Giáo trình: Tâm lý học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn.pdf (giáo trình tâm lý học) | Tải miễn phí

Giáo trình: Tâm lý học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn

pdf

Số trang Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn
157
Cỡ tệp Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn
1,011 KB
Lượt tải Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn
3
Lượt đọc Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn
123
Đánh giá Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn

4.9 (
11 lượt)

1571,011 KB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 157 trang, để tải xuống xem không thiếu hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

1

KHÁI NIỆM, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA
TÂM LÝ HỌC
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được khái niệm cơ bản của tâm lý.
2. Trình bày được bản chất của các hiện tượng tâm lý .
3. Trình bày được các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong tâm lý học

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ
1 Bản chất của hiện tượng tâm lý
Trong đời sống hàng ngày chữ “tâm lý” dùng ở đây mới có thể mới đƣợc hiểu theo
nghĩa hẹp, để chỉ thái độ, cách cƣ sử của con nguời. Để hiểu chính xác và khoa học tâm lý là
gì, từng hiện tƣợng tâm lý nẩy sinh và phát triển ra sao, vận hành theo quy luật nào…, loài
ngƣời đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu, thử nghiệm; đã phải chứng kiến biét bao
cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các khuynh hƣớng khác nhau.
Tóm lại tâm lý con ngƣời là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở tự
nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, đƣợc nẩy sinh bằng hoạt động sống của
từng ngƣời và gắn bó với các quan hệ xã hội lịch sử.
1.1 Tâm lý là bản chất của vật chất cao cấp
Chủ nghĩa duy tâm cổ đại cho rằng, hiện tƣợng tâm lý là bản chất siêu hình đặc biệt
của sinh vật và đƣợc gọi là linh hồn. Theo nhà triết học duy tâm cổ đại Hy lạp là Platon (427347 trƣớc công nguyên ), linh hồn là siêu hình và độc lập với thể xác; con ngƣời sống đƣợc là
nhờ linh hồn liên hệ với thể xác. Khi con ngƣời sống, linh hồn là nguyên nhân sinh ra quá
trình sống của cơ thể và nó truyền đạt tất cả các hiện tƣợng tâm lý vốn có của con ngƣời. Các
nhà duy tâm khách quan, nhƣ G. Berkeley ( 1685 – 1753) cho rằng, thế giới ý niệm ra vạn
vật, sinh ra thế giới vật chất. Còn các nhà duy tâm chủ quan cho rằng, vốn dĩ có thế giới vật
chất, những vật chất cụ thể là do cảm giác của con ngƣời mà có. Thuyết linh hồn của Platon ở
phƣơng tây, thuyết tâm của đạo khổng phƣơng đông đều tuyệt đối hóa thuộc tính tinh thần
của tâm lý, hoàn toàn tách biệt tâm lý khỏi vật chất.
Những ngƣời theo trƣờng phái “nhị nguyên luận” nhƣ Decarte ( 1596 – 1650), đã dùng
khái niệm phản xạ để giải thích các hoạt độngcủa cơ bắp đơn giản của động vật, của con
ngƣời và cho rằng những hoạt động chủ định, có ý thức của con ngƣời và là do linh hồn điều
khiển. Theo J.Lock tâm lý con ngƣời là những kinh nghiệm. Kinh nghiệm bên ngoài do tác
động bên ngoài vào giác quan mà có; kinh nghiệm bên trong đƣợc sinh ra từ “ ý thức bên
trong”, tự nó hoạt động, chỉ tự nó mới biết đƣợc nó. Quan niệm nhi nguyên là sự biến dạng
của chủ nghiã duy tâm.
Đối lập với quan điểm của chủ nghiã duy tâm là chủ nghĩa duy vật. Theo họ, trong vũ
trụ bao la chỉ có vật chất là tồn tại mãi mãi và luôn luôn biến đổi, với những tính chất muôn
hình muôn vẻ. Tâm lý không tồn tại ngoài vật chất.
Quan điểm duy vật thô sơ cho rằng tâm lý là một thứ vật hoặc do các vật chất khác sinh ra
nhƣ lửa, nƣớc, không khí…
Démocrit: Não là chỗ trú ngụ của linh hồn, là trung tâm hoạt động của tâm thần.
Aristot (384-322 trƣớc CN): Cảm giác do tác động của vật vào giác quan gây ra, tinh thần là
chức năng của thân thể, thị giác là chức năng của mắt.

2

Các nhà duy vật Trung Quốc đã từng dùng thuyết ngũ hành để giải thích nguồn gốc của
vật chất (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ).
Tuân Tử ( 315-230 trƣớc CN) cho rằng: Thân thế con ngƣời sinh ra tinh thần và cái tốt, cái
xấu … đều nằm trong thân thế con ngƣời.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tâm lý là biểu hiện của vật
chất, là sản phẩm dƣới dạng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là bộ não của con ngƣời. Sự
phát triển của tâm lý luôn gắn với sự phát triển của hệ thống thần kinh.
Thế giới vật chất vận động và biến đổi không ngừng từ vô cơ thành thể hữu cơ, từ
hữu cơ thành sự sống. Sự phát triển đó liên tục, ngày càng phức tạp, hoàn chỉnh dần và cuối
cùng thành sự phản ảnh thế giới khách quan của những sinh vật có hệ thống thần kinh, có não
bộ. Mặt khác, sự phản ánh của sinh vật với thế giới xung quanh cũng ngày càng phát triển và
hoàn thiện. Những sinh vật đầu tiên có bản tính kích thích, biến đổi để thích nghi với mọi
hoàn cảnh, nhờ đó cảm giác phát triển, đó chính là sự bắt đầu của phản ảnh tâm lý. Những
phản ảnh ban đầu mang tính chung chung, đơn giản, sau đó phát triển dần thành những cảm
giác chuyên biệt ( thị giác, thính giác, xúc giác…). Những sinh vật càng tiến hóa, hoạt động
càng phức tạp thì phản ánh tâm lý của chúng càng phong phú và hoàn thiện, với những hình
thức nhƣ: tƣởng tƣợng, tƣ duy, xúc cảm, tình cảm…Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao
nhất chỉ có ở ngƣời.
1.2 Tâm lý có bản chất là phản xạ
Hệ thần kinh động vật hoạt động theo cơ chế phản xạ. Những phản xạ này bao gồm
các phản xạ không điều kiện và có điều kiện.Phản xạ có điều kiện là cơ chế hoạt động của hệ
thần kinh cao cấp, của vỏ não. Hoạt động của hệ thần kinh gắn liền với hoạt động nội tiết của
cơ thể và vỏ não là bản chất thực tế bản chất tâm lý.Vì vậy, tất cả các hiện tƣợng tâm lý đều
mang tính chất phản xạ. Các phản xạ đƣợc hình thành nhằm đáp ứng mọi kích thích của thế
giới bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
1.3 Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan
Tâm lý có nội dung là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan. Sự phản ánh này là
muôn màu muôn vẻ và phức tạp. Phản ảnh là một quá trình đi từ nhận thức cảm tính tới nhận
thức lý tính rất phức tạp để nhận biết bản thân sự vật hiện tƣợng từ thuộc tính bên ngoài đến
bản chất.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tƣợng đang vận động trong không
gian và thời gian và thƣờng để lại những dấu vết của nó.Phản ánh tâm lý là những phản ánh
đặc biệt tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời (là vật chất đƣợc
biến vào con ngƣời, là bản sao sinh động, sáng tạo, mang tính chủ thể, các chủ thể khác nhau
phản ảnh khác nhau)
Trong mối quan hệ qua lại với thế giới xung quanh, con ngƣời không chỉ nhận cảm,
suy nghĩ, nhớ lại hoặc tƣởng tƣợng ra mà còn thực hiện những hành động khác nhau gây nên
những biến đổi thế giới xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên của mình.
1.3 Tâm lý con ngƣời có bản chất xã hội lịch sử
Đây là điểm khác nhau giữa tâm lý ngƣời và tâm lý động vật. Con ngƣời khi sống
trong xã hội lời ngƣời đã giao tiếp với nhau, cùng nhau lao động và phát triển xã hội.Tâm lý
con ngƣời có bản chất xã hội lịch sử, phản ảnh sự hình thành và phát triển của lịch sử xã
hội.Trong hoạt động, nhất là trong hoạt động sống, con ngƣời đã chuyển các hiện tƣợng tâm
lý của mình vào những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần. Ngƣợc lại, khi con ngƣời sử dụng
các sản phẩm, các công cụ lao động … con ngƣời lại bóc tách những tinh túy tâm lý mà loài
ngƣời, xã hội gửi gắm vào đó thành hiện tƣợng tâm lý của riêng mình. Vì vậy, trong mỗi hiện
tƣợng tâm lý của con ngƣời đều mang dấu ấn của xã hội mà con ngƣời đang ssống và thay đổi
theo lịch sử phát triển xã hội mà con ngƣời đã trải qua.Con ngƣời trên thực tế nếu thoát khỏi

3

các mối quan hệ xã hội thì con ngƣời sẽ bị mất bản tính ngƣời.
Tham gia vào sự hình thành và phát triển tâm lý con ngƣời có những yếu tố cơ bản
sau: bẩm sinh, di truyền về mặt sinh học hoặc truyền lại cho nhau qua công cụ, đồ vật, hoạt
động giao tiếp, giáo dục và tự giáo dục, điều kiện và hoàn cảnh sống…
2 Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý
Hiện tƣợng tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan trong óc ngƣời. Là hiện tƣợng
chủ quan nhƣng là hình ảnh của hiện tại diễn ra ở thế giới bên trong của con ngƣời. Hiện
tƣợng tâm lý có các đặc điểm:
2.1. Tính chủ thể
Sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh cơ giới vào sinh vật, bao giờ nó cũng mang
dấu vết riêng của chủ thể phản ảnh. Mỗi chủ thể phản ảnh hiện tƣợng tâm lý đều thông qua
kinh nghiệm, thái độ, xúc cảm riêng của chủ thể, phản ảnh trình độ nghề nghiệp, trí thức và
tâm lý riêng của chủ thể. Tính chủ thể khiến cho hiện tƣợng tâm lý ngoài cái chung ra, còn
luôn luôn mang màu sắc riêng của mỗi cá nhân.
2.2. Tính tổng thể của đời sống tâm lý
Mọi hiện tƣợng tâm lý không đứng riêng lẻ mà luôn liên quan tới mọi hiện tƣợng tâm
lý khác. Đời sống tâm lý của cá nhân là trọn vẹn và mỗi hiện tƣợng tâm lý cũng mang tính
toàn vẹn, chủ thể.Mọi hiện tƣợng tâm lý đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau và chịu sự
chỉ đạo tập trung của não bộ.
2.3 Sự thống nhất giữa hoạt động tâm lý bên trong và bên ngoài
Tâm lý là hiện tƣợng thuộc về thế giới bên trong song có liên quan chặt chẽ với thế giới bên
ngoài qua những sự vật, hiện tƣợng của thế giới bên ngoài mà nó phản ảnh. Thông qua bản
thể vật chất của nó là não bộ và những biểu hiện bên ngoài nhƣ hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ vẻ
mặt dáng điệu… chúng ta có thể xét đoán đƣợc tâm lý bên trong.
“Cùng trong một tiếng tơ đồng
Ngƣời ngoài cƣời nụ ngƣời trong khóc thầm” (Nguyễn Du)
3 Chức năng của hiện tƣợng tâm lý
Tâm lý phản ảnh thế giới khách quan nhƣng khi đã hình thành thì tác động trở lại thế
giới hiện thực khách quan.Hiện tƣợng tâm lý liên quan chặt chẽ với các hiện tƣợng khác trong
đời sống nhƣ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội… Cùng với các hiện tƣợng khác, hiện tƣợng
tâm lý giúp con ngƣời định hƣớng, điều khiển, điều chỉnh mọi hoạt động của mình làm cho
các hoạt động đó thích nghi với thế giới, tiến tới cải tạo thế giới, hoàn thiện thế giới và hoàn
thiện cá nhân mình.
Hiện tƣợng tâm lý còn có vai trò lịch sử, vai trò giáo dục nhằm phát triển nhân cách.
Trong y học có vai trò chẩn đoán và chữa bệnh.
4 Phân loại các hiện tượng tâm lý
Hiện tƣợng tâm lý có thể đƣợc phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo dấu hiệu của hiện
tƣợng tâm lý:
4.1 Chia theo thời gian tồn tại của các hiện tƣợng tâm lý
+ Các quá trình tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý có mở đầu, có kết thúc và tồn tại
trong thời gian ngắn (vài giây, vài phút) nhƣ quá trình cảm giác, tri giác, tƣ duy, trí nhớ, cảm
xúc, ý chí.
+ Các trạng thái tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý diễn ra không có mở đầu, kết thúc
và tồn tại trong thời gian tƣơng đối dài (vài chục phút, có khi hàng tháng trời) làm nền cho
các hiện tƣợng tâm lý khác diễn ra: nhƣ trạng thái: lo âu, băn khoăn, lơ đãng, buồn phiền…
+ Các thuộc tính tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý hình thành trong một thời gian

4

tƣơng đối dài, tạo nên những nét riêng, đặc trƣng cho mỗi cá nhân và chi phối các hiện tƣợng
tâm lý khác: nhƣ các thuộc tính tâm lý tạo nên xu hƣớng, khí chất, tính cách, năng lực…
4.2 Chia theo dấu hiệu của từng ngƣời hay nhóm ngƣời
+ Những hiện tƣợng tâm lý cá nhân
+ Những hiện tƣợng tâm lý xã hội nhƣ dƣ luận xã hội, tập quán, phong tục mốt…
4.3 Chia theo chức năng hiện tƣợng tâm lý
+ Các hiện tƣợng tâm lý vận động – cảm giác nhƣ thị giác, thính giác, xúc giác sự co duỗi của
tay chân…
+ Trí tuệ: bao gồm các quá trình tiếp nhận và sử dụng tri thức nhƣ cảm giác, tri giác, tƣ duy,
trí nhớ…
+ Nhân cách: bao gồm các thuộc tính tâm lý qui định hành vi, giá trị xã hội của con ngƣời.
4.4 Chia theo mức độ nhận biết của chủ thể
Căn cứ những hiện tƣợng tâm lý đƣợc chủ thể nhận biết đƣợc
+ Ý thức: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý có ý thức nhận biết, ví dụ: đang suy nghĩ, đang
tri giác, đang liên tƣởng…
+ Vô thức: Gồm những hiện tƣợng tâm lý của bản thân mà không đƣợc cá nhân mình nhận
biết nhƣ: giấc mơ, bản năng tự vệ…
+ Tiền ý thức: Gồm những hiện tƣợng tâm lý nằm ở giữa vùng ý thức và vô thức, còn gọi là
hoạt động tiền ý thức. Ví dụ: Giấc mơ báo hiệu bệnh tật,…

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHOA HỌC TÂM LÝ
1.Sơ lược lịch sử tâm lý học
Từ xa xƣa,chỉ bằng quan sát và tự thử nghiệm, con ngƣời đã có những nhận xét tinh
vi, sâu sắc về hiện tƣợng tâm lý. Tất nhiên những cách lý giải, mô tả lúc bấy giờ mới chỉ là
những hiểu biết kinh nghiệm.
Thế kỷ XVII, các khoa học tự nhiên phát triển mạnh. Những quan sát của khoa học
này đã chỉ ra mối quan hệ giữa hiện tƣợng tâm lý và môi trƣờng bên ngoài. Một loạt khái
niệm khoa học và phi khoa học đã nẩy sinh ra trong thời kỳ này, nhƣ khái niệm về phản xạ, về
“ lý tính tối cao” về tâm lý học kinh nghiệm, về sự nảy sinh hiện tƣợng tâm lý một cách tự
nhiên từ vật chất …
Đến thế kỷ XIX, thuyết tiến hóa sinh vật của Darwin ra đời, góp phần giải thích
nguyên nhân nẩy sinh, phát triển hiện tƣợng tâm lý từ thấp đến cao, kể cả hành vi bản năng.
Sự phát triển của sinh lý học giác quan và sinh lý học bộ não đã chứng minh mối quan hệ giữa
hiện tƣợng tâm lý với hoạt dộng của não và của toàn cơ thể. Khoa học tự nhiên phát triển đã
góp phần tích cực vào sự hình thành và phát triển các khoa học về tinh thần. Dựa vào khoa
học đó, ngừoi ta đã đi sâu nghiên cứu tâm lý động vật, tâm lý trẻ em, tâm lý ngƣời chậm phát
triển trí tuệ…
Cuối thế kỷ XIX, tâm lý học tách khỏi triết học thành khoa học riêng với tính cách là
một khoa học thực nghiệm, mô tả của vật lý học và sinh lý học để nghiên cứu các hiện tƣơng
tâm lý
Cuộc khủng hoảng về phƣơng pháp luận của tâm lý học truyền thồng đầu thế kỷ XX
đã làm nẩy sinh nhiều trƣờng phái tâm lý học. Có trƣờng phái dùng quan điểm sinh vật học để
nghiên cứu tâm lý ngƣời, nhƣ tâm lý học hành vi của Watson ( 1878- 1958) và một số ngƣời
khác.
Trƣờng phái phân tâm học của Freud ( 1858- 1939) dựa trên quan điểm duy tâm, đã
quy tâm lý vào bản năng vô thức và cia tâm lý làm ba phần: cái nó ( là cái vô thức, gồm
những bản năng) là phần quan trọng nhất, thực chất nhất của tâm lý; cái tôi, là cái hoạt động

5

nhằm thỏa mãn các bản năng vô thức; cái siêu tôi hay là cái tôi lý tƣởng, là sự rang buộc của
xã hội, của đạo đức…
Triết học Mác – lênin đã tác động mạnh mẽ đến tâm lý học. Lý luận phản ánh của các
ông đã vạch ra nguồn gốc, bản chất của tâm lý, ý thức của con ngƣời, đồng thời chỉ ra đối
tƣợng, nhiệm vụ và phƣong pháp của tâm lý học khoa học. Luận điểm duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định tâm lý là chức năng của não và phải nghiên cứu tâm lý
con ngƣời trên quan điểm xã hội- lịch sử .
Cùng với sự phát triển của khoa học khác, tâm lý ngày nay đã lớn mạnh cả về lý
thuyết lẫn thức hành. Nhiều ngành tâm lý học mới ra đời( nhƣ tâm lý học lao động, tâm lý học
thể thao, tâm lý học y học…), một mặt nhằm phục vụ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của con
ngƣời, mặt khác giúp con ngƣời tiếp cận bản chất đích thực của hiện tƣợng tâm lý nói chung
và của bản chất tâm lý con ngừơi nói riêng tốt hơn.
2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý học là hiện tƣợng tâm lý
Tâm lý học nghiên cứu xem con ngƣời nhận thức thế giới bằng con đƣờng nào (cảm giác? tri
giác? tƣ duy? tƣởng tƣợng?) thái độ xác cảm, tình cảm… của con ngƣời đối với những cái
mình thấy, những điều mình nghĩ…? Nghiên cứu xem trạng thái tâm lý, kỹ năng, kỹ xảo, ý chí
hoạt động của con ngƣời.Nghiên cứu tâm lý ngƣời, tâm lý động vật, tâm lý cá nhân, tâm lý xã
hội…
Tâm lý học giới thiệu nội tâm bằng một hệ thống các khái niệm, sự kiện, qui luật, cung cấp
những tri thức cần thiết để con ngƣời nhận thức, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và chính bản
thân con ngƣời.
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
2.2.1. Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu những qui luật khách quan của các hiện tƣợng tâm lý,
bản chất tâm lý cá nhân và những đặc điểm tâm lý các hoạt động của con ngƣời.
2.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của các ngành tâm lý chuyên biệt:
– Tâm lý Đại cƣơng: Nghiên cứu các qui luật chung của tâm lý
– Tâm lý học cá nhân: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý cá nhân
– Tâm lý học xã hội: Nghiên cứu sự tác động qua lại giữa tâm lý nhóm và tâm lý cá nhân.
– Tâm lý học lứa tuổi: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý các lứa tuổi.
– Tâm lý học sƣ phạm: Nghiên cứu tâm lý trong hoạt động giảng dạy và giáo dục
-Tâm lý học lao động: nghiên cứu những đặc điểm tâm lý của hoạt động lao động nhằm mục
đích hợp lý hóa các hoạt động lao động và tổ chức dạy nghề.
– Tâm lý học y học: Nghiên cứu những đặc trƣng tâm lý của ngƣời bệnh, của nhân viên y tế
trong phòng bệnh và chữa bệnh.
Ngoài ra còn nghiên cứu đặc điểm tâm lý trong các hoạt động cụ thể khác nhƣ tâm lý
học thể thao, tâm lý học nghệ thuật, tâm lý học hàng không, tâm lý học quân sự…
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý học
2.3.1 Những nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu tâm lý học
– Nguyên lý về sự thống nhất giữa ý thức nhân cách và hoạt động
– Nguyên lý về cơ sở vật chất của hiện tƣợng tâm lý là hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý
ngƣời có bản chất xã hội – lịch sử.
– Nguyên lý về sự vận động, phát triển của hiện tƣợng tâm lý.
– Nguyên lý về mối liên hệ thống nhất giữa các hiện tƣợng tâm lý với nhau, giữa các hiện
tƣợng tâm lý với các hiện tƣợng khác, giữa nội tâm và thế giới thực tại khách quan.

6

2..3.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu tâm lý thƣờng đƣợc sử dụng
– Phƣơng pháp Quan sát và tự quan sát.
– Phƣơng pháp đàm thoại, trò chuyện
– Phƣơng pháp điều tra
– Phân tích sản phẩm
– Phƣơng pháp thực nghiệm
– Phƣơng pháp trắc nghiệm
– Phƣơng pháp mô hình hóa
– Phƣơng pháp chuyên gia
Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu nhƣợc điểm nhất định. Tùy từng đối tƣợng nghiên cứu, tùy mục
đích nghiên cứu, điều kiện và hoàn cảnh mà lựa chọn cho thích hợp.
Câu hỏi đánh giá:
1.Tâm lý là gì ? Bản chất của hiện tƣợng tâm lý.
2. Phân loại các hiện tƣợng tâm lý hình thành theo thời gian.
3. Trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu
4. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý

7

TÂM LÝ ĐẠI CƢƠNG
CÁC HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ
THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được cách phân loại hiện tượng tâm lý hình thành theo thời gian
2. Phân biệt được các hiện tượng tâm lý thuộc quá trình nhận thức.
3. Trình bày được các hiện tượng tâm lý cơ bản của quá trình nhận thức

I. PHÂN LOẠI HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ
1. Quá trình tâm lý là những hoạt động có khởi đầu, có diễn biến, có kết thúc nhằm biến
những tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý bên trong.
Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh thần, xuất hiện nhƣ một yếu tố điều chỉnh
ban đầu với hành vi con ngƣời (có đặc điểm TL, có kinh nghiệm sống, có kiến thức, có bản
lĩnh…) gồm các quá trình:
Quá trình nhận thức: là quá trình phản ảnh bản thân hiện tƣợng khách quan (cảm giác, tri
giác, biểu tƣợng, trí nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy,)
– Quá trình cảm xúc: là những rung cảm của chủ thể khi nhận thức thế giới bên ngoài từ đó
biểu thị thái độ đối với khách quan bên ngoài.
– Quá trình ý chí: là quá trình điều khiển, điều hành động của chủ thể nhằm cải tạo thế giới,
thỏa mãn yêu cầu cá nhân và xã hội (không khí điều khiển cá nhân mà cả thế giới bên ngoài)
Đời sống tâm lý luôn phải cân bằng có 3 quá trình trên đây
Nếu thiên về lý trí con ngƣời sẽ thiếu tình cảm, tâm hồn khô khan.
Nếu thiên về tình cảm con ngƣời sẽ thiếu sáng suốt.
Thiếu ý chí thì tình cảm con ngƣời không thể biến thành hành động.
2. Trạng thái tâm lý
– Là đặc điểm của hoạt động tâm lý trong những khoảng thời gian ngắn đƣợc gây nên bởi
hoàn cảnh bên ngoài (hoặc do cảm giác con ngƣời ảnh hƣởng lên hành vi con ngƣời trong thời
gian đó)
Con ngƣời thƣờng ở trong những trạng thái nhất định nhƣ trạng thái tập trung, lơ đãng, tích
cực, tiêu cực, khẳng định, phủ định, do dự, quyết tâm…
3. Thuộc tính tâm lý
– Là những quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý thƣờng xuyên lập đi lập lại trong đời sống trở
thành đặc điểm tâm lý bền vững của nhân cách cá nhân.
– Là những nét tâm lý tƣơng đối bền vững và ổn định đƣợc hình thành từ quá trình tâm lý và
trạng thái tâm lý bảo đảm nhất định về số lƣợng chất lƣợng hành vi và hoạt động tâm lý.
– Thuộc tính tâm lý tạo sự khác biệt cá nhân, khó hình thành và cũng khó mất đi có tác
động ngƣợc lại với quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý.
5.Quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý
– Quá trình tâm lý là những hiện tƣợng có khởi đầu, diễn biến, kết thúc; quá trình diễn ra
ngắn; là nguồn gốc của đời sống tâm lý.
– Trạng thái tâm lý là những hiện tƣợng luôn gắn với quá trình tâm lý là cái nền của tâm lý .

8

– Thuộc tính tâm lý là những nét đặc trƣng tâm lý ï của con ngƣời hình thành từ quá trình tâm
lý và trạng thái tâm lý. Thuộc tính tâm lý gồm tình cảm, xu hƣớng, tính cách …tạo nên 2 mặt
đức và tài.
Các hiện tƣợng tâm lý trên đây đƣợc chi phối bởi ý thức. Ý thức là hiện tƣợng tâm lý cao cấp
ảnh hƣởng rất nhiều đến các hiện tƣợng tâm lý.

II. CÁC HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
1. Cảm giác
1.1.Khái niệm
– Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật, hiện
tƣợng khách quan khi chúng đang tác động trực tiếp vào giác quan.
– Là quá trình đơn giản nhất, có tính chất, cƣờng độ và thời hạn có vai trò mở đầu cho các
hoạt động nhận thức .
– Là phản ánh ban đầu do tác động của thế giới khách quan vào các cơ quan cảm giác, cảm
giác phản ảnh sao chụp lại các thuộc tính của sự vật hiện tƣợng tồn tại ở bên ngoài và độc lập
với ý thức. Nhƣ vậy cảm giác là cái có sau so với hiện thực vật chất.
Trong thực tế, mỗi sự vật, hiện tƣợng là một chỉnh thể, trọn vẹn, gồm nhiều thuộc tính,
cùng tác động vào con ngƣời. Do giới hạn của mình nên cảm giác chỉ phản ánh đƣợc từng
thuộc tính riêng lẻ và phản ánh một cách trức tiếp những thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng.
Tuy là hiện tƣợng tâm lý sơ đẳng, song cảm giác là nền tảng của nhiều hoạt động tâm
lý khác của cả ngƣời và động vật. Với con vật, cảm giác là hình thức định hƣớng cao nhất
trong môi trƣờng. Còn với con ngƣời, cảm giác chỉ là hình thức định hƣớng đầu tiên, song nó
đã giúp đỡ tích cực con ngƣời trong việc điều khiển, điều chỉnh hoạt động trong môi trƣờng.
Giác quan của một số loài vật phản ánh khá tinh vi và nhạy bén, nhƣ mắt của chim đại
bàng, tai của dơi…Giác quan của ngƣời qua quá trình phát triển lâu dài, qua rèn luyện, nhờ
kinh nghiệm, vốn sống và hoạt động nghề nghiệp mà không ngừng hoàn thiện, trở nên tinh vi
và nhạy bén hơn nhiều so với giác quan của các loài vật.
1.2. Phân loại cảm giác
Dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau mà có những phân loại cảm giác khác nhau. Căn
cứ vào vị trí của nguồn kích thích và bộ máy thụ cảm, nguời ta chia thành hai loại hệ thống:
cảm giác bên ngoài và cảm giác bên trong cơ thể.
– Cảm giác bên ngoài
Là những cảm giác phản ánh những thuộc tính của thế giới bên ngoài và những bộ máy thụ
cảm ở mặt ngoài và do những bộ máy thụ cảm ở mặt ngoài cơ thể thu nhận, bao gồm:
+ Cảm giác nhìn (Thị giác): đƣợc nẩy sinh do sóng điện từ tác động vào mắt (khoảng từ 380780(m) trong đó có # 90% cảm giác là thị giác. Loại cảm giác này cho biết những thuộc tính
về hình dáng, độ lớn, màu sắc…của đối tƣợng. Nó cung cấp 90% lƣợng thông tin mà con
ngƣời thu nhận đƣợc từ tất cả các giác quan.
+ Cảm giác nghe (Thính giác): nẩy sinh do sóng âm thanh tác động vào tai, con ngƣời có thể
nhận biết âm thanh có tần số từ 16-20.000 Hertz.
Là những cảm giác cho biết những thuộc tính nhƣ độ cao, cƣờng độ âm thanh của đối tƣợng.
+ Cảm giác ngửi (Khứu giác): nẩy sinh do các chất trong không khí tác động vào mũi.
Là những cảm giác cho biết thuộc tính mùi của đối tƣợng.
+Cảm giác nếm (Vị giác): nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào lƣỡi.
Loại cảm giác này cho biết những thuộc tính vị của đối tƣợng. Có 4 loại thuộc tính nếm cơ
bản là chua, cay, mặn, đắng. Sự kết hợp của bốn loại này sẽ cho đa dạng của vị giác.

9

+ Cảm giác da (Xúc giác): Nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào da.
Là cảm giác cho biết các thuộc tính cơ học hoặc nhiệt độ của đối tƣợng. Có 3 loại cảm giác
da: cảm giác tiếp xúc da( đụng chạm, nén, rung động, ngứa); cảm giác nhiệt độ ( nóng, lạnh )
và cảm giác đau.
Cảm giác bên ngoài liên kết với vận động tạo nên sức mạnh của lao động “Bàn tay ta làm nên
tất cả, có sức ngƣời sỏi đá cũng thành cơm.”
– Cảm giác bên trong
Là những cảm giác phản ánh trạng thái của cơ quan nội tạng và do bộ máy cảm thụ ở bên
trong cơ thể nhận kích thích, bao gồm:
+ Cảm giác vận động: là cảm giác do cơ khớp, dây chằng, bộ phận thụ cảm bên trong cơ thể
kích thích tay, lƣỡi, môi, răng hoạt động.
Là những cảm giác về sự vận động, về vị trí từng bộ phận của thân thể, phản ánh độ co, duỗi
của cơ, của dây chằng và khớp xƣơng…Cảm giác này cùng với cảm giác bên ngoài, cho ta
những thuộc tính nhƣ: rắn, mềm, khối lƣợng, co giãn, xù xì, trơn nhẵn…của đối tƣợng.
+ Cảm giác thăng bằng: Phản ánh vị trị của cơ thể trong không gian, nhờ sự kích thích vào
các khí quan thụ cảm của bộ máy tiền đình (cơ quan cảm giác thăng bằng nằm ở thành của 3
ống bán khuyên trong tai).
+ Cảm giác cơ thể ( cảm giác bản thể ): Cho ta biết tình trạng hoạt động của các cơ quan nội
tạng(đau, đói, no, khát…) có liên quan tới các quá trình hô hấp, tuần hoàn, gan mật, cơ bắp…
1.3. Những thuộc tính chung của cảm giác
Ngoài những thuộc tính riêng, cảm giác còn có các thuộc tính chung:
– Dạng thức của cảm giác: Các dạng thức này đƣợc dùng để phân biệt các loại cảm giác ( ví
dụ nhìn màu, ngửi mùi) và để phân biệt sự biến đổi trong phạm vi từng loại cảm giác ( ví dụ
cảm giác nếm mặn hay nhạt, ngọt hay đắng ).
– Cƣờng độ: Đây là thuộc tính phản ánh sức mạnh của kích thích và trạngthái của bộ máy thụ
cảm, ví dụ tùy cƣờng độ cảm giác khác nhau mà ta nhìn đồ vật có độ rõ ràng khác nhau.
1.4.Quy luật của cảm giác
– Quy luật ngƣỡng cảm giác và mối quan hệ giữa ngƣỡng và độ nhậy cảm
Mỗi giác quan đƣợc chuyên biệt hóa để phản ánh một dạng kích thích phù hợp, ví dụ
mắt phản ánh các song ánh sáng, tai phản ánh các song âm thanh…Song không phải mọi kích
thích khi đã tác động vào các giác quan tƣơng ứng đều gây ra cảm giác. Muốn gây nên cảm
giác, kích thích phải đạt đạt tới một giới hạn nhất định gọi là ngƣỡng cảm giác, có ngƣỡng
tuyệt đối trên và ngƣỡng tuyệt đối dƣới.
+ Ngƣỡng tuyệt đối
Bao gồm ngƣỡng tuyệt đối phía dƣới ( là cƣờng độ hoặc tính chất kích thích tối thiểu đủ gây
ra cảm giác) và ngƣỡng tuyệt đối phía trên ( là cƣờng độ hoặc tính chất kích thích tối đa mà ở
đó vẫn còn gây ra cảm giác tƣơng ứng. Phạm vi giữa ngƣỡng trên và ngƣỡng dƣới gọi là
vùngcảm giác. Ví dụ:
Cơ quan thị giác có thể tiếp nhận ánh sáng kích thích trong khoảng 380-780m có nghĩa là
ngƣỡng tuyệt đối trên là 780mu(tối đa) và ngƣỡng tuyệt đối dƣới là 390m (tối thiểu) vùng tiếp
nhận tốt nhất là 565m.
Cơ quan thính giác tiếp nhận âm thanh trong vùng cảm giác khoảng 16-20.000Hertz ngƣỡng
tuyệt đối trên là 20.000Hertz và ngƣỡng tuyệt đối dƣới là 16Hertz vùng phản ánh tốt nhất là
1000 Hertz
+ Ngƣỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cƣờng độ hoặc tính chất của 2 kích
thƣớc đủ để ta phân biệt đƣợc gọi là ngƣỡng sai biệt.

10

Ngƣỡng sai biệt của thị giác là 1% ( Nếu 2 màu đỏ chênh nhau 1% về cƣờng độ hoặc bƣớc
sóng trở lên ta mới phân biệt đƣợc chúng).
Ngƣỡng sai biệt của thính giác là 1/10 (Trên 2 nốt nhạc chênh nhau 1/10 cƣờng độ hoặc tần
số trở lên ta mới phân biệt đƣợc chúng)
Ngƣỡng sai biệt của cảm giác trọng lƣợng, nén ép là 1/30.
Ngƣỡng tuyệt đối và ngƣỡng sai biệt không giống nhau giữa các loại cảm giác và giữa các cá
nhân. Ngƣỡng cảm giác có thể thay đổi theo lứa tuổi, trạng thái sức khỏe, trạng thái tâm –
sinh lý, tính chất nghề nghiệp, sự rèn luyện, kinh nghiệm…của mỗi ngƣời.
– Mối quan hệ giữa ngƣỡng cảm giác và độ nhậy cảm sai biệt
+ Độ nhậy: Khả năng nhận cảm khác nhau ở mức độ rất nhỏ giữa 2 kích thích gọi là độ nhậy
(nhậy cảm). Khả năng cảm nhận sự khác nhau rất nhỏ giữa hai kích thích ( nhận ra ngƣỡng sai
biệt) gọi là độ nhậy cảm sai biệt, hay tính nhậy cảm sai biệt.
Ngƣỡng cảm giác phía dƣới và ngƣỡng sai biệt tỷ lệ nghịch với độ nhậy cảm của cảm giác.
Ngƣỡng dƣới càng thấp thì độ nhậy cảm càng cao; ngƣỡng sai biệt càng bé thì độ nhạy cảm
sai biệt càng cao.
– Quy luật về sự thích ứng
Cảm giác đƣợc xác định không chỉ do vật kích thích mà còn do những điều kiện tâm – sinh lý
nữa. Để đảm bảo cho sự phản ánh tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con ngƣời có
khả năng thích ứng với kích thích. Sự thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhậy
cho phù hợp với sự thay đổi của cƣờng độ, tính chất của kích thích, quy luật chung về sự
thích ứng của cảm giác là :
+ Tăng độ nhậy cảm khi gặp kích thích yếu.
Ví dụ vào buổi tối, đèn trong phòng đang sáng, tự nhiên tắt. Lúc đầu ta chƣa nhìn rõ đồ vật,
nhƣng sau vài giây, độ nhậy cảm tăng lên, thị giác thích ứng và bắt đầu nhìn rõ đồ vật trong
phòng hơn.
+ Giảm độ nhậy cảm khi gặp kích thích mạnh và lâu.
Ví dụ nhƣ trong phòng đang tối, đèn tự nhiên bật sáng, mắt ta lóa lên và không nhìn rõ ngay
đồ vật. Phải đợi vài giây, độ nhậy cảm giảm xuống, thị giác thích ứng dần và bắt đầu nhìn
thấy rõ. Hoặ một ví dụ khác, chúng ta không cảm thấy sức nặng của đồng hồ đeo ở tay, vì do
đeo nó đã lâu ngày, độ nhậy cmr về kích thích của đồng hồ giảm đi và ta đã thích ứng với nó.
Sự thích ứng của mỗi cảm giác không giống nhau.Có những cảm giác thích ứng nhanh
nhƣ nhìn, ngửi, nóng lạnh…Có những cảm giác thích ứng chậm nhƣ nghe, đau, thăng
bằng…Khả năng thích ứng của cảm giác con ngƣời có thể thay đổi tùy theo sự rèn luyện trong
quá trình sống của mỗi ngƣời.
– Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác
Thế giới khách quan tác động vào con ngƣời bằng nhiều thuộc tính, tính chất và gây ra cho
con ngƣời nhiều cảm giác khác nhau. Mặt khác con ngƣời là một chỉnh thể, thống nhất, mọi
giác quan đều quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại với nhau. Kết quả của sự tác động
qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhậy cảm của một cảm giác này dƣới một tác
động của một cảm giác khác.Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là:
+ Kích thích yếu lên cơ quan phân tích này sẽ làm tăng nhạy cảm lên cơ quan khác. Ví dụ
cảm giác nếm chất chua nhẹ sẽ làm tăng độ nhạy của cảm giác thị giác.
+ Kích thích mạnh lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhậy cảm lên cơ quan khác. Ví
dụ nhìn ánh sáng gay gắt, tai nghe sẽ kém hơn.
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp, có thể
giữa các cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự tác động qua lại giũa những cảm giác cùng loại

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận