là những yếu tố cơ bản
để xây dựng một nền y học Việt Nam mới, góp phần vào việc bảo vệ
sức khỏe nhân dân trong công cuộc phát triển sản xuất, xây dựng
đất nớc phồn vinh.
16
CâU HỏI ôN TậP
1. Kinh nghiệm y học của ngời Việt cổ thể hiện rõ trong việc:
A. Sử dụng rợu nh một dung môi để bào chế dợc liệu
B. Săn sóc các vết thơng do chiến tranh
C. Phòng chống các bệnh do côn trùng hoặc thú dữ xâm hại
D. Phòng chống các bệnh thời khí và nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn
E. Biết sử dụng độc dợc
2. Tác phẩm Hồng nghĩa giác t y th – Tuệ Tĩnh là tập hợp của 3 tác phẩm:
A. Nam dợc quốc ngữ phú + Nam dợc thần hiệu + Thập tam phơng
gia giảm
B. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Thập tam phơng gia giảm
C. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Y truyền chí yếu
D. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Nhị nhân toát yếu
E. Nam dợc quốc ngữ phú + Nam dợc thần hiệu + Bảo anh lơng phơng
3. Bộ luật Hồng Đức với các quy định về y đức, về vệ sinh thực phẩm
đợc công bố dới triều đại nào?
A. Đinh
B. Lê
C. Lý
D. Trần
E. Hậu Lê
4. Ngời thầy thuốc (và cũng là nhà s) đã chữa bệnh cho Vua Lý Thần
Tông là:
A. Nguyễn Bá Tĩnh
B. Nguyễn Đại Năng
C. Nguyễn Minh Không
D. Nguyễn Trực
E. Nguyễn Đình Chiểu
5. Khoa thi y học đầu tiên ở Việt Nam đợc tổ chức dới thời:
A. Nhà Lê
B. Nhà Lý
17
C. Nhà Trần
D. Nhà Hồ
E. Nhà Hậu Lê
6. Tác phẩm y học nào đợc viết bằng chữ quốc ngữ ở nớc ta thời
Pháp thuộc?
A. Y học toàn th
B. Vệ sinh chí yếu
C. Trung Việt dợc tính hợp biên
D. Y th lợc sao
E. Bí truyền tập yếu
7. Để đối phó với chính sách hạn chế Đông y của thực dân Pháp, giới
Đông y Việt Nam đã thành lập các hội Đông y để:
A. Biểu tình đấu tranh chống công khai
B. Tham gia vào các hoạt động cách mạng kiến quốc cứu quốc
C. Mở lớp huấn luyện đào tạo
D. Biên soạn các tài liệu để truyền bá y học dân gian
E. Tất cả các câu trên
8. Năm thành lập hội Đông y Việt Nam:
A. 1956
B. 1957
C. 1958
D. 1959
E. 1960
9. Tác phẩm nào, của ai đầu tiên bàn đến nguyên tắc Thanh tâm tiết
dục để sống lâu:
A. Hoạt nhân toát yếu – Hoàng Đôn Hòa
B. Hồng nghĩa giác t y th – Nguyễn Bá Tĩnh
C. Hải Thợng y tông tâm lĩnh – Lê Hữu Trác
D. Bảo sinh diên thọ toản yếu – Đào Công Chính
E. Tạ thị chuẩn đích – Tạ Chất Phác
18
10. Tác phẩm nào mợn nội dung y học để bày tỏ tâm trạng, nỗi niềm
của ngời ái quốc trớc cảnh nớc mất nhà tan:
A. Châm cứu đại thành
B. Bảo sinh diên thọ toản yếu
C. Y hải cầu nguyên
D. Ng tiều y thuật vấn đáp
E. Vệ sinh yếu quyết diễn ca
11. Tác phẩm nào, của ai giới thiệu những kinh nghiệm về chữa bệnh
sốt rét và thổ tả:
Châm cứu tiệp hiệu diễn ca – Hoàng Đôn Hoà
Nam dợc thần hiệu Nguyễn Bá Tĩnh
Hoạt nhân toát yếu – Hoàng Đôn Hoà
D phơng tập Bùi Diệm Đăng
Văn sách – Trần Đình Nhâm
12. Cơ sở chữa bệnh cho dân đợc lập ra đầu tiên dới triều đại nào ở
nớc ta:
An Tế Đờng đời nhà Lý
Thái Y Thự đời nhà Trần
Quảng Tế Thự đời nhà Hồ
Viện Thái Y đời nhà Lê
Y học Huấn khoa đời nhà Lê
13. Sách biên soạn dùng cho việc học và thi y học Việt Nam dới thời
Hậu Lê là:
A. Châm cứu Đại Thành
B. Bảo sinh diên thọ toản yếu
G. Nam dợc bộ
D. Văn sách
E. Bảo anh lơng phơng
14. Tác phẩm nào, của ai đầu tiên bàn về kinh nghiệm chữa bệnh sởi và
đậu mùa ở trẻ em:
A. Hoạt nhân toát yếu của Hoàng Đôn Hoà
B. Mộng trung giác đậu của Hải Thợng Lãn Ông
19
C. Âu ấu tu tri của Hải Thợng Lãn Ông
D. Bảo anh lơng phơng của Nguyễn Trực
E. Tiểu nhi đậu chứng của Trần Ngô Thiêm
ĐáP áN
CâU HỏI ĐáP áN CâU HỏI ĐáP áN
1 D 8 B
2 E 9 B
3 E 10 E
4 C 11 C
5 E 12 C
6 A 13 D
7 E 14 D
20
Chơng II
GIớI THIệU CáC HọC THUYếT Cơ BảN
Bài 2
HọC THUYếT
âM DơNG – NGũ HàNH – THIêN NHâN HợP NHấT
MụC TIêU
Sau khi học xong bài này, học viên phải:
1. Trình bày đợc nội dung cơ bản của học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên
nhân hợp nhất.
2. Nêu và phân tích đợc ý nghĩa của 4 quy luật cơ bản của học thuyết Âm – Dơng.
3. Trình bày và phân tích đợc nội dung cơ bản của học thuyết Ngũ hành. Nêu rõ
những quy luật Tơng sinh, Tơng khắc, Tơng thừa, Tơng vũ của học thuyết
(cùng với sơ đồ).
4. Trình bày và phân tích đợc những áp dụng của học thuyết Âm – Dơng, Ngũ
hành, Thiên nhân hợp nhất trong sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị.
5. Nhận thức đợc tính cơ bản của học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên
nhân hợp nhất trong hệ thống lý luận của YHCT.
Học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên nhân hợp nhất là một trong
những vũ trụ quan và nhân sinh quan của ngời Trung Quốc cổ đại. Trong gần
2000 năm lịch sử của Trung y nó là nền tảng lý luận và là kim chỉ nam cho
ngời thầy thuốc YHCT.
1. NGUồN GốC
Trong suốt gần 2500 năm lịch sử triết học của Trung Quốc, các triết gia
Trung Quốc đã đúc kết đợc các qui luật sau đây về Âm Dơng, Ngũ hành:
âm Dơng (còn gọi là hai yếu tố đối lập) là hai phạm trù của triết học
Trung Quốc cổ đại, hai yếu tố này luôn hằng có trong mọi sự vật và hiện
tợng tự nhiên cũng nh xã hội. Chúng đối lập nhau nhng lại luôn luôn
nơng tựa vào nhau (Hỗ căn) để hợp thành một thể thống nhất, đồng thời
cùng vận động song song với nhau (Bình hành) theo xu hớng Tiêu
trởng để phát triển.
21
Ngũ hành là 5 thuộc tính cơ bản trong giới tự nhiên để cấu tạo thành vạn
vật bằng cách tác động lên nhau theo qui luật Tơng sinh – Tơng khắc –
Tơng thừa – Tơng vũ.
Thế giới bao gồm tự nhiên và xã hội là đại vũ trụ, con ngời là tiểu vũ trụ.
Cả hai đều hàm chứa những thuộc tính của Âm Dơng và ngũ hành, đồng thời
cũng vận động phát triển theo qui luật Âm Dơng và ngũ hành
2. HọC THUYếT âM DơNG
2.1. Định nghĩa
Là vũ trụ quan của triết học Trung Quốc cổ đại về cách thức vận động của
mọi sự vật, mọi hiện tợng; dùng để giải thích sự xuất hiện, sự tồn tại, sự chuyển
hóa lặp đi lặp lại có tính chu kỳ của sự vật, hiện tợng ấy trong tự nhiên.
2.2. Nội dung
Học thuyết Âm Dơng cho rằng:
Mọi sự vật, mọi hiện tợng trong tự nhiên luôn cùng có hai mặt, hai tính
chất khác nhau. Hai tính chất này đối lập nhau nhng luôn tồn tại bên
nhau không thể tách rời đợc (Âm Dơng đối lập mà hỗ căn). Hai tính
chất này luôn vận động theo cách cái này lớn dần và biến mất để cho cái
kia xuất hiện và cứ thế tiếp diễn theo một chu kỳ nhất định (Âm Dơng
bình hành mà tiêu trởng) khiến cho mọi sự vật, mọi hiện tợng luôn ở
trong trạng thái vận động.
Nói tóm lại
Đối lập với nhau là sự mâu thuẫn, chế ớc và đấu tranh giữa hai mặt
Âm Dơng.
Thí dụ: Ngày và đêm; nớc và lửa; ức chế và hng phấn
Hỗ căn là nơng tựa lẫn nhau. Hai mặt Âm Dơng tuy đối lập với nhau
nhng phải nơng tựa vào nhau mới tồn tại đợc, mới có ý nghĩa. Cả hai
mặt đều là quá trình tích cực của sự vật, không thể đơn độc phát sinh,
phát triển đợc.
Thí dụ: Có đồng hóa mới có dị hóa, hay ngợc lại nếu không có dị hóa thì
quá trình đồng hóa không tiếp tục đợc. Hng phấn và ức chế đều là quá trình
tích cực của hoạt động vỏ não.
2.2.1. Những phạm trù mang thuộc tính Âm Dơng
Xuất phát từ ý nghĩa lâu đời của hai chữ Âm Dơng mà theo đó:
âm: Phía mặt trời lặn, u ám, bị che phủ, để từ đó suy ra những thuộc tính
của Âm là bên trong, hít vào, co lại, đục, tối, nghỉ ngơi, tỉnh, hấp thu, tàng
trữ, lạnh lẽo, tổng hợp
22
Dơng: Phía mặt trời mọc, rực rỡ, cờ bay phất phới, để từ đó suy ra những
thuộc tính của Dơng (là bên ngoài, thở ra, dãn ra, trong, sáng, làm việc,
động, bài tiết, vận chuyển, nóng nực, phân giải
Các thầy thuốc YHCT đã sắp xếp những thuộc tính theo Âm Dơng nh sau:
Trong cơ thể
Âm Dơng
Tạng Phủ
Tinh Thần
Huyết Khí
Dịch Tân
Mặt trong Mặt ngoài
Phía dới Phía trên
Ngực, bụng Lng
– Khí hậu
Hàn, Thấp, Lơng Phong, Nhiệt, Thử, Táo, Hỏa, Ôn
– Trạng thái lâm sàng
Âm Dơng
Lý Biểu
H Thực
Hàn Nhiệt
– Tính chất dợc liệu
Hàn, Lơng Ôn, Nhiệt
Giáng Thăng
Trầm Phù
Mặn, đắng Cay, chua, ngọt
2.3. Tính quy luật của học thuyết Âm – Dơng
2.3.1. Trong tự nhiên
Thời gian:
Một ngày gồm có buổi sáng và buổi tối. Nếu chỉ có buổi sáng hoặc buổi tối
thì không có ý niệm ngày (Âm Dơng đối lập mà hỗ căn).
Một ngày bắt đầu bằng buổi bình minh (Dơng trởng ), lúc đó ban đêm
đã biến mất và buổi sáng xuất hiện để khởi đầu cho một ngày. Ngày kéo dài đến
hết buổi tra (Dơng tiêu ) thì ban ngày biến mất và hoàng hôn xuất hiện để
khởi đầu cho đêm (Âm trởng ).
23
Đêm kéo dài đến khuya thì đêm biến mất (Âm tiêu) để bình minh (Dơng
trởng ) khởi đầu cho một ngày kế tiếp theo một chu kỳ nhất định (Âm Dơng
bình hành tiêu trởng) khiến cho ngày đêm cứ thế luân chuyển.
Khí hậu:
Khí hậu luôn luôn có hai tính chất khác nhau cơ bản: Nóng và lạnh. Nếu
chỉ có nóng hoặc chỉ có lạnh thì không có ý niệm về khí hậu (Âm Dơng đối lập
mà hỗ căn).
Khí hậu nóng khởi đầu bằng mùa xuân kéo dài đến mùa hạ (Dơng
trởng) rồi biến mất (dơng tiêu) để cho khí hậu lạnh xuất hiện.
Khí hậu lạnh khởi đầu bằng mùa thu tiếp diễn bằng mùa đông (Âm tiêu )
và kết thúc để cho mùa xuân xuất hiện (Dơng trởng ) và cứ thế tiếp diễn theo
một chu kỳ nhất định (Âm Dơng bình hành tiêu trởng) khiến cho thời tiết
trong một năm cứ thế luân chuyển.
2.3.2. Trong cơ thể ngời
Hệ tuần hoàn:
Quan sát một chu kỳ tim ta nhận thấy:
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Một chu kỳ tim gồm có hai thì: Thì tống
máu (Dơng), thì nạp máu (Âm). Nếu không có thì tống máu thì sẽ không có thì
nạp máu và ngợc lại.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Thì tống máu đợc nối tiếp bằng thì
nạp máu và ngợc lại khiến cho chu kỳ tim tiếp diễn không ngừng.
Hệ hô hấp:
Quan sát một nhịp hô hấp ta nhận thấy:
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Mỗi nhịp hô hấp gồm có hai thì: Hít vào
(Âm) và thở ra (Dơng). Nếu không có hít vào sẽ không có thở ra và ngợc lại.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Thì hít vào đ
ợc nối tiếp bằng thì
thở ra và ngợc lại, cứ thế tiếp tục theo một chu kỳ nhất định.
Hệ tiêu hóa:
Quan sát một hiện tợng tiêu hóa ta nhận thấy:
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Hiện tợng tiêu hóa gồm hai giai đoạn:
bài tiết (Dơng) và hấp thu (Âm). Không có bài tiết thì không có hấp thu và
ngợc lại.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Giai đoạn bài tiết sẽ đợc nối tiếp bởi
giai đoạn hấp thu và ngợc lại, cứ thế tiếp diễn theo một chu kỳ nhất định.
Hệ tiết niệu:
Quan sát sự tạo thành nớc tiểu của thận ta nhận thấy:
24
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Chức năng làm ra nớc tiểu của thận gồm
hai hiện tợng: Bài tiết (dơng) và hấp thu (Âm). Hiện tợng hấp thu đan xen
với hiện tợng bài tiết, nếu không có bài tiết sẽ không có hấp thu.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Sau giai đoạn bài tiết (lọc) ở nang
Bowman sẽ là giai đoạn hấp thu ở ống lợn gần. Sau đó dịch lọc đến nhánh
xuống của quai Henlé lại đợc tiếp tục hấp thu để đến nhánh lên của quai
Henlé thì bắt đầu giai đoạn bài tiết và đợc tiếp tục cho hết đoạn trớc của ống
lợn xa. Sau đó dịch lọc lại đợc hấp thu đến mức cực đại ở ống góp để trở thành
nớc tiểu và đợc bài tiết ra ngoài.
Hệ thần kinh:
Quan sát hoạt động của vỏ não trong quá trình tập trung suy nghĩ ta
nhận thấy:
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Trong giai đoạn này vỏ não có hai vùng:
vùng hoạt động (Dơng) và vùng nghỉ ngơi (Âm). Hai vùng này cùng đan xen
với nhau.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Khi sự họat động đạt đến mức cực
đại thì vỏ não chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi.
Quan sát hoạt động của vỏ não trong giai đoạn nghỉ ngơi ta nhận thấy:
Âm Dơng đối lập mà hỗ căn: Trong giai đoạn này vỏ não có hai vùng:
Vùng nghỉ ngơi (Âm) và vùng hoạt động (Dơng). Hai vùng này cùng đan xen
với nhau.
Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng: Khi nghỉ ngơi (Âm) đạt đến mức cực
đại thì vỏ não chuyển sang trạng thái hoạt động (Dơng) (thức giấc).
ứng dụng học thuyết Âm – Dơng trong y học cổ truyền
2.3.3. Về cấu tạo cơ thể và sinh lý
Âm: Tạng, kinh Âm, huyết, bụng, trong, dới
Dơng: Phủ, kinh dơng, khí, lng, ngoài.
Vật chất dinh dỡng thuộc Âm, cơ năng hoạt động thuộc Dơng.
2.3.4. Về quá trình phát sinh ra bệnh tật
Bệnh tật phát sinh do mất thăng bằng về Âm Dơng trong cơ thể đợc
biểu hiện bằng sự thiên thắng hay thiên suy:
Thiên thắng:
+ Dơng thắng gây chứng Nhiệt: Sốt, mạch nhanh, khát nớc, táo, nớc
tiểu đỏ
+ Âm thắng gây chứng Hàn: Ngời lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm, ỉa
lỏng, nớc tiểu trong
25
Thiên suy: Dơng h nh trong các trờng hợp lão suy, hội chứng hng
phấn thần kinh giảm.
Trong quá trình phát triển của bệnh, tính chất của bệnh còn chuyển hóa
lẫn nhau giữa hai mặt Âm Dơng. Nh bệnh ở phần Dơng ảnh hởng đến
phần Âm (Dơng thắng tắc Âm bệnh) nh sốt cao kéo dài sẽ gây mất nớc; bệnh
ở phần Âm ảnh hởng đến phần Dơng (Âm thắng tắc Dơng bệnh) nh ỉa
lỏng, nôn mửa kéo dài, mất nớc điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, co
giật thậm chí gây trụy mạch (thoát Dơng)
Sự mất thăng bằng của Âm Dơng gây ra các chứng bệnh ở những vị trí
khác nhau của cơ thể tùy theo vị trí đó ở phần Âm hay dơng, nh:
Dơng thịnh sinh ngoại Nhiệt: Sốt, ngời và tay chân nóng, vì phần
Dơng của cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt
Âm thịnh sinh nội Hàn: ỉa chảy, ngời sợ lạnh, nớc tiểu trong dài vì phần
Âm thuộc Lý, thuộc Hàn.
Âm h sinh nội Nhiệt: Mất nớc, tân dịch giảm gây chứng khát nớc, họng
khô, táo, nớc tiểu đỏ
Dơng h sinh ngoại Hàn: Sợ lạnh, tay chân lạnh vì phần Dơng khí ở
ngoài bị giảm sút.
Âm Dơng tiêu trởng: Trong chứng Tiết tả nặng (ỉa chảy nhiễm độc)
trạng thái lâm sàng có thể chuyển từ sợ lạnh, tay chân lạnh (Âm cực )
sang sốt, co giật (Âm cực sinh Dơng)
2.3.5. Về chẩn đoán bệnh tật
Dựa vào bốn phơng pháp khám bệnh: Nhìn hoặc trông (Vọng), nghe
(Văn), hỏi (Vấn), xem mạch (Thiết) để khai thác các triệu chứng thuộc Hàn hay
Nhiệt, H hay Thực của các Tạng, Phủ và Kinh lạc.
Dựa vào tám cơng lĩnh để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh tật, tính
chất của bệnh, trạng thái ngời bệnh và xu thế chung nhất của bệnh (Biểu – Lý,
H – Thực, Hàn – Nhiệt và Âm – Dơng). Trong đó Âm và Dơng là hai cơng
lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cơng.
Dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và căn cứ vào Bát cơng, bệnh
tật đợc quy thành hội chứng thiên thắng hay thiên suy về Âm Dơng của các
Tạng, Phủ, Kinh lạc
2.4. ứng dụng học thuyết Âm – Dơng trong điều trị
2.4.1. Phơng hớng điều trị
áp dụng quy luật Âm Dơng đối lập (còn gọi là phép Phản trị, Chính trị)
Ví dụ:
Chứng Hàn (lạnh) thì dùng phép Ôn (ấm).
Chỉ đạo biên soạn : Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tếChủ biên : ThS. Ngô Anh DũngNhững ngời biên soạn : PGS. TS. Phan Quan Chí HiếuPGS. TS. Nguyễn Thị BayThS. Lê Hoàng SơnTham gia tổ chức triển khai bản thảoThS. Phí Văn ThâmTS. Nguyễn Mạnh Phaâ Bản quyền thuộc Bộ Y tế ( Vụ Khoa học và Đào tạo ) Lời giới thiệuThực hiện 1 số ít điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục đào tạo và Đào tạo và Bộ Ytế đã phát hành chơng trình khung huấn luyện và đào tạo ĐH Ngành Y tế. Bộ Y tế tổ chứcbiên soạn tài liệu dạy – học những môn cơ sở, trình độ và cơ bản chuyên ngànhtheo chơng trình trên nhằm mục đích từng bớc kiến thiết xây dựng bộ sách chuẩn trong công tácđào tạo nhân lực y tế. Sách Y lý y học cổ truyền đợc biên soạn dựa trên chơng trình giáo dục củaTrờng Đại học Y – Dợc TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở chơng trình khung đã đợcphê duyệt. Sách đợc những nhà giáo giàu kinh nghiệm tay nghề và tận tâm với công tácđào tạo biên soạn theo phơng châm : Kiến thức cơ bản, mạng lưới hệ thống, nội dung chínhxác, khoa học ; update những tân tiến khoa học, kỹ thuật tân tiến và thực tiễn ViệtNam. Sách trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về y lý y học cổ truyền. Sách Y lý y học cổ truyền đã đợc Hội đồng trình độ Thẩm định sách vàtài liệu dạy – học Chuyên ngành Bác sĩ y học cổ truyền của Bộ Y tế thẩm địnhvào năm 2006, Bộ Y tế phát hành làm tài liệu dạy – học đạt chuẩn chuyên môncủa Ngành Y tế trong quá trình lúc bấy giờ. Trong quy trình sử dụng sách sẽ đợcchỉnh lý, bổ trợ và update. Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn Bộ môn Y học cổ truyền cơ sở, Khoa Y họccổ truyền, Trờng Đại học Y – Dợc Thành phố Hồ Chí Minh đã dành nhiềucông sức triển khai xong cuốn sách này, cảm ơn GS. Hoàng Bảo Châu và PGS. TS.Nguyễn Nhợc Kim đã đọc phản biện để cuốn sách đợc hoàn hảo kịp thờiphục vụ cho công tác làm việc giảng dạy nhân lực Y tế. Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận đợc quan điểm góp phần của đồngnghiệp, những bạn sinh viên và những fan hâm mộ để lần xuất bản sau đợc triển khai xong hơn. Bộ Y tếLời nói đầuVới mục tiêu lấy học viên, sinh viên là TT của phơng pháp đàotạo đồng thời hởng ứng việc biên soạn sách giáo khoa trong Dự án Giáo dục đào tạo đạihọc của Đại học Y Dợc TP. Hồ Chí Minh và Bộ Y tế. Bộ môn Y học cổ truyền cơsở – Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh đã biênsoạn cuốn sách Y lý Y học cổ truyền cho đối tợng là sinh viên ĐH – Chuyên ngành Y học cổ truyền với tiềm năng cung ứng những kỹ năng và kiến thức cơ bản, tầm cỡ của Y học cổ truyền dựa trên nền tảng triết học phơng Đông mà vẫnkhông tách rời t tởng và kiến thức và kỹ năng của khoa học văn minh. Cuốn sách đợc cấu trúc thành 04 chơng với những nội dung cơ bản sau đây : Chơng 1. Giới thiệu lịch sử vẻ vang Y học cổ truyền Việt NamGiới thiệu những bớc tăng trưởng của Y học Nước Ta qua những triều đạicũng nh những tác phẩm tầm cỡ của những y gia. Chơng 2. Giới thiệu những học thuyết cơ bản làm nền tảng lý luận cho Y họcphơng Đông nói chung và cho Y học cổ truyền Nước Ta nói riêng gồm : Học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên Nhân hợp nhất : Trình bày mốitơng quan và cách vận dụng chúng để lý giải những công dụng Tạng – Phủ, cơchế bệnh sinh và những phơng pháp phòng – trị bệnh. Y dịch : Trình bày mối tơng quan và cách vận dụng Dịch lý và Dịch số đểgiải thích những công dụng Tạng – Phủ, chính sách bệnh sinh và những phơng phápphòng – trị bệnh. Chơng 3. Các cơ sở lý luận gồm : Học thuyết Tạng tợng : Trình bày 6 cặp mạng lưới hệ thống tính năng sinh lý trongmối tơng quan mật thiết với nhau cũng nh những biểu lộ bệnh lý khi chúngrối loạn. Học thuyết Tinh – Khí – Thần – Tân – Dịch : Trình bày những thành phần cơbản trong khung hình con ngời với nguồn gốc, tính năng và những bộc lộ lâmsàng khi những thành phần này bị rối loạn. Học thuyết Kinh lạc : Giới thiệu 12 chính kinh trong mối tơng quan sinhlý và bệnh lýNguyên nhân bệnh : Giới thiệu những nguyên do và chính sách gây bệnh theoquan niệm của Đông y. Chơng 4. Phần ứng dụng gồm : Tứ chẩn : Trình bày 04 phơng pháp khám bệnh trong Y học cổ truyềnBát cơng : Trình bày 08 hội chứng trong Y học cổ truyềnBát pháp : Trình bày 08 phơng pháp chữa bệnh của Y học cổ truyền. Cuối mỗi bài là phần ôn tập có đáp án đi kèm dới dạng câu hỏi nhiềuchọn lựa ( MCQ ) nhằm mục đích nhìn nhận kiến thức và kỹ năng và năng lực nghiên cứu và phân tích, lý luận củahọc viên. Riêng so với 2 bài Học thuyết Kinh lạc và Y dịch do vì nội dungmang tính phổ quát và đại cơng, học viên sẽ đợc bàn luận tại lớp dới sựhớng dẫn của giảng viên đảm nhiệm. Vì đây là sách nhập môn Y học cổ truyền, do đó có nhiều danh từ thuậtngữ Hán – Việt và chuyên ngành mà Ban biên soạn của chúng tôi không hề giảithích tổng thể trong nội dung của cuốn sách, nên chúng tôi ý kiến đề nghị những học viên cóthể tìm hiểu thêm theo tài liệu : Nguyễn Thiện Quyến – Nguyễn Mộng Hng. Từđiển Đông y học cổ truyền. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 1990. Cuốn sách này là tác dụng của một sự tổng hợp có tinh lọc từ bài giảng Yhọc cổ truyền của Bộ môn Y học cổ truyền – Đại học Y Thành Phố Hà Nội và Y lý cổ truyềncủa Bộ môn Y học cổ truyền cơ sở – Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minhcùng với những tài liệu khảo cứu khác. Tuy nhiên trong quy trình biên soạnkhông thể không có sai sót, do đó chúng tôi rất mong đợc sự góp ý của quýđồng nghiệp và quý anh chị học viên. ThS. Ngô Anh DũngTrởng Bộ mônY học cổ truyền cơ sởMục lụcLời ra mắt 3L ời nói đầu 5C hơng 1. Giới thiệu lịch sử dân tộc y học cổ truyền Nước Ta 9B ài 1. Lịch sử y học cổ truyền Nước Ta ThS. Ngô Anh Dũng 9C hơng 2. Giới thiệu những học thuyết cơ bản 20B ài 2. Học thuyết Âm dơng – Ngũ hành – Thiên nhân hợp nhấtThS. Lê Anh Dũng 20B ài 3. Y dịch ThS. Lê Hoàng Sơn 36C hơng 3. Các cơ sở lý luận 62B ài 4. Học thuyết tạng tợng PGS. TS. Phan Quan Chí HiếuPGS. TS. Nguyễn Thị Bay – ThS. Ngô Anh Dũng 62B ài 5. Tinh – Khí – Thần – Huyết – Tân dịch ThS. Ngô Anh Dũng 80B ài 6. Học thuyết kinh lạc PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu 86B ài 7. Nguyên nhân gây bệnh PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 91B ài 8. Tứ chẩn ThS. Ngô Anh Dũng 104C hơng IV. Phần ứng dụng 129B ài 9. Bát cơng ThS. Ngô Anh Dũng 129B ài 10. Bát pháp – Hãn phápThS. Ngô Anh Dũng – PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu 139B ài 11. Thổ pháp 141B ài 12. Hạ pháp 142B ài 13. Hoà pháp 144B ài 14. Tiêu pháp 146B ài 15. Thanh pháp 148B ài 16. Ôn pháp 150B ài 17. Bổ pháp 152T ài liệu tìm hiểu thêm 162 ch ÷ viÕt t¾tBN BÖnh nh © nTB Tiªm b¾pTC Tö cungTCBT Tö cung b × nh th − êngT / M TÜnh m¹chYHCT : Y häc cæ truyÒnYHH § : Y häc hiÖn ® ¹iChơng 1G iới thiệu lịch sử dân tộc y học cổ truyền việt namBài 1L ịCH Sử Y HọC Cổ TRUYềN VIệT NAMMụC TIêUSau khi học xong bài này học viên phải : 1. Nêu lên đợc những bớc tăng trưởng của Y học Nước Ta qua mỗi thời kỳ vàmỗi triều đại về mặt học thuật và lý luận. 2. Liệt kê đợc những tác phẩm y học mang đậm truyền thống Y học cổ truyền Nước Ta. Để Giao hàng cho mục tiêu học tập, bài giảng này gồm 3 nội dung nh sau : Y học cổ truyền Việt Nam thời Cổ đại ( từ đầu thế kỷ I – thế kỷ III sau côngnguyên ( CN ) ). Y học cổ truyền Việt Nam thời Trung đại ( từ thế kỷ III – thế kỷ thứ XVIIsau CN ). Y học cổ truyền Việt Nam thời Cận đại ( từ thế kỷ XVII – thế kỷ XX sau CN ). 1. THờI Cổ ĐạI ( từ đầu thế kỷ I thế kỷ III sau CNt ) Chỉ đợc ghi nhận dới hình thức kinh nghiệm tay nghề và có lẽ rằng do sống trong khuvực nhiệt đới gió mùa gió mùa, dễ mắc những bệnh sốt rét, bệnh thời khí và bệnh nhiễmtrùng đờng ruột nên ngời Việt cổ có nhiều kinh nghiệm tay nghề trong việc sử dụngthuốc dới dạng những thức ăn uống và trong hoạt động và sinh hoạt nh : trầu, cau, gừng, hành, tỏi, ớt, riềng, ý dĩ, vôi, chè xanh, chè vằng và biết phòng sâu răng bằngtập tục nhuộm răng đen. 2. THờI TRUNG ĐạI ( thế kỷ III – thế kỷ XVII sau CN ) Dân tộc Nước Ta bớc vào thời kỳ Trung đại dới nền đô hộ của những triềuđại Hán – Nguỵ – Tấn – Tống – Tề – Lơng – Tuỳ – Đờng ( 179 tr. CN – 938 sauCN ). Dới ách đô hộ này, có lẽ rằng ngời Nước Ta thuộc những tầng lớp trên đã đợc giớithiệu một nền y học tầm cỡ trải qua những thầy thuốc đến từ Trung Quốc nhĐổng Phụng ( 187 – 226 ), Lâm Thắng ( 479 – 501 ). 10T rong quá trình này, 1 số ít dợc liệu của Nước Ta đã đợc ghi vào Dợcđiển của Trung Quốc nh : ý dĩ, Sắn dây ( Danh Y biệt lục ). Đậu khấu ( Hải Nam bản thảo – đời Đờng ). Sử quân tử ( Bản thảo khai bảo – đời Tống ). Sả ( Bản thảo thập di ). Trầu, Cau ( Tô cung bản thảo ). Hơng bài, Khổ qua, Bí ngô, Lời ơi ( Bản thảo cơng mục ). 2.1. Thời nhà Ngô – Đinh – Lê – Lý ( 938 – 1224 ) Nền y học Nước Ta, ngoài đặc thù kinh nghiệm tay nghề còn mang thêm tínhchất tôn giáo do Đạo giáo và Phật giáo tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ dới những triều đạinày. Điển hình là năm 1136, thầy thuốc Nguyễn Minh Không chữa bệnh điêncho vua Lý Thần Tông bằng bùa chú. 2.2. Thời nhà Trần – Hồ – Hậu Lê ( 1225 – 1788 ) Từ thời nhà Trần trở đi, Nho giáo tăng trưởng mạnh, trong đó có Chu Văn Anvà Trơng Hán Siêu là hai ngời khởi xớng trào lưu chống mê tín dị đoan dị đoantrong cả nớc và chính lúc ấy nền y học Nước Ta mới có điều kiện kèm theo vơn lên. Song cũng vì sự gắn bó quá ngặt nghèo về mặt văn hoá t tởng với TrungQuốc nên nền y học Nước Ta cũng chỉ tăng trưởng trên nền tảng lý luận Trungy. Do đó, trong suốt thời kỳ này những danh nhân y học Nước Ta cũng chỉ để lạicho hậu thế những trớc tác nh : Châm cứu tiệp hiệu diễn ca của Nguyễn Đại Năng ( đời nhà Hồ ) trongđó có bổ trợ thêm huyệt Nhũ ảnh, Bối lam chữa sốt rét ; Trực cốt chữah lao ; Quân dần, Phục nguyên chữa động kinh. Bảo anh lơng phơng của Nguyễn Trực ( 1455 ) với kinh nghiệm tay nghề chữasởi và đậu mùa. Y học yếu giải tập chú di biên của Chu Doãn Văn ( 1466 ) bàn về thuỷhoả và ngoại cảm. Nhãn khoa yếu lợc của Lê Đức Vọng ( đời Lê ) bàn về phép chữa cácchứng đau mắt, đặc biệt quan trọng là đau mắt hột và lông quặm. Bảo sinh diên thọ toản yếu của Đào Công Chính ( 1676 ) bàn về cácphơng pháp vệ sinh thể chất và tinh thần. Tạ Thị chuẩn đích y ớc của Tạ Chất Phác ( đời Lê ) bàn về cách sử dụngcác phơng thuốc chữa bệnh Nội – Nhi – Sản. 11 Đặc biệt dới thời nhà Trần, trong lúc triều đình và giới quan lại quyềnquý sính dùng thuốc Bắc thì một thầy thuốc là Tuệ Tĩnh với niềm tin độc lậptự chủ đã đề xớng lên quan điểm Nam dợc trị Nam nhân qua tác phẩmNam dợc thần hiệu ( đợc bổ trợ và in lại năm 1761 ). Tuy nhiên, phải đến thời Hậu Lê, thì hàng loạt những lý luận, học thuật củaTrung Quốc và Nước Ta mới đợc tổng kết ở mức độ uyên bác nhất qua tácphẩm Hải Thợng Y Tôn Tâm lĩnh của Lê Hữu Trác ( 1720 – 1791 ). Trong những triều đại trớc, nhà cầm quyền chỉ chăm sóc đến việc phục vụsức khoẻ cho vua, quan và quân đội, còn việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân laođộng thì mặc cho t nhân hoặc những tổ chức triển khai tôn giáo đảm nhiệm. Chỉ đến thời nhàHồ ( 1400 1406 ), Hồ Hán Thơng mới lập Quảng Tế Thự để chữa bệnh cho dânvà giao cho thầy thuốc Nguyễn Đại Năng đảm nhiệm. Đặc biệt, dới thời nhà Lê ( 1261 ) ngoài việc lập ra Y học huấn khoa đểđào tạo thầy thuốc, chính quyền sở tại còn phát hành bộ luật Hồng Đức với những quiđịnh về Y đức ( điều 541 ), về quản trị vệ sinh thực phẩm ( điều 420 ) và công tácPháp y trong bộ sách Nhân thân kiểm tra nghiệm pháp. 2.3. Thời Lê Mạc – thời Tây Sơn ( 1428 – 1802 ) Ngoài tác phẩm tầm cỡ vĩ đại của Hải Thợng Lãn ông Lê Hữu Tráccòn có thêm : Nam Dợc của Nguyễn Hoành ( Tây Sơn ) trình làng 500 dợc thảo và 130 dợc liệu từ khoáng vật và động vật hoang dã. Liệu dịch phơng pháp toàn tập viết về bệnh truyền nhiễm ; Hộ Nhiphơng pháp tổng lục viết về Nhi khoa và Lý Am phơng phápthông lục viết về Phụ khoa của Nguyễn Gia Phan ( 1784 1817 ). Cũng trong quá trình này Nước Ta, mà đơn cử là xứ Đàng Trong đã cógiao lu kinh tế tài chính với những nớc trong vùng Đông Nam á và qua đó tất cả chúng ta đãtrao đổi Thổ nhân sâm, Ngu tất, Phục linh, Xuyên sơn giáp, Quy bản, Thuyềnthoái để nhập Trầm hơng, Kỳ nam, Sừng tê giác. 3. THờI CậN ĐạI ( thế kỷ XVII thế kỷ XX sau CN ) 3.1. Thời Nguyễn ( 1802 – 1884 ) Quản lý y tế về mặt nhà nớc không có gì khác so với thời Lê, về mặt họcthuật của ygia Nước Ta vẫn liên tục việc làm chỉnh sửa và biên tập, trớc tác, trong đó cóhọc tập không ít kinh nghiệm tay nghề của y gia Trung Quốc, đơn cử : Xuân Đình y án kinh trị chủ chứng chuyên về bệnh ôn dịch và thời khícủa Lê Kinh Hạp. Thạch nha kính bàn về phép xem lỡi của Dơng Khải. 123.2. Thời Pháp thuộc ( 1884 – 1945 ) Y học cổ truyền Nước Ta bớc vào thế kỷ XX, khi mà triều đình nhàNguyễn đã ký hiệp ớc HARMAND ( 25/08/1883 ) biến Nước Ta thành một nớcthuộc địa. Từ năm 1894 – 1906, những Ty lơng y đều lần lợt bị giải tán để thay thế sửa chữa bằngbệnh viện hoặc bệnh xá dới quyền chỉ huy của thanh tra y tế Đông Dơng. Năm 1920, nhà cầm quyền Pháp hạn chế số ngời hành nghề Đông y ởNam bộ không đợc quá 500 ngời. Năm 1943 lại ký nghị định bổ trợ nhằm mục đích hạn chế hành nghề của giớiĐông y bằng cách không cho sử dụng những dợc liệu có hoạt tính mạnh nhPhụ tử, Ba đậu chếTrong thực trạng khó khăn vất vả đó, Hội Y học Trung kỳ ( xây dựng 14/09/1936 ) đã mở lớp đào tạo và giảng dạy đào tạo và giảng dạy lơng y, cùng với Hội Nước Ta Y Dợc học ở Bắckỳ và Hội Y học ở Nam kỳ hợp lực đoàn kết y giới Nước Ta để chấn hng y họccổ truyền dân tộc bản địa và đấu tranh chống chủ trơng đàn áp y học cổ truyền củathực dân Pháp. Trong quy trình tiến độ này, ngoài những tác phẩm y học biên soạn bằng chữ HánNôm nh : Vệ sinh yếu chỉ ( 1901 ) của Bùi Văn Trung ở Tỉnh Nam Định. Bí truyền tập yếu ( 1906 ) của Lê T Thúy ở Hà Nam. Y th lợc sao ( 1906 ) của Vũ Đình Phu. Tứ duy tập ( 1910 ) của Đỗ Thế Hồ. Trung Việt Dợc tính hợp biên gồm 1500 vị thuốc của Đinh Nho Chấn. Còn có những tài liệu y học viết bằng chữ Quốc ngữ : Nước Ta Dợc học của Phó Đức Thành. Nam Dợc bộ của Nguyễn An C.Y học tùng th của Nguyễn An Nhân. Đã góp thêm phần phổ cập và bảo tồn nền y dợc cổ truyền trong nhân dân. 2.3. Thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đến nay ( 1945 – nay ) Cách mạng bùng lên, rồi trờng kỳ kháng chiến. Ban điều tra và nghiên cứu Đông ydợc đợc xây dựng ở những Bộ, Sở y tế thuộc Liên khu đã góp thêm phần giải quyếtthơng tật cho bộ đội và bệnh tật của nhân dân. Kháng chiến thành công xuất sắc, dới chính quyền sở tại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày 12/04/1956 Bộ Y tế ra quyết định hành động xây dựng Phòng Đông y trong Vụ Chữabệnh để chuyên trách nghiên cứu và điều tra về Đông y. Ngày 03/06/1957, Hội Đông y Việt13Nam đợc xây dựng với mục tiêu đoàn kết những ngời hành nghề và nghiên cứuĐông y – Đông dợc. Ngày 17/06/1957 Viện Nghiên cứu Đông y đợc xây dựng. Hơn ai hết, Hồ quản trị là ngời chăm sóc đến yếu tố tích hợp y học hiệnđại ( YHHĐ ) và y học cổ truyền ( YHCT ) dân tộc bản địa để thiết kế xây dựng nền y học ViệtNam. Trong bức th gửi cho Hội nghị Ngành Y tế ngày 27/02/1955 Ngời viết : Trong những năm bị nô lệ thì y học của ta cũng nh những ngành khác bị kìmhãm. Nay tất cả chúng ta đã độc lập tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp Chính phủxây dựng một nền y tế thích hợp với nhu yếu chữa bệnh của nhân dân ta. Y họccũng phải dựa trên nguyên tắc khoa học dân tộc bản địa và đại chúng. Cũng trong th Ngời lại chỉ rõ : Ông cha ta ngày trớc có nhiều kinhnghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Để lan rộng ra phạmvi y học, những cô, những chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và điều tra phối hợp thuốc Đông vàthuốc Tây. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ III năm 1960, lần thứ IV năm 1976, lầnthứ V năm 1982 đã vạch ra : Kết hợp giữa YHHĐ và YHCT để thiết kế xây dựng nền y học Nước Ta địa thế căn cứ vàonghị quyết của Đại hội Đảng, Thủ tớng nhà nước cũng đã ra nhiều chỉ thịhớng dẫn ngành y tế triển khai những nghị quyết của Đại hội Đảng, đặc biệtlà năm 1980 Hiến pháp của nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Nước Ta đãxác định tích hợp YHHĐ và YHCT là nội dung cơ bản để thiết kế xây dựng nềnYHHĐ Nước Ta. Bộ Y tế cũng đã ra nhiều thông t hớng dẫn đơn cử việcthực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, nghị quyết của Hội đồng nhà nước. Hơn 50 năm kiên trì thực thi đờng lối của Đảng và Nhà nớc, ngành ytế đã đạt đợc nhiều thành tích thiết kế xây dựng nền y học Nước Ta kết hợpYHHĐ và YHCT của dân tộc bản địa trên nhiều mặt : Quan điểm kiến thiết xây dựng ngành, giảng dạy cán bộ, nghiên cứu và điều tra y học về chữa bệnh và thuốc, biên soạn những tàiliệu phổ cập và sâu xa về YHCT dân tộc bản địa. Kể từ sau ngày Miền Nam đợc giải phóng, cả 5 trờng Đại học Y trong cảnớc và Học viện Quân y đều có Bộ môn Y học cổ truyền trong đó có Bộ mônYHCT – Trờng Đại Học Y TP.HN ( 1961 ) và Bộ môn YHCT – Trờng Đại Học Ydợc Thành phố Hồ Chí Minh ( 1976 ) Trong quá trình YHCT khởi sắc, để Giao hàng cho công tác làm việc giảng dạy theo chủtrơng : Phát triển và triển khai xong mạng lưới hệ thống bảo vệ sức khỏe thể chất nhân dân trên cơ sở kết hợpy học, dợc học văn minh với y dợc học cổ truyền14Có thể kể ra sau đây 1 số ít tác phẩm tiêu biểu vượt trội nh : Về mặt thừa kế : Bản dịch : Nam dợc thần hiệu – Hồng Nghĩa giác t y th – Thập tamphơng gia giảm – Hải Thợng y tôn tâm lĩnh – Châm cứu tiệp hiệp diễn caHoạt nhân toát yếu Hải Thợng huyền thu. Thân thế và sự nghiệp của Hải Thợng lãn ông Tuệ Tĩnh và nền Y họccổ truyền Nước Ta ( 1975 ) Lợc sử thuốc Nam và Dợc học Tuệ Tĩnh ( 1990 ) do Lê Trần Đức biên soạn. Về mặt đào tạo và giảng dạy : Những bài giảng của phòng huấn luyện và đào tạo Viện Y học cổ truyền, của những Bộmôn YHCT thuộc trờng Đại học Y TP. Hà Nội và Học viện Quân y. Châm cứu đơn thuần ( 1960 ) của Lê Khánh Đồng. Phơng pháp bào chế Đông dợc ( 1965 ) của Viện Đông y. Dợc điển Nước Ta ( phần Đông dợc ) 1983 của Bộ Y tế. Châm cứu học của Viện Đông y ( 1978 ). Về mặt tìm hiểu thêm – điều tra và nghiên cứu : Bản dịch Nội kinh ( 1953 ), Tử Siêu y thoại ( 1968 ) của Nguyễn Trọng Thoát. Thuốc Nam châm cứu ( 1960 ) của Viện Đông y. 450 cây thuốc ( 1962 ) của Phó Đức Thành. Những cây thuốc và vị thuốc Nước Ta ( 1965 ) của Đỗ Tất Lợi. Tính kháng khuẩn của cây thuốc Nước Ta ( 1971 ) của Nguyễn Đức Minh. Hớng dẫn chế biến và bào chế thuốc Nam ( 1972 ) của Nguyễn Đức Đoàn, Nguyễn Thúy AnhPhơng pháp dỡng sinh ( 1975 ) của Nguyễn Văn Hởng. Cao đơn hoàn tán ( 1976 ) của Hội đồng Đông y. Hớng dẫn trồng và sử dụng thuốc Nam, châm cứu ( 1977 ) của Vụ Dợc chính. Khí công ( 1978 ) của Hoàng Bảo Châu. Xoa bóp dân tộc bản địa ( 1982 ) của Hoàng Bảo Châu Trần Quốc Bảo. Trồng hái và dùng cây thuốc của Lê Trần Đức ( 1983 – 1988 ). Bản dịch Nạn kinh ( 1988 ) của Đinh Văn Mông. Thuyết Thủy Hỏa ( 1988 ) của Phó Đức Thành. Bản dịch châm tê của Hoàng Bảo Châu. Tóm tắt Thơng hàn ôn bệnh của Nguyễn Trung Hoà. Châm tê của Nguyễn Tài Thu Trần Quang Đạt – Hoàng Bảo Châu. 15N hi khoa Đông y của Trần Văn Kỳ. Dợc lý trị liệu thuốc Nam của Bùi Chí Hiếu. Phụ khoa cổ truyền của Nguyễn Ngọc Lâm – Hoàng Bảo Châu. Nhĩ châm, Thủy châm, Mai hoa châm của Nguyễn Xuân Quang – NguyễnTài Thu. Về điều tra và nghiên cứu y học, dợc học phổ cập những phơng pháp chữabệnh YHCT : Đã bớc đầu điều tra và nghiên cứu về lịch sử vẻ vang nền YHCT của dân tộc bản địa, phát hiện đợc157 vị danh y có trớc tác y học, su tầm 562 bộ sách thuốc. Đã tổng kết bằng những phơng pháp YHHĐ việc chữa có hiệu suất cao những bệnhthông thờng hay gặp trong nhân dân và một số ít bệnh khó chữa, mạn tínhnh hen phế quản, bệnh về khớp, bệnh tắc động mạch vết thơng phầnmềm nhiễm khuẩn, gãy xơngĐã điều tra và nghiên cứu xác lập công dụng dợc lý, thành phần hóa học của nhiều vịthuốc có trong nớc ; đã tổ chức triển khai di thực đợc nhiều vị thuốc xa nay phảinhập ; chứng tỏ nguồn dợc liệu nhiều mẫu mã ở nớc ta có nhiều khảnăng trồng trọt, khai thác ship hàng cho chữa bệnh và xuất khẩu. Về chữa bệnh : Mạng lới y tế từ trung ơng đến những cơ sở đều có những tổ, khoa, phòngchuyên chữa bệnh bằng những phơng pháp y học dân tộc bản địa. Ngoài những cơ sở y tế của Nhà nớc còn có hàng trăm phòng chẩn trịkhắp trong toàn nước chữa bệnh bằng những phơng pháp YHCT. Hàng năm, hàng triệu lợt ngời bệnh đợc chữa bệnh ở những cơ sở phòng chẩn trị, gópphần rất tích cực vào công cuộc phục sinh sức khỏe thể chất cho cán bộ, chiến sỹ vànhân dân ta. Về công tác làm việc sản xuất dợc liệu : Trên cơ sở điều tra và nghiên cứu khoa học đã tổ chức triển khai thu hái và trồng trọt sản xuấtdợc liệu, nâng cấp cải tiến dạng bào chế theo phơng pháp công nghiệp nên đã đảmbảo một phần cho nhu yếu chữa bệnh và xuất khẩu. Đặc biệt từ năm 1973 trở lại đây, trào lưu trồng và sử dụng thuốc Nam tại những xã, những huyệncó nhiều triển vọng góp phần tích cực vào việc cần kiệm kiến thiết xây dựng đấtnớc, tự cung tự túc một phần thuốc chữa bệnh thông thờngTrong gần 50 năm qua, nhiều khu công trình điều tra và nghiên cứu khoa học vềy học cổ truyền đã đợc tổng kết, đã và đang là những yếu tố cơ bảnđể kiến thiết xây dựng một nền y học Nước Ta mới, góp thêm phần vào việc bảo vệsức khỏe nhân dân trong công cuộc tăng trưởng sản xuất, xây dựngđất nớc phồn vinh. 16C âU HỏI ôN TậP1. Kinh nghiệm y học của ngời Việt cổ biểu lộ rõ trong việc : A. Sử dụng rợu nh một dung môi để bào chế dợc liệuB. Săn sóc những vết thơng do chiến tranhC. Phòng chống những bệnh do côn trùng nhỏ hoặc thú dữ xâm hạiD. Phòng chống những bệnh thời khí và nhiễm trùng, nhiễm độc thức ănE. Biết sử dụng độc dợc2. Tác phẩm Hồng nghĩa giác t y th – Tuệ Tĩnh là tập hợp của 3 tác phẩm : A. Nam dợc quốc ngữ phú + Nam dợc thần hiệu + Thập tam phơnggia giảmB. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Thập tam phơng gia giảmC. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Y truyền chí yếuD. Nam dợc quốc ngữ phú + Trực giải chí nam + Nhị nhân toát yếuE. Nam dợc quốc ngữ phú + Nam dợc thần hiệu + Bảo anh lơng phơng3. Bộ luật Hồng Đức với những lao lý về y đức, về vệ sinh thực phẩmđợc công bố dới triều đại nào ? A. ĐinhB. LêC. LýD. TrầnE. Hậu Lê4. Ngời thầy thuốc ( và cũng là nhà s ) đã chữa bệnh cho Vua Lý ThầnTông là : A. Nguyễn Bá TĩnhB. Nguyễn Đại NăngC. Nguyễn Minh KhôngD. Nguyễn TrựcE. Nguyễn Đình Chiểu5. Khoa thi y học tiên phong ở Nước Ta đợc tổ chức triển khai dới thời : A. Nhà LêB. Nhà Lý17C. Nhà TrầnD. Nhà HồE. Nhà Hậu Lê6. Tác phẩm y học nào đợc viết bằng chữ quốc ngữ ở nớc ta thờiPháp thuộc ? A. Y học toàn thB. Vệ sinh chí yếuC. Trung Việt dợc tính hợp biênD. Y th lợc saoE. Bí truyền tập yếu7. Để đối phó với chủ trương hạn chế Đông y của thực dân Pháp, giớiĐông y Nước Ta đã xây dựng những hội Đông y để : A. Biểu tình đấu tranh chống công khaiB. Tham gia vào những hoạt động giải trí cách mạng kiến quốc cứu quốcC. Mở lớp huấn luyện và đào tạo đào tạoD. Biên soạn những tài liệu để truyền bá y học dân gianE. Tất cả những câu trên8. Năm xây dựng hội Đông y Nước Ta : A. 1956B. 1957C. 1958D. 1959E. 19609. Tác phẩm nào, của ai tiên phong bàn đến nguyên tắc Thanh tâm tiếtdục để sống lâu : A. Hoạt nhân toát yếu – Hoàng Đôn HòaB. Hồng nghĩa giác t y th – Nguyễn Bá TĩnhC. Hải Thợng y tông tâm lĩnh – Lê Hữu TrácD. Bảo sinh diên thọ toản yếu – Đào Công ChínhE. Tạ thị chuẩn đích – Tạ Chất Phác1810. Tác phẩm nào mợn nội dung y học để bày tỏ tâm trạng, nỗi niềmcủa ngời ái quốc trớc cảnh nớc mất nhà tan : A. Châm cứu đại thànhB. Bảo sinh diên thọ toản yếuC. Y hải cầu nguyênD. Ng tiều y thuật vấn đápE. Vệ sinh yếu quyết diễn ca11. Tác phẩm nào, của ai trình làng những kinh nghiệm tay nghề về chữa bệnhsốt rét và thổ tả : Châm cứu tiệp hiệu diễn ca – Hoàng Đôn HoàNam dợc thần hiệu Nguyễn Bá TĩnhHoạt nhân toát yếu – Hoàng Đôn HoàD phơng tập Bùi Diệm ĐăngVăn sách – Trần Đình Nhâm12. Cơ sở chữa bệnh cho dân đợc lập ra tiên phong dới triều đại nào ởnớc ta : An Tế Đờng đời nhà LýThái Y Thự đời nhà TrầnQuảng Tế Thự đời nhà HồViện Thái Y đời nhà LêY học Huấn khoa đời nhà Lê13. Sách biên soạn dùng cho việc học và thi y học Nước Ta dới thờiHậu Lê là : A. Châm cứu Đại ThànhB. Bảo sinh diên thọ toản yếuG. Nam dợc bộD. Văn sáchE. Bảo anh lơng phơng14. Tác phẩm nào, của ai tiên phong bàn về kinh nghiệm tay nghề chữa bệnh sởi vàđậu mùa ở trẻ nhỏ : A. Hoạt nhân toát yếu của Hoàng Đôn HoàB. Mộng trung giác đậu của Hải Thợng Lãn Ông19C. Âu ấu tu tri của Hải Thợng Lãn ÔngD. Bảo anh lơng phơng của Nguyễn TrựcE. Tiểu nhi đậu chứng của Trần Ngô ThiêmĐáP áNCâU HỏI ĐáP áN CâU HỏI ĐáP áN1 D 8 B2 E 9 B3 E 10 E4 C 11 C5 E 12 C6 A 13 D7 E 14 D20Chơng IIGIớI THIệU CáC HọC THUYếT Cơ BảNBài 2H ọC THUYếTâM DơNG – NGũ HàNH – THIêN NHâN HợP NHấTMụC TIêUSau khi học xong bài này, học viên phải : 1. Trình bày đợc nội dung cơ bản của học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiênnhân hợp nhất. 2. Nêu và nghiên cứu và phân tích đợc ý nghĩa của 4 quy luật cơ bản của học thuyết Âm – Dơng. 3. Trình bày và nghiên cứu và phân tích đợc nội dung cơ bản của học thuyết Ngũ hành. Nêu rõnhững quy luật Tơng sinh, Tơng khắc, Tơng thừa, Tơng vũ của học thuyết ( cùng với sơ đồ ). 4. Trình bày và nghiên cứu và phân tích đợc những vận dụng của học thuyết Âm – Dơng, Ngũhành, Thiên nhân hợp nhất trong sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị. 5. Nhận thức đợc tính cơ bản của học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiênnhân hợp nhất trong mạng lưới hệ thống lý luận của YHCT.Học thuyết Âm – Dơng, Ngũ hành, Thiên nhân hợp nhất là một trongnhững ngoài hành tinh quan và nhân sinh quan của ngời Trung Quốc cổ đại. Trong gần2000 năm lịch sử dân tộc của Trung y nó là nền tảng lý luận và là kim chỉ nam chongời thầy thuốc YHCT. 1. NGUồN GốCTrong suốt gần 2500 năm lịch sử dân tộc triết học của Trung Quốc, những triết giaTrung Quốc đã đúc rút đợc những qui luật sau đây về Âm Dơng, Ngũ hành : âm Dơng ( còn gọi là hai yếu tố trái chiều ) là hai phạm trù của triết họcTrung Quốc cổ đại, hai yếu tố này luôn hằng có trong mọi sự vật và hiệntợng tự nhiên cũng nh xã hội. Chúng trái chiều nhau nhng lại luôn luônnơng tựa vào nhau ( Hỗ căn ) để hợp thành một thể thống nhất, đồng thờicùng hoạt động song song với nhau ( Bình hành ) theo xu hớng Tiêutrởng để tăng trưởng. 21N gũ hành là 5 thuộc tính cơ bản trong giới tự nhiên để cấu trúc thành vạnvật bằng cách ảnh hưởng tác động lên nhau theo qui luật Tơng sinh – Tơng khắc – Tơng thừa – Tơng vũ. Thế giới gồm có tự nhiên và xã hội là đại thiên hà, con ngời là tiểu thiên hà. Cả hai đều hàm chứa những thuộc tính của Âm Dơng và ngũ hành, đồng thờicũng hoạt động tăng trưởng theo qui luật Âm Dơng và ngũ hành2. HọC THUYếT âM DơNG2. 1. Định nghĩaLà thiên hà quan của triết học Trung Quốc cổ đại về phương pháp hoạt động củamọi sự vật, mọi hiện tợng ; dùng để lý giải sự Open, sự sống sót, sự chuyểnhóa lặp đi lặp lại có tính chu kỳ luân hồi của sự vật, hiện tợng ấy trong tự nhiên. 2.2. Nội dungHọc thuyết Âm Dơng cho rằng : Mọi sự vật, mọi hiện tợng trong tự nhiên luôn cùng có hai mặt, hai tínhchất khác nhau. Hai đặc thù này trái chiều nhau nhng luôn sống sót bênnhau không hề tách rời đợc ( Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn ). Hai tínhchất này luôn hoạt động theo cách cái này lớn dần và biến mất để cho cáikia Open và cứ thế tiếp nối theo một chu kỳ luân hồi nhất định ( Âm Dơngbình hành mà tiêu trởng ) khiến cho mọi sự vật, mọi hiện tợng luôn ởtrong trạng thái hoạt động. Nói tóm lạiĐối lập với nhau là sự xích míc, chế ớc và đấu tranh giữa hai mặtÂm Dơng. Thí dụ : Ngày và đêm ; nớc và lửa ; ức chế và hng phấnHỗ căn là nơng tựa lẫn nhau. Hai mặt Âm Dơng tuy trái chiều với nhaunhng phải nơng tựa vào nhau mới sống sót đợc, mới có ý nghĩa. Cả haimặt đều là quy trình tích cực của sự vật, không hề đơn độc phát sinh, tăng trưởng đợc. Thí dụ : Có đồng điệu mới có dị hóa, hay ngợc lại nếu không có dị hóa thìquá trình đồng điệu không liên tục đợc. Hng phấn và ức chế đều là quá trìnhtích cực của hoạt động giải trí vỏ não. 2.2.1. Những phạm trù mang thuộc tính Âm DơngXuất phát từ ý nghĩa truyền kiếp của hai chữ Âm Dơng mà theo đó : âm : Phía mặt trời lặn, u ám và đen tối, bị bao trùm, để từ đó suy ra những thuộc tínhcủa Âm là bên trong, hít vào, co lại, đục, tối, nghỉ ngơi, tỉnh, hấp thu, tàngtrữ, lạnh lẽo, tổng hợp22Dơng : Phía mặt trời mọc, tỏa nắng rực rỡ, cờ bay phất phới, để từ đó suy ra nhữngthuộc tính của Dơng ( là bên ngoài, thở ra, dãn ra, trong, sáng, thao tác, động, bài tiết, luân chuyển, oi bức, phân giảiCác thầy thuốc YHCT đã sắp xếp những thuộc tính theo Âm Dơng nh sau : Trong cơ thểÂm DơngTạng PhủTinh ThầnHuyết KhíDịch TânMặt trong Mặt ngoàiPhía dới Phía trênNgực, bụng Lng – Khí hậuHàn, Thấp, Lơng Phong, Nhiệt, Thử, Táo, Hỏa, Ôn – Trạng thái lâm sàngÂm DơngLý BiểuH ThựcHàn Nhiệt – Tính chất dợc liệuHàn, Lơng Ôn, NhiệtGiáng ThăngTrầm PhùMặn, đắng Cay, chua, ngọt2. 3. Tính quy luật của học thuyết Âm – Dơng2. 3.1. Trong tự nhiênThời gian : Một ngày gồm có buổi sáng và buổi tối. Nếu chỉ có buổi sáng hoặc buổi tốithì không có ý niệm ngày ( Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn ). Một ngày mở màn bằng buổi bình minh ( Dơng trởng ), lúc đó ban đêmđã biến mất và buổi sáng Open để khởi đầu cho một ngày. Ngày lê dài đếnhết buổi tra ( Dơng tiêu ) thì ban ngày biến mất và hoàng hôn Open đểkhởi đầu cho đêm ( Âm trởng ). 23 Đêm lê dài đến khuya thì đêm biến mất ( Âm tiêu ) để bình minh ( Dơngtrởng ) khởi đầu cho một ngày kế tiếp theo một chu kỳ luân hồi nhất định ( Âm Dơngbình hành tiêu trởng ) khiến cho ngày đêm cứ thế luân chuyển. Khí hậu : Khí hậu luôn luôn có hai đặc thù khác nhau cơ bản : Nóng và lạnh. Nếuchỉ có nóng hoặc chỉ có lạnh thì không có ý niệm về khí hậu ( Âm Dơng đối lậpmà hỗ căn ). Khí hậu nóng khởi đầu bằng mùa xuân lê dài đến mùa hạ ( Dơngtrởng ) rồi biến mất ( dơng tiêu ) để cho khí hậu lạnh Open. Khí hậu lạnh khởi đầu bằng mùa thu tiếp nối bằng mùa đông ( Âm tiêu ) và kết thúc để cho mùa xuân Open ( Dơng trởng ) và cứ thế tiếp nối theomột chu kỳ luân hồi nhất định ( Âm Dơng bình hành tiêu trởng ) khiến cho thời tiếttrong một năm cứ thế luân chuyển. 2.3.2. Trong khung hình ngờiHệ tuần hoàn : Quan sát một chu kỳ luân hồi tim ta nhận thấy : Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Một chu kỳ luân hồi tim gồm có hai thì : Thì tốngmáu ( Dơng ), thì nạp máu ( Âm ). Nếu không có thì tống máu thì sẽ không có thìnạp máu và ngợc lại. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Thì tống máu đợc tiếp nối đuôi nhau bằng thìnạp máu và ngợc lại khiến cho chu kỳ luân hồi tim tiếp nối không ngừng. Hệ hô hấp : Quan sát một nhịp hô hấp ta nhận thấy : Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Mỗi nhịp hô hấp gồm có hai thì : Hít vào ( Âm ) và thở ra ( Dơng ). Nếu không có hít vào sẽ không có thở ra và ngợc lại. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Thì hít vào đợc tiếp nối đuôi nhau bằng thìthở ra và ngợc lại, cứ thế liên tục theo một chu kỳ luân hồi nhất định. Hệ tiêu hóa : Quan sát một hiện tợng tiêu hóa ta nhận thấy : Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Hiện tợng tiêu hóa gồm hai quy trình tiến độ : bài tiết ( Dơng ) và hấp thu ( Âm ). Không có bài tiết thì không có hấp thu vàngợc lại. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Giai đoạn bài tiết sẽ đợc tiếp nối đuôi nhau bởigiai đoạn hấp thu và ngợc lại, cứ thế tiếp nối theo một chu kỳ luân hồi nhất định. Hệ tiết niệu : Quan sát sự tạo thành nớc tiểu của thận ta nhận thấy : 24 Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Chức năng làm ra nớc tiểu của thận gồmhai hiện tợng : Bài tiết ( dơng ) và hấp thu ( Âm ). Hiện tợng hấp thu đan xenvới hiện tợng bài tiết, nếu không có bài tiết sẽ không có hấp thu. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Sau tiến trình bài tiết ( lọc ) ở nangBowman sẽ là tiến trình hấp thu ở ống lợn gần. Sau đó dịch lọc đến nhánhxuống của quai Henlé lại đợc liên tục hấp thu để đến nhánh lên của quaiHenlé thì khởi đầu quy trình tiến độ bài tiết và đợc liên tục cho hết đoạn trớc của ốnglợn xa. Sau đó dịch lọc lại đợc hấp thu đến mức cực lớn ở ống góp để trở thànhnớc tiểu và đợc bài tiết ra ngoài. Hệ thần kinh : Quan sát hoạt động giải trí của vỏ não trong quy trình tập trung chuyên sâu tâm lý tanhận thấy : Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Trong tiến trình này vỏ não có hai vùng : vùng hoạt động giải trí ( Dơng ) và vùng nghỉ ngơi ( Âm ). Hai vùng này cùng đan xenvới nhau. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Khi sự họat động đạt đến mức cựcđại thì vỏ não chuyển sang quá trình nghỉ ngơi. Quan sát hoạt động giải trí của vỏ não trong tiến trình nghỉ ngơi ta nhận thấy : Âm Dơng trái chiều mà hỗ căn : Trong quá trình này vỏ não có hai vùng : Vùng nghỉ ngơi ( Âm ) và vùng hoạt động giải trí ( Dơng ). Hai vùng này cùng đan xenvới nhau. Âm Dơng bình hành mà tiêu trởng : Khi nghỉ ngơi ( Âm ) đạt đến mức cựcđại thì vỏ não chuyển sang trạng thái hoạt động giải trí ( Dơng ) ( thức giấc ). ứng dụng học thuyết Âm – Dơng trong y học cổ truyền2. 3.3. Về cấu trúc khung hình và sinh lýÂm : Tạng, kinh Âm, huyết, bụng, trong, dớiDơng : Phủ, kinh dơng, khí, lng, ngoài. Vật chất dinh dỡng thuộc Âm, cơ năng hoạt động giải trí thuộc Dơng. 2.3.4. Về quy trình phát sinh ra bệnh tậtBệnh tật phát sinh do mất cân đối về Âm Dơng trong khung hình đợcbiểu hiện bằng sự thiên thắng hay thiên suy : Thiên thắng : + Dơng thắng gây chứng Nhiệt : Sốt, mạch nhanh, khát nớc, táo, nớctiểu đỏ + Âm thắng gây chứng Hàn : Ngời lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm, ỉalỏng, nớc tiểu trong25Thiên suy : Dơng h nh trong những trờng hợp lão suy, hội chứng hngphấn thần kinh giảm. Trong quy trình tăng trưởng của bệnh, đặc thù của bệnh còn chuyển hóalẫn nhau giữa hai mặt Âm Dơng. Nh bệnh ở phần Dơng ảnh hởng đếnphần Âm ( Dơng thắng tắc Âm bệnh ) nh sốt cao lê dài sẽ gây mất nớc ; bệnhở phần Âm ảnh hởng đến phần Dơng ( Âm thắng tắc Dơng bệnh ) nh ỉalỏng, nôn mửa lê dài, mất nớc điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, cogiật thậm chí còn gây trụy mạch ( thoát Dơng ) Sự mất cân đối của Âm Dơng gây ra những chứng bệnh ở những vị tríkhác nhau của khung hình tùy theo vị trí đó ở phần Âm hay dơng, nh : Dơng thịnh sinh ngoại Nhiệt : Sốt, ngời và tay chân nóng, vì phầnDơng của khung hình thuộc biểu, thuộc nhiệtÂm thịnh sinh nội Hàn : ỉa chảy, ngời sợ lạnh, nớc tiểu trong dài vì phầnÂm thuộc Lý, thuộc Hàn. Âm h sinh nội Nhiệt : Mất nớc, tân dịch giảm gây chứng khát nớc, họngkhô, táo, nớc tiểu đỏDơng h sinh ngoại Hàn : Sợ lạnh, tay chân lạnh vì phần Dơng khí ởngoài bị giảm sút. Âm Dơng tiêu trởng : Trong chứng Tiết tả nặng ( ỉa chảy nhiễm độc ) trạng thái lâm sàng hoàn toàn có thể chuyển từ sợ lạnh, tay chân lạnh ( Âm cực ) sang sốt, co giật ( Âm cực sinh Dơng ) 2.3.5. Về chẩn đoán bệnh tậtDựa vào bốn phơng pháp khám bệnh : Nhìn hoặc trông ( Vọng ), nghe ( Văn ), hỏi ( Vấn ), xem mạch ( Thiết ) để khai thác những triệu chứng thuộc Hàn hayNhiệt, H hay Thực của những Tạng, Phủ và Kinh lạc. Dựa vào tám cơng lĩnh để nhìn nhận vị trí nông sâu của bệnh tật, tínhchất của bệnh, trạng thái ngời bệnh và xu thế chung nhất của bệnh ( Biểu – Lý, H – Thực, Hàn – Nhiệt và Âm – Dơng ). Trong đó Âm và Dơng là hai cơnglĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cơng. Dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và địa thế căn cứ vào Bát cơng, bệnhtật đợc quy thành hội chứng thiên thắng hay thiên suy về Âm Dơng của cácTạng, Phủ, Kinh lạc2. 4. ứng dụng học thuyết Âm – Dơng trong điều trị2. 4.1. Phơng hớng điều trịáp dụng quy luật Âm Dơng trái chiều ( còn gọi là phép Phản trị, Chính trị ) Ví dụ : Chứng Hàn ( lạnh ) thì dùng phép Ôn ( ấm ) .
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục