Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 2.58 MB, 29 trang )
Bạn đang đọc : Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương – Tài liệu text
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giáo trình
Nghiệp vụ
NGÂN HÀNG TRUNG ƯONG
Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi
NHÀ XT BẢN TÀI CHÍNH
Hà nơi 2006
LỜI NÓI ĐẨU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trinh phát triển theo kinh
tế thi trường và xu hướng m ỏ cửa. hội nhập kinh tế khu vực cũng
như tốn cầu. Trong ơó hệ thống ngân hàng giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong tiến trinh phát triển và hội nhập, nhất là ngân hàng
trung ương Việt Nam. Nhàm ổn định m ạch m áu lưu thông của nền
kinh tế. đảm bảo g iữ vững giá trị đồng tiền, phát triển bền vững kinh
tế – xã hội.
Với nhận thức đó, cuốn giáo trinh “Nghiệp vụ ngàn hàng trung
ư ơ n g ” được biên soạn nhằm đáp ứng kịp thời chuyển biến của nền
kinh tế và những thay đổi của hệ thống ngàn hàng Việt Nam trong
điều kiện hội nhập. Giáo trình Nghiệp vụ ngàn hàng trung ương hồn
thành không những đáp ứng kịp thời nhu cẩu công tác đào tạo của
Học viện Tài chính mà cịn là bộ tài liệu quan trọng cung cấp cho các
nhà khoa học, nhà quản lý ngân hàng và các chuyên gia thực thi
nghiệp vụ ngăn hàng trên thực tế. Trong quá trinh nghiên cứu, biên
soạn và hoàn thiện giáo trinh này, tập th ể tác giả đã cập nhật những
kiến thức mới nhất về kinh tế hiện đại và chọn lọc những nội dung
khoa học phù hợp cả về thực tiễn và lý luận đ ể hoàn thành cuốn giáo
trinh với chất lượng khoa học cao nhất.
G/áo trinh “Nghiệp vụ ngân hàng trung ương” do PGS.TS.
Nguyễn Thị Mùi làm chủ biên và tham gia biên soạn là những giảng
viên nhiều nãm giảng dạy trong lĩnh vực ngân hàng của Học viện
Tài chính, gồm:
–
PGS. TS. N guyễn Thị M ùi – Phó Giám đốc Học viện Tài chính ,
chủ biên và biên soạn ch ương 1, 7 ;
– ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, N H N N Việt Nam và ThS. Nguyễn Thị Á i giảng viên Bộ mòn
N ghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm đồng tác giả
biên soạn chương 2;
-T h .s. Trần
cảnh Tồn, Phó Trưởng Bộ m ôn N ghiệp vụ Ngàn
hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm biên soạn chương 3;
– Th.s. Trần Thị Thu Hiền và Th.s. Phan Thị Bạch Tuyết, giảng
viên Bộ m ón Nghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng & Bảo hiểm
đồng tác giả biên soạn chương 4;
– TS. Trương Văn Phưởc, Vụ trưởng Vụ Quản lỷ ngoại hối và
Th. s. N guyễn Ngọc Minh, Trưởng phòng vãng lai, Vụ Quản lỳ ngoại
hối, N H N N Việt Nam đồng tác giả biên soạn chương 5;
-TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Phó Vụ trưởng Vụ Kê tốn Tài
chinh và TS. Dương Thanh Dung, Vụ CSTT, N H N N Việt Narn đồng
tác giả biên soạn chương 6.
Giảo trình được biên soạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển
biến theo hướng m ở cửa và hội nhập, nhiều vàn bản phá p lý về kinh
tế tài chính và đặc biệt trong lĩnh vực ngàn hàng còn p h ả i tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện. Do vậy, nội dung và hình thức của giáo
trình khõng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tập th ổ tàc
giả m ong nhận được nhiều ỷ kiến địng góp chân thành của các
nhà khoa học, nhà quản lỳ kinh tế trong và ngoài Học viện Tài
chính đ ể giáo trinh được sửa chữa bổ sung hoàn thiện hơn trong I4n
xu ấ t bản tiếp theo.
H ọc viên Tài chinh chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong
và ngoài Học viện, gồm : GS.TS. Ngô Thế Chi; TS. Trần Thi Hông
Hạnh; TS. Vũ Thị Lợi; Th.s. Nguyễn Thị Kim Thanh; PGS.TS.
Vương Trọng Nghĩa; Th.s. Phạm Phan D ũng; Th.s. N guyễn Văn
Lộc, đã đóng góp nhiều ỷ kiến trong quá trinh đánh giá nghiệm thu
và hồn thiện góp phần nâng cao chất lượng khoa học của giáo
trinh này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2006
Ban quản lý khoa học
Học viện Tài chính
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
6
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngấn hàng thương mại
NHNNíS ^ PTNT
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn
NH
Ngân hàng
NSNN
Chi tiêu Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại CP
IMF
Quỹ tiền tệ Quốc tế
UBTVQH
ủ y Ban Thường vụ Quốc hội
C SIT
Chính sách tiền tệ
USD
Đơla Mỹ
VND
Đồng Nước Ta
TDNDTW
Tín dụng nhân dân trung ương
TCTD
Tổ chức Tín dụng
TK
Tài khoản
TTBT
Thanh lốn bù trừ
TTBTĐTLNH
Thanh tốn bù trừ điện lử Liên Ngân hàng
^ ÍTĐTLNH
Thanh tốn điện lử Liên Ngân hàng
SGD
Sở Giao dịch
CTĐT
Chuyển tiền điện tử
TTTT
Trung tâm thanh toán giao dịch
ĐTNN
Đầu tư quốc tế
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
Chương I
TỔNG QUAN VỂ NGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ
1.1.
S ự RA ĐỜI VÀ ỌUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNG
của
Từ thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18, ở các nước Táy Âu, ngân
hàng hiện đại được thành lập. Hoạt động của các ngân hàng này
nhìn chung tương tự nhau. Chúng đều tiến hành các nghiệp vụ
nhận tiền gửi, cho vay, phát hành tiền vào lưu thông.
Đến thế kỷ 19, do qui mô và phạm vi lưu thơng hàng hố
được phát triển, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng ưu thế của mình
để phát hành mộl khối lượng lớn tiền tín dụng vào lưu thơng, nhà
nước khơng thể kiểm sốt được khối lượng tiền trong lun thơng
và càng khơng thể kiểm sốt được tính chất đảm bảo của lượng
tiền lưu thơng đó. Tinh trạng này đã gây sự bất ổn trong lun thông
tiền tệ, buộc nhà nước phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự cho
việc phát hành tiền, đảm bảo an toàn cho các giấy chứng nhận nợ
của ngân hàng. Kết quả của sự can thiệp là chỉ có một số ngân
hàng lớn được quyền phát hành tiền. Ngân hàng đó gọi là ngân
hàng phát hành. Các ngân hàng khác chỉ được phép hoạt động
kinh doanh tiền tệ và tín dụng, khơng được quyền phát hành tiền.
Qua quá trình phát triển của xã hội, ngân hàng phát hành được
chuyển hoá thành ngân hàng trung ương (NHTW).
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do ảnh hưởng của các ngân
hàng Anh, Pháp, Đức; một số nước đã thành lập ngay NHTW với
đầy đủ các chức năng vốn có của nó, nhưng phần lớn các ngàn
hàng này là ngân hàng tư nhân hoặc cổ phần. Vai trị điều tiếi \’à
kiểm sốt của nhà nước thông qua ngân hàng trung ương ràt hụn
chế. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phần lớn các NHTW
được quốc hữu hoá, trở thành ngân hàng của nhà nước (\’í dụ:
Ngân hàng Anh quốc được quốc hữu hoá năm 1947; Ngân hàng
Pháp được quốc hữu hoá năm 1946 v.v…).
Như vậy, NHTW có thể ra đời từ sự phát triển của hệ thống
ngân hàng thương mại qua nhiều thế kỷ hoặc bằng cách thành lập
hoàn toàn mới vào nửa đầu thế kỷ 20. Dù được hình thành bảng
con đường nào với tên gọi của mỗi nước không giống nhau
(NHTW; Ngân hàng Nhà nước; Quĩ dự trữ liên bang…) nhưng
chúng đều có chung một bản chất: Là tổ chức quản lý nhà nước
về tiền tệ – tín dụng; hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, tliực
hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân háng
hoạt động an tồn và có hiệu quả.
Căn cứ vào lịch sử phát triển và thực tế hoạt động của NHTW,
người ta có thể đưa ra một số định nghĩa về NHTW như sau:
– NHTW là cơ quan được chính phủ chỉ định để kiểm sốt
cung ứng tiền của quốc gia(l).
– NHTW là ngân hàng đầu não của quốc gia, đóng vai trị là
ngân hàng của Chính phủ và hệ thống ngân hàng, đồng thời đóng
vai trị là cơ quan chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của
Chính phủ (2).
– NHTW là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm giám sát
hộ thống ngân hàng và thực thi CSTT (3).
– NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là NHTW
8
của nước CHXHCN Việi nam. NHNNVN thực hiện chức năng
quan lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng
phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và làm dịch vụ cho
Chính phủ (4).
Một số định nghĩa trên đây ỏều chỉ rõ: NHTW là một định
ch ế cơng cộng, có nhiệm vụ chủ yếu là in, đúc và phát hành tiền,
điều liết cung ứng tiền, là ngân hàng của các ngân hàng và cung
cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ.
1.2. HỆ THỐNG TỔ CHÚt CỦA NGÂN HÀNG TRUNG Ư3NG
1.2.1. Vị trí của ngân hàng trung ương
Tuỳ thuộc vào sự ra đời, thể chế chính trị, quyền lực điều
hành, nhu cầu của nền kinh tế mà ngân hàng trung ương có vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mơ. Vị trí này
dưíợc thể hiện:
1.2.1.1. Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ.
Theo mơ hình này, ngân hàng trung ương chịu sự chi phối
trực tiếp của chính phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các
quyết định liên quan đến việc xây dựng và điều hành chính sách
tiề;n tệ.
Mơ hình này phù hgfp vód u cầu tập trung quyền lực để khai
thăc tiềm năng xây dựng kinh tế. Chính phủ phải nắm lấy NHTW và
sử dụng chúng trong việc thực liiện các chức năng của chính phủ.
( Di, ( 2 ), ( 3 ), ( 4 ) Q ỵ y Jiiiij ( – { ịQ iịjộị sơ ììKớc Pháp, Mỹ, Đức, Trung qu ốc và
Viíệt N am
1.2.1.2. Ngán hàng trung ương độc lập với chính phủ, trực
thuộc quốc hội.
Theo mơ hình này, quan hệ giữa ngân hàng trung ương với
chính phủ là quan hệ hợp tác. NHTW toàn quyền quyết định \’iẽc
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính
sách lãi suất mà không bị ảnh hưởng bởi áp lực chi tiêu của ngân
sách hoặc các áp lực chính trị khác. Tuy nhiên mức độ độc lập cùa
mỗi ngân hàng trung ưoíng tuỳ thuộc vào cơ chế lập pháp và nliân
sự của ngân hàng trung ưcíng. Điển hình cho mơ hình này là Quĩ
dự trữ liên bang Mỹ và NHTW của Cộng hoà liên bang Đức.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, NHTW có tính độc lập càng
cao, thì mục tiêu ổn định giá càng có khả năng đạt được, nhờ đó mà
chính sách tiền tộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bển \ơrng
trong dài hạn. Tíiih độc lập của NHTW được đánh giá bởi 3 tiêu thức
cơ bản: Mức độ quyết định của NHTW trong hoạch định và thưc thi
clúnh sách tiền tệ; mức độ tự chủ về ngân sách; ảnh hưởng của áp
lực chính trị vào các vấn đề tổ chức và hoạt động của NHTW,
1.2.2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
Xuất phát từ yêu cầu của việc thực hiện chức năng và nhiệm
vụ, hệ thống tổ chức của NHTW thường được bố trí theo tuyến
dọc: bên trên là NHTW, tỏa dọc xuống là các chi nhánh trực
thuộc đặt trên các địa bàn các tỉnh, thành phố hoặc các đặc khu
kinh tế. Mơ hình tổ chức đó phải đảm bảo cho NHTW vận hành
các hoạt động của mình một cách thơng suốt, nhạy bốn theo
ngun tắc tập trung thống nhất.
Trong bộ máy quản lý Nhà nưóc, NHTW có vị trí quan írọiìịĩ,
cùng với nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, ổn
10
định giá trị đồng tiền, việc quản trị điều hành hoạt động của
NH l’W phải được thực hiện theo một cơ chế đạc biệt so với các
Bộ, ngành khác của Nhà nước.
^ Cơ chế quản trị
Hiện nay, hầu hết các nước đều thực hiện theo cơ chế lãnh đạo
dưói hình thức một Hội đồng. Hội đồng này được Nhà nước bổ
nh iệ m gồm những người có chun mơn cao, có trình độ quản
lý… Chức nãng chủ yếu của Hội đồng là quyết định những chủ
trương, chính sách về tiền tộ, tín dụng, ngàn hàng, chỉ đạo, giám
sát các hoạt động của NHTW. Tư vấn cho Chính phủ về các vấn
đề kinh tế, tiền tệ. Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng thường là Thống đốc NHTW.
* Cơ chế điều hành
\
Thống đốc NHTW là người trực tiếp điều hành, giúp việc cho
Thống đốc có một sơ’ Phó Thống đốc. Để thực hiện chức trách của
mình, Thống đốc sử dụng một bộ máy tổ chức gồm các vụ, cục,
chi nhánh trực thuộc. Thống đốc là người chịu trách nhiệm trước
Quốc hội hoặc Chính phủ và trước Hội đồng quản trị về thực hiện
chức năng nhiệm vụ của NHTW.
1.3.
CHỨC NÀNG, NHIỆM v ụ
I R U N G ƯƠNG:
CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1. Chức năng của NHTW
13.1.1. Ngán hàng trung ương là ngán hàng phát hành
NHTW là tổ chức duy nhất phát hành tiền theo các qui định
11
trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (Mệnh giá tiền, loại
tiền, mức phát hành). Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loụi( là
phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong một quốc gi,a và
được thanh tốn khơng hạn chế.
Khối lượng tiền ngân hàng trung ương cung ứng cho hm thiôiig
ảnh hưởng trực tiếp đến tổng phương tiện thanh tốn trong xã hội,
do đó ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy cần phải xác định
đúng số lượng cần phát hành, thời điểm phát hành, phương tthức
phát hành để đảm bảo ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Do giấy bạc ngân hàng có nguồn gốc từ tiền thực chất (vàing)
hay kỳ phiếu thương mại, cho nên trong lịch sử phát hành giấy
bạc ngân hàng người ta thường qui định những nguyên tắc chặt
chẽ để đảm bảo cho việc phát hành tiền gắn với yêu cầu lưu thiơiig
hàng hố, lưu thơng tiền tệ và thơng qua cơ chế tín dụng.
Việc phát hành tiền thơng qua cơ chế tín dụng ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng. Một là, khối lượng tiền phát hành vào liai
thông xuất phát từ nhu cầu tiền tệ phát sinh do tãng trưởng kcirih
tế đòi hỏi. Giấy bạc ngân hàng được đảm bảo bàng khối lưiỢng
hàng hoá và dịch vụ và xác định được thời hạn quay về nơi phát
hành. Hai là, tạo khả năng để NHTW thực hiện kiểm soái kchối
lượng tiền tệ cung ứng theo nhu cầu của mục tiêu ổn định tiềr.i tệ.
13.1.2. Ngân hàng trung ương ỉà ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, NHTW thực hiện ciung
ở m ộ t s ố nước p h á i hành tiền đ ú c c ó t h ể d o kho b ạ c nhà n ước
đ ả m n hiệm .
12
ứng tiền tệ cho nền kinh tế tliông qua việc cấp tín dụng cho các
NHTM và kiếm sốt q Irình tạo tiền của các NHTM. ở đây
NHTM trở thành khách hàng của NHTW. Khi thực hiện chức
nâng Iiày, NHTW cung cấp các dịch vụ sau:
Một lù: Nhận tiền gửi của các TCTD, hao gồm:
– Tiền gửi thanh toán.
Để đáp ứng nhu cầu chi trả, các NHTM khi được phép hoạt
động đểu phải mở tài khoản tại NHTW và gửi tiền vào tài khoản
đó theo qui định.
– Tiền gửi dự trữ bất buộc
Loại này áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có huy động tiền
gửi để kinh doanh. Mức dự trữ bắt buộc được tính theo tỷ lệ % trên
số vốn huy động. Tỷ lệ này do NHTW qui định trong từng thời kỳ.
Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng
thanh tốn, do đó hạn chế khả nãng rủi ro thanh toán cho cả hệ
thống. Tuy nhiên, theo thời gian, ý nghĩa này giảm dần. Cùng với
sự phát triển của thị trường tiền tộ, các hình thức bảo hiểm tiền
gửi ra đời đã giảm bớt khả năng xảy ra nhu cầu rút tiền bất
thườiig. Vì vậy, tỷ lệ dự trữ bất buộc ngày càng giảm ở hầu khắp
cáe quốc gia. Hiện nay tỷ lệ dự trữ bắt buộc thường được đề cập
dến với tư cách là cơng cụ của chính sách tiền tệ.
ìỉai là: Cho vay đối với các TCTD.
Với iư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn là
chủ iiợ và là người cho vay cuối cùng đối với các TCTD thơng qua
hoạt động tái chiết khấu và cho vay có thế chấp các giấy tờ có giá.
13
Thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, NHTW tránh rơi vào tình
trạng bị động trong việc tài trợ cho các TCTD. Với cách này
NHTW thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền cung ứng một
cách có hiệu quả.
Ba là: T ổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Các TCTD đều mở tài khoản và gửi tiền vào tài khoản này tại
NHTW, nên các TCTD có thể thực hiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tại NHTW thơng qua hình thức thanh toán bù trừ.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các TCTD. Cụ thể;
Cấp giấy phép hoạt động.
Qui định nội dung phạm vi hoạt động kinh doanh và các qui
chế nghiệp vụ đòi hỏi các TCTD phải tuân thủ.
Kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD để đảm bảo
an toàn và ổn định, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào
rigân hàng.
Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể ngân hàng trong các trường
hợp vi phạm luật lệ hoặc mất khả năng tài chính sau khi đã áp
dụng các biện pháp tác động.
1.3.1.3. Ngăn hàng trung ương là ngăn hàng nhà nước
Trước hết: NHTW cung ứng các phương tiện thanh toán cho
hệ thống kho bạc nhà nước, nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước,
cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách thiếu hụt, bảo quản dự
trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng, bạc và các phương tiện có giá trị
ngoại tệ khác.
14
r hữ hai: Thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ, tín
dụiis và thanh tốn đối nội cũng như đối ngoại của đất nước.
Thử ba: Thay mặt Chính phủ ký tham gia ký kết các hiệp định
tiều lệ, tín dụng, thanh tốn \’ới nước ngồi và các tổ chức tài
chúih quốc tế.
Tlìữ tư: Thay mật chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài
chính tín dụng quốc tế với cương vị là thành viên của tổ chức này.
NHTW hoạt động với tư cách là ngân hàng Nhà nước khơng
chỉ do có lợi thế kinh tế để hồn thành chức năng này mà cịn có
niơi liên hệ giữa các vấn đề tài chính cơng cộng với các vấn đề
tiền tệ. Bất kì quốc gia nào, Nhà nước cũng là chủ thể có khoản
tliu nhập lớn nhất đồng thời cũng là chủ thể có nhu cầu vay lớn
nliất. Vì thế việc tập trung các hoạt động ngân hàng vào NHTW
sẽ lạo cơ hội tốt cho NHTW điều chỉnh tình trạng tài chính chung
của nền kinh tế và tư vấn cho Chính phủ khi cần thiết.
1.3.2. Nhiệm vụ của NHTW
– Ổn định đổng tiền quốc gia
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các NHTW hiện đại đều
được giao nhiệm vụ chính là duy trì và ổn định giá trị đồng tiền.
t)ể duy trì và ổn định giá trị đồng tiền được giao ở mức độ khác
nhuu trong việc hoạch định và điều hsnhf chính sách tiền tệ.
– Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ: Hầu hết các nước
NHTW đều được giao nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính
-sách tiền tệ.
– Phát hành đồng tiền pháp quy: Việc phát hành tiền vào lưu
15
thông (giấy bạc ngân hàng) do NHTW độc quyền. Đây là nhiệm
vụ rất cơ bản của NHTW mỗi quốc gia.
– Duy trì sự an tồn của hệ thống thanh tốn: Đa số ngâii hàng
trung ương các nước phát triển đều quan tâm đến xây dimg hệ
thơng thanh tốn và bảo đảm sự an toàn của hệ thống này. Khi
nền kinh tế càng phát triển cùng với tiến bộ của cồng nghệ tin hoc
và cơng nghệ ngân hàng, thì an tồn trong thanh tốn tồn hệ
thống là u cầu bức xúc đạt ra đối với NHTƯ mỗi quốc gia.
– Thanh tra, giám sát các TCTD: NHTW tham gia vào hoạt
động thanh tra, giám sát ở hai cấp độ khác nhau:
+ NHTW được giao nhiệm vụ thanh tra, giám sát các n r i’D
( Ngân hàng trung ương Pháp, NHTW N h ậ t; Ngân hàng quốc gia
Ba lan; N U m Việt nam …)
+ NHTW chỉ đảm nhiệm phối hợp với cơ quan ‘của chính phủ
để thanh tra, giám sát các TCTD (Quĩ dự trữ liên bang Mỹ – Fed;
Ngán hàng Liên bang Đức; Ngân hàng Hàn quốc…)
– Một sô’ nhiệm vụ khác: NHTW cịn được giao
1.4. VAI TRỊ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.4.1. Vai trò điều tiết khối lượng tiền trong liru thông
Trong nền kinh tế thị trường, mức cung tiền tệ có tác dộng
mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự thúc đẩy mức tâng,
giảm tổng sản phẩm quốc nội. Do vậy, điều tiết khối lượiig tiền
trong lưu thông phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kiiih íế
giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHTW.
16
^ÍHTW thưc hiện vai trị này thơng qua các cơng cụ điều tiết
trực tiếp và gián tiếp như: Han mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, tái
cấp \’ốn, nghiệp vụ thị trường mở v.v…
1.4.2. Vai trò thiết iập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tê
NT-ỈTAV tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kừih tế
Xã hội, nhàm ihiết lập một cơ cấu kiiih tế hợp lý và có hiệu quả cao.
Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường, NHTW vừa góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế hiện có
cho Ị)hù hợp với thực tiễn của nền kinh t ế đ ấ t nước và h ộ i nhập
với sự phát triển kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới, vừa
góp phần thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.4.3. Vai trị ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
í)ể ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, một mặt NHTW
góp phần cân đối tổng cầu và tổng cung của tồn xã hội thơng qua
việc ổn định sức mua đối nội của đồng tiền quốc gia. Mặt khác,
“^HTW tác động mạnh đến cân đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững
tỷ giá hối đối, góp phần ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền
quốc gia. Nhờ đó vừa đẩy mạnh xuất khẩu, vừa tăng cường nhập
khẩu phục vụ cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cần lưu ý rằng, ổn định sức mua đồng tiền quốc gia khơng có
nghĩa là cơ’ định nó. Sức mua đồng tiền đối nội cũng như đối
ngoại có thể biến động lên, xuống trong một thời kỳ nào đó, song
sự biến động ấy cần được sự kiểm sốt và duy trì ở mức độ hợp
lý cho phép. Sự biến động ấy phải được điểu chỉnh để phục vụ cho
nền kinh tế phát triểr
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TẨM THQN6 TIN ĨHƯ VIỆN
34323
17
1.4.4.
Vai trị ổn định hệ thống ngân hàng thơng qua thực
hiện nhiệm vụ thanh tra – giám sát ngân hàng.
Với chức năng ngân hàng của các ngân hàng, NHTW clủ huy
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Theo thể chế của nhiều nước,
NHTW được giao nhiệm vụ giám sát hệ thống ngân hàng nliằm
duy trì sự ổn định và an tồn của hộ thống. Theo đó NHTW có
trách nhiệm giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật về
tiền tộ, ngân hàng, đồng thời ban hành các qui định quản lý hoạt
động ngân hàng, đưa ra các biện pháp nhằm thanh tra, giám sát
có hiệu quả.
1.5. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG
TRƯNG ƯƠNG
1.5.1. Định nghĩa
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách kinh
tế vĩ mơ do NHTW soạn thảo và tổ chức thực hiện nhằm đạt c;ic
mục tiêu kinh tế – xã hội của đấr nước trong một thời kỳ nhất địnli.
Trong nền kinh tế, có nhiều chính sách vĩ mơ, mỗi chính sách
đều có vị trí và vai trị riêng, trong đó, chính sách tiền tệ ln
được coi là một chính sách quan trọng, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhiều chính sách vĩ mơ khác.
Trong nền kinh tế, ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng
tiền trong nước luôn được coi ỉà mục tiêu có lính chất dài hạn.
NHTW điểu hành chính sách tiền tệ phải kiểm soát được tiền tệ,
cho phù hợp giữa khối lượng tiền với mức tăng tổng sản pliẩin
quốc dân danh nghĩa, giữa tổng cung và tổng cầu tiền lệ, giữa tiền
18
và hãng, không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu của lưu
thơng. Xét cho cùng, CSTT có thể được xác định theo một trong
hai hưcmg sau:
CSTT mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế,
nhàm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo cơng ăn việc
làm. Trong trường hợp này, chính sách nhằm vào chống suy thoái.
CSTT thắt chặt là việc giảm cung ứiig tiền cho nền kinh tế,
nhầm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền
kinh tế, trường hợp này CSTT nhằm vào việc kiềm chế lạm phát.
CSTT được vận hành theo hướng nào là tuỳ thuộc vào thực
trạng kinh tế và tiền tệ trong từng thời kỳ, thông qua rứiiều công
cụ khác nhau. Việc định hướng CSTT theo hướng nào, thực sự là
nghệ thuật của các nhà hoạch định chính sách.
1.5.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Để thực hiện thành công CSTT, hai vấn đề quan trọng nhất
itưục quan tâm là: xây dựng các mục tiêu cần đạt tới một cách phù
liợp và sử dụng các cơng cụ nào để đạt được các mục tiêu đó.
1.5.2.1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
Ơn định tiền tệ.
On định tién tệ bao gồm on định sức mua đối nội và sức mua
đốii ngoại của đồng tiền quốc gia, nó được thể hiện qua việc kiểm
soiát lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái.
Việc kiểm soát lạm phát và duy trì lạm phát ở mức độ thấp là
iniục tiêu của tất cả các nền kinh tế. Khi lạm phát ở mức độ thấp,
19
tiền lương thực tế của người lao động được đảm bảo, góp phđn ổn
định và nâng cao mức sống của nhân dân. Lạm phát ở mức tliâp
cũng tạo ra sự tin tưỏfng của các nhà đầu tư, người tiêu dùng vào
giá trị của đồng tiền, qua đó thúc đẩy mở rộng và chi tiêu đáu tir,
tiêu dùng, làm tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược
lại, khi lạm phát ở mức cao, sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trướng
kinh tế.
Ngồi \’iộc kiểm sốt lạm phát, ổn định tiền tệ cịn bao gồin
cả việc chống tình trạng thiểu phát. Bởi vì nếu thiểu phát xảy ru,
tổng cầu suy giảm, sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập của của dân cư giảm, có thể gia tăng thất nghiệp và gây ra
những hậu quả xấu đối với xã hội.
Việc ổn định tỷ giá hối đối có tác động tốt đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá biến động quá mức thực tế của đong
tiền đều kéo theo những hậu quả khó lường cho nển kinh tế. C’ho
nên ổn định tỷ giá hối đoái cũng được coi là mục tiêu quan trọng.
Tâng trưởng kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởiig ổ!i
đinh là niuc tiêu của bất kỳ chính sách kinh tế vi mơ nào. Khi nền
kinh tế có mức tăng trưởng cao, sẽ nâng cao ihu nhập của người
lao động, đảm bảo các chính sách xã hội được thoả mãn, trên
sở đó ổn định về chính trị và xã hội.
C ( í
Thực hiện mục tiêu nàv, NHTW thường cung thèm một kliổi
lượng tiền vào lưu thông. Khi khối ỉượng tiền tăng lên lãi suất tín
dụng thường giảm xuống, đồng tiền “rẻ” đi, sẽ kích thích đầu tư,
tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Mặt khác, tăng khối lượng
20
tiêii àin tăng tổng cầu, kích thích gia tăng sản xuất. Ngược lại,
khối lượng tiền giám, đáu tư giảm, tổng sản phẩm quốc nội
(GDF) giảm.
iìg việc làm.
Cùng với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, CSTT cũng hướng vào
mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động bằng cách mở
rộng đầu tư, chống suy thoái kinh tế, đạt được mức tăng trưởng
ổn đnh.
“”uy nhiên, trong nền kinh tế thị trưcmg, việc khơng có thất
I i g h i í p là điều khó xảy ra. Vì vậy đặt ra mục tiêu này phải dựa trên
lình lình cụ thể của từng nền kinh tế, đảm bảo sự phù hợp với mục
liêu ăng trưởng kinh tế và iTiức thất nghiệp tự nhiên của xã hội.
Giữa ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đôi khi đối nghịch nhau.
Thốig thường khi kiềm chế được lạm phát, thì tăng trưởng kinh
lế co nguy cơ giảm, dễ dẫn đến thất nghiệp. Ngược lại, khi mở
rộnị; đầu tư, khắc phục suy thoái, tạo tăng trưởng kinh tế và
cỏní việc làm thì lạm phát lại có nguy cơ lăng cao. Sự đối
ag hch giữa các mục tiêu địi hỏi NHTW phải linh hoạt trong
q trình thực hiện CSTT.
1.5.2.2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiên tệ
Trong cơ chế thị trường, NHTW phải xác định các mục tiêu
trurg gian của CSTT nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng. NHTW
sử cụng các mục tiêu trung gian để thực hiện CSTT bằng cách
nhằn vào các biến số trung gian nằm giữa nhũng công cụ và mục
titâucuôi cùng của CSTT.
21
Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ có thể là các khối
tiền (M l, M2, M3…) hoặc lãi suất thị trường. Việc chọn chi tiêu
nào là mục tiêu trung gian của CSTT dựa trên ba tiêu chuẩn là:
Phải đo lường được; phải kiểm soát được; và phải dự đoán được
tác động của chúng đối với các mục tiêu cuối cùng của CS7T.
Việc đo lường nhanh và đúng một biến sô’ của mục tiêu trung
gian là cần thiết. Mục tiêu trung gian chỉ có ích nếu nó báo hiệu
nhanh hơn mục tiêu cuối cùng khi CSTT của NHTW đi cht’ch
hướng. Nếu mục tiêu trung gian khơng có khả năng đo lường
đúng và nhanh nó sẽ khơng đem lại những chỉ dẫn cần thiết cho
NHTW trong việc điều chỉnh chính sách của mình và đo đó trử
nên khơng cần thiết. Mặt khác nếu NHTW khơng dự đốn được
những tác động của biến số này đến mục tiêu cuối cùng thì việc
sử dụng mục tiêu trung gian là vô nghĩa.
Cả hai biến số: Các khối tiền và lãi suất đều đáp ứng được đầy
đủ cả 3 tiêu chuẩn trên vì vậy nó đều có thể được lựa chọn lùm
mục tiêu trung gian trong việc thực hiện CSTT của NHTW. Tuy
nhiên thực tiễn thi hành CSTT ở nhiều nước cho thấy người t;i
thiên về hướng iựa chọn các khối tiền tệ làm mục tiêu trung giaii
hơn là lựa chọn lãi suất.
1.5.3. Nội dung cơ bản của CSTT
CSTT bao gồm những chính sách cơ bản – Đó là chính sách
tín dụng; chính sách ngoại hối; chính sách đối với ngân sách nhà
nước và chính sách nghiệp vụ thị trường mở.
* Cliính sách tín dụng
Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện
22
ihanh tốn cho nền kinh tếquốc dân, thơng qua các nghiệp vụ tín
(lụng ngân hàng, dựa trên các quĩ cho vay được tạo lập từ các
nguồn tiền của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù
họp với sự vận động của cơ chế thị trường.
Khi các TCTD thiếu phương tiện thanh tốn thì họ đến
NHTW xin tái cấp vốn. NHTW luôn là người cho vay cuối cùng,
đóng vai trị chủ nợ với các tổ chức tín dụng.
* Chinh sách ngoại hối: nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu
quả các tài sản có giá trị thanh toán đối ngoại, phục vụ cho việc
ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và gia tăng
việc làm trong xã hội.
* Ch ílì lì sách đối với ngân sách: Tuỳ theo tình trạng ngân
sách có cân bằng hay khơng cân bằng mà ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực vói nhữiig mức độ khác nhau đối với lưu thông tiền tộ.
– Trường hợp ngân sách thăng bằng, vẫn có thể tác động
mạnh tới chính sách tiền tệ. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống
lạ.m phát, thì ngân sách thăng bằng vẫn có thể làm tăng giá. Nếu
chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái, ngân sách thăng bằng
vẫin có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hướng góp phần
chống suy thối bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
Xem thêm : Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PDF
– Trường hợp ngân sách thiếu hụt sẽ có 4 cách để tài trợ thiếu
hụt. Đó là: vay dân; vay hệ thống TCTD và thị trường tài chính
tnong nước; vay NHTW; vay ở nước ngồi. Trong đó vay của
N HTW sẽ làm tăng mạnh khối lượng tiền tệ, gây áp lực lạm phát
tiíềm làng về sau. Nhưng trong trường hợp cần thiết, NHTW phải
đầm bảo cung ứng phương tiện thanh tốn cho Chính phủ.
23
1.5.4. Cơng cụ của chính sách tiền tệ
Để tác động tới mức cung tiền tộ, NHTW có thể sử dụnẹ một
số công cụ cụ trực tiếp, gián tiếp.
1.5.4.1. Công cụ trực tiếp
Các công cụ trực tiếp là các công cụ mà thơng qua chúng,
NHTW có thể tác động trực tiếp đến các mục tiêu mà không phái
qua một biến số trung gian nào khác như: Hạn mức tín dụng đối
với nền kinh tế, phát hành tín phiếu ngân hàng trung ương; ấn
định lãi suất, tỷ giá hối đối…
1.5.4.2. Cơng cụ gián tiếp
Các công cụ gián tiếp là các công cụ mà sự tác độiig của
chúng vào các mục tiêu trung gian được thông qua một biến sô’
khác thuộc về sự kiểm sốt của NHTW và phải thơng qua cơ chế
tự điều tiết của các lực lượng thị trường. Thuộc về nhóm cơng cụ
này bao gồm:
* Dự trữ bắt buộc
Dự Irữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD phải duy trì theo qui
định của NHTW. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định
trên tổng số dư tiền gửi trong một khoảng thời gian nhất địah.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, các yếu tố khác không dổi,
làm giảm khả năng cho vay và dầu tư của TCTD, do đó làm giảm
tiền trong lưu thơng. Ngược lại, NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, mở rộng cho vay và đầu tư của các TCTD, dẫn đốn tíìng
mức cung ứng tiền.
24
Tái cấp vốn
Tii cấp vốn là cách để NHTW đưa tiền ra luii thơng, đồng
tliời knơìig chế về số lượng và chất lượng tín dụng của các TCTD.
Tiơng qua việc ấn định lãi suất tái cấp vốn, NHTW tác động
đến cú phí vay mượn của các TCTD tại NHTW. Nếu lãi suất tái
cấp vm tăng lên, chi phí các khoản tiền vay từ NHTW tãng lên,
các T-TD sẽ bất lợi trong \ ay vốn. Trong điều kiện đó, các TCTD
khịnc có khả năng bành trướng tín dụng. Nếu lãi suất tái cấp vốn
giảm xuống, các TCTD có khả năng bành trướng tín dụng, do
đưựclợi trong việc vay vốn của NHTW.
* Nghiệp vụ thị trường mở
^ghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng
khoái ngắn hạn của NHTW trên thị trường tiền tệ.
^ếu muốn gia tăng khối lượng tiền trong lưu thơng, inở rộng
tín dtng, NHTW thực hiện nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá trên
thị tnờng tiền tệ. Ngược lại, khi muốn giảm mức cung ứiig tiền
thu h’p lín dụng, NHTW bán các giấy tờ có giá đang nắm giữ.
16. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NUỚC VIỆT NAM
16.1.
Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nhà nước
Việt Sam (NHNN)
‘HTW của Việt Nam với tên gọi là Ngân hàng nhà nước Việt
Mainđược thành lập từ năm 1951 trong điều kiện nền kinh tế
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, là hệ thống ngân hàng một cấp
phù iợp \’ới cơ chế quản lý nền kinh tế theo kế hoạch tập trung và
25
kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức mới nhất về kinh tế tài chính kinh tế tài chính tân tiến và tinh lọc những nội dungkhoa học thích hợp cả về thực tiễn và lý luận đ ể hoàn thành xong xong cuốn giáotrinh với chất lượng khoa học cao nhất. G / áo trinh “ Nghiệp vụ ngân hàng trung ương ” do PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi làm chủ biên và tham gia biên soạn là những giảngviên nhiều nãm giảng dạy trong nghành ngân hàng của Học việnTài chính, gồm : PGS. TS. N guyễn Thị M ùi – Phó Giám đốc Học viện Tài chính, chủ biên và biên soạn ch ương 1, 7 ; – ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sáchtiền tệ, N H N N Nước Ta và ThS. Nguyễn Thị Á i giảng viên Bộ mònN ghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng và Bảo hiểm đồng tác giảbiên soạn chương 2 ; – T h. s. Trầncảnh Tồn, Phó Trưởng Bộ m ôn N ghiệp vụ Ngànhàng, Khoa Ngân hàng và Bảo hiểm biên soạn chương 3 ; – Th.s. Trần Thị Thu Hiền và Th.s. Phan Thị Bạch Tuyết, giảngviên Bộ m ón Nghiệp vụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng và Bảo hiểmđồng tác giả biên soạn chương 4 ; – TS. Trương Văn Phưởc, Vụ trưởng Vụ Quản lỷ ngoại hối vàTh. s. N guyễn Ngọc Minh, Trưởng phòng vãng lai, Vụ Quản lỳ ngoạihối, N H N N Nước Ta đồng tác giả biên soạn chương 5 ; – TS. Nguyễn Thị Thanh Hương. Phó Vụ trưởng Vụ Kê tốn Tàichinh và TS. Dương Thanh Dung, Vụ CSTT, N H N N Việt Narn đồngtác giả biên soạn chương 6. Giảo trình được biên soạn trong điều kiện kèm theo kèm theo nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính chuyểnbiến theo hướng m ở cửa và hội nhập, nhiều vàn bản phá p lý về kinhtế kinh tế tài chính kinh tế tài chính và đặc biệt quan trọng quan trọng trong nghành ngàn hàng còn p h ả i tiếp tụcnghiên cứu và tiến hành xong. Do vậy, nội dung và hình thức của giáotrình khõng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tập th ổ tàcgiả m ong nhận được nhiều ỷ kiến địng góp chân thành của cácnhà khoa học, nhà quản lỳ kinh tế tài chính kinh tế tài chính trong và ngoài Học viện Tàichính đ ể giáo trinh được sửa chữa thay thế sửa chữa thay thế hỗ trợ tiến hành xong hơn trong I4nxu ấ t bản tiếp theo. H ọc viên Tài chinh chân thành cảm ơn những nhà khoa học trongvà ngoài Học viện, gồm : GS.TS. Ngô Thế Chi ; TS. Trần Thi HôngHạnh ; TS. Vũ Thị Lợi ; Th.s. Nguyễn Thị Kim Thanh ; PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa ; Th.s. Phạm Phan D ũng ; Th.s. N guyễn VănLộc, đã góp thêm phần nhiều ỷ kiến trong quá trinh nhìn nhận nghiệm thuvà hồn thiện góp thêm phần nâng cao chất lượng khoa học của giáotrinh này. TP.HN, tháng 10 năm 2006B an quản trị khoa họcHọc viện Tài chínhCÁC CHỮ VIẾT TẮTNHTWNgân hàng trung ươngNHNNNgân hàng Nhà nướcNHTMNgấn hàng thương mạiNHNNíS ^ PTNTNgân hàng Nơng nghiệp và phát triểnnơng thơnNHNgân hàngNSNNNgân sách Nhà nướcNHTMCPNgân hàng thương mại cổ phầnIMFQuỹ tiền tệ Quốc tếUBTVQHủ y Ban Thường vụ Quốc hộiC SITChính sách tiền tệUSDĐơla MỹVNDĐồng Việt NamTDNDTWTín dụng nhân dân trung ươngTCTDTổ chức Tín dụngTKTài khoảnTTBTThanh lốn bù trừTTBTĐTLNHThanh tốn bù trừ điện lử Liên Ngân hàng ^ ÍTĐTLNHThanh tốn điện lử Liên Ngân hàngSGDSở Giao dịchCTĐTChuyển tiền điện tửTTTTTrung tâm thanh toánĐTNNĐầu tư nước ngoàiGDPTổng mẫu mẫu sản phẩm quốc nộiGNPTổng mẫu mẫu sản phẩm quốc dânChương ITỔNG QUAN VỂ NGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNGVÀ CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ1. 1. S ự RA ĐỜI VÀ ỌUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂNNGÂN HÀNG TRƯNG ƯƠNGcủaTừ thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18, ở những nước Táy Âu, ngânhàng văn minh được thiết kế xây dựng. Hoạt động của những ngân hàng nàynhìn chung tựa như nhau. Chúng đều tiến hành những nghiệp vụnhận tiền gửi, cho vay, phát hành tiền vào lưu thông. Đến thế kỷ 19, do qui mô và khoanh vùng phạm vi khoanh vùng phạm vi lưu thơng hàng hốđược tăng trưởng, những ngân hàng khởi đầu tận dụng lợi thế của mìnhđể phát hành mộl khối lượng lớn tiền tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán vào lưu thơng, nhànước khơng thể kiểm sốt được khối lượng tiền trong lun thơngvà càng khơng thể kiểm sốt được đặc trưng bảo vệ của lượngtiền lưu thơng đó. Tinh trạng này đã gây sự không không thay đổi trong lun thôngtiền tệ, buộc nhà nước phải can thiệp nhằm mục đích mục tiêu thiết lập trật tự choviệc phát hành tiền, bảo vệ bảo vệ bảo đảm an toàn cho những giấy ghi nhận nợcủa ngân hàng. Kết quả của sự can thiệp là chỉ có 1 số ít ngânhàng lớn được quyền phát hành tiền. Ngân hàng đó gọi là ngânhàng phát hành. Các ngân hàng khác chỉ được phép hoạt độngkinh doanh tiền tệ và tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch, khơng được quyền phát hành tiền. Qua tiến trình tăng trưởng của xã hội, ngân hàng phát hành đượcchuyển hoá thành ngân hàng trung ương ( NHTW ). Sau cuộc cuộc chiến tranh quốc tế thứ nhất, do tác động ảnh hưởng tác động ảnh hưởng của những ngânhàng Anh, Pháp, Đức ; 1 số ít nước đã thiết kế xây dựng ngay NHTW vớiđầy đủ những tính năng vốn có của nó, nhưng hầu hết những ngànhàng này là ngân hàng tư nhân hoặc CP. Vai trị điều tiếi \ ‘ àkiểm sốt của nhà nước trải qua ngân hàng trung ương ràt hụnchế. Vì vậy, sau cuộc cuộc chiến tranh quốc tế thứ hai, phần đông những NHTWđược quốc hữu hoá, trở thành ngân hàng của nhà nước ( \ ’ í dụ : Ngân hàng Anh quốc được quốc hữu hoá năm 1947 ; Ngân hàngPháp được quốc hữu hoá năm 1946 v.v … ). Như vậy, NHTW trọn vẹn hoàn toàn có thể sinh ra từ sự tăng trưởng của hệ thốngngân hàng thương mại qua nhiều thế kỷ hoặc bằng cách thành lậphoàn toàn mới vào nửa đầu thế kỷ 20. Dù được hình thành bảngcon đường nào với tên gọi của mỗi nước không giống nhau ( NHTW ; Ngân hàng Nhà nước ; Quĩ dự trữ liên bang … ) nhưngchúng đều có chung một thực ra : Là tổ chức triển khai tiến hành quản trị nhà nướcvề tiền tệ – tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch ; hoạt động giải trí vui chơi khơng vì tiềm năng lệch giá, tliựchiện nghĩa vụ và trách nhiệm không đổi khác tiền tệ, bảo vệ cho mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hánghoạt động an tồn và có hiệu suất cao. Căn cứ vào lịch sử dân tộc dân tộc bản địa tăng trưởng và trong thực tiễn hoạt động giải trí vui chơi của NHTW, người ta trọn vẹn hoàn toàn có thể đưa ra 1 số ít định nghĩa về NHTW như sau : – NHTW là cơ quan được chính phủ nước nhà nước nhà chỉ định để kiểm sốtcung ứng tiền của vương quốc ( l ). – NHTW là ngân hàng đầu não của vương quốc, đóng vai trị làngân hàng của nhà nước và mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hàng, đồng thời đóngvai trị là cơ quan chịu nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm thi hành chủ trương tiền tệ củaChính phủ ( 2 ). – NHTW là cơ quan của nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm giám sáthộ thống ngân hàng và thực thi CSTT ( 3 ). – NHNN Nước Ta là cơ quan của nhà nước và là NHTWcủa nước CHXHCN Việi nam. NHNNVN tiến hành chức năngquan lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động giải trí vui chơi ngân hàng, là ngân hàngphát hành tiền, ngân hàng của những TCTD và làm dịch vụ choChính phủ ( 4 ). Một số định nghĩa trên đây ỏều chỉ rõ : NHTW là một địnhch ế cơng cộng, có nghĩa vụ và trách nhiệm hầu hết là in, đúc và phát hành tiền, điều liết cung ứng tiền, là ngân hàng của những ngân hàng và cungcấp dịch vụ ngân hàng cho nhà nước. 1.2. HỆ THỐNG TỔ CHÚt CỦA NGÂN HÀNG TRUNG Ư3NG1. 2.1. Vị trí của ngân hàng trung ươngTuỳ thuộc vào sự sinh ra, thể chế chính trị, quyền lực tối cao tối cao điềuhành, nhu yếu của nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính mà ngân hàng trung ương có vị tríđặc biệt quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mơ. Vị trí nàydưíợc thể hiện : 1.2.1. 1. Ngân hàng trung ương thường trực cơ quan chính phủ nước nhà. Theo mơ hình này, ngân hàng trung ương chịu sự chi phốitrực tiếp của chính phủ nước nhà nước nhà về nhân sự, về kinh tế tài chính kinh tế tài chính và đặc biệt quan trọng quan trọng về cácquyết định đối sánh tương quan đến việc thiết kế thiết kế xây dựng và điều hành chính sáchtiề ; n tệ. Mơ hình này phù hgfp vód u cầu tập trung chuyên sâu nâng cao quyền lực tối cao tối cao để khaithăc tiềm năng thiết kế thiết kế xây dựng kinh tế tài chính kinh tế tài chính. nhà nước phải nắm lấy NHTW vàsử dụng chúng trong việc thực liiện những tính năng của cơ quan chính phủ nước nhà. ( Di, ( 2 ), ( 3 ), ( 4 ) Q ỵ y Jiiiij ( – { ịQ iịjộị sơ ììKớc Pháp, Mỹ, Đức, Trung qu ốc vàViíệt N am1. 2.1.2. Ngán hàng trung ương độc lập với cơ quan cơ quan chính phủ, trựcthuộc QH. Theo mơ hình này, quan hệ giữa ngân hàng trung ương vớichính phủ là quan hệ hợp tác. NHTW toàn quyền quyết định hành động hành vi \ ‘ iẽcxây dựng và quản trị và quản lý và điều hành chủ trương tiền tệ, chủ trương tỷ giá, chínhsách lãi suất vay vay mà không bị tác động ảnh hưởng tác động ảnh hưởng bởi áp lực đè nén đè nén tiêu tốn của ngânsách hoặc những áp lực đè nén đè nén chính trị khác. Tuy nhiên mức độ độc lập cùamỗi ngân hàng trung ưoíng tuỳ thuộc vào chủ trương lập pháp và nliânsự của ngân hàng trung ưcíng. Điển hình cho mơ hình này là Quĩdự trữ liên bang Mỹ và NHTW của Cộng hoà liên bang Đức. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, NHTW có tính độc lập càngcao, thì tiềm năng ổn định giá càng có năng lượng đạt được, nhờ đó màchính sách tiền tộ góp thêm phần thôi thúc tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính bển \ ơrngtrong dài hạn. Tíiih độc lập của NHTW được nhìn nhận bởi 3 tiêu thứccơ bản : Mức độ quyết định hành động hành vi của NHTW trong hoạch định và thưc thiclúnh sách tiền tệ ; mức độ tự chủ về ngân sách ; tác động ảnh hưởng ảnh hưởng tác động của áplực chính trị vào những yếu tố tổ chức triển khai tiến hành và hoạt động giải trí vui chơi của NHTW, 1.2.2. Hệ thống tổ chức triển khai tiến hành của ngân hàng trung ươngXuất phát từ nhu yếu của việc thực thi tính năng và nhiệmvụ, mạng lưới mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai tiến hành của NHTW thường được sắp xếp theo tuyếndọc : bên trên là NHTW, tỏa dọc xuống là những Trụ sở trựcthuộc đặt trên những địa phận những tỉnh, thành phố hoặc những đặc khukinh tế. Mơ hình tổ chức triển khai tiến hành đó phải bảo vệ cho NHTW vận hànhcác hoạt động giải trí vui chơi của mình một cách thơng suốt, nhạy bốn theongun tắc tập trung chuyên sâu nâng cao thống nhất. Trong cỗ máy quản trị Nhà nưóc, NHTW có vị trí quan írọiìịĩ, cùng với nghĩa vụ và trách nhiệm phong cách thiết kế thiết kế xây dựng và quản lý và điều hành quản trị chủ trương tiền tệ, ổn10định giá trị đồng xu tiền, việc quản trị quản trị hoạt động giải trí vui chơi củaNH l’W phải được tiến hành theo một chủ trương đạc biệt so với cácBộ, ngành khác của Nhà nước. ^ Cơ chế quản trịHiện nay, hầu hết những nước đều tiến hành theo chủ trương lãnh đạodưói hình thức một Hội đồng. Hội đồng này được Nhà nước bổnh iệ m gồm những người có chun mơn cao, có trình độ quảnlý … Chức nãng phần lớn của Hội đồng là quyết định hành động hành vi những chủtrương, chủ trương về tiền tộ, tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán, ngàn hàng, chỉ huy, giámsát những hoạt động giải trí vui chơi của NHTW. Tư vấn cho nhà nước về những vấnđề kinh tế tài chính kinh tế tài chính, tiền tệ. Đứng đầu Hội đồng là quản trị Hội đồng thường là Thống đốc NHTW. * Cơ chế điều hànhThống đốc NHTW là người trực tiếp quản trị và quản lý và điều hành, giúp việc choThống đốc có một sơ ‘ Phó Thống đốc. Để thực thi chức trách củamình, Thống đốc sử dụng một cỗ máy tổ chức triển khai tiến hành gồm những vụ, cục, Trụ sở thường trực. Thống đốc là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm trướcQuốc hội hoặc nhà nước và trước Hội đồng quản trị về thực hiệnchức năng nghĩa vụ và trách nhiệm của NHTW. 1.3. CHỨC NÀNG, NHIỆM v ụI R U N G ƯƠNG : CỦA NGÂN HÀNG1. 3.1. Chức năng của NHTW13. 1.1. Ngán hàng trung ương là ngán hàng phát hànhNHTW là tổ chức triển khai tiến hành duy nhất phát hành tiền theo những qui định11trong luật hoặc được cơ quan chính phủ nước nhà phê duyệt ( Mệnh giá tiền, loạitiền, mức phát hành ). Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loụi ( làphương tiện thanh toán giao dịch thanh toán giao dịch hợp pháp duy nhất trong một quốc gi, a vàđược thanh tốn khơng hạn chế. Khối lượng tiền ngân hàng trung ương cung ứng cho hm thiôiigảnh hưởng trực tiếp đến tổng phương tiện đi lại đi lại thanh tốn trong xã hội, do đó ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động đến tồn bộ nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Vì vậy cần phải xác địnhđúng số lượng cần phát hành, thời hạn phát hành, phương tthứcphát hành để bảo vệ không đổi khác tiền tệ và tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Do giấy bạc ngân hàng có nguồn gốc từ tiền thực ra ( vàing ) hay kỳ phiếu thương mại, vì vậy do đó trong lịch sử dân tộc dân tộc bản địa phát hành giấybạc ngân hàng người ta thường qui định những nguyên tắc chặtchẽ để bảo vệ cho việc phát hành tiền gắn với nhu yếu lưu thiơiighàng hố, lưu thơng tiền tệ và thơng qua chủ trương tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch. Việc phát hành tiền thơng qua chủ trương tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch ngân hàng cóý nghĩa rất quan trọng. Một là, khối lượng tiền phát hành vào liaithông xuất phát từ nhu yếu tiền tệ phát sinh do tãng trưởng kcirihtế yên cầu. Giấy bạc ngân hàng được bảo vệ bàng khối lưiỢnghàng hoá và dịch vụ và xác lập được thời hạn quay về nơi pháthành. Hai là, tạo năng lượng để NHTW thực thi kiểm soái kchốilượng tiền tệ cung ứng theo nhu yếu của tiềm năng không đổi khác tiềr. i tệ. 13.1.2. Ngân hàng trung ương ỉà ngân hàng của những ngân hàngTrên cơ sở độc quyền phát hành tiền, NHTW tiến hành ciungở m ộ t s ố nước p h á i hành tiền đ ú c c ó t h ể d o kho b ạ c nhà n ướcđ ả m n hiệm. 12 ứng tiền tệ cho nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính tliông qua việc cấp tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán cho cácNHTM và kiếm sốt q Irình tạo tiền của những NHTM. ở đâyNHTM trở thành người mua của NHTW. Khi thực thi chứcnâng Iiày, NHTW phân phối những dịch vụ sau : Một lù : Nhận tiền gửi của những TCTD, hao gồm : – Tiền gửi thanh toán giao dịch giao dịch thanh toán. Để đáp ứng nhu yếu chi trả, những NHTM khi được phép hoạtđộng đểu phải mở thông tin thông tin tài khoản tại NHTW và gửi tiền vào tài khoảnđó theo qui định. – Tiền gửi dự trữ bất buộcLoại này vận dụng so với những tổ chức triển khai tiến hành tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán có lôi kéo tiềngửi để kinh doanh thương mại. Mức dự trữ bắt buộc được tính theo tỷ suất % trênsố vốn lôi kéo. Tỷ lệ này do NHTW qui định trong từng thời kỳ. Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm mục đích mục tiêu bảo vệ khả năngthanh tốn, do đó hạn chế khả nãng rủi ro đáng tiếc đáng tiếc thanh toán giao dịch thanh toán giao dịch cho cả hệthống. Tuy nhiên, theo thời hạn, ý nghĩa này giảm dần. Cùng vớisự tăng trưởng của thị trường tiền tộ, những hình thức bảo hiểm tiềngửi sinh ra đã giảm bớt năng lượng xảy ra nhu yếu rút tiền bấtthườiig. Vì vậy, tỷ suất dự trữ bất buộc ngày càng giảm ở hầu khắpcáe vương quốc. Hiện nay tỷ suất dự trữ bắt buộc thường được đề cậpdến với tư cách là cơng cụ của chủ trương tiền tệ. ìỉai là : Cho vay so với những TCTD.Với iư cách là ngân hàng của những ngân hàng, NHTW luôn làchủ iiợ và là người cho vay sau cuối so với những TCTD thơng quahoạt động tái chiết khấu và cho vay có thế chấp ngân hàng ngân hàng những sách vở có giá. 13T hông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, NHTW tránh rơi vào tìnhtrạng bị động trong việc tương hỗ vốn cho những TCTD. Với cách nàyNHTW tiến hành việc điều tiết khối lượng tiền cung ứng mộtcách có hiệu suất cao. Ba là : T ổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Các TCTD đều mở thông tin thông tin tài khoản và gửi tiền vào thông tin thông tin tài khoản này tạiNHTW, nên những TCTD trọn vẹn hoàn toàn có thể tiến hành thanh tốn khơng dùngtiền mặt tại NHTW thơng qua hình thức thanh toán giao dịch giao dịch thanh toán bù trừ. Thực hiện quản trị nhà nước so với những TCTD. Cụ thể ; Cấp giấy phép hoạt động giải trí vui chơi. Qui định nội dung khoanh vùng phạm vi khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí vui chơi kinh doanh thương mại và những quichế nghiệp vụ yên cầu những TCTD phải tuân thủ. Kiểm tra, giám sát hoạt động giải trí vui chơi của những TCTD để đảm bảoan toàn và không đổi khác, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụ và trách nhiệm của người gửi tiền vàorigân hàng. Đình chỉ hoạt động giải trí vui chơi hoặc giải thể ngân hàng trong những trườnghợp vi phạm luật lệ hoặc mất năng lượng kinh tế tài chính kinh tế tài chính sau khi đã ápdụng những giải pháp ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động. 1.3.1. 3. Ngăn hàng trung ương là ngăn hàng nhà nướcTrước hết : NHTW cung ứng những phương tiện đi lại đi lại giao dịch thanh toán thanh toán giao dịch chohệ thống kho bạc nhà nước, nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách thiếu vắng, dữ gìn và bảo vệ dựtrữ vương quốc về ngoại tệ, vàng, bạc và những phương tiện đi lại đi lại có giá trịngoại tệ khác. 14 r hữ hai : Thay mặt nhà nước quản trị những hoạt động giải trí vui chơi tiền tệ, tíndụiis và thanh tốn đối nội cũng như đối ngoại của vương quốc. Thử ba : Thay mặt nhà nước ký tham gia ký kết những hiệp địnhtiều lệ, tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán, thanh tốn \ ‘ ới nước ngồi và những tổ chức triển khai tiến hành tàichúih quốc tế. Tlìữ tư : Thay mật cơ quan chính phủ nước nhà tham gia vào 1 số ít tổ chức triển khai tiến hành tàichính tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán quốc tế với cương vị là thành viên của tổ chức triển khai tiến hành này. NHTW hoạt động giải trí vui chơi với tư cách là ngân hàng Nhà nước khơngchỉ do có lợi thế kinh tế tài chính kinh tế tài chính để hồn thành tính năng này mà cịn cóniơi liên hệ giữa những yếu tố kinh tế tài chính kinh tế tài chính cơng cộng với những vấn đềtiền tệ. Bất kì vương quốc nào, Nhà nước cũng là chủ thể có khoảntliu nhập lớn nhất đồng thời cũng là chủ thể có nhu yếu vay lớnnliất. Vì thế việc tập trung chuyên sâu nâng cao những hoạt động giải trí vui chơi ngân hàng vào NHTWsẽ lạo thời cơ tốt cho NHTW trấn áp và kiểm soát và điều chỉnh tình hình kinh tế tài chính kinh tế tài chính chungcủa nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính và tư vấn cho nhà nước khi thiết yếu. 1.3.2. Nhiệm vụ của NHTW – Ổn định đổng tiền quốc giaTrong quy trình tiến độ quy trình tiến độ lúc bấy giờ, hầu hết những NHTW tân tiến đềuđược giao nghĩa vụ và trách nhiệm chính là duy trì và không biến hóa giá trị đồng xu tiền. t ) ể duy trì và không đổi khác giá trị đồng xu tiền được giao ở mức độ khácnhuu trong việc hoạch định và điều hsnhf chủ trương tiền tệ. – Xây dựng và quản trị và quản lý và điều hành chủ trương tiền tệ : Hầu hết những nướcNHTW đều được giao nghĩa vụ và trách nhiệm thiết kế thiết kế xây dựng và điều hành quản lý quản trị chính-sách tiền tệ. – Phát hành đồng xu tiền pháp quy : Việc phát hành tiền vào lưu15thông ( giấy bạc ngân hàng ) do NHTW độc quyền. Đây là nhiệmvụ rất cơ bản của NHTW mỗi vương quốc. – Duy trì sự an tồn của mạng lưới mạng lưới hệ thống thanh tốn : Đa số ngâii hàngtrung ương những nước tăng trưởng đều chăm nom đến xây dimg hệthơng thanh tốn và bảo vệ sự bảo vệ bảo đảm an toàn của mạng lưới mạng lưới hệ thống này. Khinền kinh tế tài chính kinh tế tài chính càng tăng trưởng cùng với văn minh của cồng nghệ tin hocvà cơng nghệ ngân hàng, thì an tồn trong thanh tốn tồn hệthống là u cầu bức xúc đạt ra so với NHTƯ mỗi vương quốc. – Thanh tra, giám sát những TCTD : NHTW tham gia vào hoạtđộng thanh tra, giám sát ở hai Lever khác nhau : + NHTW được giao nghĩa vụ và trách nhiệm thanh tra, giám sát những n r i’D ( Ngân hàng trung ương Pháp, NHTW N h ậ t ; Ngân hàng quốc giaBa lan ; N U m Việt nam … ) + NHTW chỉ đảm nhiệm phối hợp với cơ quan ‘ của chính phủđể thanh tra, giám sát những TCTD ( Quĩ dự trữ liên bang Mỹ – Fed ; Ngán hàng Liên bang Đức ; Ngân hàng Hàn quốc … ) – Một sô ‘ nghĩa vụ và trách nhiệm khác : NHTW cịn được giao1. 4. VAI TRỊ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG1. 4.1. Vai trò điều tiết khối lượng tiền trong liru thôngTrong nền kinh tế thị trường, mức cung tiền tệ có tác dộngmạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính trải qua sự thôi thúc mức tâng, giảm tổng sản phẩm quốc nội. Do vậy, điều tiết khối lượiig tiềntrong lưu thông thích hợp với nhu yếu không biến hóa và tăng trưởng kiiih íếgiữ vị trí quan trọng bậc nhất trong những nghĩa vụ và trách nhiệm của NHTW. 16 ^ ÍHTW thưc hiện vai trị này thơng qua những cơng cụ điều tiếttrực tiếp và gián tiếp như : Han mức tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán, dự trữ bắt buộc, táicấp \ ‘ ốn, nghiệp vụ thị trường mở v.v … 1.4.2. Vai trò thiết iập và trấn áp và kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai nền kinh têNT-ỈTAV tham gia vào việc thiết kế kiến thiết xây dựng kế hoạch tăng trưởng kừih tếXã hội, nhàm ihiết lập một cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai kiiih tế hòa giải và hài hòa và hợp lý và có hiệu suất cao cao. Trong điều kiện kèm theo kèm theo tăng trưởng nhanh gọn của nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính thịtrường, NHTW vừa góp thêm phần trấn áp và kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai kinh tế tài chính kinh tế tài chính hiện cócho Ị ) hù hợp với thực tiễn của nền kinh t ế đ ấ t nước và h ộ i nhậpvới sự tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính trong khu vực cũng như trên quốc tế, vừagóp phần thiết lập cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai kinh tế tài chính kinh tế tài chính hòa giải và hài hòa và hợp lý. 1.4.3. Vai trị không đổi khác nhu yếu shopping của đồng xu tiền quốc giaí ) ể không biến hóa nhu yếu shopping của đồng xu tiền vương quốc, một mặt NHTWgóp phần cân đối tổng cầu và tổng cung của tồn xã hội thơng quaviệc không biến hóa nhu yếu shopping đối nội của đồng xu tiền vương quốc. Mặt khác, “ ^ HTW ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động mạnh đến cân đối cung và cầu ngoại tệ để giữ vữngtỷ giá hối đối, góp thêm phần không đổi khác nhu yếu shopping đối ngoại của đồng tiềnquốc gia. Nhờ đó vừa tăng nhanh xuất khẩu, vừa tăng cường nhậpkhẩu Giao hàng cho cơng nghiệp hố, văn minh hố vương quốc. Cần quan tâm chăm sóc rằng, không đổi khác nhu yếu shopping đồng xu tiền vương quốc khơng cónghĩa là cơ ‘ định nó. Sức mua đồng xu tiền đối nội cũng như đốingoại trọn vẹn hoàn toàn có thể di dời lên, xuống trong một thời kỳ nào đó, songsự di dời ấy cần được sự kiểm sốt và duy trì ở mức độ hợplý được được cho phép. Sự biến động ấy phải được điểu chỉnh để Giao hàng chonền kinh tế tài chính kinh tế tài chính phát triểrĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRUNG TẨM THQN6 TIN ĨHƯ VIỆN34323171. 4.4. Vai trị không đổi khác mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hàng thơng qua thựchiện nghĩa vụ và trách nhiệm thanh tra – giám sát ngân hàng. Với tính năng ngân hàng của những ngân hàng, NHTW clủ huytoàn bộ mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hàng. Theo thể chế của nhiều nước, NHTW được giao nghĩa vụ và trách nhiệm giám sát mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hàng nliằmduy trì sự không biến hóa và an tồn của hộ thống. Theo đó NHTW cótrách nhiệm giám sát việc chấp hành những qui định pháp lý vềtiền tộ, ngân hàng, đồng thời phát hành những qui định quản trị hoạtđộng ngân hàng, đưa ra những giải pháp nhằm mục đích mục tiêu thanh tra, giám sátcó hiệu suất cao. 1.5. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNGTRƯNG ƯƠNG1. 5.1. Định nghĩaChính sách tiền tệ ( CSTT ) là một trong những chủ trương kinhtế vĩ mơ do NHTW soạn thảo và tổ chức triển khai triển khai triển khai nhằm mục đích mục tiêu đạt c ; icmục tiêu kinh tế tài chính kinh tế tài chính – xã hội của đấr nước trong một thời kỳ nhất địnli. Trong nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, có nhiều chủ trương vĩ mơ, mỗi chính sáchđều có vị trí và vai trị riêng, trong đó, chủ trương tiền tệ lnđược coi là một chủ trương quan trọng, có mối quan hệ chặt chẽvới nhiều chủ trương vĩ mơ khác. Trong nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, không đổi khác tiền tệ và nâng cao nhu yếu shopping đồngtiền trong nước luôn được coi ỉà tiềm năng có lính chất dài hạn. NHTW điểu hành chính sách tiền tệ phải trấn áp được tiền tệ, cho thích hợp giữa khối lượng tiền với mức tăng tổng sản pliẩinquốc dân danh nghĩa, giữa tổng cung và tổng cầu tiền lệ, giữa tiền18và hãng, không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu yếu của lưuthơng. Xét cho cùng, CSTT trọn vẹn hoàn toàn có thể được xác lập theo một tronghai hưcmg sau : CSTT lan rộng ra là việc phân phối thêm tiền cho nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, nhàm khuyến khích góp vốn góp vốn đầu tư, lan rộng ra sản xuất, tạo cơng ăn việclàm. Trong trường hợp này, chủ trương nhằm mục đích mục tiêu vào chống suy thoái và khủng hoảng và khủng hoảng cục bộ. CSTT thắt chặt là việc giảm cung ứiig tiền cho nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, nhầm hạn chế góp vốn góp vốn đầu tư, ngưng trệ sự tăng trưởng quá nóng của nềnkinh tế, trường hợp này CSTT nhằm mục đích mục tiêu vào việc kiềm chế lạm phát kinh tế kinh tế tài chính. CSTT được quản trị và quản lý và vận hành theo hướng nào là tuỳ thuộc vào thựctrạng kinh tế tài chính kinh tế tài chính và tiền tệ trong từng thời kỳ, trải qua rứiiều côngcụ khác nhau. Việc xu thế CSTT theo hướng nào, thực sự lànghệ thuật của những nhà hoạch định chủ trương. 1.5.2. Mục tiêu của chủ trương tiền tệĐể thực thi thành công xuất sắc xuất sắc CSTT, hai yếu tố quan trọng nhấtitưục chăm nom là : thiết kế thiết kế xây dựng những tiềm năng cần đạt tới một cách phùliợp và sử dụng những cơng cụ nào để đạt được những tiềm năng đó. 1.5.2. 1. Mục tiêu sau cuối của chủ trương tiền tệƠn định tiền tệ. On định tién tệ gồm có on định nhu yếu shopping đối nội và sức muađốii ngoại của đồng xu tiền vương quốc, nó được biểu lộ qua việc kiểmsoiát lạm phát kinh tế kinh tế tài chính và không biến hóa tỷ giá hối đoái. Việc trấn áp lạm phát kinh tế kinh tế tài chính và duy trì lạm phát kinh tế kinh tế tài chính ở mức độ thấp làiniục tiêu của toàn diện và tổng thể những nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Khi lạm phát kinh tế kinh tế tài chính ở mức độ thấp, 19 tiền lương trong thực tiễn của người lao động được bảo vệ, góp phđn ổnđịnh và nâng cao mức sống của nhân dân. Lạm phát ở mức tliâpcũng tạo ra sự tin tưỏfng của những nhà đầu tư, người tiêu dùng vàogiá trị của đồng xu tiền, qua đó thôi thúc lan rộng ra và tiêu tốn đáu tir, tiêu dùng, làm tăng tổng cầu, thôi thúc tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Ngượclại, khi lạm phát kinh tế kinh tế tài chính ở mức cao, sẽ ảnh hưởng tác động tác động ảnh hưởng xấu đến tăng trướngkinh tế. Ngồi \ ‘ iộc kiểm sốt lạm phát kinh tế kinh tế tài chính, không biến hóa tiền tệ cịn bao gồincả việc chống tình hình thiểu phát. Bởi vì nếu thiểu phát xảy ru, tổng cầu suy giảm, sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính, thunhập của của dân cư giảm, trọn vẹn hoàn toàn có thể ngày càng tăng thất nghiệp và gây ranhững hậu quả xấu so với xã hội. Việc không biến hóa tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động tốt đến hoạt độngxuất nhập khẩu. Khi tỷ giá di dời quá mức thực tiễn của đongtiền đều kéo theo những hậu quả khó lường cho nển kinh tế tài chính kinh tế tài chính. C’honên không đổi khác tỷ giá hối đoái cũng được coi là tiềm năng quan trọng. Tâng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Một nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính tăng trưởng vững chãi với tốc độ tăng trưởiig ổ ! iđinh là niuc tiêu của bất kể chủ trương kinh tế vi mơ nào. Khi nềnkinh tế có mức tăng trưởng cao, sẽ nâng cao ihu nhập của ngườilao động, bảo vệ những chính sách xã hội được thoả mãn, trênsở đó không đổi khác về chính trị và xã hội. C ( íThực hiện tiềm năng nàv, NHTW thường cung thèm một kliổilượng tiền vào lưu thông. Khi khối ỉượng tiền tăng lên lãi suất vay vay tíndụng thường giảm xuống, đồng xu tiền “ rẻ ” đi, sẽ kích thích góp vốn góp vốn đầu tư, tăng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ). Mặt khác, tăng khối lượng20tiêii àin tăng tổng cầu, kích thích ngày càng tăng sản xuất. Ngược lại, khối lượng tiền giám, đáu tư giảm, tổng sản phẩm quốc nội ( GDF ) giảm. iìg việc làm. Cùng với tiềm năng tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính, CSTT cũng hướng vàomục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động bằng cách mởrộng góp vốn góp vốn đầu tư, chống suy thoái và khủng hoảng và khủng hoảng kinh tế kinh tế tài chính, đạt được mức tăng trưởngổn đnh. ” ” uy nhiên, trong nền kinh tế thị trưcmg, việc khơng có thấtI i g h i í p là điều khó xảy ra. Vì vậy đặt ra tiềm năng này phải dựa trênlình lình đơn cử của từng nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, bảo vệ sự thích hợp với mụcliêu ăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính và iTiức thất nghiệp tự nhiên của xã hội. Giữa không biến hóa tiền tệ, tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính và thất nghiệp cómối quan hệ mật thiết với nhau, đôi lúc đối nghịch nhau. Thốig thường khi kiềm chế được lạm phát kinh tế kinh tế tài chính, thì tăng trưởng kinhlế co rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn giảm, dễ dẫn đến thất nghiệp. Ngược lại, khi mởrộnị ; góp vốn góp vốn đầu tư, khắc phục suy thoái và khủng hoảng và khủng hoảng cục bộ, tạo tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính vàcỏní việc làm thì lạm phát kinh tế kinh tế tài chính lại có rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn lăng cao. Sự đốiag hch giữa những tiềm năng địi hỏi NHTW phải linh động trongq trình tiến hành CSTT. 1.5.2. 2. Mục tiêu trung gian của chủ trương tiên tệTrong cơ chế thị trường, NHTW phải xác lập những mục tiêutrurg gian của CSTT nhằm mục đích mục tiêu đạt đến tiềm năng sau cuối. NHTWsử cụng những tiềm năng trung gian để tiến hành CSTT bằng cáchnhằn vào những biến số trung gian nằm giữa nhũng công cụ và mụctitâucuôi cùng của CSTT. 21M ục tiêu trung gian của chủ trương tiền tệ trọn vẹn hoàn toàn có thể là những khốitiền ( M l, M2, M3 … ) hoặc lãi suất vay vay thị trường. Việc chọn chi tiêunào là tiềm năng trung gian của CSTT dựa trên ba tiêu chuẩn là : Phải giám sát và thống kê được ; phải trấn áp được ; và phải Dự kiến đượctác động của chúng so với những tiềm năng ở đầu cuối của CS7T. Việc giám sát nhanh và đúng một biến sô ‘ của tiềm năng trunggian là thiết yếu. Mục tiêu trung gian chỉ có ích nếu nó báo hiệunhanh hơn tiềm năng ở đầu cuối khi CSTT của NHTW đi cht’chhướng. Nếu tiềm năng trung gian khơng có năng lượng đo lườngđúng và nhanh nó sẽ khơng đem lại những hướng dẫn thiết yếu choNHTW trong việc trấn áp và kiểm soát và điều chỉnh chủ trương của mình và đo đó trửnên khơng thiết yếu. Mặt khác nếu NHTW khơng dự đốn đượcnhững ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động của biến số này đến tiềm năng sau cuối thì việcsử dụng tiềm năng trung gian là không có ý nghĩa. Cả hai biến số : Các khối tiền và lãi suất vay vay đều phân phối được đầyđủ cả 3 tiêu chuẩn trên cho nên vì thế nó đều trọn vẹn hoàn toàn có thể được lựa chọn lùmmục tiêu trung gian trong việc thực thi CSTT của NHTW. Tuynhiên thực tiễn thi hành CSTT ở nhiều nước cho thấy người t ; ithiên về hướng iựa chọn những khối tiền tệ làm tiềm năng trung giaiihơn là lựa chọn lãi suất vay vay. 1.5.3. Nội dung cơ bản của CSTTCSTT gồm có những chủ trương cơ bản – Đó là chính sáchtín dụng ; chủ trương ngoại hối ; chủ trương so với ngân sách nhànước và chủ trương nghiệp vụ thị trường mở. * Cliính sách tín dụngThực chất của chủ trương tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán là cung ứng phương tiện22ihanh tốn cho nền kinh tếquốc dân, thơng qua những nghiệp vụ tín ( lụng ngân hàng, dựa trên những quĩ cho vay được tạo lập từ cácnguồn tiền của xã hội và với một mạng lưới mạng lưới hệ thống lãi suất vay vay mềm dẻo, phùhọp với sự hoạt động giải trí của cơ chế thị trường. Khi những TCTD thiếu phương tiện đi lại đi lại thanh tốn thì họ đếnNHTW xin tái cấp vốn. NHTW luôn là người cho vay sau cuối, đóng vai trị chủ nợ với những tổ chức triển khai tiến hành tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch. * Chinh sách ngoại hối : nhằm mục đích mục tiêu bảo vệ việc sử dụng có hiệuquả những gia tài có giá trị giao dịch thanh toán thanh toán giao dịch đối ngoại, Giao hàng cho việcổn định tiền tệ, thôi thúc tăng trưởng kinh tế tài chính kinh tế tài chính vững chãi và gia tăngviệc làm trong xã hội. * Ch ílì lì sách so với ngân sách : Tuỳ theo tình hình ngânsách có cân đối hay khơng cân đối mà tác động ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tích cực haytiêu cực vói nhữiig mức độ khác nhau so với lưu thông tiền tộ. – Trường hợp ngân sách cân đối, vẫn trọn vẹn hoàn toàn có thể tác độngmạnh tới chủ trương tiền tệ. Nếu chủ trương tiền tệ nhằm mục đích mục tiêu chốnglạ. m phát, thì ngân sách cân đối vẫn trọn vẹn hoàn toàn có thể làm tăng giá. Nếuchính sách tiền tệ nhằm mục đích mục tiêu chống suy thoái và khủng hoảng và khủng hoảng cục bộ, ngân sách thăng bằngvẫin trọn vẹn hoàn toàn có thể hoạt động và vận động và di chuyển thu nhập tiền tệ theo hướng góp phầnchống suy thối bằng cách làm tăng mức tiêu thụ. – Trường hợp ngân sách thiếu vắng sẽ có 4 cách để tương hỗ vốn thiếuhụt. Đó là : vay dân ; vay mạng lưới mạng lưới hệ thống TCTD và thị trường tài chínhtnong nước ; vay NHTW ; vay ở nước ngồi. Trong đó vay củaN HTW sẽ làm tăng mạnh khối lượng tiền tệ, gây áp lực đè nén đè nén lạm pháttiíềm làng về sau. Nhưng trong trường hợp thiết yếu, NHTW phảiđầm bảo phân phối phương tiện đi lại đi lại thanh tốn cho nhà nước. 231.5.4. Cơng cụ của chủ trương tiền tệĐể tác động ảnh hưởng ảnh hưởng tác động tới mức cung tiền tộ, NHTW trọn vẹn hoàn toàn có thể sử dụnẹ mộtsố công cụ cụ trực tiếp, gián tiếp. 1.5.4. 1. Công cụ trực tiếpCác công cụ trực tiếp là những công cụ mà thơng qua chúng, NHTW trọn vẹn hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động trực tiếp đến những tiềm năng mà không pháiqua một biến số trung gian nào khác như : Hạn mức tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán đốivới nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính, phát hành tín phiếu ngân hàng trung ương ; ấnđịnh lãi suất vay vay, tỷ giá hối đối … 1.5.4. 2. Cơng cụ gián tiếpCác công cụ gián tiếp là những công cụ mà sự tác độiig củachúng vào những tiềm năng trung gian được trải qua một biến sô’khác thuộc về sự kiểm sốt của NHTW và phải thơng qua cơ chếtự điều tiết của những lực lượng thị trường. Thuộc về nhóm cơng cụnày gồm có : * Dự trữ bắt buộcDự Irữ bắt buộc là số tiền mà những TCTD phải duy trì theo quiđịnh của NHTW. Nó được xác lập bằng tỷ suất Xác Suất nhất địnhtrên tổng số dư tiền gửi trong một khoảng chừng thời hạn nhất địah. Nếu tỷ suất dự trữ bắt buộc tăng, những yếu tố khác không dổi, làm giảm năng lượng cho vay và dầu tư của TCTD, do đó làm giảmtiền trong lưu thơng. Ngược lại, NHTW giảm tỷ suất dự trữ bắtbuộc, lan rộng ra cho vay và góp vốn góp vốn đầu tư của những TCTD, dẫn đốn tíìngmức phân phối tiền. 24T ái cấp vốnTii cấp vốn là cách để NHTW đưa tiền ra luii thơng, đồngtliời knơìig chế về số lượng và chất lượng tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch của những TCTD.Tiơng qua việc ấn định lãi suất vay vay tái cấp vốn, NHTW tác độngđến cú phí vay mượn của những TCTD tại NHTW. Nếu lãi suất vay vay táicấp vm tăng lên, ngân sách những khoản tiền vay từ NHTW tãng lên, những T-TD sẽ bất lợi trong \ ay vốn. Trong điều kiện kèm theo kèm theo đó, những TCTDkhịnc có năng lượng bành trướng tín dụng thanh toán thanh toán giao dịch. Nếu lãi suất vay vay tái cấp vốngiảm xuống, những TCTD có năng lượng bành trướng tín dụng thanh toán giao dịch thanh toán, dođưựclợi trong việc vay vốn của NHTW. * Nghiệp vụ thị trường mở ^ ghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua và bán những chứngkhoái thời hạn ngắn của NHTW trên thị trường tiền tệ. ^ ếu muốn ngày càng tăng khối lượng tiền trong lưu thơng, inở rộngtín dtng, NHTW triển khai nghiệp vụ mua những sách vở có giá trênthị tnờng tiền tệ. Ngược lại, khi muốn giảm mức cung ứiig tiềnthu h’p lín dụng, NHTW bán những sách vở có giá đang nắm giữ. 16. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NUỚC VIỆT NAM16. 1. Sự sinh ra và tăng trưởng của ngân hàng nhà nướcViệt Sam ( NHNN ) ‘ HTW của Nước Ta với tên gọi là Ngân hàng nhà nước ViệtMainđược kiến thiết xây dựng từ năm 1951 trong điều kiện kèm theo kèm theo nền kinh tếnông nghiệp nghèo nàn, lỗi thời, là mạng lưới mạng lưới hệ thống ngân hàng một cấpphù iợp \ ‘ ới chủ trương quản trị nền kinh tế tài chính kinh tế tài chính theo kế hoạch tập trung chuyên sâu nâng cao và25
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục