giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2.pdf (Giáo trình Tâm lý học du lịch) | Tải miễn phí

giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2

pdf

Số trang giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2
93
Cỡ tệp giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2
21 MB
Lượt tải giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2
1
Lượt đọc giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2
35
Đánh giá giáo trình tâm lý học du lịch: phần 2

4.1 (
4 lượt)

9321 MB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 93 trang, để tải xuống xem vừa đủ hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

C hươ ng 4

M Ô I T R Ư Ở N G D U L ỊC
H

I. NHỮNG VÂN ĐẾ CHUNG VẾ MÔI TRƯỜNG VẢ MỖI TRƯỜNG DU LỊCH
Các nhà tâm lý học du lịch đã khẳng định; hoạt động kinh
doanh du lịch sẽ không đem lại hiệu quà mong muốn, nếu không
tạo dựng được cảnh quan môi trường phù hợp với tâm lý du khách.
Tâm lý cùa du khách có bán chất là phản ánh các tác dộng từ môi
trường xung quanh, thông qua các giác quan, các kích thích được
chuyển thành các xung động thần kinh được dẫn truyền tới não.
Các xung động thần kinh này được não phân tích, tổng hợp và kết
quà các quá trình, trạng thái tâm lý tương ứng xuất hiện. Như vậy,
mỏi tnrờng du lịch là một trong các yếu tổ cơ bản quyết định tâm lý
của du khách, vấn đề đặt ra là làm thế nào để môi trường du lịch,
dặc biệt là môi trường tự nhiên (được sự bố trí và sấp đặt, quy
hoạch hợp lý, hài hoà) tạo ra được các trạng thái tâm lý, tinh thần
thoải mái hơn cho du khách. Để có được kiến thức về môi trường
và áp dụng có hiệu quà vào hoạt động kinh doanh du lịch, trước hát
cần hiểu được môi trường là gì? Môi trường du lịch bao gồm các
thành tố nào?. Hy vọng ràng, chương này sẽ giúp cho người học
năm được các tri thức cơ bàn về môi trường du lịch và giúp họ kinh
doanh có hiệu quà.
1.1. Khái niệm môi trường du lịch
1.1.1. Khái niệm môi trường
Thuật ngữ môi trường được sử dụng trong rất nhiều các ngôn
ngừ cùa các dân tộc khác nhau trên thế giới. Trong tiếng Anh từ
169

môi trường “Environment” có nghĩa là: hoàn cảnh, những vật xung
quanh, sự bao bọc, bao vây xung quanh. Trong tiếng Nga từ môi
trường “Cpe/Ịa” có nghĩa là môi trường, hoàn cảnh hoặc là giới,
tầng lớp, giai cấp trong xà hội. Như vậy, khi nói tới môi trường là
nhấn mạnh hoàn cảnh hoặc toàn bộ những gì bao vây, bao quanh
con người. Trong tiếng Việt thuật ngừ môi trường được sử dụng rất
rộng. Ví dụ: môi trường tự nhiên, môi trường xà hội hoặc là môi
trường gia đình, môi trường giáo dục… Theo Từ điển tiếng Việt cùa
Hoàng Phê [2, tr.639] thì “môi trường” là nơi xảy ra một hiện
tượng hoặc diền ra một quá trình, hoặc là toàn bộ những diều kiện
tự nhiên, xã hội nơi con người hoặc sinh vật sinh sổng. Nhiều khi
môi trường còn được hiểu là toàn bộ những gì vây quanh, bao bọc
xung quanh một sự vật hiện tượng hoặc sinh vật, con người nào đó
(môi trường chân không, môi trường nước, môi trường độc hại).
Như vậy, môi trường là toàn bộ những điều kiện tự nhiên và xà
hội xung quanh, có quan hệ hoặc ảnh hưởng (trực tiếp hoặc gián
tiếp) tới sự tồn tại cùa con người và sinh vật.

1.1.2. Khái niệm môi trường du lịch
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, môi trường có ảnh hirởng
rất lớn tới hiệu quả, chất lượng kinh doanh cùa doanh nghiệp và
mức độ thoả mãn của đu khách. Môi trường trong tâm lý học du
lịch được hiểu rất rộng. Thứ nhất, môi trường bao gồm tất cả những
điều kiện tự nhiên như: sông, núi, nước, không khí, cây xanh, các
hệ động vật và các thảm thực vật gần gũi, thân thiện với con người.
Thứ hai, môi trường du lịch là môi trường xã hội do con người tạo
ra như: quan hệ xã hội, nền văn hoá, xã hội (nghệ thuật, kiến trúc,
đạo đức, pháp luật, kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo…) và đặc điểm tâm
lý cộng đồng như (tính cách dân tộc, lối sống…)- Thứ ba, môi
trường còn bao gồm nhừng người trực tiếp tham gia vào hoạt động
du lịch như: du khách, nhà kinh doanh, trẻ em và cộng đồng dân cư
địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Như vậy, môi trường du lịch được hiểu là toàn bộ những điều
kiện tự nhiên, xã hội và cả con người, sinh vật xung quanh có quan
170

hệ, ánh hưởng (trực tiếp

hoặc

gián tiếp) tới tâm lý của du khách và

hoạt đ ộ n g cù a d o a n h nghiệp.

Nghiên cứu môi trường du lịch và quan hệ của du khách đôi với
m ô i tr ư ờ n g d u lịch c ó vai trò rất q u a n t r ọ n g tr o n g v iệ c c u n g ứ n g c á c
d ị c h v ụ. t h o á m ã n d ư ợ c n h u c ầ u c ủ a d u k h á c h v à m a n g lại c a o h i ệ u
q u a k in h d o a n h c h o d o a n h n g h iệp. M ộ t tr o n g n h ữ n g y ế u tổ h ế t sứ c

nôi trội trong môi trườn £ dll lịch hiện nay (dặc biệt là ở các nước
châu Á, châu Phi và Mỹ-La II111] ) là sự xuất hiện cùa tré và lao dộng
t r e e m. G i á o t r ì n h s ẽ đi s â u v à v i ệ c p h â n t í c h l a o đ ộ n g t r é e m n h ư
m ộ t th à n h tố tr o n g m ô i tr ư ờ n g d u lịch ờ V i ệ t N a m h iệ n n a y .

1.2. Lao động trẻ em trong du lịch
1.2.1. Khái niệm chung về lao động trẻ em
Theo nhận định của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO
(International Labour Organization) thì; du lịch càng phát triển thì
sự lôi kéo lao động trẻ cm càng nhiều và tinh trạng này ngày càng
tồi tệ hon. Tổ chúc này đã nhiều lần cảnh báo các nước đang phát
triển có hoạt động kinh doanh du lịch về tình trạng này, với mục
đích hạn chế và ngăn chặn tình trạng đó. Vậy thế nào là lao động
trê em? Cái được và không được cùa lao động trẻ em là gi? cần
phải có các biện pháp nào đê hạn chế tình trạng lao động trẻ em
trong du lịch hiện nay… đã ngày càng trở nên các vấn đề hết sức
bức xúc. Theo pháp luật Việt Nam thì trẻ em là những người dưới
18 tuổi. Lao động của những người dưới 18 tuổi thì được gọi là lao
động trẻ em.
Vậy, lao động trẻ em là lao động của những người có độ tuổi
dưới tuổi 18.
1.2.2. Lao động trẻ em trong du lịch

Hiện tượng các em nhỏ lao động kiếm sống trong hoạt động
kinh doanh du lịch là rất phổ biến. Nghiên cứu của ILO cho thấy
tình trạng lao động trẻ em trong du lịch ngày càng gia tăng đến mức
độ báo động, đặc biệt là các nước ờ khu vực Nam và Đông Nam
châu Á. Theo ILO thì các nước có nhiều trẻ cm lao động nhất trong
171

hoạt động du lịch là Án Độ, Sirilanca, Thái Lan và Philipin [14
tr.38]. Trong hoạt động du lịch trẻ em làm dù các công việc, từ
phục vụ trong cửa hàng bán đồ lưu niệm, bưng bê trong các quán
ăn, đánh giày trong các khu nhà nghi, bán hàng rong trên bãi biển,
cung cấp các dịch vụ (mát-xa,tẩm quất…), hướng dẫn du khách
hoặc là trực tiếp sản xuất sàn phẩm du lịch.
Vậy, lao động trẻ em trong du lịch là lao động của nihừng
người dưới 18 tuổi trong hoạt động kinh doanh du lịch.
1.2.3. Nguyên nhân trẻ em lao động trong du lịch

a)

Các nguyên nhân xã hội

túng c ủ a g i a đinh đ ã đ ẩ y t r ẻ e m n h ỏ tuổi phải l a o
vào kiếm tiền để trợ giúp cho cha, mẹ. Ví dụ: gia đình không đủ ăn,
cha mẹ thất nghiệp, gia đình ở các vùng sâu, vùng xa kinh tế kém
phát triển. Kết quả các công trình nghiên cứu của ILO cho thấy, có
78% trẻ lao động trong kinh doanh du lịch thuộc diện này (Thống
kê ILO 2005).
– Sự nghèo

– Sự ly tán cùa gia đình đẩy trẻ vào tình trạng không được
chảm sóc đầy đù, buộc trẻ phải kiếm sống. Các nguyên nhân này
rất đa dạng như: bố mẹ bỏ nhau ờ với một bố hoặc mẹ, mất bố hoặc
mẹ (chết do AIDS, thảm hoạ thiên nhiên, chiến tranh…). Kelt quả
các công trình nghiên cứu cùa ILO cho thấy khoảng 10% trẻ lao
động trong du lịch thuộc loại này.
– Trẻ em mồ côi, cơ nhỡ mất cả bố và mẹ do chiến tranh, dịch
AIDS hoặc thảm hoạ thiên nhiên như: sóng thần, núi lửa, bào lụt,
hạn hán…. ở một số nước như Thái Lan và Ẩn Độ và Inđônêx ia có
5% thuộc diện này.
– Sự lôi kéo “rủ rê” của bạn bè. Nhiều công trình nghiêm cứu
cho thấy số trẻ em bị bạn bè lôi kéo vào hoạt động du lịch khá – Một số trò den với lao động dll lịch, sau khi di làm thuê ở các
lĩnh vực khác (không trong lĩnh vực du lịch) nhưng do chu trá
lươn a quá thâp. hoặc bị bạc đãi, xâm hại. Các công trình nghiên
cứu cho thấy có 1% tré thuộc loại này.
– Một số gia đình đã coi việc con họ dược giới thiệu vào làm
trong khách sạn. các cơ sở kinh doanh du lịch là một vinh dự và ưu
thế cùa gia dinh. Ví dụ: nghiên cứu cùa ILO ở Thái Lan cho thấy
các gia dinh ở vùng Tây Bắc Thái Lan khi được nhận vào làm việc
ờ các khách sạn thì gia đình được nhộn tạm ứng từ 500-1000 USD.
Từ đó họ rất tự hào và khuyến khích con đến với !ao động du lịch.
lượng l a o đ ộ n g t r o n g n g à n h d u l ị c h r ấ t l ớ n ,
nhiều khi thị trường lao động không đáp ứng đù, vì thế lao động trẻ
em dễ dược chấp nhận hơn. Nhiều ông chủ đã chù động tìm kiếm
lao động trẻ em, khi thời vụ cao điểm cho các công việc phục vụ
nhà ăn, dẫn du khách, bán hàng lưu niệm.
– Nhu

cầu

lực

b) Cúc nguyên nhân tâm lý
– Đồng tiền có sức mạnh lôi kéo trẻ em đến với hoạt động du lịch
rất mạnh. Trong phóng vấn sâu, nhiều em cho ràng đây là cơ hội rất
tốt, vừa không phải lao động nặng nhọc, vừa dễ kiếm tiền, tiền lại
nhận được ngay (tiền tươi) khác hẳn so với lao động nông nRhiệp.

– Một sổ em ở gần nơi kinh doanh du lịch cho rằng, được làm
việc ờ các khu du lịch gần nhà là một công việc thuận lợi vừa
kiếm được tiền, mà vẫn có thể đi học hoặc giúp đỡ dược gia đình
hàng ngày.
– Một số em muốn được đi lao động để được mớ mang nhận
thức, được giao tiếp với nhiều người và muốn tự khẳng định.
– Một số gia đình ở các địa phương nghèo động viẻn, khuyến
khích trẻ đi làm trong ngành du lịch để kiếm tiền. Ví dụ: phục vụ quán
bar, karaoke, nhà hàng, khách sạn hoặc dẫn đường cho du khách.

– Một sổ ông chù cho ràng trẻ em là người bán hàng có duyên
hơn, bán dược nhiều hơn và sẽ mang lại doanh thu nhiều hơn so với
người lớn, hon nữa lao động trẻ em không cần phải đào tạo lâu, sử
dụng được ngay và dễ sa thải mà không bị pháp luật ràng buộc.
173

– Các ông chủ thích sử dụng lao động trẻ em vi dễ sai bào, phái
chi trả công ít hơn so với lao động người lớn, không phái đóng báo
hiểm và các lao động công ích khác cho cộng đồng.
– Một số du khách cho rằng sự có mặt của trẻ em ờ các khu du
lịch, trong các hoạt động bán đồ lưu niệm, vui chơi giải trí… là sự
sáng tạo trong kinh doanh du lịch, tạo ra môi trường kinh doanh ấn
tượng hơn.

1.2.4. Cái được và cái không được của lao động trẻ em
trong du lịch

a) Cái được
-Trẻ kiếm thêm thu nhập, giúp gia đình giải quyết phần nào khó
khăn về kinh tế, tài chính đây là sự trợ giúp quí giá. Nhiều gia đình có
hoàn cảnh hết sức khó khăn như: bố mẹ ốm nặng không có tiền mua
thuốc, thiếu ăn, không có tiền trả nợ ngân hàng… trong trường hợp
này, sự trợ giúp của các em là việc làm hết sức quan trọng.

– Lao động trong ngành du lịch giúp trẻ mở rộng kiến thức về
thiên nhiên, văn hoá, xã hội, lịch sử về các địa phương, các dân tộc
khác trên thế giới, đồng thời sẽ có được các kĩ năng giao tiếp, ứng
xử với người khác tổt hon.

– Các công việc trong hoạt động kinh doanh du lịch có thể giúp
trẻ hình thành được tính tự lập, khả năng ứng phó với các vấn đê
trong cuộc sống, phát triển ý thức, tự ý thức và tự khẳng định mình

trong xã hội.
– Lao động trẻ em trong du lịch, phần nào giúp đáp ứng được
nhu cầu về lao động trong hoạt động du lịch đặc biệt vào nhừng
thời vụ cao điểm, góp phần giáo dục ý thức lao động của các em.

b) Cái không được
– Lao động sớm ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể lực và
nhân cách cùa trẻ, làm cho trẻ già hom so với lứa tuổi thực cùa mình
và đành mất đi thời thơ ấu, tuổi vị thành niên và tất nhicn cà quyền
được vui chơi, học tập để phát triển.
– Sự ngây thơ và non dại, kém hiểu biết của trẻ trong hoạt động
kinh doanh du lịch, có thể dẫn đến việc các em bị xâm hại cà thể
xác lần tinh thần, lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, bị bóc lột lao động.
174

Lao d ộ n g đã ành hưởng rất nhiều tới việc học tập, tu dường
và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Các em ít
nhộn dược sự quan tâm của cha mẹ, người thân và các tổ chức xã
hội khác, diều này ảnh hưởng rất lớn tới nhận thức, xúc cảm, tình
cám và hành động của các em.

– Tương lai của trẻ lao dộne trone ngành du lịch là rất mờ nhạt
vê việc làm, chỗ ở, trỏ dễ mất đi niềm tin vào cuộc sống và ước mư
về tương lai cùa mình, hậu quả là trờ thành những nhân cách thụ
động, sổng dựa vào xã hội.

1.2.5. Các giải pháp tuong trợ trẻ lao động semi
tượng t â m lý x ã h ộ i k h ô n g m o n g
muốn, sons với điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu thổn của nhiều
gia dinh Việt Nam như hiện nay, thì cần thừa nhận đây là một hiện
tượng mà chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng đáng
quan tâm. cần dưa ra được một hệ thống các giải pháp đồng bộ,
toàn diện cả về vật chất và tinh thần để hồ trự trực tiếp cho các em,
cho gia đình và cộng đồng, giúp ngàn chặn được các tác động tiêu
cực đồng thời tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ. Theo chúng
tôi cần lưu ý tới một số giải pháp sau đây:
Lao

động

trẻ e m

là h iệ n

a) Tăng cường công tác quản lý trẻ em lao động trong ngành du
lịch: các địa phương cần lập hồ sơ đăng ký cho các em đang lao động
tại địa phương, để có thể theo dõi và hỗ trợ trực tiếp cho các em, tránh

các trường hợp hợp trẻ bị lạm dụng trẻ về thể xác và tinh thần.
b) Tổ chức cho trẻ các lớp học văn hoá (ngoài giờ) phù hợp với
công việc, thời gian cùa trẻ, đàm báo cho các em quyền dược học
tập và phát triển như các em khác (tổ chức nhiều loại lớp, cho nhiều
đối tượng và trong thời gian khác nhau).

c) Tổ chức cho các em học tập về các biện pháp và cách thức
nhận biết, đối phó và phòng chống các tệ nạn xà hội phổ biến trong
môi trường lao động du lịch như: lạm dụng tình dục, HIV/AIDS…

d) Tạo điều kiện cho các em học một số nghề nào đó, để đàm
bào cuộc sống sau này. Ví dụ: cắt tóc, may mặc, hoặc sàn xuất các

sàn phẩm, dịch vụ du lịch như: thêu, ren, làm nón, mũ, đan đồ
mây tre…
175

e)
Các chù sử dụng lao động trò em cần thực hiện ký kết hợp
đồng lao dộng với trẻ hoặc gia đình, báo cáo với địa phương để
quản IV. đồng thời cam kết bão vệ mọi quyền lợi cho các em trong
quá trình lao động tại công ty.
0 Chính quyền địa phương cần có chính sách trợ giúp cho các
gia đình có hoàn cành khó khăn về vốn, cây trồng, vật nuôi… để
giúp họ có điều kiện tốt hơn trong việc giáo dục rèn luyện, quàn lý
các em. Thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo ở các địa
phương đặc biệt khó khăn, giúp các em có cơ hội phát triển tốt hơn
tại cộng đồng và không phải đi kiếm tiền giúp cha mẹ.
g) Thông qua các phương tiện truyền thôns đại chúng, cần lãng
cường công tác tuyên truyền về ảnh hường cùa lao động sớm tới sự
phát triển thể chất, nhân cách của trẻ, và những hậu quà có thể xảy
ra cho các em, gia đình và cộng đồng, giúp cho người dân có ý thức
tốt hơn trong việc hạn chế tình trạng này.
1.3. Vai trò của mối trường du lỊch
Môi trường nơi hoạt động du lịch xảy ra có ảnh hưởng quyết
định tới việc thoà mãn nhu cầu, tạo ra xúc cảm và tình cảm, sự thoả
màn hay không thoà mãn cho du khách. Như đã trình bày ớ trôn,
môi trường du lịch bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên như:
không khí, đất, nước, sông, suối, các thảm thực vật và các hệ dộng
vật là những yếu tố vô cùng quan trọng để thoà mãn nhu cầu du
lịch cho du khách. Trong các điều kiện môi trường tự nhiên, còn
phải kể tới các cơ sở hạ tầng như: đường, cầu, cống, nhà, phương
tiện, dịch vụ giao thông, thông tin liên lạc. Nếu không chú ý tới các
điều kiện này thì du khách không thoả mãn được nhu cầu, mục đích
chuyến đi. Ví dụ: đế nghiền cứu tại sao số lượng du khách quay trở
lại Việt Nam du lịch quá ít (15%). Các công trình nghicn cứu trên
du khách cho thấy; một trong các nguyên nhân cơ bủn làm cho du
khách ngoại quốc ngại quay trở lại Việt Nam là do: cơ sở hạ tầng
quá kém, các khu du lịch chưa có quy hoạch tổng thể, việc phục hồi
các công trình văn hoá, lịch sử và phát triển các khu du lịch hiện
đại chưa được quan tâm. Sự thoà màn nhu cầu du lịch phụ thuộc rất
176

nhiỏu vào việc cune, ứng các sàn phẩm, dịch vụ cho du khách như:
dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, thông tin liên lạc và vụ giải
trí. Có thê nói môi trường du lịch có các vai trò cơ bàn trong hoạt
dộng kinh doanh du lịch nlur sau:
– Môi trường du lịch là một trong nhừng yếu tố quan trọng,
đám bào hiệu quả cao của hoạt động kinh doanh du lịch của các
doanh nghiệp. Trước khi đi lựa chọn tour du khách thường quan
tâm tới môi trường du lịch (an toàn, cánh quan, dịch vụ vui chơi,
giải trí và dân cư địa phương nói tiếng nào).
– Tổ chức Du lịch Quốc tế đã khẳng định môi trườm» du lịch là
một chi báo quan trọng trong việc đánh giá các nâng lực cạnh tranh
cùa các doanh nghiệp du lịch.
– Môi trường du lịch dóng vai trò hết sức quan trọn? trong việc
thoà mãn nhu cầu, mong muốn, tạo ra cảm xúc hài lòng thoà mãn
vói chuyến đi. Môi trường du lịch là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp.
– Môi trường du lịch là điều kiện cần thiết để tăng cường khả
nàng liên doanh, liên kết, tạo nên sức mạnh của các doanh nghiệp
du lịch.
– Môi trường du lịch là yếu tố quan trọng tạo ra xu hướng phát
triển bền vững cho kinh doanh du lịch, đồng thời góp phàn trực tiếp
vào việc xây dựng vãn hoá cho người dân địa phương.
Các nhà tâm lý học đà quan tâm nghiên cứu quan hệ của du
khách với môi trường du lịch và đưa ra nhiều quan điểm và lý
thuyết khác nhau. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích một số
lý thuyết cơ bàn về quan hệ giữa đu khách với môi trường.
II. MỘT SÔ LÝ THUYẾT TÂM LÝ HỌC VẾ QUAN HỆ CỦA DU KHÁCH vởl
Mổl TRƯỜNG
2.1. Các lý thuyết tác động (Stimulation Theories)
Một số nhà tâm lý học Mỹ J.F Wohlvvill (1966), p. Suedfeld &
E.J Barlard (1983) đưa ra lý thuyết tác động. Theo họ môi trường
177

vật lý là cội nguồn cùa tất cả các cảm giác, là yếu tố quyết định sức
khoẻ tâm thần cùa con người. Các tác động này bao gồm cá các tác
động đơn giản như: ánh sáng, âm thanh, màu sắc, nhiệt độ (nóng,
lạnh) và các tác động phức hợp như: nhà cửa, cây cối, động vật và
cả con người. Tác động trong tâm lý học du lịch được hiểu không
chi bao gồm các tác nhân do con người tạo ra, mà còn các yếu tố có
nguồn gốc từ thế giới tự nhiên và môi trường xã hội xung quanh.
Theo các nhà nghiên cứu thì tác động của môi trường du lịch
tới con người có thể được đánh giá theo hai thông số là số lượng và
giá trị. Số lượng có thể đo bàng các thang đo như: cường độ. thời
gian tồn tại, tần số và số lượng nguồn phát sinh. Giá trị dược đánh
giá tương quan giữa mức độ nhận thức thông tin chứa trong tác
động và hiệu quà thực tế của tác động.
Một trong các lý thuyết tác động được nhiều người thừa nhận
là lý thuyết về mức độ thích ứng. Theo lý thuyết này thì mỗi cá
nhân có mức độ thích ứng xác định đối với ngữ cành cụ thể. Mức
độ khác biệt của thích ứng là nguyên nhân làm cho xúc cảm, hành
vi và thái độ của du khách trong cùng một môi trường du lịch là
khác nhau. Ví dụ: trong cùng một chuyến du lịch thì du khách này
có tâm trạng thoả mãn, phấn khởi, nhưng đối với du khách khác thì
lại không thoả mãn, buồn chán.

Các lý thuyết tác động sinh lý (Arousal theories). Lý thuyết
này cho ràng hình thức, nội dung cùa hành vi (tâm lý) và trài
nghiệm cùa du khách có quan hệ mật thiết với trạng thái sinh lý của
họ. Lý thuyết quá tải (Overload theory) thì tập trung vào hiệu ứng
quá tải kích thích từ môi trường. Ví dụ: nghiên cứu về hiệu ứng
tiếng ồn, nhiệt độ (nóng, lạnh) và số lượng người xung quanh (đám
đông) đã ảnh hưởng tới thái độ của du khách với môi trường như
thế nào đà kết luận ràng, khi môi trường quá tài kích thích thì cùng
làm cho du khách có thái độ thụ động trong tiêu dùng. Lý thuyết
kích thích trong giới hạn (Restricted environmental stimulation)
cho ràng; nếu kích thích môi trường du lịch trong giới hạn thì để lại
hiệu quà tâm lý rất tốt cho du khách. Ví dụ: kết quả một số công
trình nghiên cứu đã khẳng định, nhận thức cùa du khách trong môi
178

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận