MỤC LỤC Lời mở đầu .4 L ỜI NÓI ĐẦU Trong xu ngày tăng lên việc nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào nhiều lĩnh vực khác đời sống xã hội, phương pháp nghiên cứu tâm lý học ngày quan tâm Các kiến thức sở cách thiết kế nghiên cứu tâm lý học, phương pháp, thu thập xử lý, phân tích thông tin nghiên cứu cần thiết cho người học, phục vụ thực tế cho nghề nghiệp Giáo trình Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học hướng vào đối tượng sinh viên, người chưa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu mà bước đầu tiếp cận đặt chân vào lĩnh vực phức tạp Bởi vậy, nội dung giáo trình trình bày cách ngắn gọn, dễ hiểu phương pháp nghiên cứu nhất, phổ biến nhất, thông dụng để sinh viên đọc, hiểu ứng dụng nghiên cứu vấn đề tâm lý học Nội dung giáo trình Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học sử dụng việc giảng dạy môn học với thời lượng tín tương đương 60 tiết học, bao gồm phần, 13 chương Phần thứ giới thiệu phương pháp luận, nguyên tắc đạo đức nghề tiến trình nghiên cứu Trong phần thứ hai, vấn đề bàn luận xây dựng sở lý luận lựa chọn khách thể nghiên cứu Phần thứ ba, phương pháp nghiên cứu, trình bày phương pháp nghiên cứu Phần thứ tư trình bày loại đo lường phương pháp xử lý, phân tích thống kê thông dụng nghiên cứu tâm lý học Mặc dù có nhiều cố gắng soạn thảo giáo trình, có ích lợi thiết thực cho thầy giáo, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, điều kiện hạn chế mặt việc thực hiện, giáo trình không tránh khỏi khiếm khuyết Kính mong độc giả đóng góp ý kiến để có dịp sửa chữa, hoàn thiện sách Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS Nguyễn Ngọc Phú, GS Vũ Dũng, PGS Lê Khanh, PGS Nguyễn Hữu Thụ, PGS Lê Thanh Hương, PGS Trương Khánh Hà, PGS Nguyễn Thị Minh Hằng, TS Trần Thu Hương, ThS Nguyễn Bá Đạt nhiều bạn bè đồng nghiệp khoa tâm lý học, Trường đại học Khoa học Xã hội Nhân văn- Đại học Quốc Gia Hà Nội cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến, chỉnh sửa nội dung sách Nhân đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS Phạm Tất Dong, PGS Trần Trọng Thủy, PGS Lê Ngọc Lan, PGS Đào Thị Oanh giúp đỡ trình nghiên cứu để biên soạn giáo trình Tác giả xin cảm ơn chân thành Trường đại học Khoa học Xã hội Nhân văn, Nhà xuất Đại học Quốc Gia Hà Nội tạo điều kiện thuận lợi cho tập giáo trình đời Tác giả PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC 1.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học hoạt động sáng tạo nhà khoa học với mục đích tìm tòi khám phá chất quy luật vận động giới, tạo thông tin mới, nhằm ứng dụng vào sản xuất hay tạo giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu người Theo Vũ Cao Đàm (2007) “ nghiên cứu khoa học phát chất vật, phát triển nhận thức khoa học giới; sáng tạo phương pháp phương tiện kỹ thuật để làm biến đổi vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động người ” Có nhiều quan niệm khác nghiên cứu khoa học, hầu hết định nghĩa nhấn mạnh vào sản phẩm nghiên cứu khoa học phát sáng tạo vật, tượng mà khoa học chưa biết, có giá trị cho nhiệm vụ, công việc người Tính thuộc tính quan trọng số nghiên cứu khoa học Ngoài ra, nghiên cứu khoa học bao gồm đặc điểm bản: kết nghiên cứu luôn đòi hỏi phải có độ tin cậy cao, có tính thông tin, phải đảm bảo tính khách quan, tính kế thừa vấn đề khoa học Để thực mục đích, nghiên cứu khoa học phải sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, công cụ đặc biệt đo lường, kiểm định sản phẩm nghiên cứu chi phí vật tư, thiết bị kỹ thuật, giá trị công sức Phương pháp nghiên cứu khoa học tổng hợp cách thức quan điểm nhận thức quy luật tự nhiên xã hội Phương pháp nghiên cứu khoa học có ba đặc trưng quan trọng: – Phương pháp nghiên cứu gắn liền với tư tưởng bản, có tính nguyên tắc, định hướng đạo hoạt động nghiên cứu, quan điểm tiếp cận đối tượng, giới quan người nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu hệ thống phương thức hoạt động nghiên cứu bao gồm hành động, thao tác có tính kỹ thuật Đó phương pháp cụ thể – Phương pháp nghiên cứu hệ thống quy trình hoạt động nghiên cứu, trình tự bước đi, bao gồm lôgic tiến trình lôgic hoạt động nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu có tính quy trình Như vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học có liên quan đến ba vấn đề quan trọng phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu cụ thể lôgic tiến hành công trình nghiên cứu khoa học Phương pháp nghiên cứu khoa học cần có công cụ hỗ trợ, cần có phương tiện kỹ thuật đại với độ xác cao Các phương tiện kỹ thuật nghiên cứu tâm lý học máy đo phản ứng giác quan, hành động người với tác động kích thích, máy ghi âm, quay phim, chụp ảnh Phương tiện phương pháp hai phạm trù khác chúng gắn bó chặt chẽ với nhau, vào đối tượng nghiên cứu mà ta chọn phương pháp nghiên cứu, theo yêu cầu phương pháp nghiên cứu mà ta chọn phương tiện nghiên cứu phù hợp Chính phương tiện kỹ thuật đại đảm bảo cho trình nghiên cứu đạt tới độ xác cao Phương pháp nghiên cứu khoa học hệ thống phong phú Tùy theo mục đích sử dụng, người ta phân loại phương pháp sau: – Dựa vào phạm vi sử dụng người ta chia phương pháp thành: phương pháp chung dùng cho lĩnh vực khoa học, phương pháp chung dùng cho số ngành phương pháp đặc thù dùng cho lĩnh vực cụ thể – Dựa theo lý thuyết thông tin quy trình nghiên cứu đề tài khoa học, người ta chia phương pháp thành nhóm: nhóm phương pháp thu thập thông tin, nhóm phương pháp xử lý thông tin nhóm phương pháp trình bày thông tin – Dựa theo tính chất trình độ nghiên cứu người ta chia phương pháp thành: nhóm phương pháp mô tả, nhóm phương pháp giải thích nhóm phương pháp phát – Dựa theo trình độ nhận thức chung loài người người ta chia phương pháp thành hai nhóm: nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết – Dựa vào việc sử dụng toán học nghiên cứu khoa học, người ta có thêm nhóm phương pháp mới: nhóm phương pháp toán học Trong nghiên cứu khoa học, tùy theo mục đích, đặc điểm đề tài khoa học, đặc điểm chuyên ngành người ta sử dụng phối hợp nhiều phương pháp để hỗ trợ kiểm tra lẫn nhằm khẳng định kết nghiên cứu Nghiên cứu khoa học đòi hỏi nhà khoa học phải có quan điểm tiếp cận đối tượng, có chiến lược nghiên cứu đắn nắm vững kỹ nghiên cứu Kỹ nghiên cứu khoa học khả thực thành công công trình khoa học sở nắm vững quan điểm phương pháp luận, sử dụng thành thạo phương pháp kỹ thuật nghiên cứu Kỹ nghiên cứu khoa học phân loại thành ba nhóm: nhóm kỹ nắm vững lý luận khoa học phương pháp luận nghiên cứu, nhóm kỹ sử dụng thành thạo phương pháp nghiên cứu cụ thể phạm vi chuyên môn, nhóm kỹ sử dụng kỹ thuật nghiên cứu sử dụng phương tiện, công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, trình bày thông tin khoa học Kỹ nghiên cứu hệ thống nhiều thành phần Nắm vững kỹ nghiên cứu điều kiện thiết yếu để nhà khoa học thực thành công công trình nghiên cứu khoa học 1.2 Khái niệm nghiên cứu tâm lý học Tâm lý học môn khoa học nghiên cứu chất, quy luật hình thành phát triển tâm lý người Nghiên cứu tâm lý học mang tính khoa học sử dụng nguyên lý, phương pháp, kỹ nghiên cứu khoa học để quan sát, đo lường thực nghiệm Nghiên cứu tâm lý học khác với việc nghiên cứu lĩnh vực khoa học khác vật lý hay hoá học Trong lĩnh vực khoa học này, nhà nghiên cứu cố gắng xem xét mối quan hệ nhân biến (ví dụ, khối vật thể ) với biến khác ( gia tốc vật thể đó) tình mà biến xem xét (ở gia tốc vật) kết tác động biến nguyên nhân ( khối vật thể ) Tình nghiên cứu tâm lý học phức tạp nhiều Biến nghiên cứu tâm lý biểu hành vi, hoạt động người Hành vi người rõ ràng khó đoán trước chất linh hoạt hay thay đổi hơn, ví dụ miếng ngói vỡ rơi từ mái nhà xuống hướng mặt đất; người mục tiêu trò đùa lại phản ứng theo loạt cách khác (cười, đùa, tức giận ) Bản chất tính chất phức tạp tượng đòi hỏi nhà nghiên cứu khoa học lý thuyết ứng dụng phải đưa công cụ đo lường khác Các nhà tâm lý học không sử dụng kính hiển vi tia lasers để nghiên cứu mà dùng tất kỹ thuật khác phù hợp thích ứng với nghiên cứu tâm lý người Nghiên cứu tâm lý học tập trung vào bốn nhóm vấn đề sau: 1) Các kích thích gây phản ứng tâm lý, hành vi, trình nảy sinh, diễn biến chúng 2) Cấu trúc hành vi, hoạt động, kỹ năng, kỹ xảo gắn với số hành động dự đoán theo trình tự với số hành động khác 3) Các chế mối quan hệ tượng tâm lý sinh lý 4) Hậu hành vi, ứng xử người môi trường Những lợi ích việc hiểu biết phương pháp luận nghiên cứu tâm lý học không cho phép cải thiện suy luận mặt phương pháp luận thống kê mà cho phép người nghiên cứu ứng dụng suy luận vào sống hàng ngày Phương pháp nghiên cứu tâm lý học phương pháp nghiên cứu phát chất,các qui luật hình thành, phát triển chế tượng tâm lý, hành vi người Các tượng tâm lý phong phú nội dung, đa dạng hình thức phức tạp cấu trúc nên chúng đặt thử thách to lớn trước nhà nghiên cứu muốn đo lường chúng Thử thách tiếp cận tượng tâm lý muốn tìm hiểu Thử thách thứ hai tìm cách đo nhằm đánh giá chất tượng tâm lý Trong tài liệu tâm lý học thường phân chia phương pháp nghiên cứu thành phương pháp phi thực nghiệm ( phương pháp mô tả), phương pháp thực nghiệm phương pháp chẩn đoán tâm lý phổ biến Phương pháp phi thực nghiệm bao gồm phương pháp: quan sát, điều tra bảng hỏi, vấn, nghiên cứu tài liệu ( phân tích tư liệu, sản phẩm, tiểu sử ) Phương pháp thực nghiệm dựa việc tạo lập có định hướng điều kiện đảm bảo cho phân chia yếu tố nghiên cứu (biến số) ghi chép thay đổi gắn liền với tác động yếu tố đó, cho phép nhà nghiên cứu có khả chủ động can thiệp vào hoạt động người tham gia nghiên cứu Phương pháp chẩn đoán tâm lý nhằm phát điểm khác biệt cá nhân cụ thể hay số chuẩn Nghiên cứu tâm lý học từ xác định chọn mẫu đến xử lý thông tin nghiên cứu có tham gia thống kê toán học làm tăng tính khách quan kết nghiên cứu nhờ kết luận có tính thuyết phục cao Chúng ta khái quát điều trình bày dạng thang thứ bậc phương pháp nghiên cứu tâm lý học Từ hình cho thấy đỉnh nguyên tắc nghiên cứu tâm lý học Phía phương pháp tiếp cận nghiên cứu: phi thực nghiệm, thực nghiệm chẩn đoán tâm lý Ở phía phương pháp luận tương ứng với phương pháp Ở phần thấp hình vẽ phương pháp cụ thể hình thành phạm vi phương pháp tiếp cận Chẩn đoán tâm lý có phương pháp đo lường định lượng trắc nghiệm phương pháp nghiên cứu định tính đặc điểm tâm lý Các nguyên tắc nghiên cứu tâm lý học Các phương pháp nghiên cứu Phi thực nghiệm (mô tả ) Các phương pháp tiếp cận phi thực nghiệm Thực nghiệm Các phương pháp tiếp cận thực nghiệm Chẩn đoán tâm lý Các phương pháp tiếp cận chẩn đoán Các phương pháp luận phương pháp nghiên cứu cụ thể Chẩn đoán định tính Chẩn đoán định lượng Hình 1: Thang thứ bậc hệ thống phương pháp nghiên cứu tâm lý học ( Nguồn: Burlatruv, L.Ph Psychodiagnostics, Piter Print, SanPeterburg 2005 ) 1.3 Phương pháp luận nghiên cứu tâm lý học Trong nghiên cứu quan trọng hàng đầu xác định phương pháp luận nghiên cứu phương pháp luận chất vấn đề nghiên cứu, trình quan hệ đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu khoa học đề tài lại không liên quan đến vấn đề phương pháp luận Việc nắm vững phương pháp luận nghiên cứu khoa học nắm vững lý luận đường sáng tạo Điều cần thiết có ích cho nhà tâm lý học 1.3.1 Khái niệm phương pháp luận nghiên cứu tâm lý học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học lý luận phương pháp nghiên cứu khoa học, lý thuyết đường nhận thức khám phá giới Về nội dung phương pháp luận hệ thống lý thuyết, nguyên tắc, quy tắc thay đổi tùy thuộc vào đặc tính cụ thể khoa học sử dụng phương pháp luận Đối với tâm lý học, phương pháp luận lý luận phương pháp nghiên cứu, cách thức mà theo nhà tâm lý học xem xét, lý giải đối tượng nghiên cứu Các phương pháp cụ thể với phương pháp luận xác định cho nghiên cứu định tạo nên phương pháp nghiên cứu nghiên cứu tâm lý học Vì vậy, ta hiểu phương pháp luận chủ yếu nhắc đến phạm vi cần phải trả lời câu hỏi: để thu thập thông tin hợp 10 dụng cách thông minh, chúng công cụ quý giá, chí thiếu, tất người thực nghiên cứu 13.2.2 Phân tích định tính Phân tích định lượng phương pháp để hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu Chúng ta sử dụng phân tích định tính thông tin nghiên cứu Một số điểm cần lưu ý phân tích định tính Phân tích định tính cho phép khai thác thông tin từ liệu thu Theo nghĩa này, ta hoàn toàn có khả phân tích theo cách định tính liệu thu từ nghiên cứu định lượng Tiếp cận định tính quan niệm rộng để hiểu vấn đề thực tế đối lập với tiếp cận định lượng Tiếp cận định lượng thường xác định không theo việc định lượng thực tế mà tuỳ thuộc vào tiến trình suy diễn giả thuyết gắn với việc kiểm tra chứng minh giả thuyết nghiên cứu Đối với người đồng tình với cách tiếp cận định tính, định lượng thực tế lược hoá không tương ứng với chất tượng trình vận hành riêng thực tế, đặc biệt tượng xã hội Tiếp cận định lượng sử dụng lâu tiếp cận định tính ngày nhà nghiên cứu quan tâm Ngày nay, đối lập hai phương pháp giảm nhà nghiên cứu đến xác định thời điểm hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn hai phương pháp, kết hợp hai phương pháp nghiên cứu vấn đề 328 Tiếp cận định tính cho phép hiểu thực tế qua số liệu, mà ngôn ngữ từ ngữ Thực tế, hướng phân tích định tính khác có điểm chung chúng phân tích, dù không thiết đến tận cùng, yếu tố ngôn ngữ, lời nói Có nghĩa nắm bắt diễn giải ý nghĩa chủ quan lời nói tác giả (Pourtois Desmet, 1988) Dĩ nhiên phân tích định tính không bị hạn chế ngôn ngữ Tuy nhiên, khoa học xã hội nhân văn, tiếp cận định tính sử dụng nhiều gắn với phân tích ngôn từ tác giả Ngôn từ họ bộc lộ qua lời nói dạng chữ viết Có nhiều hình thức phương pháp để thu liệu trở thành đối tượng để phân tích định tính: quan sát tham dự, vấn cấu trúc bán cấu trúc số ví dụ điển hình Ngoài ra, giống phân tích định lượng, việc giới thiệu yếu tố chất làm nên lập luận thống kê trước trình bày chi tiết kỹ thuật dựa lập luận quan trọng, ta cần xác định nguyên tắc bên phân tích định tính trước nói đến hình thức áp dụng nguyên tắc Nguyên tắc trừu tượng hoá thông tin liệu cách rút đơn vị ý nghĩa Khi đơn vị xác định mã hoá, ta nhóm chúng lại thành loại khác nhau, rộng hẹp Cuối cùng, phân thành lớp lớn cho phép xác định mối quan hệ loại khác Tóm lại, nguyên tắc chung phân tích định tính Một đơn vị ý nghĩa gì? Một đơn vị ý nghĩa từ, câu, có đoạn văn phân tích tài liệu chẳng hạn Tất phụ thuộc vào hoàn cảnh Nhưng, dù gì, 329 phải đưa ý tưởng, kiện, yếu tố then chốt để hiểu tượng nghiên cứu Công việc nhà nghiên cứu xác định thông tin đâu đơn vị ý nghĩa Khi đơn vị ý nghĩa xác định, cần phải mã hoá Việc mã hoá thao tác cho phép gán biểu tượng số, chữ cái, từ viết tắt dành cho đơn vị ý nghĩa Ký hiệu ghi bên cạnh, đơn vị ý nghĩa vừa xác định Mục đích việc mã hoá cho phép nhanh chóng xác định vị trí khác đơn vị ý nghĩa toàn tập hợp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích nhận biết ký hiệu dễ so với nhận biết từ câu Chúng ta xem tần số xuất ký hiệu, xem chúng gắn với tiếp tục Nguyên tắc trừu tượng hoá thông tin, có nghĩa phân loại, trọng tâm phân tích định tính Nguyên tắc sử dụng nhiều kỹ thuật kỹ thuật Tesch (1990) ghi lại Tác giả 37 kỹ thuật phân tích định tính Các kỹ thuật sử dụng tuỳ thuộc vào lý thuyết khác sử dụng nghiên cứu Phân tích nội dung, theo Tesch (1990), cho phép nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ theo nguyên tắc phân tích nội dung dựa tài liệu lưu trữ L’Ėcuyer (1987) lưu ý phân tích nội dung phải cho phép đến hiểu xác nội dung tài liệu Trong thực tế, tất tài liệu dạng viết đối tượng phân tích nội dung: chẳng hạn tiểu thuyết, tin, tài liệu lưu trữ vài ví dụ tư liệu thô đối tượng 330 phân tích nội dung Chúng ta có thể, tiến hành phân tích nội dung xã luận xuất tờ nhật báo ta đọc hàng ngày nhà Đó điều Babbie (1986) nói đến, phương pháp phân tích dễ dàng áp dụng tốn Tác giả lưu ý, tất sinh viên vào đại học có thể, không gặp khó khăn để tìm thấy tư liệu thư viện, họ tiến hành phân tích nội dung tư liệu này, mà không tốn đồng Vả lại phương pháp phân tích không mang tính xâm phạm ta không làm ảnh hưởng đến xuất diễn kiện so với ta hỏi trực tiếp người tham gia nghiên cứu Trái lại, rõ ràng có sai lệch tư liệu, ta thay đổi Phân tích nội dung đòi hỏi cần phải có thông tin ghi lại từ trước theo số cách Có thể tài liệu viết lại băng video hay tương tự Phân tích nội dung không tập trung vào ngôn ngữ ngữ chẳng hạn, phân tích nội dung chương trình truyền hình thông qua hành vi phi ngôn ngữ diễn viên hài kịch Phân tích nội dung thực khuôn khổ lý thuyết thiết lập vững chắc, tiêu chuẩn phân loại biết Chẳng hạn, giả sử bạn quan tâm đến lòng vị tha Trước tiên, bạn xác định loại tình cảm tình yêu, tương trợ, lắng nghe, chân thành, bạn đánh giá loại tình cảm phù hợp với nghiên cứu lòng vị tha Bạn phân tích nội dung khoá theo loại Tuy nhiên, phân tích nội dung không cần phân loại trước Những phân loại khám phá suốt trình phân tích (L’Ėcuyer, 1987) 331 Chúng ta cần phân biệt nội dung công khai nội dung ẩn dấu tài liệu Việc phân tích tập trung vào nội dung công khai gọi phân tích bên ngoài, có nghĩa cho phép kiểm tra yếu tố biểu rõ ràng Chẳng hạn, bạn muốn phân tích nội dung tiểu thuyết góc độ bạo lực, bạn dễ dàng từ khóa đánh nhau, giết, đấm, v.v Một số tác giả cho cần phân tích nội dung biểu đủ cho ý nghĩa thông điệp chủ yếu nằm Tuy nhiên, số người khác nói cần phải tiến hành phân tích nội dung ẩn dấu gọi nội dung bên tìm thấy ý nghĩa thực thông điệp Sẽ có ý nghĩa bị che giấu thông điệp mà phân tích nội dung bên chưa thể khám phá Phân tâm học ví dụ phương pháp phân tích nhấn mạnh đến nội dung ẩn dấu Dựa giải thích ngắn gọn trên, đặt câu hỏi: phải ưu tiên phân tích hai hình thức này? Chúng ta trả lời đơn giản điều phụ thuộc vào mục đích mà muốn đạt Nhưng, theo L’Ėcuyer (1987), phân tích nội dung bên hoàn thiện thiếu phân tích nội dung bên Tiến trình thực phân tích nội dung gồm giai đoạn sau Trước tiên, tốt trước phân tích cần phải đọc khoá Nói cách khác, cần phải có ý tưởng chung nội dung tài liệu, dù ghi lại hình thức Điều cho phép khám phá ý nghĩa tổng quát tài liệu mà nhà nghiên cứu tiến hành phân tích Sau cần xacx định đơn vị ý nghĩa, đánh số mã hoá Điều cho phép định lượng tần số xuất thông tin tài liệu nghiên cứu 332 Làm để phát đơn vị ý nghĩa ? Không có điều dễ dàng để trả lời cho câu hỏi Trong thực tế, đơn vị ý nghĩa từ, câu, đoạn văn Nhiệm vụ thuộc nhà nghiên cứu; điều linh hoạt sáng tạo, hai yếu tố đóng vai trò quan trọng viên phân tích định tính Khi đơn vị ý nghĩa mã hoá, cần phân đơn vị thành loại khác (phân loại mức độ đầu tiên) Nói cách khác, phải nhóm đơn vị ý nghĩa thành mục lớn hơn, phải nhóm mục vào đơn vị tổng thể (phân loại mức độ thứ hai) Tiếp cận định tính cho phép hiểu thực tế qua số liệu, mà ngôn ngữ từ ngữ Thực tế, hướng phân tích định tính khác có điểm chung chúng phân tích yếu tố ngôn ngữ, lời nói Có nghĩa nắm bắt diễn giải ý nghĩa chủ quan ngôn từ tác giả (Pourtois Desmet, 1988) Bảng 25: Mức độ phân loại Loại nội dung Phân tích định tính Ngôn ngữ : nói viết Hành vi Giai đoạn tiếp theo, bạn phải nhóm đơn vị thành mục rộng Chẳng hạn, đơn vị « ngôn ngữ » « hành vi » nhóm mục « loại nội dung » Có thể xác định quan hệ thứ tiến trình định tính nội dung mà phân tích định tính áp dụng (xem bảng 25) Giai đoạn cuối phương pháp thu thập thông tin tài liệu minh hoạ bảng 26 333 Bảng 26: Mức độ cuối phân loại Loại nội dung Phương pháp thu thập liệu Phân tích định tính Ngôn ngữ : nói viết Tiếp xúc Hành vi Quan sát Như vậy, biết cấu trúc tài liệu thông điệp mà tài liệu muốn gửi đến người đọc Theo Mayer Ouellet (1991), mục phân loại phải đáp ứng năm nguyên tắc sau : riêng biệt, tổng thể, phù hợp, đơn nghĩa, đồng Mục phân loại phải riêng biệt: theo nguyên tắc này, nội dung phân loại thuộc loại mà Các mục phân loại phải cho phép phân loại toàn thông tin (tính tổng thể) cuối cùng, chúng phải diễn giải theo cách giống dù người diễn giải khác (tính đơn nghĩa khách quan) Sự đồng có nghĩa phải có nguyên tắc phân loại giống toàn thông tin nhằm có phân tích chặt chẽ Tóm lại, phân tích thống kê thông tin giai đoạn quan trọng tiến trình nghiên cứu Về bản, phân tích thống kê thông tin khai thác thông tin chứa tài liệu nghiên cứu nhằm đưa ý nghĩa Dù hay sai, giai đoạn tiến trình nghiên cứu gắn với việc sử dụng kiểm định thống kê Trong thực tế, tiến trình phân tích thường đòi hỏi sử dụng thống kê Trong số trường hợp, phân tích định tính phù hợp phân tích định lượng Tuy nhiên, dù ưu tiên phương pháp nào, phân tích liệu luôn đòi hỏi phải có kế hoạch hợp lý 334 thực cách nghiêm túc Phân tích định lượng gồm có phân tích mô tả phân tích suy luận Phân tích mô tả phải cho phép tổng hợp dạng số học số đặc điểm riêng tập hợp liệu Sự phân bố, xu hướng tập trung độ phân tán đặc điểm mà quan tâm góc độ thống kê học Phân tích suy luận cho phép suy đặc điểm tổng thể nghiên cứu dựa đặc điểm mẫu nghiên cứu Tiến trình nhằm đánh giá khả xuất kiện đồng thời tính đến dự báo mô hình xác suất ngẫu nhiên tuý Vấn đề lúc tự hỏi chênh lệch điều quan sát với điều dự báo đủ lớn để khẳng định nguyên nhân biến đổi mang tính ngẫu nhiên Khi kiện có 5% hội diễn thấp hơn, coi trường hợp gặp để khẳng định không sinh từ biến đổi mang tính ngẫu nhiên khẳng định kết luận có ý nghĩa mặt thống kê Phân tích định lượng phương pháp để hiểu thực tế Cũng tiến hành phân tích định tính liệu Trước tiên, điều quan trọng phải phân biệt tiếp cận định lượng tiếp cận định tính Phân tích định tính cho phép khai thác thông tin từ tài liệu thu thập Như vậy, ta hoàn toàn phân tích theo cách định tính liệu thu qua cách thức nghiên cứu dựa tiếp cận định lượng Tiếp cận định tính mang lại khái niệm mở rộng cách hiểu thực tế trái ngược với tiếp cận định lượng Đối với người bảo vệ tiếp cận định tính, việc lượng hoá giản lược không tương ứng với chất tượng trình thực tế, đặc biệt liên quan đến tượng xã hội Tiếp cận định tính 335 cho phép hiểu thực tế, gián tiếp qua số, mà gián tiếp thông qua ngôn ngữ từ Phải nắm bắt diễn giải ý nghĩa chủ quan tiềm ẩn lời nói chủ thể xã hội Nguyên tắc phân tích định tính trừu tượng hoá thông tin liệu cách xác định đơn vị ý nghĩa Mỗi đơn vị ý nghĩa mã hoá, sau nhóm lại thành loại trước tiên loại có giới hạn rộng hẹp, sau đó, phân thành lớp lớn cho phép thiết lập mối quan hệ loại khác Phân tích nội dung nhằm hiểu ý nghĩa cách xác thực tài liệu Câu hỏi ôn tập Phân biệt phương pháp phân tích định lượng phương pháp phân tích định tính thông tin nghiên cứu Trình bày phương pháp phân tích tương quan Phân tích nội dung thực nghiên cứu tâm lý học Độ chắn kết thu từ phương pháp phân tích định tính định lượng chứng minh Sử dụng thống kê hướng đến mục tiêu cụ thể nào? Mục đích phân tích mô tả ? Bài tập thực hành 1.Trong dãy số đây, nhà nghiên cứu có lý không khẳng định phải có mối quan hệ tương quan thuận thời gian trung bình cần thiết để giải vấn đề số lượng vấn đề giải ? Hãy trả lời có không giải thích câu trả lời bạn ? Thời gian tính 336 Vấn đề giải giây P1 300 10 P2 350 P3 370 P4 420 Hãy xác định kiểm định thống kê cần thiết việc phân tích liệu thu chứng minh lựa chọn bạn 2.Một nhóm nghiên cứu định tiến hành nghiên cứu mối quan hệ việc bỏ học động học tập Họ lựa chọn 90 học sinh cách ngẫu nhiên trường học có tỷ lệ học sinh bỏ học cao Họ hỏi học sinh có tin không tin tiếp tục nghiên cứu năm sau năm học kết thúc Hơn nữa, học sinh điền vào bảng hỏi động Bảng hỏi cho phép xác định ba loại động cơ: học sinh có động bên cao; học sinh có động bên lớn học sinh giữ cân động bên động bên 3.Một nhà sản xuất muốn đưa thị trường trò chơi trẻ hai tuổi Anh ta xây dựng ba nguyên mẫu Sau đó, muốn biết trẻ lứa tuổi tự nhiên bị hút nguyên mẫu so với khác Anh ta đặt đồ chơi nửa đường tròn đối diện với tâm điểm vị trí trẻ Ba đồ chơi đặt nửa hình tròn nên cách vị trí trẻ Sau đó, nhà nghiên cứu để trẻ ngồi cho trẻ tự nhiên lựa chọn 337 ba đồ chơi Nhà nghiên cứu làm lại thực nghiệm 29 trẻ khác Do vậy, tổng số trẻ tham gia nghiên cứu 30 trẻ Dưới kết thu Các loại đồ chơi Số lượng trẻ em 11 11 4.Trong ví dụ đây, bạn tính độ lệch chuẩn tần số quan sát tần xuất mong đợi (lý thuyết) Giả sử giá trị bình phương có ý nghĩa, bạn kết luận mối liên hệ hai biến nghiên cứu? Một nhóm nghiên cứu quan tâm đến trò chơi gây nghiện Họ lựa chọn 200 người chơi casino Mỗi người chơi điền vào bảng hỏi cho phép xác định người chơi có bị nghiện trò chơi hay không Một bảng hỏi thứ hai cho phép niềm tin người tham gia kiểm soát ngẫu nhiên mà ta thực Những kết giới thiệu bảng Tin tưởng Không tin Gây nghiện Không gây nghiện 80 10 20 90 tưởng 5.Hãy làm phân tích nội dung từ ví dụ trình bày Đây kết điều tra (tưởng tượng) lý thiếu niên đưa để không tuân theo mà bố mẹ yêu cầu chúng nhà sau chơi đêm vào buổi tối cuối tuần (n = 12): 338 A1: Đó thời gian mà gặp gỡ bạn A2: Việc khiến bố mẹ cáu gắt A3: Dù nữa, điều hứng thú nhà A4: Đó thời gian tuần tận hưởng; buổi tối khác cần phải ngủ sớm phải dậy sớm vào buổi sáng A5: Họ cố gắng tìm kiếm A6: Dù nữa, cha mẹ để kiểm tra về; điều khiến tuân lệnh A7: Tôi không biết, đôi lần muộn, điều phụ thuộc vào họ, gọi điện thoại để nói muộn, họ đồng ý A8: Tiệc tùng Chúng vui vẻ không thấy thời gian trôi qua A9: Tôi chẳng đưa lý cả, điều không xảy thường xuyên, cha mẹ không nói A10: Nguyên nhân bạn bè tôi, họ buộc A11: Đó điều nghiêm trọng, ngủ muộn vào sáng hôm sau, thông thường, khổng cảm thấy thời gian trôi qua nhanh đến A12: Những chơi luôn vào cuối tuần, bỏ lỡ chúng 339 TÀI LIỆU THAM KHẢO B Ph.Lomov Những vấn đề lý luận phương pháp luận Tâm lý học, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000 Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000 Hồ Ngọc Hải, Vũ Dũng (chủ biên) Các phương pháp tâm lý học xã hội, Nxb Khoa học xã hội Nhân văn, 2000 Helmut Kromrey Nghiên cứu xã hội thực nghiệm, Nxb Thế giới, 1999 Nguyễn Công Khanh, Đánh giá đo lường khoa học xã hội NXB Chính trị Quốc gia, 2004 Phạm Minh Hạc, Phương pháp luận khoa học giáo dục, Nxb Viện KHGD, 1981 Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 Therese Baker L, Thực hành nghiên cứu xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, 1998 Trần Trọng Thủy Khoa học chẩn đoán tâm lý, Nxb Giáo dục, 1989 10 Vũ Cao Đàm Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo dục, 2007 11 Ruza vin G.I Các phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học Kỹ thuật, 1983 12 Mendenhall W, Mc Clave J.T & Ramey M Statistics for Psychology Second Edition Buxbury Press 1977 13 David G Elmes, Barry H.katowit 2, HenryL Roediger III Research Methods in Psychology Thomson Wadsworth Canada, 2004 340 14 C James Goodwin, Research in PSychology, Methods and design John Wiley & Sons, Inc, 2002 15 MC Guigan, F.J Experimental Psychology Method Research Toronto: Prentice Hall 1997 16 Rosenthal, R & Rosnow, RL Essentials of behaviaral research: Methods and data analysis New York MC Grow Hill 1991 17 Fife – Shaw, C Questionaire design In G.M Breakwell & C FifeShow Research methods in psychology Thousand Oaks, CA: Sage 1995 18 Denzin, N K., & Lincoln Y S (Eds) Handbook of qualitative research, Thousand Oaks, CA: Sage 1994 19 Ferguson, G A, & Takhane, Y Statistical analysis in psychology and education (6 e ed) Toronto: McGraw – Hill 1998 20 Miles, M.B., & Huberman, A.M Qualitative analysis: An expanded sourcebook Thousand Oaks, CA: Sage 1994 21 Myers, J.L., & Well, A D (1995) Research design & statistical analysis Hillsdele, NJ: Lawrence Erlbaum 1995 22.Siegel, S Nomparametric statistics for the behavioral sciences Toronto: McGraw – Hill 1996 23 Stevens, J.P Intermediate statistics: A modern approach Hillsdale, NJ: Law rence Erlbaum 2000 24 Burlatruv, L.Ph Psychodiagnostics, Piter Print, San-Peterburg 2005 ( tiếng Nga) 341 342 … quan hệ với người khác với xã hội Thông qua hoạt động giao tiếp, người nắm lấy phương tiện, lực, kỹ hệ trước, biến thành Trong trình hoạt động giao tiếp người tạo cho thõn mỡnh đặc điểm nhân cách… triển, biến đổi chịu chế ước lịch sử cá nhân môi trường xã hội Tâm lý người sản phẩm hoạt động giao tiếp, kết trình tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội Con người thực thể tự nhiên thực thể xã hội… thần kinh não) xã hội hóa mức cao Là thực thể xã hội, người chủ thể nhân cách, chủ thể hoạt động, giao tiếp với tư cách chủ thể hoạt động tích cực chủ động sáng tạo, tâm lý người sản phẩm chủ thể
– Xem thêm –
Xem thêm: Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học, Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục