Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin – Cơ bản: Phần 1.pdf (Công nghệ thông tin) | Tải miễn phí

Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin – Cơ bản: Phần 1

pdf

Số trang Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin - Cơ bản: Phần 1
141
Cỡ tệp Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin - Cơ bản: Phần 1
7 MB
Lượt tải Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin - Cơ bản: Phần 1
4
Lượt đọc Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin - Cơ bản: Phần 1
2
Đánh giá Giáo trình Ứng dụng Công nghệ thông tin - Cơ bản: Phần 1

4.2 (
5 lượt)

1417 MB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 141 trang, để tải xuống xem không thiếu hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

Giáo trình ứng dụng
CNTT – Cơ bản

MODULE 1: HIỂU BIẾT VỀ CNTT CƠ BẢN

CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH VÀ MẠNG
MÁY TÍNH
CHƯƠNG 2: CÁC ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG (CNTT-TT)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN KHI SỬ DỤNG
CNTT-TT

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 1

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 2

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính

CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH VÀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1 Thông tin và biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử
1.1.1 Thông tin
1.1.1.1 Khái niệm về thông tin
Dữ liệu có thể là các kí tự, văn bản, chữ, số, hình ảnh, âm thanh, hoặc video chưa được tổ chức, xử lý và
chưa có ý nghĩa.
Thông tin là dữ liệu đã được xử lý, tổ chức, cấu trúc hoặc trình bày trong một bối cảnh cụ thể để làm cho nó
hữu ích, có ý nghĩa.
Ví dụ: TP. Cần Thơ, Khu II, P. Xuân Khánh, đường 3/2, Q. Ninh Kiều là dữ liệu. “Địa chỉ Khoa CNTT&TT
là Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ” là thông tin.
Hệ thống thông tin (information system) là một hệ thống ghi nhận dữ liệu, xử lý chúng để tạo nên thông tin
có ý nghĩa hoặc dữ liệu mới (hình 1.1)
Dữ liệu

Nhập

Xử lý

Xuất

Thông tin

Hinh 1.1: Hệ thống thông tin
1.1.1.2 Đơn vị đo thông tin
Đơn vị cơ sở dùng để đo thông tin được gọi là BIT (BInary digiT). Một BIT là một chỉ thị hoặc một thông
báo về sự kiện nào đó có 1 trong 2 trạng thái là: Tắt (Off) / Mở (On) hay Đúng (True) / Sai (False).
Số học nhị phân sử dụng hai ký số 0 và 1 để biểu diễn các số, nên số học nhị phân được dùng để biểu diễn
trạng thái của 1 BIT. Trong tin học, người ta thường sử dụng các đơn vị đo thông tin lớn hơn như sau:
Tên gọi
Byte
KiloByte
MegaByte
GigaByte
TetraByte
Petabyte
Exabyte
Zettabyte
Yottabyte
Brontobyte
Geopbyte
1.1.1.3 Quá trình xử lý thông tin

Ký hiệu
B
KB
MB
GB
TB
PB
EB
ZB
YB
BB
GeB

Giá trị
8 bit
210 B = 1024 Byte
210 KB
210 MB
210 GB
210 TB
210 PB
210 EB
210 ZB
210 YB
210 BB

Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực hiện theo một quy trình sau:
Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (Input). Máy tính hay con người sẽ thực hiện quá trình xử lý nào đó để
tạo ra thông tin ở đầu ra (Output). Quá trình nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin đều có thể được lưu trữ.
Hình 1.2 mô tả tổng quát trình xử lý thông tin.
NHẬP DỮ LIỆU
(INPUT)

XỬ LÝ
(PROCESSING)

XUẤT DỮ LIỆU/ THÔNG TIN
(OUTPUT)

LƯU TRỮ (STORAGE)
Hinh 1.2: Mô hình tổng quát quá trình xử lý thông tin

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 3

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
1.1.1.4 Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử
Bốn chức năng cơ bản của máy tính cũng được biết đến như là chu trình xử lý thông tin:
– Nhập dữ liệu: máy tính tập hợp dữ liệu hoặc cho phép người dùng nhập dữ liệu.
– Xử lý: dữ liệu được chuyển thành thông tin.
– Xuất dữ liệu: Kết quả xử lý được xuất ra từ máy tính.
– Lưu trữ: dữ liệu hoặc thông tin được lưu trữ để sử dụng trong tương lai.
1.1.2 Biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử
1.1.2.1 Biểu diễn số trong các hệ đếm
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị của các số.
Mỗi hệ đếm có một số ký số (digits) hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi hệ đếm được gọi là cơ số (base hay
radix), ký hiệu là b.
Hệ đếm cơ số b (b  2, b là số nguyên dương) mang tính chất sau :
Có b ký số để thể hiện giá trị số. Ký số nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là b-1.
Giá trị vị trí thứ n trong một số của hệ đếm bằng cơ số b lũy thừa n: bn
Số N(b) trong hệ đếm cơ số (b) được biểu diễn bởi: N(b)  anan1an2 … a1a0a1a2 …am trong đó, số N(b) có
n+1 ký số biểu diễn cho phần nguyên và m ký số lẻ biểu diễn cho phần thập phân, và có giá trị là:

N(b)  an.bn  an1.bn1  an2.bn2  … a1.b1  a0.b0  a1.b1  a2.b2  … am.bm
Trong ngành toán – tin học hiện nay phổ biến 4 hệ đếm là hệ thập phân, hệ nhị phân, hệ bát phân và hệ thập
lục phân.
1.1.2.1.1 Hệ đếm thập phân
Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 (b=10) là một trong các phát minh của người Ả rập cổ, bao gồm 10
ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
1.1.2.1.2 Hệ đếm nhị phân
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 2 (b=2). Đây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là 0 và 1. Mỗi chữ số
nhị phân gọi là BIT (BInary digiT). Để diễn tả một số lớn hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.
1.1.2.1.3 Hệ đếm bát phân
Hệ bát phân hay hệ đếm cơ số 8 (b=8). Hệ đếm này có 8 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 4

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
1.1.2.1.4 Hệ đếm thập lục phân
Hệ đếm thập lục phân hay hệ đếm cơ số 16 (b=16). Khi thể hiện ở dạng hexa-decimal, ta có 16 ký tự: 0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F để biểu diễn các giá trị số. Các chữ in A, B, C, D, E, F tương ứng với
các giá trị số là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ đếm thập phân. Bảng 1.1, qui đổi tương đương 16 chữ số đầu
tiên của 4 hệ đếm
Hệ 10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Hệ 2
0000
0001
0010
0011
0100
0101
0110
0111
1000
1001
1010
1011
1100
1101
1110
1111

Hệ 8
00
01
02
03
04
05
06
07
10
11
12
13
14
15
16
17

Hệ 16
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
A
B
C
D
E
F

Bảng 1.1: Qui đổi tương đương 16 chữ số đầu tiên của 4 hệ đếm
1.1.2.2 Mệnh đề logic
Mệnh đề logic là mệnh đề chỉ nhận một trong 2 giá trị : Đúng (TRUE) hoặc Sai (FALSE), tương đương với
TRUE = 1 và FALSE = 0. Phép toán phủ định NOT, ví dụ NOT TRUE = FALSE; NOT FALSE = TRUE.
Phép toán logic áp dụng cho 2 giá trị TRUE và FALSE ứng với tổ hợp AND (và) và OR (hoặc) như sau:
X
TRUE
TRUE
FALSE
FALSE

Y
TRUE
FALSE
TRUE
FALSE

AND(X, Y)
TRUE
FALSE
FALSE
FALSE

OR(X, Y)
TRUE
TRUE
TRUE
FALSE

1.1.2.3 Biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử
Dữ liệu số trong máy tính gồm có số nguyên và số thực.

 Biểu diễn số nguyên
Số nguyên gồm số nguyên không dấu và số nguyên có dấu.
Số nguyên không dấu là số không có bit dấu như 1 byte = 8 bit, có thể biểu diễn 28 = 256 số nguyên dương,
cho giá trị từ 0 (0000 0000) đến 255 (1111 1111).
Số nguyên có dấu thể hiện trong máy tính ở dạng nhị phân là số dùng 1 bit làm bit dấu, người ta qui ước
dùng bit ở hàng đầu tiên bên trái làm bit dấu (S): 0 là số dương và 1 cho số âm.
Biểu diễn ký tự
Để có thể biễu diễn các ký tự như chữ cái in và thường, các chữ số, các ký hiệu… trên máy tính và các phương
tiện trao đổi thông tin khác, người ta phải lập ra các bộ mã (Code System) qui ước khác nhau dựa vào việc
chọn tập hợp bao nhiêu bit để diễn tả 1 ký tự tương ứng, ví dụ các hệ mã phổ biến :
Hệ thập phân mã nhị phân BCD (Binary Coded Decimal) dùng 4 bit.

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 5

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
Hệ thập phân mã nhị phân mở rộng EBCDIC (Extended Binary Coded Decimal Interchange Code) dùng 8
bit tương đương 1 byte để biễu diễn 1 ký tự.
Hệ chuyển đổi thông tin theo mã chuẩn của Mỹ ASCII (American Standard Code for Information
Interchange) là hệ mã thông dụng nhất hiện nay trong ngành tin học. Hệ mã ASCII dùng nhóm 7 bit hoặc 8
bit để biểu diễn tối đa 128 hoặc 256 ký tự khác nhau và mã hóa theo ký tự liên tục theo cơ số 16.
Hệ mã ASCII 7 bit, mã hóa 128 ký tự liện tục như sau:
0

:

NUL (ký tự rỗng)

1 – 31

:

31 ký tự điều khiển

32 – 47

:

các dấu trống SP (space) ! “ # $ % & ‘ ( ) * +, -. /

48 – 57

:

ký số từ 0 đến 9

58 – 64

:

các dấu : ; < = > ? @

65 – 90

:

các chữ in hoa từ A đến Z

91 – 96

:

các dấu [ \ ] _ `

97 – 122

:

các chữ thường từ a đến z

123 – 127

:

các dấu { | } ~ DEL (xóa)

Hệ mã ASCII 8 bit (ASCII mở rộng) có thêm 128 ký tự khác ngoài các ký tự nêu trên gồm các chữ cái có
dấu, các hình vẽ, các đường kẻ khung đơn và khung đôi và một số ký hiệu đặc biệt.
1.2 Cấu trúc tổng quát của máy tính điện tử
Mỗi loại máy tính có thể có hình dạng hoặc cấu trúc khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng, nhưng một cách
tổng quát, máy tính điện tử là một hệ xử lý thông tin tự động gồm 2 phần chính: phần cứng và phần mềm.
1.2.1 Phần cứng
1.2.1.1 Máy vi tính và thiết bị cầm tay thông minh
Mặc dù các máy tính có kích cỡ và hình dạng khác nhau, nhưng các thành phần cơ bản cần thiết để hoàn
thành chu trình xử lý thông tin phải có mặt trong đó. Ngoài máy vi tính (microcomputers) như máy tính để
bàn và máy tính xách tay và các thiết bị di động mà chúng ta quen thuộc, cũng có máy tính đặc biệt bao gồm
máy chủ (server), máy tính lớn (mainframes), siêu máy tính (supercomputers), và máy tính nhúng (embedded
computers).
Máy vi tính (microcomputers) được phân loại như các máy tính nhỏ, rẻ tiền được thiết kế để sử dụng cá nhân
và là các máy tính mà hầu hết mọi người thường sử dụng. Các máy vi tính trong phạm vi thể loại
microcomputer có kích thước từ hệ thống máy tính để bàn lớn tới các thiết bị cầm tay phù hợp trong túi. Một
số loại phổ biến nhất của máy vi tính bao gồm máy tính để bàn (Desktop computers), máy tính xách tay
(Notebook computers), máy tính bảng (Tablet computers), các thiết bị di động (Mobile devices). Hình 1.3,
mô tả các thiết bị này.

Smartphonehon
Hình 1.3: Các loại máy vi tính (microcomputers)
Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 6

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
1.2.1.1.1 Máy tính để bàn (Desktop computers)
Máy tính để bàn là các máy tính đặt trên bàn làm việc, sàn nhà hoặc trên một bề mặt bằng phẳng và có bàn
phím, chuột, màn hình, và các phần thiết bị khác có thể tháo rời. Máy tính để bàn thường rơi vào hai loại
chính: máy tính cá nhân hoặc máy tính Mac. Các tính cá nhân (personal computer -PC), ban đầu được gọi là
IBM máy tính cá nhân, hiện nay được sản xuất bởi một loạt các công ty bao gồm Hewlett-Packard, Dell và
Gateway, … Các máy tính Apple Macintosh, nay được gọi là Mac, có thể thực hiện các chức năng tương tự
như PC. Người dùng máy tính có thời gian dài tranh luận là PC tốt hơn hay Mac. Cả hai loại máy tính đều
có những ưu điểm và khuyết điểm, nhưng trong thực tế, cả hai là các hệ thống tốt và sự lựa chọn tùy theo sở
thích cá nhân. Sự khác biệt chính giữa mát tính PC và máy tính Mac liên quan đến các bộ vi xử lý và hệ điều
hành sử dụng khác nhau. Máy tính PC thường được sử dụng trong môi trường hệ điều hành Microsoft
Windows và Mac sử dụng hệ điều hành Mac. Máy tính PC có thị phần lớn hơn trong số người sử dụng máy
tính và trong thị phần kinh doanh, trong khi máy tính Mac thì nổi tiếng với các chuyên gia thiết kế đồ họa.
1.2.1.1.2 Máy tính xách tay (Notebook computers)
Máy tính xách tay cho phép người dùng có thể mang xách được, làm cho thông tin của họ lưu động. Thuật
ngữ ban đầu là “Laptop” và dần dần được thay thế bằng thực ngữ “Notebook”. Máy tính xách tay được thiết
kế để lưu động và bao gồm một pin sạc để cung cấp điện, cho phép chúng được sử dụng trong các địa điểm
khác nhau. Máy tính xách tay có đầy đủ các thành phần cơ bản của một máy tính cá nhân thông thường, nó
thường được tích hợp một màn hình hiển thị, một bàn phím, một loa nhỏ, một thiết bị trỏ chuột (như touchpad
hoặc trackpad), các cổng nối kết. Máy tính xách tay cũng có thể kết nối tới các thiết bị rời để sử dụng thoải
mái hơn.
1.2.1.1.3 Máy tính bảng (Tablet computers)
Máy tính bảng thường nhẹ và nhỏ hơn máy tính xách tay. Nó là một loại thiết bị di động được tích hợp một
màn hình cảm ứng phẳng và chủ yếu hoạt động bằng cách chạm vào màn hình. Không có bàn phím vật lý
được đặt vào nó và thường sử dụng một bàn phím ảo trên màn hình hoặc một cây bút kỹ thuật số. Thường,
máy tính bảng không có tích hợp bàn phím nhưng nó có thẻ nối kết tới mạng không dây hoặc một bàn phím
USB. Máy tính bảng có các nút vật lý cho các tính năng cơ bản như âm lượng loa và nguồn điện và các cổng
cắm để truyền mạng, tai nghe và sạc pin.
1.2.1.1.4 Các thiết bị di động (Mobile devices)
Một thiết bị viễn thông điện tử, thường được gọi là một điện thoại di động. Điện thoại di động kết nối với
một mạng lưới thông tin liên lạc không dây qua sóng radio hoặc truyền vệ tinh. Hầu hết các điện thoại di
động cung cấp thông tin liên lạc bằng giọng nói, dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), dịch vụ tin nhắn đa phương
tiện (MMS), và điện thoại mới hơn cũng có thể cung cấp các dịch vụ Internet như duyệt web và e-mail.

Điện thoại thông minh (smartphone) là điện thoại di động được xây dựng trên một hệ điều hành di động
với nhiều khả năng tính toán cao cấp và kết nối hơn một tính năng điện thoại thông thường.
Các thiết bị di động bao gồm thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (personal digital assistant – PDA), các
máy tính cầm tay (handheld computer) và điện thoại thông minh (smartphone). Các thiết bị này bắt đầu
được thay đổi kích thước và mục đích, nhưng tất cả các thiết bị này điều nhẹ và lưu động.
Các PDAs ban đầu được thiết kế có chức năng như là một người quản lý thông tin cá nhân, cung cấp
khả năng tính toán, lưu trữ thông tin và tìm kiếm cho cá nhân. Tiện dụng lưu giữ lịch trình và sổ thông
tin địa chỉ. Ngày nay, PDA phần lớn được coi là lỗi thời với lựa chọn sử dụng phổ biến là các smartphone.

Ngày nay các thiết bị di động mới, thường được là “thiết bị cầm tay”, kết hợp các tính năng tốt nhất cho các
thiết bị này như các tính năng sau:

+
+
+
+
+
+
+
+

Cho phép người dùng nghe nhạc
Chức năng điện thoại tiềm năng: tin nhắn, cuộc gọi video, speakerphone
Duyệt Web không dây (sử dụng 2G, 3G, 4G hoặc WiFi)
Định vị vệ tinh GPS
Các chức năng video camera
Xem và chỉnh sửa ảnh và video
Đọc ebook
Tải ứng các dụng: game, các trình tiện ích, …

Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 7

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
1.2.1.2 Phần cứng máy tính
Phần cứng máy tính là tập hợp tất cả những phần vật lý mà chúng ta có thể chạm đến. Phần cứng bao gồm 3
phần chính (hình 1.4):

Bộ nhớ (Memory).
Đơn vị xử lý trung ương (CPU – Central Processing Unit).
Thiết bị nhập xuất (Input/ Output).

Thiết bị
Nhập
(Input)

Bộ xử lý trung ương
CPU (Central Processing Unit)
Khối điều khiển
CU (Control Unit)z

Khối làm tính
ALU (Arithmetic Logic Unit)

Thiết bị
Xuất
(Output)

Các thanh ghi (Registers)
Bộ nhớ trong (ROM + RAM)
Bộ nhớ ngoài (đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD)
Hình 1.4: Cấu trúc phần cứng máy tính
1.2.1.2.1 Khối hệ thống máy tính (Computer System Unit)
Hay còn được gọi là thùng máy tính (computer case), là một cái thùng chứa đựng các thành phần chính của
máy tính như motherboard, CPU, RAM, đĩa cứng và các thành phần khác. Khi thùng máy tính được kết nối
với các thiết bị ngoại vi (bàn phím, màn hình, chuột, máy in) tương thích, hệ thống máy tính có thể thực hiện
bốn chức năng máy tính cơ bản: nhập (input), xử lý (process), xuất (output) và lưu trữ (storage). Khi ta mở
thùng máy tính, chúng ta sẽ thấy một số thành phần chính bên trong. Một trong những thành phần quan trọng
nhất là chip vi xử lý, còn được gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU). CPU nằm trên bo mạch chủ (motherboard),
một bảng mạch in lớn mà tất cả các bo mạch khác trong máy tính được kết nối (hình 1.5)

Computer case

Mainboard
Hình 1.5: Computer case và Mainboard

1.2.1.2.2 Bộ xử lý trung ương (CPU)
Bộ xử lý trung ương chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các phép tính. CPU có 3 bộ
phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic, và một số thanh ghi.
Khối điều khiển (CU: Control Unit): là trung tâm điều hành máy tính. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo
ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc
theo chương trình đã cài đặt.
Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit): bao gồm các thiết bị thực hiện các phép tính
số học (cộng, trừ, nhân, chia, …), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so
sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, …)
Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản
Trang 8

Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính
Các thanh ghi (Registers): Được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian.
Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Ngoài
ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao
thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các
tần số dao động (cho các máy Pentium 4 trở lên) là 2.0 GHz, 2.2 GHz, … hoặc cao hơn. Bộ vi xử lý lõi kép
(dual-core) hoặc đa lõi (multicore) được sản xuất bởi Intel và AMD. Các CPU này có nhiều hơn một bộ xử
lý (hai cho một lõi kép, nhiều hơn cho một đa lõi) trên một chip duy nhất. Sử dụng nhiều bộ vi xử lý có nhiều
lợi thế hơn một đơn bộ xử lý CPU, trong đó có khả năng cải thiện đa nhiệm và hiệu suất hệ thống, tiêu thụ
điện năng thấp hơn, giảm thiểu sử dụng tài nguyên hệ thống.
1.2.1.2.3 Bộ nhớ
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ
ngoài.
Bộ nhớ trong: gồm ROM và RAM :

ROM (Read Only Memory) là Bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình hệ thống,
chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic Input/ Output System). Thông
tin được ghi vào ROM không thể bị thay đổi, không bị mất ngay cả khi không có điện.
RAM (Random Access Memory) là Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ kiện và
chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm là nội dung thông tin chứa trong
nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông
thường vào khoảng 2GB đến 16GB và có thể hơn nữa.

Bộ nhớ ngoài: là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có điện, dữ
liệu lưu trên bộ nhớ ngoài vẫn tồn tại cho tới khi người sử dụng xóa hoặc ghi đè lên. Bộ nhớ ngoài có thể cất
giữ và di chuyển độc lập với máy tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như: (hình 1.6)

Đĩa cứng (Hard Disk): phổ biến là đĩa cứng có dung lượng từ 40 GB tới 2 TB và lớn hơn nữa.
Đĩa quang (Compact disk): loại 4.72 inch, là thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều
thông tin, hình ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông
(multimedia). Có hai loại phổ biến là: đĩa CD (dung lượng khoảng 700 MB) và DVD (dung lượng
khoảng 4.7 GB).
Các loại bộ nhớ ngoài khác: như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact Flash Card), USB Flash Drive có
dung lượng phổ biến là từ 2GB đến 8GB và lớn hơn nữa.

Một số thuật ngữ với bộ nhớ ngoài:

Số vòng quay mỗi phút (Revolutions Per Minute – RPM): RPM được sử dụng để giúp xác định thời gian
truy cập vào ổ đĩa cứng của máy tính. RPM xác định số vòng quay của một đĩa cứng thực hiện trong
mỗi phút. Các đĩa cứng có RPM càng cao, dữ liệu sẽ được truy cập nhanh hơn. Ví dụ, nếu so sánh hai ổ
đĩa cứng với 5400 RPM và 7200 RPM, ổ đĩa cứng 7200 RPM sẽ có khả năng truy cập dữ liệu nhanh
hơn nhiều so với đĩa cứng 5400 RPM.
Số bit trên giây (bits per second – bps hoặc bit/sec): Trong giao tiếp dữ liệu. Bits per second là số đo tốc
độ truyền dữ liệu giữa các thiết bị trong một hệ thống truyền dữ liệu. Bps là số bit được truyền đi hoặc
nhận mỗi giây. Đôi khi đơn vị lớn hơn được sử dụng để biểu thị tốc độ dữ liệu cao. Một kilobit trên giây
(viết tắt Kbps hoặc kbps) bằng 1.000 bps. Một megabit trên giây (Mbps) là bằng 1.000.000 bps hoặc
1.000 Kbps.

Đĩa cứng

Compact disk

Compact Flash Card

USB Flash Drive

Hình 1.6: Một số loại bộ nhớ ngoài
Giáo trình ứng dụng CNTT – Cơ bản

Trang 9

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận