giáo trình CTXH vs cá nhân – Tài liệu text

giáo trình CTXH vs cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.02 KB, 50 trang )

Chương I:

DẪN NHẬP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1.
LỊCH SỬ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN:
Công tác xã hội cá nhân hình thành bắt đầu vào cuối những năm 1800. Lúc đầu công
tác xã hội được khởi xướng từ hoạt động giúp đỡ những người thất nghiệp, trẻ mồ côi… của
các tổ chức từ thiện COS (Charity Organization Society) ở Anh và Mỹ.
Năm 1917, Mary Richmond cuốn: “Chẩn đoán xã hội”: các bước của quá trình can
thiệp gồm thu thập thông tin, chẩn đoán vấn đề, lên kế hoạch xử lý.
Đến năm 1920, khoa học xã hội chứng kiến sự phát triển của khoa học tâm lý – tiêu
biểu là Sigmund Freud và thuyết “Phân tâm học”
Vào những năm 50-60, công tác xã hội với cá nhân chú ý tới các yếu tố gia đình họ,
những ảnh hưởng của môi trường tới hành vi, thái độ của họ
Ngày nay, với nhiều ảnh hưởng khác nhau xoay quanh cá nhân, trọng tâm của sự can
thiệp không chỉ còn là cá nhân mà là sự nhận thức về sự hỗ tương giữa nhân cách và môi
trường với trọng tâm là “con người trong hoàn cảnh”, chịu ảnh hưởng của tâm thần
học, tâm lý học và văn hóa.
2.
KHÁI NIỆM CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN:
Có rất nhiều định nghĩa liên quan đến công tác xã hội với cá nhân. Sau đây là một số
định nghĩa của một số tác giả, tổ chức tiêu biểu:
Tác giả Helene Mathew cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là phương pháp giúp đỡ cá
nhân con người thông qua mối quan hệ một – một. Phương pháp này được các nhân viên xã
hội ớ các cơ sở sử dụng giúp con người có vấn đề về chức năng xã hội và việc thực hiện
chức năng của họ”
Tác giả Perlman cho rằng: “Công tác xã hội cá nhân là một tìến trình được các cơ
quan lo về an sinh cho con người để giúp cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các vấn đề
thuộc về chức năng xã hội của họ”
Tác giả Esther C. Viloria: “Công tác xã hội cá nhân là tiến trình giúp đỡ, bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau, có thể là hỗ trợ vật chất, chuyển tiếp đến các tổ chức cộng đồng

khác có đủ phương tiện, hỗ trợ về tâm lý cảm xúc qua việc lắng nghe có hiệu quả, biểu lộ sự
chấp nhận và tạo sự an tâm, nêu lên đề nghị, cố vấn thích hợp và đặt ra các giới hạn, khuyến
1

khích thân chủ biểu lộ cảm xúc, cũng như khuyến khích thân chủ tác động lên các kế hoạch
cuả họ; giúp cá nhân tường thuật và xem xét hoàn cảnh của họ/ hay làm việc với những cân
nhắc và hiểu biết kỹ lưỡng về mối quan hệ nhân quả giữa thái độ hiện thời và cách điều chỉnh
những kinh nghiệm quá khứ của họ. Tất cả những điều này có thể đựơc sử dụng cùng nhau
để đáp ứng cho những cá nhân đang chịu stress, giúp họ có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu
và thực hiện chức năng xã hội của họ đầy đủ hơn”
Tác giả Mary Richmond: “Công tác xã hội cá nhân là những tiến trình phát triển nhân
cách nhờ những điều chỉnh được tác động một cách có ý thức, theo từng cá nhân một, giữa
con người và môi trường xã hội của họ…””Có thể định nghĩa Công tác xã hội cá nhân là
nghệ thuật thực hiện những việc khác nhau bằng cách hợp tác với họ để cùng đạt tới sự tốt
đẹp hơn cho xã hội và cho chính bản thân họ”
Tác giả Kazuko Kay: “Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp công tác xã hội,
can thiệp những khía cạnh tâm lý xã hội của đời sống con người nhằm khôi phục, cải thiện và
phát huy việc thực hiện chức năng xã hội của cá nhân đó hay phòng ngừa sự yếu kém trong
việc thực hiện chức năng xã hội bằng cách nâng cao sự thể hiện vai trò với tư cách là một cá
nhân có năng suất và có tính xây dựng”
Định nghĩa của hiệp hội công tác xã hội thế giới:
Sách giáo khoa/ bách khoa (Encyclopedia) về công tác xã hội của Philippin: “Công
tác xã hội cá nhân là một hình thức cá biệt hóa việc giúp đỡ con người đối phó vói những vấn
đề cá nhân thường liên quan đến sự sa sút hay gãy đổ trong việc thực hiện các chức năng xã
hội một cách đầy đủ”
Bà Nguyễn Thị Oanh: “Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp can thiệp (của
Công tác xã hội) quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm.
Mục đích của Công tác xã hội cá nhân là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hành bình
thường các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình”.

3. CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐỂ HIỂU RÕ HƠN ĐỊNH NGHĨA
3.1. Thực hiện chức năng xã hội:
Tác giả Harriett Barlett (1970): “ Thực hiện chức năng xã hội có liên quan đến hoạt
động đối phó của con người và yêu cầu từ môi trường. Tiêu điểm kép này cột chặt hai bên lại
với nhau. Vì vậy, con người và hoàn cảnh, con người và môi trường, xoay quanh một khái
niệm đơn sơ đòi hỏi phải được liên tục xem xét cùng nhau”

2

Louis C. Johnson (1989): “ Nhân viên xã hội dính líu vào khi cá nhân có khó khăn
trong tương quan với những người khác, trong phát triển tối đa tiềm năng của họ và trong
việc đáp ứng yêu cầu của môi trường… Trọng tâm nỗ lực công tác xã hội là nhân viên xã hội
và thân chủ tương tác với nhau để cùng giải quyết những vấn đề về thực hiện chức năng xã
hội; những vấn đề về thực hiện chức năng xã hội là lý do tạo nên sự tương tác giữa nhân viên
xã hội và thân chủ. Vì vậy, mục đích tối hậu của tất cả mọi thực hành công tác xã hội là nâng
cao việc thực hiện chức năng xã hội của các cá nhân”
Thelma Lee – Mendoza (1995): “Thực hiện chức năng xã hội là kết quả của sự tương
tác giữa con người – hoàn cảnh, ví dụ, sự tương tác giữa khả năng đối phó của một người và
yêu cầu của hoàn cảnh hay môi trường của anh ta. Công tác xã hội quan tâm giúp đỡ con
người cải thiện hay nâng cao việc thực hiện chức năng xã hội của anh ta hay chữa trị việc
thực hiện chức năng thiếu sót, yếu kém. Có thể nói, thực hiện chức năng xã hội là kết quả của
sự thể hiện những vai trò xã hội của con người hay thực hiện chức năng xã hội là sự thể hiện
những vai trò xã hội của con người”
3.2. Môi trường xã hội
Là mạng lưới các hệ thống xã hội và hoàn cảnh xã hội đè lên nhau bao gồm các hệ
thống sinh thái, các nền văn hóa và định chế; ở đó hoàn cảnh xã hội là một phân đọan gây tác
động của môi trường xã hội. Chỉ chính con người trong một môi trường nào đó mới nhận
thức đặc sắc và giải thích về hoàn cảnh xã hội của mình; ở đó, anh ta thể hiện một hay nhiều
vai trò – địa vị và bản sắc. Ví dụ: hoàn cảnh gia đình trong đó một người có chức năng là vợ,

mẹ và là lao động chính.
3.3. Vai trò xã hội:
Đó là mẫu hành vi hay hoạt động được thừa nhận về mặt xã hội của một cá nhân có
một vai trò, địa vị nào đó trong xã hội. Đây là khái niệm để chỉ sự mong đợi xã hội đối với
hành vi diễn xuất của một cá nhân trong một tình huống xã hội cụ thể và trong một khung
cảnh xã hội nhất định. Có 3 loại vai trò: vai trò định chế, vai trò thường nhật và vai trò kỳ
vọng. Ví dụ: con cái, cha mẹ, công nhân, khách hàng…
3.4. Những vấn đề về thực hiện chức năng xã hội:
Louis C. Johnson: “Vấn đề không có nghĩa là bệnh hoạn, chúng là một phần của cuộc
sống. Vấn đề trong công tác xã hội là một hoàn cảnh thực hiện chức năng xã hội trong đó sự
đáp ứng nhu cầu của bất cứ cá nhân hay hệ thống có liên quan đều bị cản trở và trong đó
những cá nhân hay hệ thống liên quan không thể tự dẹp bỏ các cản trở để đáp ứng nhu cầu”
Thelma Lee – Mendoza (1995):”Có nhiều yếu tố gây nên những vấn đề thực hiện chức
năng xã hội:
3

1. Những yếu tố trong con người: điều kiện thể chất, thái độ, giá trị, nhận thức về thực tế
của con người.
2. Những yếu tố trong hoàn cảnh hay môi trường: Thiếu tài nguyên hay cơ hội, những
mong đợi vượt quá khả năng đối phó của cá nhân”
Hiệp hội Công tác Xã hội quốc gia Mỹ: triển khai hệ thống PIE (person in enviroment)
rất cần cho CTXH. Hệ thống này ưu tiên cho sự thực hiện chức năng xã hội và thừa nhận tầm
quan trọng của những vấn đề môi trường và tương quan nhân sự. Hệ thống này bao gồm 4
yếu tố:
1. Những vấn đề về thực hiện chức năng xã hội
2. Những vấn đề môi trường
3. Những vấn đề sức khỏe tâm thần
4. Những vấn đề sức khỏe thể chất
5.

CTXH quan tâm chủ yếu đến 2 loại vấn đề:
1. Những vấn đề về thực hiện chức năng xã hội: PIE nêu ra những loại vai trò trong đó
những vấn đề thực hiện chức năng xã hội có thể xảy ra:
a. Những vai trò gia đình
b. Những vai trò tương quan nhân sự như bạn bè, người tình…
c. Những vai trò nghề nghiệp
d. Những vai trò trong hoàn cảnh đặc biệt như: khách hàng, tù nhân, người nhập cư…
Ví dụ: Cha mẹ không hiểu được nhu cầu của con cái nên nghiêm khắc đến nỗi tương quan
cha mẹ – con cái dẫn đến chỗ con cái nổi loạn và không thể cùng bàn bạc vấn đề được.
2. Những vấn đề môi trường: Tập trung vào những yếu tố trong môi trường xã hội và
vật chất có thể gây tác động đối với việc thực hiện chức năng và phúc lợi của con
người. PIE sử dụng 6 hệ thống môi trường sau:
a. Hệ thống nhu cầu căn bản/kinh tế: thức ăn/dinh dưỡng, mái ấm, công việc làm, tài
nguyên kinh tế, phương tiện chuyên chở, phân biệt đối xử trong hệ thống nhu cầu căn
bản/kinh tế
b. Hệ thống giáo dục và đào tạo: giáo dục và đào tạo, phân biệt đối xử trong giáo dục và
đào tạo
c. Hệ thống pháp luật: công bằng và hợp pháp, phân biệt đối xử trong hệ thống pháp luật.
d. Hệ thống dịch vụ xã hội, y tế và an toàn: sức khỏe tâm thần/sức khỏe, an toàn, dịch vụ
xã hội, phân biệt đối xử trong hệ thống dịch vụ xã hội, y tế và an toàn
4

e. Hệ thống hội đoàn tình nguyện: tôn giáo, các nhóm cộng đồng, phân biệt đối xử trong
hệ thống hội đoàn tình nguyện
f. Hệ thống hỗ trợ tình cảm: hỗ trợ tình cảm, phân biệt đối xử trong hỗ trợ tình cảm.
4. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Giúp mọi người phát huy
năng lực của chính họ và
nâng cao khả năng xử lý và

giải quyết vấn đề

Giúp thân chủ nhận ra vấn đề, những cách thức khác
nhau để xác định vấn đề và giải pháp. Giúp thân chủ
khám phá thế mạnh của mình, những cơ hội trong việc
thay đổi, giải quyết vấn đề…

Giúp mọi người tìm các
nguồn lực và tạo thuận lợi
cho các quan hệ tương tác
giữa các cá nhân với các tổ
chức và cá nhân khác

Cung cấp thông tin về các dịch vụ xã hội và các chương
trình phúc lợi để thân chủ có thể tiếp cận. Đôi khi thân
chủ có thể bị từ chối phục vụ vì họ thuộc một nhóm nào
đó có vấn đề xã hội. NVXH sẽ có trách nhiệm hỗ trợ họ
để họ có thể được hưởng lợi từ các chương trình, dịch vụ
xã hội
Cùng làm việc với các tổ chức đảm bảo việc thực hiện
các chính sách, chế độ cho thân chủ. Xây dựng mối quan
hệ tốt với các tổ chức, cá nhân để mang lại hiệu quả hỗ
trợ tốt nhất cho thân chủ

Giúp các tổ chức đáp ứng
nhiệt tình nhu cầu của thân
chủ và tạo ảnh hưởng tới
quan hệ giữa các tổ chức và
cá nhân
Tạo ảnh hưởng tới chính sách NVXH làm công tác tham mưu cho các tổ chức, các nhà

xã hội
quản lý các tổ chức và chương trình, các nhà quản lý
kinh tế – xã hội để đưa ra cac quyết định liên quan đến
chính sách xã hội, phúc lợi,… để thúc đẩy việc chấp nhận
và xây dựng các chính sách đảm bảo chất lượng cuộc
sống cho tất cả mọi người
6. CÁC NGUYÊN TẮC HÀNH ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ
NHÂN
Các nguyên tắc hành động trong CTXH rất quan trọng. Nó hướng dẫn việc thực hành CTXH.
1. Cá nhân hóa:
5

Mỗi thân chủ là một cá thể duy nhất với những đặc điểm cá tính riêng biệt, chịu sự chi
phối khác nhau của môi trường sống. Do đó, NVXH không nên nhìn nhận thân chủ theo
những ý tưởng có trước cho từng thân chủ, dán nhãn lên hoàn cảnh và hành vi của thân
chủ. Khả năng xem thân chủ như một cá nhân riêng biệt bằng cách cảm nhận qua những
nét riêng tư và sự sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu của thân chủ là điều quan trọng nhất
trong nguyên tắc cá nhân hóa. Những nhu cầu, nguyện vọng của thân chủ được thể hiện
qua kế hoạch giải quyết vấn đề riêng cho thân chủ đó. NVXH không áp dụng một mô
hình chung cho những thân chủ khác nhau
2. Chấp nhận thân chủ:
NVXH chấp nhận thân chủ với tất cả những phẩm chất tốt và xấu của thân chủ đó,
những điểm mạnh và điểm yếu của họ mà không phán xét hành vi của người đó. Chấp
nhận thân chủ đòi hỏi sự không tính toán, không điều kiện cũng như không tuyên án hành
vi của thân chủ. Nền tảng của nguyên tắc này là giả định triết học cho rằng mỗi cá nhân
có giá trị bẩm sinh, không kể đến địa vị và hành vi của họ. Thân chủ được quyền lưu ý và
thừa nhận là một con người cho dù anh ta có phạm tội đi chăng nữa. Chấp nhận không có
nghĩa là tha thứ cho những hành vi phạm tội mà xã hội lên án, chấp nhận là thể hiện sự
quan tâm và thiện chí hướng về con người ẩn sau hành vi.

3. Thái độ không kết án:
Thái độ không kết án, không phê phán có nghĩa là không tỏ vẻ bất bình với thân chủ,
không đổ lỗi bằng việc tranh luận về những nguyên nhân, hậu quả của hành vi hoặc đưa
ra những lời phê phán. NVXH không nên thể hiện thái độ xem thường hay kết án đối với
thân chủ. Khi NVXH đối xử với thân chủ bằng thái độ thân thiện, không kết án, thân chủ
cảm thấy họ được chấp nhận hoàn toàn và thân chủ sẽ thoải mái bộc lộ vấn đề của họ
4. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ:
Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định những vấn đề thuộc về đời sống
riêng tư của họ và người khác không có quyền áp đặt các quyết định lên họ. NVXH có thể
hướng dẫn, giúp đỡ thân chủ đưa ra những quyết định đúng.
Sự tự quyết của thân chủ có những giới hạn riêng. Quyết định mà thân chủ đưa ra phải
nằm trong phạm vi quy định của xã hội và hậu quả của nó không gây tổn hại đến ban.
NVXH có thể hướng dẫn, giúp đỡ thân chủ đưa ra những quyết định đúng.
Sự tự quyết của thân chủ có những giới hạn riêng. Quyết định mà thân chủ đưa ra phải
nằm trong phạm vi quy định của xã hội và hậu quả của nó không gây tổn hại đến bản
thân của thân chủ cũng như tới những người khác.
6

Quyền tự quyết của thân chủ thể hiện ở vịêc thân chủ có sự cam kết tham gia vào toàn
bộ tiến trình giải quyết vấn đề. Trong mọi tình huống, thân chủ thể hiện quyền chủ động
tham gia hay rút lui khỏi các hoạt động trợ giúp mà CTXH dành cho họ.
5. Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề:
Nguyên tắc này gắn liền với quyền tự quyết của thân chủ. Nguyên tắc này còn góp
phần giúp thân chủ chủ động tham gia vào việc theo đuổi những kế hoạch dài hạn cả sau
khi can thiệp chấm dứt.
6. Giữ bí mật của thân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng trong CTXH. Nhân viên xã hội có nhiệm vụ giữ gìn bí
mật những thông tin mà thân chủ cung cấp trong hầu hết các tình huống. Việc phá vỡ
những nguyên tắc bảo mật phải được cân nhắc kỹ lưỡng trong những tình huống nghiêm

trọng khi thân chủ có hành vi đe dọa đến an toàn của bản thân và người khác.
7. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI:
a. Người giáo dục: NVXH tìm cách chuyển thông tin đến thân chủ một cách tốt nhất,
giúp thân chủ nhận thức về hành vi
b.Người môi giới: NVXH hiểu rõ nhu cầu của thân chủ và các nguồn tài nguyên, vì vậy,
NVXH phải tích cực kết nối thân chủ với các nguồn tài nguyên
c. Người tạo điều kiện: NVXH tạo điều kiện cho thân chủ tăng khả năng bàn bạc, lựa
chọn, lấy quyết định hành động để giải quyết vấn đề theo sự hiểu biết và quyết định
của chính thân chủ
d.Người biện hộ: Đây là một trong những vai trò quan trọng của NVXH. Lúc này,
NVXH là người đại diện cho tiếng nói của thân chủ, đề đạt đến các cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức xã hội về những vấn đề bức xúc của thân chủ, yêu cầu các cơ quan trên
hợp tác với thân chủ. NVXH thực hiện vai trò này với quyền được thân chủ giao
e. Tham vấn: Cung cấp các kiến thức và thông tin cho thân chủ để đạt được mục tiêu,
mục đích của hành động
f. Nhà nghiên cứu: Thu thập các thông tin, phân tích tình huống và vấn đề, từ đó chuyển
những phân tích trên thành chương trình hành động
g.Người lập kế hoạch: Là người lập các kế hoạch hành động dựa trên các thông tin đã
được đánh giá, cùng với thân chủ có các bước hành động phù hợp trong tiến trình giải
quyết vấn đề của thân chủ
7

h.Người điều phối: Đảm bảo cho thân chủ có quyền đến với các dịch vụ cần thiết và các
dịch vụ này được thực hiện có hiệu quả. Vai trò này thể hiện khi thân chủ vì thiếu hiểu
biết, quá nhỏ hay thiếu năng lực…trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội. Ngoài ra,
NVXH còn đóng vai trò điều phối các dịch vụ hỗ trợ cho thân chủ được hợp lý trong
trường hợp một thân chủ cần nhiều dịch vụ hỗ trợ.
8. CÁC THÀNH TỐ TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Có thể nói có 4 thành tố trong một tình huống công tác xã hội cá nhân:

Yếu tố con người (person) là nam hay nữ, già hay trẻ. Họ cảm thấy bản thân có vấn
đề hoặc do người khác nhận ra vấn đề của họ, hơn nữa bản thân họ thấy cần trợ giúp. Đó
chính là thân chủ của CTXH
Vấn đề (problem) nảy sinh từ nhu cầu hay từ một cản trở hhoặc từ việc tích lũy
những mỏi mệt chán chường hoặc do sự điều chỉnh sai lạc, cũng có khi là do sự tổng hợp các
điều trên làm cho người ta cảm thấy khó có thể ứng phó hoặc không thể chống lại nó
Nơi chốn (place): cơ sở, trung tâm cung cấp các dịch vụ xã hội hay nơi làm việc của
NVXH, hoặc có thể tại nơi làm việc, gia đình của thân chủ… Thân chủ có thể tìm đến hay
được gửi đến
Tiến trình (process) là một quá trình trao đổi, làm việc giữa NVXH với thân chủ. Nó
bao gồm một chuỗi các hoạt động được thực thi nhằm giải quyết vấn đề. Cuối tiến trình này
thân chủ có khả năng tiến tới giải quyết, ứng phó với vấn đề của mình một cách có hiệu quả .
9. CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN:
Các phương pháp làm việc với cá nhân vẫn đang được mở rộng. Trong những năm
1950 đã có những bàn luận xoay quanh phương pháp chẩn đoán và phương pháp chức năng.
Nhiều kiểu mẫu CTXH cá nhân đã được đưa ra: tâm lý xã hội, chức năng, giải quyết vấn đề,
sửa đổi hành vi, trị liệu nhóm gia đình, trị liệu khủng hoảng có hướng dẫn, xã hội hóa.
Kiểu tâm lý xã hội:
Là một trong những kiểu mẫu đầu tiên được triển khai và áp dụng cho việc thực hành
công tác xã hội cá nhân. Nguồn gốc tâm lý xã hội của lý thuyết này bắt nguồn từ những năm
1920 khi những nguyên lý lý thuyết của phân tâm học được đưa vào công tác xã hội cá nhân.
Khái niệm kiểu mẫu tâm lý xã hội dựa vào công trình của Gordon Hamilton và cộng sự ở
Trường Công tác xã hội New York. Giáo sư Hamilton đưa công trình của mình như một cách
8

tiếp cận sinh vật vào công tác xã hội cá nhân. Mối quan hệ nguyên nhân và hậu quả được xác
định giữa cá nhân và môi trường. Tâm lý học bản ngã và các khoa học hành vi cung cấp nền
tảng quan trọng cho thực hành. Kiểu tâm lý xã hội có lý thuyết của Frued được biến đổi để
phù hợp với CTXH thực hành.

Kiểu chức năng:
Được triển khai ở Trường Công tác xã hội Pennsylvania trong những năm 1930 nhấn
mạnh vào mối quan hệ, sử dụng năng động thời gian, sử dụng các chức năng của cơ sở. Tâm
lý học của Otto Rank cung cấp nền tảng thích nghi để sử dụng theo đề xuất dựa vào chức
năng của từng trường.
Phương pháp Giải quyết vấn đề:
Được đưa ra trong công trình của Perlman ở trường Chicago và được làm sáng tỏ
trong cuốn Công tác xã hội cá nhân của Perlman xuất bản năm 1957. Một vài đặc điểm của
phương pháp này bao gồm nhận diện vấn đề, những khía cạnh chủ quan của con người –
trong tình huống, tính trung tâm của con người với vấn đề, sự tìm kiếm giải pháp cho vấn đề,
ra quyết định và hành động. Mục đích của tiến trình là giải thoát thân chủ khỏi sự bủa vây
của những nhiệm vụ liên quan đến giải pháp giải quyết vấn đề, bao gồm bản ngã của thân
chủ trong công việc đã chỉ định để đối phó vấn đề, huy động những tác lực bên trong và bên
ngoài để thực hiện vai trò một cách thỏa đáng.
Kiểu mẫu hành vi:
Khởi đầu với công trình của Pavlov và Skinner, được đưa vào CTXH vào những năm
1960. Việc thực hành áp dụng ở kiểu mẫu này tự vay mượn từ việc nghiên cứu vì hành vi
được sửa đổi thì có thể quan sát được. Đây là một trong những giá trị chủ yếu của việc sửa
đổi hành vi.
Các nhà nghiên cứu thống nhất rằng những triệu chứng là giống nhau vì những sự
phản ứng khác nhau trong đó hành vi chủ yếu là hành động đáp lại hay quan sát đo đếm
được. Nó được nhận biết thông qua tiến trình quy định và phản ứng bằng cùng một cách thức
đối với những phép tắc về học tập và quy định như hành vi bình thường. Nó có thể được sửa
đổi bằng cách áp dụng những gì được biết về học tập và sửa chữa.
Công tác xã hội đặt trọng tâm vào nhịêm vụ:
Là kiểu “dịch vụ tổng quát” được triển khai ở Đại học Chicago. Được chỉ định giải
quyết các vấn đề tâm lý xã hội cụ thể của cá nhân hay gia đình, kiểu mẫu này là một hình

9

thức thực hành ngắn hạn, hạn chế thời gian. Cả hai cùng đạt được thỏa thuận về những vấn
đề cần giải quyết và thời gian dự kiến. Cả hai cùng hành động theo kế hoạch đề ra.
Kiểu thực hành tổng quát:
Thực hành tổng quát dựa vào kiểu mẫu giải quyết vấn đề của cách tiếp cận hệ thống.
Kiểu mẫu này được áp dụng với những chất lượng độc đáo, giá trị và đạo đức được CTXH
tán thành.
CÂU HỎI CHƯƠNG I
1. Lịch sử phát triển của Công tác xã hội cá nhân?
2. Định nghĩa Công tác xã hội cá nhân?
3. Những phân tích liên quan đến việc thực hiện chức năng xã hội trong định
nghĩa Công tác xã hội cá nhân?
4. Các thành tố trong Công tác xã hội cá nhân?
5. Các phương pháp Công tác xã hội cá nhân?
6. Những nguyên tắc hành động trong Công tác xã hội cá nhân/
7. Vai trò của Nhân viên xã hội trong Công tác xã hội cá nhân?
8. Sinh viên ngành Công tác xã hội cần phải làm gì để rèn luyện được những
phẩm chất cần thiết của một Nhân viên xã hội trong tương lai?

10

Chương II:

MỘT SỐ LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG TRONG CÔNG
TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1. LÝ THUYẾT SINH THÁI
1.1.
Quan niệm hệ thống sinh thái
Lý thuyết sinh thái là một lý thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết lý của công tác

xã hội. Lối tiếp cận này được áp dụng từ giữa những năm 1970 đến nay. Theo lý thuyết này
mỗi cá nhân đều có một môi trường sống và hoàn cảnh sống, họ chịu tác động của các yếu tố
trong môi trường sống và họ cũng ảnh hưởng ngược lại môi trường sống quanh họ.
Như vậy có thể nói, cốt lõi của lối tiếp cận này là:
– Con người sống trong môi trường
– Con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
– Con người ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường
1.2.
Nguyên nhân sử dụng thuyết hệ thống sinh thái vào thực hành CTXH
– Thuyết HTST vận dụng sức mạnh của các lý thuyết khác trong việc mô tả hành
vi phức tạp của con người.
– Nó chỉ ra hành vi của cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng và những
mối quan hệ kết nối của họ tạo ra bối cảnh lý tưởng để giúp đỡ cho vấn đề thực
hành.
– Lý thuyết tập trung làm sáng tỏ sự hoà hợp giữa con người và môi trường của
họ như thế nào để từ đó tìm cách giải quyết vấn đề của thân chủ.
1.3. Nội dung cơ bản của lý thuyết hệ thống sinh thái:
Những kiến thức cơ bản cho thực hành công tác xã hội:
Mục tiêu của công tác xã hội là nhằm cải thiện những cơ sở, thể chế xã hội và giúp
thân chủ vượt qua được những khó khăn, thách thức để tồn tại trong môi trường sống của họ
một cách bình thường. Để làm được điều đó ngoài mục tiêu và giá trị, người nhân viên xã hội
cần một khối lượng kiến thức tương đối để thực hiện công việc của mình. Những ngành học
liên quan đến ngành công tác xã hội bao gồm: nhân chủng học, sinh vật học, kinh tế học, tâm
lý học, xã hội học, truyền thông, chính sách xã hội, lịch sử, luật học….Sự kết hợp kiến thức
liên ngành sẽ giúp người nhân viên xã hội giải thích được những hành vi của con người, hiểu
được sự ảnh hưởng của môi trường đến hành vi của con người, cũng như hướng dẫn để thực
11

hiện can thiệp với thân chủ đồng thời dự đoán được những kết quả của sự can thiệp trong

thực hành công tác xã hội.
Đặc điểm của thuyết hệ thống sinh thái:
Thuyết hệ thống sinh thái bao gồm 2 khái niệm: sinh thái học và lý thuyết hệ thống
tổng quát.
Theo quan điểm sinh thái học nhấn mạnh đến sự thích nghi giữa các yếu tố. Sự thích
nghi đó chính là quá trình vận động giữa con người và môi trường của họ khi con người
trưởng thành, hoàn thiện những khả năng của mình. Theo lý thuyết hệ thống chú trọng vào
việc quản lý các cấu trúc xã hội bằng cách làm giảm tính phức tạp xã hội và có thể mở rộng
hiểu biết của con người về sự đa dạng của hành vi con người. Như vậy, sinh thái học và lý
thuyết hệ thống kết hợp với nhau nhằm mô tả hình dạng cũng như chức năng của hệ thống
con người trong môi trường xã hội và môi trường vật lý tự nhiên của họ.
Theo quan điểm hệ thống sinh thái, con người và môi trường không tách rời nhau. Tuy
nhiên, chúng ta cũng không thể gộp hai yếu tố đó vào làm một. Nghĩa là chúng ta không phải
hiểu về con người là hiểu được môi trường của họ. Mặt khác, chúng ta phải luôn kiểm tra sự
tác động qua lại giữa hai yếu tố đó. Mô tả về mối quan hệ này, thuyết sinh thái cho rằng con
người và môi trường vật lý- xã hội – văn hoá của họ luôn tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn
nhau và bổ sung sự trao đổi tài nguyên cho nhau.
Theo lý thuyết sinh thái, con người được mô tả là hết sức phức tạp. Bởi lẽ, con người
là sự tổng họp của các nhân tố sinh học, tâm lý, xã hội, văn hoá với những suy nghĩ, cảm giác
và những hành vi có thể quan sát được. Do đó, quan điểm sinh thái thừa nhận rằng con người
phản ứng một cách có ý thức và tự chủ, tuy nhiên cũng có thể hành động bột phát và không
tự chủ. Mặt khác, con người vừa là một cá thể, vừa là thành viên của một nhóm. Do vậy,
hành động của con người thích nghi với sự thay đổi của môi trường, nói cách khác con người
định hướng môi trường xung quanh cũng như việc môi trường định hướng con người.
Hệ thống và môi trường:
a. Hệ thống là gì?
Một cách đơn giản nhất, hệ thống chính là mô hình hay cấu trúc của sự tác động và
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của con người .
Tất cả xã hội loài người là một hệ thống lớn nhất. Điều này có nghĩa là mỗi hệ thống
là một phần của một hệ thống lớn hơn đông thời cũng bao gồm trong nó những hệ thống nhỏ

hơn. Chẳng hạn, gia đình là một hệ thống xã hội mà nó chỉ là một phần của hệ thống lớn hơn
là địa phương nơi các gia đình đang cư trú. Ngoài ra, gia đình lại là hệ thống lớn hơn của
12

những đứa trẻ và bố mẹ sống trong gia đình đó. Như vậy, tất cả cá hệ thống đứa trẻ, bố mẹ,
gia đình, địa phương là thuộc một hệ thống lớn nhất – hệ thống xã hội loài người.
b. Tiểu hệ thống và môi trường:
Để hiểu rõ hơn về hệ thống trong hệ thống, chúng ta cần phân biệt hai khái niệm: tiểu
hệ thống và môi trường.
Hệ thống nhỏ hơn trong mỗi hệ thống gọi là tiểu hệ thống. Chẳng hạn, trẻ em và cha
mẹ tạo thành tiểu hệ thống của hệ thống gia đình lớn hơn. Tương tự như vậy, mỗi cá nhân
trong một gia đình là một tiểu hệ thống. Ngược lại, hệ thống lớn hơn chính là môi trường của
hệ thống nhỏ hơn. Môi trường ảnh hưởng và cung cấp bối cảnh cho chức năng hệ thống trong
nó. Chẳng hạn, địa phương là môi trường xã hội cho hệ thống gia đình. Mở rộng ra, cộng
đồng chính là môi trường xã hội của địa phương (khu phố) và gia đình.

Cộng đồng
Địa phương (khu phố)
Gia đình
Bố mẹ

Nơi làm việc
Nơi làm viẹcc

Trẻ em

Trường học

Tiểu hệ thống và môi

trường
Việc nhận dạng tiểu hệ
thống và môi trường
phụ thuộc vào hệ
thống trọng tâm

d. Các nhân tố của một hệ thống:
Hệ thống con người bao gồm bốn yếu tố cơ bản: cấu trúc của hệ thống, sự tác động
qua lại, khía cạnh về tâm sinh lý, nhân tố văn hóa.
Cấu trúc của hệ thống:
Cấu trúc chỉ ra cách tổ chức của hệ thống ở một thời điểm nhất định. Các cá nhân và
tiểu hệ thống được sắp xếp, tổ chức trong một hệ thống như thế nào gọi là cấu trúc của hệ
13

thống đó. Cấu trúc của hệ thống thực tế khó để nhìn thấy.Tuy nhiên, chúng ta nhận thức nó
qua hai khái niệm gọi là: sự thân thiện và sức mạnh.
Khái niệm sự gần gũi, thân thiện (closeness) chỉ ra ranh giới của hệ thống đóng hay
mở. Nói cách khác khi chúng ta đặt ra câu hỏi: các thành viên trong hệ thống gần gũi hay
cách xa nhau như thế nào chính là nói đến ranh giới của hệ thống. Ranh giới này không chỉ
thể hiện ở mối quan hệ giữa các thành viên trong hệ thống mà còn nói đến mối quan hệ với
bên ngoài hệ thống, đó là môi trường của hệ thống. Nếu hệ thống mở hay ranh giới của hệ
thống mở thì nó có sự tác động thường xuyên và thay đổi nguồn tài nguyên với môi trường
của họ. Nếu hệ thống đóng thì nó rất ít khả năng liên kết với môi trường đồng thời có nhiều
khả năng làm suy yếu nguồn tài nguyên dự trữ của họ.
Khái niệm sức mạnh (power) chỉ ra sự phân bố các thứ bậc trong hệ thống. Nói cách
khác mỗi cá nhân hay mỗi tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn đều có những địa vị, đặc
quyền và sức mạnh. Hệ thống thứ bậc mô tả ai là người nắm quyền lực ở trong tổ chức của hệ
thống. Những địa vị trong hệ thống như: chủ tịch, tổng thống, người lãnh đạo, người kiểm
huấn… đều chỉ ra một cách rõ ràng hệ thống thứ bậc trong tổ chức đó. Mặc dù vậy thuyết

sinh thái cũng cho rằng những cái nhãn: bố, mẹ, người lãnh đạo có thể cho ta thấy manh mối
về sức mạnh hay sự kiểm soát trong hệ thống. Tuy nhiên quan sát những người ra quyết định
hay những người đầu tiên hành động mới thực sự cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh của
hệ thống thứ bậc.
Sự tác động qua lại của hệ thống:
Sự tác động qua lại xem xét cái cách mà con người quan hệ với nhau trong một hệ
thống và với môi trường của họ như thế nào. Nếu cấu trúc của hệ thống chỉ ra một cái nhìn
tĩnh về hệ thống thì sự tác động qua lại chỉ ra một cấu trúc động của hệ thống. Sự tác động
qua lại xảy ra khi các thành viên và môi trường của họ truyền thông, giao tiếp với nhau. Sự
truyền thông này bao gồm cả truyền thông bằng lời và truyền thông không lời. Bất kỳ một
thông điệp nào gửi đến trong hệ thống bằng truyền thông không lời hay có lời đều ảnh hưởng
đến chức năng của hệ thống.
Khía cạnh tâm sinh lý:
Cũng giống như hệ thống xã hội, con người cũng có những khía cạnh rất phức tạp.
Khía cạnh tâm sinh lý bao gồm các yếu tố như: thể chất, xúc cảm, hành vi, nhận thức, tri
giác.
Khía cạnh tâm sinh lý bao gồm những yếu tố đặc biệt có ý nghĩa trong tiến trình thay
đổi. Khi con người suy nghĩ và có những cảm giác, chúng ta có những lựa chọn và mở rộng
khả năng để lựa chọn những phản ứng của chúng ta đối với những gì đang xảy ra trong cuộc
14

sống của chúng ta. Sự lựa chọn này có thể bị giới hạn bởi những điều kiện của cá nhân và
môi trường sống nhưng trong sự sắp xếp những khả năng chúng ta có thể lựa chọn về những
điều chúng ta suy nghĩ về chính chúng ta và giải thích về các sự kiện xung quanh chúng ta.
Khía cạnh văn hoá:
Mỗi cá nhân và xã hội tồn tại trong một mạng lưới đan xen và chồng chéo lên nhau.
Do vậy mỗi cá nhân đều mang dấu ấn của hệ thống mà họ đang sống. Khi là thành viên của
một tộc người họ có những không gian, nét văn hoá tương tự. Khi là thành viên của tộc người
khác nhau, tôn giáo khác nhau, cộng đồng khác nhau… họ sẽ có sự phát triển khác nhau. Đặc

thù và những mối quan hệ riêng biệt sẽ ảnh hưởng đến mỗi hệ thống, từ đó góp phần tạo nên
sự đa dạng trong tính cách và hành vi của cá nhân.
Chủng tộc, giới tính, giai cấp xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, nhóm tuổi, lối sống, định
hướng chính trị, địa phương cư trú… là hàng loạt các yếu tố của văn hoá có ảnh hưởng sâu
sắc tới hành vi của con người.
1.4.
Phân tích hệ thống sinh thái trong thực hành
Hệ thống sinh thái cung cấp cho chúng ta những kiến thức quan trọng về sự đa dạng
của con người cũng như mối quan hệ giữa con người và môi trường của họ. Hệ thống con
người được coi như là thực thể văn hoá, tâm sinh lý… đưa ra những khả năng vô tận trong
việc xây dựng những hiểu biết và sự thay đổi. Những nhà nghiên cứu CTXH đã phân tích
việc áp dụng thuyết hệ thống sinh thái vào trong thực hành CTXH thông qua 5 bước cơ bản
sau:
1. Hệ thống trọng tâm là gì?
2.Các gì xảy ra bên trong hệ
thống?
3. Cái gì bên ngoài hệ
thống?
4. Sự kết nối bên trong và
ngoài hệ thống như thế nào?

Nhận dạng được hệ thống trong hệ thống sinh thái (cá nhân,
nhóm, gia đình, tổ chức, cộng đồng…)
Khám phá các chiều cạnh về cấu trúc, tâm sinh lý, sự tác động,
văn hoá trong hệ thống trung tâm
Chỉ ra được mạng lưới các hệ thống khác và nguồn tài nguyên
trong môi trường của hệ thống trọng tâm
Khám phá sự tác động giữa các tiểu hệ thống và hệ thống lớn
hơn

5. Hệ thống di chuyển qua
thời gian như thế nào?

Quan sát và nhận ra sự thích nghi và thay đổi xảy ra trong tiến
trình phát triển của hệ thống trọng tâm

Nhận diện hệ thống trọng tâm:
15

Tất cả các khía cạnh của thực hành đều liên quan đến con người. Nhân viên xã hội
phải làm việc và thực hành ở các trung tâm xã hội, tổ chức từ thiện và những tổ chức khác.
Do đó, nhân viên xã hội tác động qua lại với thân chủ bao gồm cá nhân, gia đình, nhóm, cộng
đồng… Nhân viên xã hội có thể thay đổi mục tiêu trong cộng đồng để tạo ra lợi ích cho thân
chủ của họ. Bản thân nhân viên xã hội họ cũng tồn tại trong mạng lưới hệ thống con người
nói chung và những người làm công tác xã hội nói riêng. Do vậy để thực hành tốt nhân viên
xã hội phải nắm rõ chức năng cũng như những nguồn tài nguyên trong mỗi hệ thống này: môi
trường của họ, thân chủ của họ, cộng đồng của họ và bản thân họ.
Việc nhân viên xã hội quyết định hệ thống trọng tâm là gì phụ thuộc vào mục tiêu và
hành động của họ. Nếu nhân viên xã hội cố gắng để tăng hiểu biết của họ, họ có thể tập trung
vào bản thân họ bao gồm suy nghĩ, cảm giác, sự tác động lẫn nhau với những người khác.
Nếu nhân viên xã hội bắt đầu làm việc với một thân chủ mới thì họ cần phải chú ý phát triển
quan hệ nghề nghiệp, quan hệ đó là hệ thống trọng tâm. Nếu Nhân viên xã hội đánh giá chức
năng của thân chủ trong môi trường của họ thì thân chủ trở thành hệ thống trọng tâm. Còn
nếu nhân viên xã hội thực hiện những chiến lược can thiệp thì họ có thể nhận dạng ra một
môi trường của thân chủ là hệ thống trọng tâm. Trong thực hành công tác xã hội, hệ thống
trọng tâm có thể biến đổi trong suốt tiến trình làm việc.
Cái gì xảy ra bên trong hệ thống?
Việc xác định được hệ thống trọng tâm cho phép người nhân viên xã hội áp dụng hiểu
biết của mình về hệ thống con người để bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ can thiệp. Chẳng

hạn, cấu trúc xã hội đưa ra những thông tin về thành viên của hệ thống, về địa vị xã hội và
thứ bậc. Điểm nổi bật nhất trong quan điểm tác động lẫn nhau cung cấp những thông tin về
sự truyền thông giữa các thành viên, những mô hình họ phát triển, những cách mà họ quy trì
sự cân bằng. Khám phá ra những khía cạnh tâm sinh lý cung cấp thông tin về những vấn đề
như sức khoẻ, suy nghĩ, cảm giác… của các thành viên trong hệ thống. Việc xem xét những
tác động văn hoá như: giá trị, niềm tin, thái độ, mô hình giao tiếp hay những quy tắc… nhằm
tăng hiểu biết của nhân viên xã hội về những chức năng bên trong của hệ thống.
Cái gì xảy ra bên ngoài hệ thống?
Việc khám phá ra bối cảnh của hệ thống trọng tâm rất cần thiết để hiểu rõ bất kỳ một
tình huống nào. Tất cả các hệ thống tồn tại như là các phần của hệ thống sinh thái, nó bao
gồm sự kết nối, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hệ thống. Việc
xem xét những gì đang xảy ra bên ngoài hệ thống trọng tâm để giúp nhân viên xã hội nhận ra
được tầm quan trọng của môi trường xung quanh nhằm giải thích cho hành vi của hệ thống
trọng tâm cũng như chỉ ra mục tiêu của sự can thiệp.
16

Sự liên kết bên trong và bên ngoài hệ thống?
Khả năng tồn tại của con người phụ thuộc vào sự thành công của họ trong việc tác
động lẫn nhau với môi trường xung quanh của họ. Người nhân viên xã hội cần sự giúp đỡ của
các cá nhân và đồng nghiệp. Thân chủ cũng cần những thông tin, nguồn tài nguyên và sự
giúp đỡ. Như vậy, mối quan hệ giữa các hệ thống với môi trường là một mục tiêu chính để
đánh giá và can thiệp.
Để minh họa cho mối quan hệ này chúng ta xem xét tình huống của Tony Marelli một người nhân viên xã hội làm việc cho trung tâm NAR. Khi trung tâm của Tony bị cắt
giảm nguồn tài trợ và biên chế trong cơ quan, những người nhân viên xã hội phải chịu một
gánh nặng công việc quá tải. Thay vì thông thường mỗi nhân viên xã hội chỉ đảm nhận 25
thân chủ, giờ đây họ phải đảm nhận 35 thân chủ. Sự quá tải công việc khiến cho Tony không
có thời gian để nói chuyện với những người đồng nghiệp của mình – đây là những người có
thể giúp Tony có những ý kiến tốt trong việc giải quyết vấn đề của thân chủ. Như vậy. giờ
đây những mối quan hệ của Tony đang được mở ra đối với thân chủ, nhưng đóng lại với đồng

nghiệp của anh ấy. Thuyết sinh thái phân tích những cách mà có thể làm cho Tony cảm thấy
thoải mái hơn đó là sự thay đổi về gánh nặng công việc và những mối quan hệ với đồng
nghiệp của anh ấy. Như vậy, khi chúng ta phân tích những mối quan hệ của hệ thống với môi
trường xung quanh sẽ giúp chúng ta nhận ra rõ ràng chuyện gì đang xảy ra và khuyến khích
chúng ta xem xét về những khả năng có thể thay đổi.
Hệ thống thay đổi như thế nào qua thời gian?
Hệ thống sinh thái luôn nhấn mạnh sự tiến triển tự nhiên của con người. Mỗi hệ thống
ở nhiều cấp độ khác nhau từ cá nhân đến xã hội, họ sẽ biến đổi theo sự phát triển của thời
gian để đáp ứng lại những sự kiện được mong đợi hoặc những sự kiện không mong đợi. Cả
hai loại sự kiện này đều có ảnh hưởng đến các hệ thống. Người nhân viên xã hội cần phải
tổng hợp được những thông tin về hệ thống trọng tâm để có thể lý giải được tiến trình thay
đổi của hệ thống mà mình đang làm việc.
Bên cạnh những biến đổi được mong đợi, được dự đoán trước cũng xuất hiện những
sự thay đổi không mong đợi (điểm nút) đều ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của hệ
thống. Chẳng hạn như sự thêm hay bớt các thành viên như sinh, chết, kết hôn, hay ốm đau
của các thành viên …. Ở mức độ lớn hơn là sự mở rộng hay thu hẹp của tổ chức. Ở mức độ
cộng đồng như thay đổi lãnh đạo, giảm cây trồng hay nhận được một sự tài trợ của nhà
nước… Tất cả những sự kiện không được mong đợi đó có thể cải thiện chức năng của hệ
thống hoặc hệ thống phải đối đầu với những thách thức và cơ hội mới.
Biểu đồ sinh thái ECO-MAP
17

Thân chủ:……………………
Ngày:…………………………

GIA
ĐÌNH
MỞ
RỘNG

AN SINH
XÃ HỘI

TÔN
GIÁO

DỊCH VỤ
CHĂM
SÓC SỨC
KHỎE

BẠN BÈ

THÂN
CHỦ

TRƯỜNG
HỌC

HÀNG
XÓM
VUI
CHƠI
GIẢI
TRÍ

CÔNG
VIỆC

TỔ DÂN
PHỐ

HỘI
LIÊN
HIỆP
PHỤ NỮ

Chú thích:
Mối quan hệ tốt nhưng chỉ từ một phía
Mối quan hệ xấu/khó tiếp cận
Quan hệ có mâu thuẫn khó tiếp cận
Mối quan hệ 2 chiều

Lưu ý: Mức độ ngắn/dài thể hiện mối quan hệ gần/xa (thân mật nhiều/ít)
2. QUAN NIỆM SỨC MẠNH THÂN CHỦ
2.1. Các nguyên tắc của lối tiếp cận dựa trên sức mạnh thân chủ.
Lối tiếp cận này bắt đầu giữa thập niên 1990 và được sử dụng chung với lối tiếp cận
của hệ thống sinh thái. Quan điểm này được sử dụng dựa trên các nguyên tắc sau:
– Mọi cá nhân, nhóm, cộng đồng đều có sức mạnh. NVXH phải giúp đỡ họ phát hiện ra
sức mạnh của họ trong mọi hoàn cảnh.

18

Thân chủ bị tổn thương, lạm dụng hay bệnh tật. Là những khó khăn nhưng cũng là cơ
hội của thân chủ. Nhân viên xã hội giúp thân chủ nhìn những khó khăn đó theo hướng
tích cực.
Nhân viên xã hội luôn nhấn mạnh đến những khả năng của thân chủ.
Nhân viên xã hội cùng làm với thân chủ chứ không đứng trên thân chủ và làm cho
thân chủ.
Mỗi môi trường đều có những nguồn lực. Nhân viên xã hội phải biết cách sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đó.
Có niềm tin vào thân chủ: Trung tâm của thuyết sức mạnh là tin rằng thân chủ là
người trung thực. Bởi lẽ không ai đi tìm sự giúp đỡ của các dịch vụ xã hội lại có thể
nói dối. Sự xét đoán thân chủ là người không trung thực chính là vi phạm giá trị của
công tác xã hội.
Cần phải khám phá ra thân chủ muốn gì: Có 2 vấn đề khi nhân viên xã hội làm việc
với thân chủ. Thứ nhất, xem xét xem thân chủ muốn và mong đợi gì từ các dịch vụ xã
hội? Thứ hai, điều gì thân chủ muốn xẩy ra trong mối quan hệ với vấn đề hiện tại của
họ.

2.2. Ví dụ về mô hình thực hành dựa trên lý thuyết sức mạnh của thân chủ (gia đình)
– NVXH tin rằng dẫu gia đình có vấn đề thì họ vẫn có những điểm mạnh. NVXH cần
giúp họ khám phá và giải quyết vấn đề dựa trên điểm mạnh. Ví dụ: các TV đều tìm
đến NVXH -> muốn gia đình tốt hơn.
– Gia đình có khả năng thay đổi và phát triển, NVXH giúp họ khám phá ra khả năng và
tận dụng nó.
– Gia đình đã trải qua những khó khăn và khủng hoảng. NVXH cần chỉ ra họ đã có khả
năng vượt qua khó khăn và phục hồi.
– Khả năng chịu đựng của gia đình.
– NVXH làm việc có hiệu quả hơn khi với tư cách là một đối tác của gia đình – cùng
làm với họ.
2.3. Mô hình đánh giá sức mạnh thân chủ áp dụng trong thực hành công tác xã hội:

Khi chúng ta tiến hành làm việc và can thiệp để giúp thân chủ giải quyết được vấn đề
họ đang gặp phải, chúng ta có thể khái quát những nhân tố tác động đến thân chủ theo các
trục sau:
Sức mạnh
Các nhân tố môi trường
Các nhân tố của thân chủ
19

Trở ngại
Sau đây là mô hình hoá các công cụ đánh giá sức mạnh của thân chủ dựa trên các trục đánh
giá trên
¼: 1
¼: 2
Sức mạnh chính trị và Sức mạnh tâm lý:
xã hội
-Nhận thức
-Cảm xúc
-Động cơ
-Mối quan hệ
Những
¼: 4 cản trở thể chất
nhân tố ¼: 3
Trở ngại về chính trị và
môi
xã hội
trường

Những nhân
tố của thân

chủ

Trở ngại tâm lý

Bảng : Phương pháp đánh giá sức mạnh thân chủ (1/4: 2)
a. Nhận thức:
• Thân chủ nhìn thế giới xung quanh như hầu hết những người khác nhìn trong bối cảnh
văn hoá của chính thân chủ.
• Có được sự hiểu biết đúng, sai về góc độ văn hóa và đạo đức của họ.
• Hiểu được các hành vi của họ ảnh hưởng đến người khác như thế nào và ngược lại.
• Có những cách suy nghĩ khác nhau về các sự việc hay không.
• Cân nhắc và xem xét những cách giải quyết vấn đề.
b. Cảm xúc:
• Nếu được khuyến khích có thể tác động tới những cảm giác hay không?
• Biểu lộ tình yêu và mối quan hệ thân mật với người khác.
• Bộc lộ mức độ kiểm soát bản thân.
• Có những xác định cho cuộc sống.
• Có sự sắp xếp những cảm xúc
20

• Cảm xúc có thích hợp với các tình huống.
c. Động cơ:
• Khi gặp những tình huống mơ hồ, không chắc chắn, không tránh và từ chối chúng.
• Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ các vấn đề với người khác.
• Sẵn sàng chấp nhận trách nhiệm hoặc vai trò của họ trong các vấn đề
• Muốn cải thiện vấn đề hiện tại và tương lai.
• Không muốn phụ thuộc vào người khác
• Tìm kiếm được sự cải thiện bản thân thông qua kiến thức, giáo dục và các kỹ năng.
d. Mối quan hệ:

• Có nhiều bạn.
• Tìm kiếm được sự hiểu biết từ ban bè, gia đình, người khác
• Hy sinh vì bạn bè, gia đình và người khác.
• Thực hiện vai trò xã hội thích hợp.
• Vui vẻ và thân thiện.
• Trung thực.
• Hợp tác và linh hoạt trong quan hệ với gia đình và bạn bè.
• Tự tin vào bản thân trong quna hệ với người khác
• Chấp nhận người khác
• Có thể chấp nhận tình yêu thường và sự chăm sóc từ người khác
• Có ý thức lịch sự và cách cư xử tốt.
• Là một người lắng nghe tốt.
• Bộc lộ sự tự ý thức
• Kiên nhẫn
• Có những mong đợi thực tế từ người khác
• Có óc hài hước
• Làm hài long người khác
• Có khả năng duy trì được những ranh giới cá nhân với người khác
• Biểu lộ sự thoải mái trong vai trò giới
• Có khả năng tha thứ
• Có sự hào phóng về thời gian và tiền bạc
• Khả năng diễn đạt lưu loát
21

• Có tham vọng và sự siêng năng
• Có khả năng xoay xở.
3. THUYẾT HÀNH VI
a. Hành vi của mỗi cá
nhân chịu ảnh hưởng

bởi điều kiện xung
quanh, môi trường
sống, những kinh
nghiệm sống mà
người đó trải qua

Hành vi của con người liên quan đến các yếu tố như
cảm xúc, suy nghĩ, lời nói và các hành động. trong
khi những cảm xúc và suy nghĩ thường không thể
nhìn thấy rõ ràng thì hành vi của con người lại có thể
dễ dàng nhận biết được

b. Điều căn bản cho sự
lớn lên và phát triển
của một con người là
các nhu cầu căn bản
được đáp ứng

Nhu cầu căn bản như sự phát triển cơ thể, cảm xúc,
trí tuệ của con người. Nhu cầu về thể lý như thức ăn,
quần áo, nhà ở,… Nhu cầu về tinh thần (tình cảm và
trí tuệ) như sự yêu thương, sự an toàn, học hỏi,…Có
thể nói phát triển nhu cầu tinh thần là nền tảng cho
sự phát triển nhân cách

c. Nhu cầu về tình cảm
của con người là có
thật, chúng không thể
được đáp ứng hay bị
loại trừ bằng sự lý

giải của lý trí

Khi một người cảm thấy khó chịu hoặc có những
cảm xúc bất an trong một tình huống cụ thể nào đó,
nnhững lý giải mang tính lý trí của người thứ hai
không thể giúp người kia vơi bớt cảm xúc khó chịu
hay bất an. Những giải thích theo kiểu có thể hoặc
không thể trợ giúp người đó được
Có những hành vi của con người mà chúng ta có thể
nhận biết hay giải thích được khi các nhu cầu về vật
chất và tình cảm có thể quan sát được. Nhưng cũng
có những nhu cầu về tình cảm mà chúng ta không
thể nhận thấy dễ dàng, vì thế khó có thễ thiết lập mối
liên hệ giữa nhu cầu và hành vi.

d.

Hành vi của con

Môi trường bao gồm các yếu tố như hoàn cảnh xung
quanh (cả về vật chất và con người).

người thường có mục
đích và hành vi này
là sự thể hiện những
nhu cẩu về thể lý và
Khi hành vi của một người không dễ để nhận thấy
tình cảm của cá nhân
được, chúng ta cần tìm hiểu và xác định các yếu tố
xã hội và tình cảm liên quan đến hành vi đó, trước

22

e. Hành vi của người
khác chỉ có thể hiểu
được bằng sự thấu
hiểu cả về lý trí và
tình cảm của người
đó

khi chúng ta đưa ra sự giải thích.
Khi thấy một nguời nào đó hành xử theo cách thức
mà xã hội không thể chấp nhận, chúng ta thường đưa
ra những lý do giải thích cho hành vi đó dựa trên
phán đoán của chúng ta mà đôi khi những lý do này
không dựa trên những yếu tố về kkinh tế và tình cảm
một cách nghiêm túc. Ngoài ra, chúng ta có thể phân
loại và dán nhãn cho họ. Vì thế sẽ dẫn đến việc phê
phán cá nhạn đó vì không thể hiểu hết được hành vi
của họ. Do đó, chúng ta cần tránh thái độ thành kiến,
sẵn sàng tìm hiểu lý do thông qua các sự kiện và cần
có một cái nhìn đổi mới

4. BIỂU ĐỒ THẾ HỆ
Thông thường, hệ thống gia đình bao gồm nhiều tiểu hệ thống. Những tiểu hệ thống
này có ảnh hưởng đến tiểu hệ thống khác và ngược lại. Các thành viên trong gia đình sẽ chịu
ảnh hưởng của các thành viên khác trong nội bộ gia đình đó. Họ có những mối quan hệ ràng
buộc trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Biểu đồ thế hệ biểu hiện mối quan hệ khi chúng ta xem xét gia đình hay con người

trong mối liên hệ từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Biểu đồ thế hệ là một công cụ để đánh giá gia đình, nhìn thấy được hệ thống tình cảm
gia đình, tương quan giữa các thành viên, văn hóa gia đình, cách thức tổ chức và phân định
các thành viên qua các thế hệ.
Qua biểu đồ ta có thể nhận ra những mối liên hệ gần gũi hay không hoặc thậm chí
không còn liên hệ với nhau nữa. Biểu đồ này giúp nối kết thông tin của gia đình trong một
giai đoạn nào đó rất hiệu quả.
Trong biểu đồ có ít nhất 3 thế hệ, NVXH cùng thân chủ ghi lại những biến cố quan
trọng (ngày sinh của các thành viên, tên, số người chết, việc làm, mất mát, đặc điểm, chỗ ở…
của từng thành viên)

BIỂU ĐỒ THẾ HỆ
23

MẨU BIỄU ĐỒ THẾ HỆ GIA ĐÌNH MỞ RỘNG
Chú thích:
Đàn ông

Đàn bà

Cưới nhau

Mất

Thân thiết

Xung đột
Xa cách

Ly thân

CÂU HỎI CHƯƠNG II:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Hệ thống sinh thái là gì?
Thế nào là hệ thống? Hệ thống trọng tâm?
Cách xác định hệ thống trọng tâm trong thực hành Công tác xã hội?
Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái trong thực hành Công tác xã hội?
Vẽ biểu đồ sinh thái?
Các quan điểm của lý thuyết hành vi?
Áp dụng của lý thuyết hành vi trong thực hành công tác xã hội?
Quan điểm của lối tiếp cận dựa trên sức mạnh của thân chủ?
Áp dụng của lối tiếp cận này trong thực hành Công tác xã hội?
24

9. Sơ đồ thế hệ? Vẽ sơ đồ thế hệ trong đó biểu thị tính chất của các mối
quan hệ?

25

khác có đủ phương tiện đi lại, tương hỗ về tâm ý xúc cảm qua việc lắng nghe có hiệu suất cao, biểu lộ sựchấp nhận và tạo sự yên tâm, nêu lên đề xuất, cố vấn thích hợp và đặt ra những số lượng giới hạn, khuyếnkhích thân chủ biểu lộ xúc cảm, cũng như khuyến khích thân chủ tác động ảnh hưởng lên những kế hoạchcuả họ ; giúp cá nhân tường thuật và xem xét thực trạng của họ / hay thao tác với những cânnhắc và hiểu biết kỹ lưỡng về mối quan hệ nhân quả giữa thái độ hiện thời và cách điều chỉnhnhững kinh nghiệm tay nghề quá khứ của họ. Tất cả những điều này hoàn toàn có thể đựơc sử dụng cùng nhauđể cung ứng cho những cá nhân đang chịu stress, giúp họ có năng lực phân phối vừa đủ nhu cầuvà triển khai công dụng xã hội của họ rất đầy đủ hơn ” Tác giả Mary Richmond : “ Công tác xã hội cá nhân là những tiến trình tăng trưởng nhâncách nhờ những kiểm soát và điều chỉnh được ảnh hưởng tác động một cách có ý thức, theo từng cá nhân một, giữacon người và thiên nhiên và môi trường xã hội của họ … ” ” Có thể định nghĩa Công tác xã hội cá nhân lànghệ thuật triển khai những việc khác nhau bằng cách hợp tác với họ để cùng đạt tới sự tốtđẹp hơn cho xã hội và cho chính bản thân họ ” Tác giả Kazuko Kay : “ Công tác xã hội cá nhân là một giải pháp công tác xã hội, can thiệp những góc nhìn tâm ý xã hội của đời sống con người nhằm mục đích Phục hồi, cải tổ vàphát huy việc thực thi công dụng xã hội của cá nhân đó hay phòng ngừa sự yếu kém trongviệc thực thi công dụng xã hội bằng cách nâng cao sự bộc lộ vai trò với tư cách là một cánhân có hiệu suất và có tính thiết kế xây dựng ” Định nghĩa của hiệp hội công tác xã hội quốc tế : Sách giáo khoa / bách khoa ( Encyclopedia ) về công tác xã hội của Philippin : “ Côngtác xã hội cá nhân là một hình thức riêng biệt hóa việc giúp sức con người đối phó vói những vấnđề cá nhân thường tương quan đến sự sa sút hay gãy đổ trong việc thực thi những công dụng xãhội một cách khá đầy đủ ” Bà Nguyễn Thị Oanh : “ Công tác xã hội cá nhân là một giải pháp can thiệp ( củaCông tác xã hội ) chăm sóc đến những yếu tố về nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm. Mục đích của Công tác xã hội cá nhân là phục sinh, củng cố và tăng trưởng sự thực hành bìnhthường những tính năng xã hội của cá nhân và mái ấm gia đình ”. 3. CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐỂ HIỂU RÕ HƠN ĐỊNH NGHĨA3. 1. Thực hiện công dụng xã hội : Tác giả Harriett Barlett ( 1970 ) : “ Thực hiện tính năng xã hội có tương quan đến hoạtđộng đối phó của con người và nhu yếu từ thiên nhiên và môi trường. Tiêu điểm kép này cột chặt hai bên lạivới nhau. Vì vậy, con người và thực trạng, con người và môi trường tự nhiên, xoay quanh một kháiniệm đơn sơ yên cầu phải được liên tục xem xét cùng nhau ” Louis C. Johnson ( 1989 ) : “ Nhân viên xã hội dính líu vào khi cá nhân có khó khăntrong đối sánh tương quan với những người khác, trong tăng trưởng tối đa tiềm năng của họ và trongviệc cung ứng nhu yếu của thiên nhiên và môi trường … Trọng tâm nỗ lực công tác xã hội là nhân viên cấp dưới xã hộivà thân chủ tương tác với nhau để cùng xử lý những yếu tố về triển khai tính năng xãhội ; những yếu tố về triển khai công dụng xã hội là nguyên do tạo nên sự tương tác giữa nhân viênxã hội và thân chủ. Vì vậy, mục tiêu tối hậu của tổng thể mọi thực hành thực tế công tác xã hội là nângcao việc triển khai tính năng xã hội của những cá nhân ” Thelma Lee – Mendoza ( 1995 ) : “ Thực hiện công dụng xã hội là tác dụng của sự tươngtác giữa con người – thực trạng, ví dụ, sự tương tác giữa năng lực đối phó của một người vàyêu cầu của thực trạng hay môi trường tự nhiên của anh ta. Công tác xã hội chăm sóc trợ giúp conngười cải tổ hay nâng cao việc thực thi tính năng xã hội của anh ta hay chữa trị việcthực hiện tính năng thiếu sót, yếu kém. Có thể nói, thực thi công dụng xã hội là tác dụng củasự bộc lộ những vai trò xã hội của con người hay triển khai công dụng xã hội là sự thể hiệnnhững vai trò xã hội của con người ” 3.2. Môi trường xã hộiLà mạng lưới những mạng lưới hệ thống xã hội và thực trạng xã hội đè lên nhau gồm có những hệthống sinh thái xanh, những nền văn hóa truyền thống và định chế ; ở đó thực trạng xã hội là một phân đọan gây tácđộng của môi trường tự nhiên xã hội. Chỉ chính con người trong một thiên nhiên và môi trường nào đó mới nhậnthức rực rỡ và lý giải về thực trạng xã hội của mình ; ở đó, anh ta bộc lộ một hay nhiềuvai trò – vị thế và truyền thống. Ví dụ : thực trạng mái ấm gia đình trong đó một người có tính năng là vợ, mẹ và là lao động chính. 3.3. Vai trò xã hội : Đó là mẫu hành vi hay hoạt động giải trí được thừa nhận về mặt xã hội của một cá nhân cómột vai trò, vị thế nào đó trong xã hội. Đây là khái niệm để chỉ sự mong đợi xã hội đối vớihành vi diễn xuất của một cá nhân trong một trường hợp xã hội đơn cử và trong một khungcảnh xã hội nhất định. Có 3 loại vai trò : vai trò định chế, vai trò thường nhật và vai trò kỳvọng. Ví dụ : con cháu, cha mẹ, công nhân, người mua … 3.4. Những yếu tố về triển khai công dụng xã hội : Louis C. Johnson : “ Vấn đề không có nghĩa là bệnh hoạn, chúng là một phần của cuộcsống. Vấn đề trong công tác xã hội là một thực trạng triển khai công dụng xã hội trong đó sựđáp ứng nhu yếu của bất kỳ cá nhân hay mạng lưới hệ thống có tương quan đều bị cản trở và trong đónhững cá nhân hay mạng lưới hệ thống tương quan không hề tự dẹp bỏ những cản trở để cung ứng nhu yếu ” Thelma Lee – Mendoza ( 1995 ) : ” Có nhiều yếu tố gây nên những yếu tố thực thi chứcnăng xã hội : 1. Những yếu tố trong con người : điều kiện kèm theo sức khỏe thể chất, thái độ, giá trị, nhận thức về thực tếcủa con người. 2. Những yếu tố trong thực trạng hay thiên nhiên và môi trường : Thiếu tài nguyên hay thời cơ, nhữngmong đợi vượt quá năng lực đối phó của cá nhân ” Thương Hội Công tác Xã hội vương quốc Mỹ : tiến hành mạng lưới hệ thống PIE ( person in enviroment ) rất cần cho CTXH. Hệ thống này ưu tiên cho sự thực thi công dụng xã hội và thừa nhận tầmquan trọng của những yếu tố thiên nhiên và môi trường và đối sánh tương quan nhân sự. Hệ thống này gồm có 4 yếu tố : 1. Những yếu tố về triển khai công dụng xã hội2. Những yếu tố môi trường3. Những yếu tố sức khỏe thể chất tâm thần4. Những yếu tố sức khỏe thể chất thể chất5. CTXH chăm sóc đa phần đến 2 loại yếu tố : 1. Những yếu tố về thực thi tính năng xã hội : PIE nêu ra những loại vai trò trong đónhững yếu tố thực thi tính năng xã hội hoàn toàn có thể xảy ra : a. Những vai trò gia đìnhb. Những vai trò đối sánh tương quan nhân sự như bạn hữu, người tình … c. Những vai trò nghề nghiệpd. Những vai trò trong thực trạng đặc biệt quan trọng như : người mua, tù nhân, người nhập cư … Ví dụ : Cha mẹ không hiểu được nhu yếu của con cháu nên nghiêm khắc đến nỗi tương quancha mẹ – con cháu dẫn đến chỗ con cháu làm mưa làm gió và không hề cùng luận bàn yếu tố được. 2. Những yếu tố thiên nhiên và môi trường : Tập trung vào những yếu tố trong môi trường tự nhiên xã hội vàvật chất hoàn toàn có thể gây ảnh hưởng tác động so với việc thực thi tính năng và phúc lợi của conngười. PIE sử dụng 6 mạng lưới hệ thống môi trường tự nhiên sau : a. Hệ thống nhu yếu cơ bản / kinh tế tài chính : thức ăn / dinh dưỡng, mái ấm, công việc làm, tàinguyên kinh tế tài chính, phương tiện đi lại chuyên chở, phân biệt đối xử trong mạng lưới hệ thống nhu yếu cănbản / kinh tếb. Hệ thống giáo dục và huấn luyện và đào tạo : giáo dục và huấn luyện và đào tạo, phân biệt đối xử trong giáo dục vàđào tạoc. Hệ thống pháp lý : công minh và hợp pháp, phân biệt đối xử trong mạng lưới hệ thống pháp lý. d. Hệ thống dịch vụ xã hội, y tế và bảo đảm an toàn : sức khỏe thể chất tinh thần / sức khỏe thể chất, bảo đảm an toàn, dịch vụxã hội, phân biệt đối xử trong mạng lưới hệ thống dịch vụ xã hội, y tế và an toàne. Hệ thống hội đoàn tình nguyện : tôn giáo, những nhóm hội đồng, phân biệt đối xử tronghệ thống hội đoàn tình nguyệnf. Hệ thống tương hỗ tình cảm : tương hỗ tình cảm, phân biệt đối xử trong tương hỗ tình cảm. 4. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂNGiúp mọi người phát huynăng lực của chính họ vànâng cao năng lực giải quyết và xử lý vàgiải quyết vấn đềGiúp thân chủ nhận ra yếu tố, những phương pháp khácnhau để xác lập yếu tố và giải pháp. Giúp thân chủkhám phá thế mạnh của mình, những thời cơ trong việcthay đổi, xử lý yếu tố … Giúp mọi người tìm cácnguồn lực và tạo thuận lợicho những quan hệ tương tácgiữa những cá nhân với những tổchức và cá nhân khácCung cấp thông tin về những dịch vụ xã hội và những chươngtrình phúc lợi để thân chủ hoàn toàn có thể tiếp cận. Đôi khi thânchủ hoàn toàn có thể bị phủ nhận ship hàng vì họ thuộc một nhóm nàođó có yếu tố xã hội. NVXH sẽ có nghĩa vụ và trách nhiệm tương hỗ họđể họ hoàn toàn có thể được hưởng lợi từ những chương trình, dịch vụxã hộiCùng thao tác với những tổ chức triển khai bảo vệ việc thực hiệncác chủ trương, chính sách cho thân chủ. Xây dựng mối quanhệ tốt với những tổ chức triển khai, cá nhân để mang lại hiệu suất cao hỗtrợ tốt nhất cho thân chủGiúp những tổ chức triển khai đáp ứngnhiệt tình nhu yếu của thânchủ và tạo ảnh hưởng tác động tớiquan hệ giữa những tổ chức triển khai vàcá nhânTạo tác động ảnh hưởng tới chủ trương NVXH làm công tác tham mưu cho những tổ chức triển khai, những nhàxã hộiquản lý những tổ chức triển khai và chương trình, những nhà quản lýkinh tế – xã hội để đưa ra cac quyết định hành động tương quan đếnchính sách xã hội, phúc lợi, … để thôi thúc việc chấp nhậnvà kiến thiết xây dựng những chủ trương bảo vệ chất lượng cuộcsống cho toàn bộ mọi người6. CÁC NGUYÊN TẮC HÀNH ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁNHÂNCác nguyên tắc hành vi trong CTXH rất quan trọng. Nó hướng dẫn việc thực hành thực tế CTXH. 1. Cá nhân hóa : Mỗi thân chủ là một thành viên duy nhất với những đặc thù đậm cá tính riêng không liên quan gì đến nhau, chịu sự chiphối khác nhau của môi trường tự nhiên sống. Do đó, NVXH không nên nhìn nhận thân chủ theonhững ý tưởng sáng tạo có trước cho từng thân chủ, dán nhãn lên thực trạng và hành vi của thânchủ. Khả năng xem thân chủ như một cá nhân riêng không liên quan gì đến nhau bằng cách cảm nhận qua nhữngnét riêng tư và sự sẵn sàng chuẩn bị phân phối những nhu yếu của thân chủ là điều quan trọng nhấttrong nguyên tắc cá nhân hóa. Những nhu yếu, nguyện vọng của thân chủ được thể hiệnqua kế hoạch xử lý yếu tố riêng cho thân chủ đó. NVXH không vận dụng một môhình chung cho những thân chủ khác nhau2. Chấp nhận thân chủ : NVXH đồng ý thân chủ với tổng thể những phẩm chất tốt và xấu của thân chủ đó, những điểm mạnh và điểm yếu của họ mà không phán xét hành vi của người đó. Chấpnhận thân chủ yên cầu sự không giám sát, không điều kiện kèm theo cũng như không tuyên án hànhvi của thân chủ. Nền tảng của nguyên tắc này là giả định triết học cho rằng mỗi cá nhâncó giá trị bẩm sinh, không kể đến vị thế và hành vi của họ. Thân chủ được quyền quan tâm vàthừa nhận là một con người mặc dầu anh ta có phạm tội đi chăng nữa. Chấp nhận không cónghĩa là tha thứ cho những hành vi phạm tội mà xã hội lên án, đồng ý là bộc lộ sựquan tâm và thiện chí hướng về con người ẩn sau hành vi. 3. Thái độ không phán quyết : Thái độ không phán quyết, không phê phán có nghĩa là không tỏ vẻ bất bình với thân chủ, không đổ lỗi bằng việc tranh luận về những nguyên do, hậu quả của hành vi hoặc đưara những lời phê phán. NVXH không nên bộc lộ thái độ xem thường hay phán quyết đối vớithân chủ. Khi NVXH đối xử với thân chủ bằng thái độ thân thiện, không phán quyết, thân chủcảm thấy họ được gật đầu trọn vẹn và thân chủ sẽ tự do thể hiện yếu tố của họ4. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ : Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định hành động những yếu tố thuộc về đời sốngriêng tư của họ và người khác không có quyền áp đặt những quyết định hành động lên họ. NVXH có thểhướng dẫn, trợ giúp thân chủ đưa ra những quyết định hành động đúng. Sự tự quyết của thân chủ có những số lượng giới hạn riêng. Quyết định mà thân chủ đưa ra phảinằm trong khoanh vùng phạm vi lao lý của xã hội và hậu quả của nó không gây tổn hại đến ban. NVXH hoàn toàn có thể hướng dẫn, giúp sức thân chủ đưa ra những quyết định hành động đúng. Sự tự quyết của thân chủ có những số lượng giới hạn riêng. Quyết định mà thân chủ đưa ra phảinằm trong khoanh vùng phạm vi pháp luật của xã hội và hậu quả của nó không gây tổn hại đến bảnthân của thân chủ cũng như tới những người khác. Quyền tự quyết của thân chủ bộc lộ ở vịêc thân chủ có sự cam kết tham gia vào toànbộ tiến trình xử lý yếu tố. Trong mọi trường hợp, thân chủ bộc lộ quyền chủ độngtham gia hay rút lui khỏi những hoạt động giải trí trợ giúp mà CTXH dành cho họ. 5. Khuyến khích thân chủ tham gia xử lý yếu tố : Nguyên tắc này gắn liền với quyền tự quyết của thân chủ. Nguyên tắc này còn gópphần giúp thân chủ dữ thế chủ động tham gia vào việc theo đuổi những kế hoạch dài hạn cả saukhi can thiệp chấm hết. 6. Giữ bí hiểm của thân chủ : Đây là nguyên tắc quan trọng trong CTXH. Nhân viên xã hội có trách nhiệm giữ gìn bímật những thông tin mà thân chủ phân phối trong hầu hết những trường hợp. Việc phá vỡnhững nguyên tắc bảo mật thông tin phải được xem xét kỹ lưỡng trong những trường hợp nghiêmtrọng khi thân chủ có hành vi rình rập đe dọa đến bảo đảm an toàn của bản thân và người khác. 7. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI : a. Người giáo dục : NVXH tìm cách chuyển thông tin đến thân chủ một cách tốt nhất, giúp thân chủ nhận thức về hành vib. Người môi giới : NVXH hiểu rõ nhu yếu của thân chủ và những nguồn tài nguyên, thế cho nên, NVXH phải tích cực liên kết thân chủ với những nguồn tài nguyênc. Người tạo điều kiện kèm theo : NVXH tạo điều kiện kèm theo cho thân chủ tăng năng lực luận bàn, lựachọn, lấy quyết định hành động hành vi để xử lý yếu tố theo sự hiểu biết và quyết địnhcủa chính thân chủd. Người biện hộ : Đây là một trong những vai trò quan trọng của NVXH. Lúc này, NVXH là người đại diện thay mặt cho lời nói của thân chủ, đề đạt đến những cơ quan có thẩmquyền, tổ chức triển khai xã hội về những yếu tố bức xúc của thân chủ, nhu yếu những cơ quan trênhợp tác với thân chủ. NVXH triển khai vai trò này với quyền được thân chủ giaoe. Tham vấn : Cung cấp những kỹ năng và kiến thức và thông tin cho thân chủ để đạt được tiềm năng, mục tiêu của hành độngf. Nhà nghiên cứu và điều tra : Thu thập những thông tin, nghiên cứu và phân tích trường hợp và yếu tố, từ đó chuyểnnhững nghiên cứu và phân tích trên thành chương trình hành độngg. Người lập kế hoạch : Là người lập những kế hoạch hành vi dựa trên những thông tin đãđược nhìn nhận, cùng với thân chủ có những bước hành vi tương thích trong tiến trình giảiquyết yếu tố của thân chủh. Người điều phối : Đảm bảo cho thân chủ có quyền đến với những dịch vụ thiết yếu và cácdịch vụ này được thực thi có hiệu suất cao. Vai trò này biểu lộ khi thân chủ vì thiếu hiểubiết, quá nhỏ hay thiếu năng lượng … trong việc tiếp cận những dịch vụ xã hội. Ngoài ra, NVXH còn đóng vai trò điều phối những dịch vụ tương hỗ cho thân chủ được hài hòa và hợp lý trongtrường hợp một thân chủ cần nhiều dịch vụ tương hỗ. 8. CÁC THÀNH TỐ TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂNCó thể nói có 4 thành tố trong một trường hợp công tác xã hội cá nhân : Yếu tố con người ( person ) là nam hay nữ, già hay trẻ. Họ cảm thấy bản thân có vấnđề hoặc do người khác nhận ra yếu tố của họ, không chỉ có vậy bản thân họ thấy cần trợ giúp. Đóchính là thân chủ của CTXHVấn đề ( problem ) phát sinh từ nhu yếu hay từ một cản trở hhoặc từ việc tích lũynhững mỏi mệt chán chường hoặc do sự kiểm soát và điều chỉnh sai lầm, cũng có khi là do sự tổng hợp cácđiều trên làm cho người ta cảm thấy khó hoàn toàn có thể ứng phó hoặc không hề chống lại nóNơi chốn ( place ) : cơ sở, TT phân phối những dịch vụ xã hội hay nơi thao tác củaNVXH, hoặc hoàn toàn có thể tại nơi thao tác, mái ấm gia đình của thân chủ … Thân chủ hoàn toàn có thể tìm đến hayđược gửi đếnTiến trình ( process ) là một quy trình trao đổi, thao tác giữa NVXH với thân chủ. Nóbao gồm một chuỗi những hoạt động giải trí được thực thi nhằm mục đích xử lý yếu tố. Cuối tiến trình nàythân chủ có năng lực tiến tới xử lý, ứng phó với yếu tố của mình một cách có hiệu suất cao. 9. CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN : Các giải pháp thao tác với cá nhân vẫn đang được lan rộng ra. Trong những năm1950 đã có những bàn luận xoay quanh chiêu thức chẩn đoán và giải pháp công dụng. Nhiều kiểu mẫu CTXH cá nhân đã được đưa ra : tâm ý xã hội, tính năng, xử lý yếu tố, sửa đổi hành vi, trị liệu nhóm mái ấm gia đình, trị liệu khủng hoảng cục bộ có hướng dẫn, xã hội hóa. Kiểu tâm ý xã hội : Là một trong những kiểu mẫu tiên phong được tiến hành và vận dụng cho việc thực hànhcông tác xã hội cá nhân. Nguồn gốc tâm ý xã hội của triết lý này bắt nguồn từ những năm1920 khi những nguyên tắc kim chỉ nan của phân tâm học được đưa vào công tác xã hội cá nhân. Khái niệm kiểu mẫu tâm ý xã hội dựa vào khu công trình của Gordon Hamilton và tập sự ởTrường Công tác xã hội Thành Phố New York. Giáo sư Hamilton đưa khu công trình của mình như một cáchtiếp cận sinh vật vào công tác xã hội cá nhân. Mối quan hệ nguyên do và hậu quả được xácđịnh giữa cá nhân và thiên nhiên và môi trường. Tâm lý học bản ngã và những khoa học hành vi cung ứng nềntảng quan trọng cho thực hành thực tế. Kiểu tâm ý xã hội có kim chỉ nan của Frued được biến hóa đểphù hợp với CTXH thực hành thực tế. Kiểu tính năng : Được tiến hành ở Trường Công tác xã hội Pennsylvania trong những năm 1930 nhấnmạnh vào mối quan hệ, sử dụng năng động thời hạn, sử dụng những công dụng của cơ sở. Tâmlý học của Otto Rank phân phối nền tảng thích nghi để sử dụng theo yêu cầu dựa vào chứcnăng của từng trường. Phương pháp Giải quyết yếu tố : Được đưa ra trong khu công trình của Perlman ở trường Chicago và được làm sáng tỏtrong cuốn Công tác xã hội cá nhân của Perlman xuất bản năm 1957. Một vài đặc thù củaphương pháp này gồm có nhận diện yếu tố, những góc nhìn chủ quan của con người – trong trường hợp, tính TT của con người với yếu tố, sự tìm kiếm giải pháp cho yếu tố, ra quyết định hành động và hành vi. Mục đích của tiến trình là giải thoát thân chủ khỏi sự bủa vâycủa những trách nhiệm tương quan đến giải pháp xử lý yếu tố, gồm có bản ngã của thânchủ trong việc làm đã chỉ định để đối phó yếu tố, kêu gọi những tác lực bên trong và bênngoài để triển khai vai trò một cách thỏa đáng. Kiểu mẫu hành vi : Khởi đầu với khu công trình của Pavlov và Skinner, được đưa vào CTXH vào những năm1960. Việc thực hành thực tế vận dụng ở kiểu mẫu này tự vay mượn từ việc điều tra và nghiên cứu vì hành viđược sửa đổi thì hoàn toàn có thể quan sát được. Đây là một trong những giá trị đa phần của việc sửađổi hành vi. Các nhà nghiên cứu thống nhất rằng những triệu chứng là giống nhau vì những sựphản ứng khác nhau trong đó hành vi hầu hết là hành vi đáp lại hay quan sát đo đếmđược. Nó được nhận ra trải qua tiến trình lao lý và phản ứng bằng cùng một cách thứcđối với những phép tắc về học tập và pháp luật như hành vi thông thường. Nó hoàn toàn có thể được sửađổi bằng cách vận dụng những gì được biết về học tập và sửa chữa thay thế. Công tác xã hội đặt trọng tâm vào nhịêm vụ : Là kiểu “ dịch vụ tổng quát ” được tiến hành ở Đại học Chicago. Được chỉ định giảiquyết những yếu tố tâm ý xã hội đơn cử của cá nhân hay mái ấm gia đình, kiểu mẫu này là một hìnhthức thực hành thực tế thời gian ngắn, hạn chế thời hạn. Cả hai cùng đạt được thỏa thuận hợp tác về những vấnđề cần xử lý và thời hạn dự kiến. Cả hai cùng hành vi theo kế hoạch đề ra. Kiểu thực hành thực tế tổng quát : Thực hành tổng quát dựa vào kiểu mẫu xử lý yếu tố của cách tiếp cận mạng lưới hệ thống. Kiểu mẫu này được vận dụng với những chất lượng độc lạ, giá trị và đạo đức được CTXHtán thành. CÂU HỎI CHƯƠNG I1. Lịch sử tăng trưởng của Công tác xã hội cá nhân ? 2. Định nghĩa Công tác xã hội cá nhân ? 3. Những nghiên cứu và phân tích tương quan đến việc triển khai tính năng xã hội trong địnhnghĩa Công tác xã hội cá nhân ? 4. Các thành tố trong Công tác xã hội cá nhân ? 5. Các chiêu thức Công tác xã hội cá nhân ? 6. Những nguyên tắc hành vi trong Công tác xã hội cá nhân / 7. Vai trò của Nhân viên xã hội trong Công tác xã hội cá nhân ? 8. Sinh viên ngành Công tác xã hội cần phải làm gì để rèn luyện được nhữngphẩm chất thiết yếu của một Nhân viên xã hội trong tương lai ? 10C hương II : MỘT SỐ LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG TRONG CÔNGTÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN1. LÝ THUYẾT SINH THÁI1. 1. Quan niệm mạng lưới hệ thống sinh tháiLý thuyết sinh thái xanh là một triết lý rất quan trọng trong nền tảng triết lý của công tácxã hội. Lối tiếp cận này được vận dụng từ giữa những năm 1970 đến nay. Theo triết lý nàymỗi cá nhân đều có một thiên nhiên và môi trường sống và thực trạng sống, họ chịu ảnh hưởng tác động của những yếu tốtrong môi trường tự nhiên sống và họ cũng tác động ảnh hưởng ngược lại môi trường tự nhiên sống quanh họ. Như vậy hoàn toàn có thể nói, cốt lõi của lối tiếp cận này là : – Con người sống trong môi trường tự nhiên – Con người chịu ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố – Con người tác động ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường1. 2. Nguyên nhân sử dụng thuyết mạng lưới hệ thống sinh thái xanh vào thực hành thực tế CTXH – Thuyết HTST vận dụng sức mạnh của những kim chỉ nan khác trong việc miêu tả hànhvi phức tạp của con người. – Nó chỉ ra hành vi của cá nhân, mái ấm gia đình, nhóm, tổ chức triển khai, hội đồng và nhữngmối quan hệ liên kết của họ tạo ra toàn cảnh lý tưởng để trợ giúp cho yếu tố thựchành. – Lý thuyết tập trung chuyên sâu làm sáng tỏ sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên và môi trường củahọ như thế nào để từ đó tìm cách xử lý yếu tố của thân chủ. 1.3. Nội dung cơ bản của kim chỉ nan mạng lưới hệ thống sinh thái xanh : Những kiến thức và kỹ năng cơ bản cho thực hành thực tế công tác xã hội : Mục tiêu của công tác xã hội là nhằm mục đích cải tổ những cơ sở, thể chế xã hội và giúpthân chủ vượt qua được những khó khăn vất vả, thử thách để sống sót trong môi trường tự nhiên sống của họmột cách thông thường. Để làm được điều đó ngoài tiềm năng và giá trị, người nhân viên cấp dưới xã hộicần một khối lượng kỹ năng và kiến thức tương đối để triển khai việc làm của mình. Những ngành họcliên quan đến ngành công tác xã hội gồm có : nhân chủng học, sinh vật học, kinh tế học, tâmlý học, xã hội học, truyền thông online, chính sách xã hội, lịch sử vẻ vang, luật học …. Sự tích hợp kiến thứcliên ngành sẽ giúp người nhân viên cấp dưới xã hội lý giải được những hành vi của con người, hiểuđược sự ảnh hưởng tác động của thiên nhiên và môi trường đến hành vi của con người, cũng như hướng dẫn để thực11hiện can thiệp với thân chủ đồng thời Dự kiến được những hiệu quả của sự can thiệp trongthực hành công tác xã hội. Đặc điểm của thuyết mạng lưới hệ thống sinh thái xanh : Thuyết mạng lưới hệ thống sinh thái xanh gồm có 2 khái niệm : sinh thái học và kim chỉ nan hệ thốngtổng quát. Theo quan điểm sinh thái học nhấn mạnh vấn đề đến sự thích nghi giữa những yếu tố. Sự thíchnghi đó chính là quy trình hoạt động giữa con người và thiên nhiên và môi trường của họ khi con ngườitrưởng thành, triển khai xong những năng lực của mình. Theo kim chỉ nan mạng lưới hệ thống chú trọng vàoviệc quản trị những cấu trúc xã hội bằng cách làm giảm tính phức tạp xã hội và hoàn toàn có thể mở rộnghiểu biết của con người về sự phong phú của hành vi con người. Như vậy, sinh thái học và lýthuyết mạng lưới hệ thống tích hợp với nhau nhằm mục đích diễn đạt hình dạng cũng như công dụng của hệ thốngcon người trong thiên nhiên và môi trường xã hội và môi trường tự nhiên vật lý tự nhiên của họ. Theo quan điểm mạng lưới hệ thống sinh thái xanh, con người và thiên nhiên và môi trường không tách rời nhau. Tuynhiên, tất cả chúng ta cũng không hề gộp hai yếu tố đó vào làm một. Nghĩa là tất cả chúng ta không phảihiểu về con người là hiểu được môi trường tự nhiên của họ. Mặt khác, tất cả chúng ta phải luôn kiểm tra sựtác động qua lại giữa hai yếu tố đó. Mô tả về mối quan hệ này, thuyết sinh thái xanh cho rằng conngười và thiên nhiên và môi trường vật lý – xã hội – văn hoá của họ luôn ảnh hưởng tác động lẫn nhau, ảnh hưởng tác động lẫnnhau và bổ trợ sự trao đổi tài nguyên cho nhau. Theo kim chỉ nan sinh thái xanh, con người được miêu tả là rất là phức tạp. Bởi lẽ, con ngườilà sự tổng họp của những tác nhân sinh học, tâm ý, xã hội, văn hoá với những tâm lý, cảm giácvà những hành vi hoàn toàn có thể quan sát được. Do đó, quan điểm sinh thái xanh thừa nhận rằng con ngườiphản ứng một cách có ý thức và tự chủ, tuy nhiên cũng hoàn toàn có thể hành vi tự phát và khôngtự chủ. Mặt khác, con người vừa là một thành viên, vừa là thành viên của một nhóm. Do vậy, hành vi của con người thích nghi với sự biến hóa của môi trường tự nhiên, nói cách khác con ngườiđịnh hướng môi trường tự nhiên xung quanh cũng như việc thiên nhiên và môi trường xu thế con người. Hệ thống và thiên nhiên và môi trường : a. Hệ thống là gì ? Một cách đơn thuần nhất, mạng lưới hệ thống chính là quy mô hay cấu trúc của sự ảnh hưởng tác động vàmối quan hệ nhờ vào lẫn nhau của con người. Tất cả xã hội loài người là một mạng lưới hệ thống lớn nhất. Điều này có nghĩa là mỗi hệ thốnglà một phần của một mạng lưới hệ thống lớn hơn đông thời cũng gồm có trong nó những mạng lưới hệ thống nhỏhơn. Chẳng hạn, mái ấm gia đình là một mạng lưới hệ thống xã hội mà nó chỉ là một phần của mạng lưới hệ thống lớn hơnlà địa phương nơi những mái ấm gia đình đang cư trú. Ngoài ra, mái ấm gia đình lại là mạng lưới hệ thống lớn hơn của12những đứa trẻ và cha mẹ sống trong mái ấm gia đình đó. Như vậy, tổng thể cá mạng lưới hệ thống đứa trẻ, cha mẹ, mái ấm gia đình, địa phương là thuộc một mạng lưới hệ thống lớn nhất – mạng lưới hệ thống xã hội loài người. b. Tiểu mạng lưới hệ thống và thiên nhiên và môi trường : Để hiểu rõ hơn về mạng lưới hệ thống trong mạng lưới hệ thống, tất cả chúng ta cần phân biệt hai khái niệm : tiểuhệ thống và môi trường tự nhiên. Hệ thống nhỏ hơn trong mỗi mạng lưới hệ thống gọi là tiểu mạng lưới hệ thống. Chẳng hạn, trẻ nhỏ và chamẹ tạo thành tiểu mạng lưới hệ thống của mạng lưới hệ thống mái ấm gia đình lớn hơn. Tương tự như vậy, mỗi cá nhântrong một mái ấm gia đình là một tiểu mạng lưới hệ thống. Ngược lại, mạng lưới hệ thống lớn hơn chính là môi trường tự nhiên củahệ thống nhỏ hơn. Môi trường ảnh hưởng tác động và cung ứng toàn cảnh cho tính năng mạng lưới hệ thống trongnó. Chẳng hạn, địa phương là thiên nhiên và môi trường xã hội cho mạng lưới hệ thống mái ấm gia đình. Mở rộng ra, cộngđồng chính là thiên nhiên và môi trường xã hội của địa phương ( thành phố ) và mái ấm gia đình. Cộng đồngĐịa phương ( thành phố ) Gia đìnhBố mẹNơi làm việcNơi làm viẹccTrẻ emTrường họcTiểu mạng lưới hệ thống và môitrườngViệc nhận dạng tiểu hệthống và môi trườngphụ thuộc vào hệthống trọng tâmd. Các tác nhân của một mạng lưới hệ thống : Hệ thống con người gồm có bốn yếu tố cơ bản : cấu trúc của mạng lưới hệ thống, sự tác độngqua lại, góc nhìn về tâm sinh lý, tác nhân văn hóa truyền thống. Cấu trúc của mạng lưới hệ thống : Cấu trúc chỉ ra cách tổ chức triển khai của mạng lưới hệ thống ở một thời gian nhất định. Các cá nhân vàtiểu mạng lưới hệ thống được sắp xếp, tổ chức triển khai trong một mạng lưới hệ thống như thế nào gọi là cấu trúc của hệ13thống đó. Cấu trúc của mạng lưới hệ thống trong thực tiễn khó để nhìn thấy. Tuy nhiên, tất cả chúng ta nhận thức nóqua hai khái niệm gọi là : sự thân thiện và sức mạnh. Khái niệm sự thân thiện, thân thiện ( closeness ) chỉ ra ranh giới của mạng lưới hệ thống đóng haymở. Nói cách khác khi tất cả chúng ta đặt ra câu hỏi : những thành viên trong mạng lưới hệ thống thân thiện haycách xa nhau như thế nào chính là nói đến ranh giới của mạng lưới hệ thống. Ranh giới này không chỉthể hiện ở mối quan hệ giữa những thành viên trong mạng lưới hệ thống mà còn nói đến mối quan hệ vớibên ngoài mạng lưới hệ thống, đó là thiên nhiên và môi trường của mạng lưới hệ thống. Nếu mạng lưới hệ thống mở hay ranh giới của hệthống mở thì nó có sự tác động ảnh hưởng tiếp tục và biến hóa nguồn tài nguyên với môi trườngcủa họ. Nếu mạng lưới hệ thống đóng thì nó rất ít năng lực link với môi trường tự nhiên đồng thời có nhiềukhả năng làm suy yếu nguồn tài nguyên dự trữ của họ. Khái niệm sức mạnh ( power ) chỉ ra sự phân bổ những thứ bậc trong mạng lưới hệ thống. Nói cáchkhác mỗi cá nhân hay mỗi tiểu mạng lưới hệ thống trong một mạng lưới hệ thống lớn hơn đều có những vị thế, đặcquyền và sức mạnh. Hệ thống thứ bậc miêu tả ai là người nắm quyền lực tối cao ở trong tổ chức triển khai của hệthống. Những vị thế trong mạng lưới hệ thống như : quản trị, tổng thống, người chỉ huy, người kiểmhuấn … đều chỉ ra một cách rõ ràng mạng lưới hệ thống thứ bậc trong tổ chức triển khai đó. Mặc dù vậy thuyếtsinh thái cũng cho rằng những cái nhãn : bố, mẹ, người chỉ huy hoàn toàn có thể cho ta thấy manh mốivề sức mạnh hay sự trấn áp trong mạng lưới hệ thống. Tuy nhiên quan sát những người ra quyết địnhhay những người tiên phong hành vi mới thực sự cho tất cả chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh củahệ thống thứ bậc. Sự tác động ảnh hưởng qua lại của mạng lưới hệ thống : Sự ảnh hưởng tác động qua lại xem xét cái cách mà con người quan hệ với nhau trong một hệthống và với thiên nhiên và môi trường của họ như thế nào. Nếu cấu trúc của mạng lưới hệ thống chỉ ra một cái nhìntĩnh về mạng lưới hệ thống thì sự tác động ảnh hưởng qua lại chỉ ra một cấu trúc động của mạng lưới hệ thống. Sự tác độngqua lại xảy ra khi những thành viên và môi trường tự nhiên của họ truyền thông online, tiếp xúc với nhau. Sựtruyền thông này gồm có cả truyền thông online bằng lời và truyền thông online không lời. Bất kỳ mộtthông điệp nào gửi đến trong mạng lưới hệ thống bằng tiếp thị quảng cáo không lời hay có lời đều ảnh hưởngđến công dụng của mạng lưới hệ thống. Khía cạnh tâm sinh lý : Cũng giống như mạng lưới hệ thống xã hội, con người cũng có những góc nhìn rất phức tạp. Khía cạnh tâm sinh lý gồm có những yếu tố như : sức khỏe thể chất, xúc cảm, hành vi, nhận thức, trigiác. Khía cạnh tâm sinh lý gồm có những yếu tố đặc biệt quan trọng có ý nghĩa trong tiến trình thayđổi. Khi con người tâm lý và có những cảm xúc, tất cả chúng ta có những lựa chọn và mở rộngkhả năng để lựa chọn những phản ứng của tất cả chúng ta so với những gì đang xảy ra trong cuộc14sống của tất cả chúng ta. Sự lựa chọn này hoàn toàn có thể bị số lượng giới hạn bởi những điều kiện kèm theo của cá nhân vàmôi trường sống nhưng trong sự sắp xếp những năng lực tất cả chúng ta hoàn toàn có thể lựa chọn về nhữngđiều tất cả chúng ta tâm lý về chính tất cả chúng ta và lý giải về những sự kiện xung quanh tất cả chúng ta. Khía cạnh văn hoá : Mỗi cá nhân và xã hội sống sót trong một mạng lưới xen kẽ và chồng chéo lên nhau. Do vậy mỗi cá nhân đều mang dấu ấn của mạng lưới hệ thống mà họ đang sống. Khi là thành viên củamột tộc người họ có những khoảng trống, nét văn hoá tựa như. Khi là thành viên của tộc ngườikhác nhau, tôn giáo khác nhau, hội đồng khác nhau … họ sẽ có sự tăng trưởng khác nhau. Đặcthù và những mối quan hệ riêng không liên quan gì đến nhau sẽ tác động ảnh hưởng đến mỗi mạng lưới hệ thống, từ đó góp thêm phần tạo nênsự phong phú trong tính cách và hành vi của cá nhân. Chủng tộc, giới tính, giai cấp xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, nhóm tuổi, lối sống, địnhhướng chính trị, địa phương cư trú … là hàng loạt những yếu tố của văn hoá có ảnh hưởng tác động sâusắc tới hành vi của con người. 1.4. Phân tích mạng lưới hệ thống sinh thái xanh trong thực hànhHệ thống sinh thái xanh cung ứng cho tất cả chúng ta những kỹ năng và kiến thức quan trọng về sự đa dạngcủa con người cũng như mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên của họ. Hệ thống conngười được coi như là thực thể văn hoá, tâm sinh lý … đưa ra những năng lực vô tận trongviệc kiến thiết xây dựng những hiểu biết và sự biến hóa. Những nhà nghiên cứu và điều tra CTXH đã phân tíchviệc vận dụng thuyết mạng lưới hệ thống sinh thái xanh vào trong thực hành thực tế CTXH trải qua 5 bước cơ bảnsau : 1. Hệ thống trọng tâm là gì ? 2. Các gì xảy ra bên trong hệthống ? 3. Cái gì bên ngoài hệthống ? 4. Sự liên kết bên trong vàngoài mạng lưới hệ thống như thế nào ? Nhận dạng được mạng lưới hệ thống trong mạng lưới hệ thống sinh thái xanh ( cá nhân, nhóm, mái ấm gia đình, tổ chức triển khai, hội đồng … ) Khám phá những chiều cạnh về cấu trúc, tâm sinh lý, sự tác động ảnh hưởng, văn hoá trong mạng lưới hệ thống trung tâmChỉ ra được mạng lưới những mạng lưới hệ thống khác và nguồn tài nguyêntrong thiên nhiên và môi trường của mạng lưới hệ thống trọng tâmKhám phá sự tác động ảnh hưởng giữa những tiểu mạng lưới hệ thống và mạng lưới hệ thống lớnhơn5. Hệ thống vận động và di chuyển quathời gian như thế nào ? Quan sát và nhận ra sự thích nghi và biến hóa xảy ra trong tiếntrình tăng trưởng của mạng lưới hệ thống trọng tâmNhận diện mạng lưới hệ thống trọng tâm : 15T ất cả những góc nhìn của thực hành thực tế đều tương quan đến con người. Nhân viên xã hộiphải thao tác và thực hành thực tế ở những TT xã hội, tổ chức triển khai từ thiện và những tổ chức triển khai khác. Do đó, nhân viên cấp dưới xã hội ảnh hưởng tác động qua lại với thân chủ gồm có cá nhân, mái ấm gia đình, nhóm, cộngđồng … Nhân viên xã hội hoàn toàn có thể biến hóa tiềm năng trong hội đồng để tạo ra quyền lợi cho thânchủ của họ. Bản thân nhân viên xã hội họ cũng sống sót trong mạng lưới mạng lưới hệ thống con ngườinói chung và những người làm công tác xã hội nói riêng. Do vậy để thực hành thực tế tốt nhân viênxã hội phải nắm rõ công dụng cũng như những nguồn tài nguyên trong mỗi mạng lưới hệ thống này : môitrường của họ, thân chủ của họ, hội đồng của họ và bản thân họ. Việc nhân viên cấp dưới xã hội quyết định hành động mạng lưới hệ thống trọng tâm là gì phụ thuộc vào vào tiềm năng vàhành động của họ. Nếu nhân viên cấp dưới xã hội cố gắng nỗ lực để tăng hiểu biết của họ, họ hoàn toàn có thể tập trungvào bản thân họ gồm có tâm lý, cảm xúc, sự ảnh hưởng tác động lẫn nhau với những người khác. Nếu nhân viên cấp dưới xã hội khởi đầu thao tác với một thân chủ mới thì họ cần phải quan tâm phát triểnquan hệ nghề nghiệp, quan hệ đó là mạng lưới hệ thống trọng tâm. Nếu Nhân viên xã hội nhìn nhận chứcnăng của thân chủ trong môi trường tự nhiên của họ thì thân chủ trở thành mạng lưới hệ thống trọng tâm. Cònnếu nhân viên cấp dưới xã hội triển khai những kế hoạch can thiệp thì họ hoàn toàn có thể nhận dạng ra mộtmôi trường của thân chủ là mạng lưới hệ thống trọng tâm. Trong thực hành thực tế công tác xã hội, hệ thốngtrọng tâm hoàn toàn có thể biến hóa trong suốt tiến trình thao tác. Cái gì xảy ra bên trong mạng lưới hệ thống ? Việc xác lập được mạng lưới hệ thống trọng tâm được cho phép người nhân viên cấp dưới xã hội vận dụng hiểubiết của mình về mạng lưới hệ thống con người để khởi đầu triển khai những trách nhiệm can thiệp. Chẳnghạn, cấu trúc xã hội đưa ra những thông tin về thành viên của mạng lưới hệ thống, về vị thế xã hội vàthứ bậc. Điểm điển hình nổi bật nhất trong quan điểm tác động ảnh hưởng lẫn nhau cung ứng những thông tin vềsự tiếp thị quảng cáo giữa những thành viên, những quy mô họ tăng trưởng, những cách mà họ quy trìsự cân đối. Khám phá ra những góc nhìn tâm sinh lý cung ứng thông tin về những vấn đềnhư sức khoẻ, tâm lý, cảm xúc … của những thành viên trong mạng lưới hệ thống. Việc xem xét nhữngtác động văn hoá như : giá trị, niềm tin, thái độ, quy mô tiếp xúc hay những quy tắc … nhằmtăng hiểu biết của nhân viên cấp dưới xã hội về những công dụng bên trong của mạng lưới hệ thống. Cái gì xảy ra bên ngoài mạng lưới hệ thống ? Việc mày mò ra toàn cảnh của mạng lưới hệ thống trọng tâm rất thiết yếu để hiểu rõ bất kể mộttình huống nào. Tất cả những mạng lưới hệ thống sống sót như thể những phần của mạng lưới hệ thống sinh thái xanh, nó baogồm sự liên kết, sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc vào lẫn nhau giữa những mạng lưới hệ thống. Việcxem xét những gì đang xảy ra bên ngoài mạng lưới hệ thống trọng tâm để giúp nhân viên cấp dưới xã hội nhận rađược tầm quan trọng của thiên nhiên và môi trường xung quanh nhằm mục đích lý giải cho hành vi của hệ thốngtrọng tâm cũng như chỉ ra tiềm năng của sự can thiệp. 16S ự link bên trong và bên ngoài mạng lưới hệ thống ? Khả năng sống sót của con người nhờ vào vào sự thành công xuất sắc của họ trong việc tácđộng lẫn nhau với thiên nhiên và môi trường xung quanh của họ. Người nhân viên cấp dưới xã hội cần sự trợ giúp củacác cá nhân và đồng nghiệp. Thân chủ cũng cần những thông tin, nguồn tài nguyên và sựgiúp đỡ. Như vậy, mối quan hệ giữa những mạng lưới hệ thống với thiên nhiên và môi trường là một tiềm năng chính đểđánh giá và can thiệp. Để minh họa cho mối quan hệ này tất cả chúng ta xem xét trường hợp của Tony Marelli một người nhân viên cấp dưới xã hội thao tác cho TT NAR. Khi TT của Tony bị cắtgiảm nguồn hỗ trợ vốn và biên chế trong cơ quan, những người nhân viên cấp dưới xã hội phải chịu mộtgánh nặng việc làm quá tải. Thay vì thường thì mỗi nhân viên cấp dưới xã hội chỉ tiếp đón 25 thân chủ, giờ đây họ phải đảm nhiệm 35 thân chủ. Sự quá tải việc làm khiến cho Tony khôngcó thời hạn để trò chuyện với những người đồng nghiệp của mình – đây là những người cóthể giúp Tony có những quan điểm tốt trong việc xử lý yếu tố của thân chủ. Như vậy. giờđây những mối quan hệ của Tony đang được mở ra so với thân chủ, nhưng đóng lại với đồngnghiệp của anh ấy. Thuyết sinh thái xanh nghiên cứu và phân tích những cách mà hoàn toàn có thể làm cho Tony cảm thấythoải mái hơn đó là sự biến hóa về gánh nặng việc làm và những mối quan hệ với đồngnghiệp của anh ấy. Như vậy, khi tất cả chúng ta nghiên cứu và phân tích những mối quan hệ của mạng lưới hệ thống với môitrường xung quanh sẽ giúp tất cả chúng ta nhận ra rõ ràng chuyện gì đang xảy ra và khuyến khíchchúng ta xem xét về những năng lực hoàn toàn có thể đổi khác. Hệ thống đổi khác như thế nào qua thời hạn ? Hệ thống sinh thái xanh luôn nhấn mạnh vấn đề sự tiến triển tự nhiên của con người. Mỗi hệ thốngở nhiều Lever khác nhau từ cá nhân đến xã hội, họ sẽ đổi khác theo sự tăng trưởng của thờigian để cung ứng lại những sự kiện được mong đợi hoặc những sự kiện không mong đợi. Cảhai loại sự kiện này đều có tác động ảnh hưởng đến những mạng lưới hệ thống. Người nhân viên cấp dưới xã hội cần phảitổng hợp được những thông tin về mạng lưới hệ thống trọng tâm để hoàn toàn có thể lý giải được tiến trình thayđổi của mạng lưới hệ thống mà mình đang thao tác. Bên cạnh những biến hóa được mong đợi, được Dự kiến trước cũng Open nhữngsự biến hóa không mong đợi ( điểm nút ) đều tác động ảnh hưởng rất can đảm và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của hệthống. Chẳng hạn như sự thêm hay bớt những thành viên như sinh, chết, kết hôn, hay ốm đaucủa những thành viên …. Ở mức độ lớn hơn là sự lan rộng ra hay thu hẹp của tổ chức triển khai. Ở mức độcộng đồng như đổi khác chỉ huy, giảm cây xanh hay nhận được một sự hỗ trợ vốn của nhànước … Tất cả những sự kiện không được mong đợi đó hoàn toàn có thể cải tổ tính năng của hệthống hoặc mạng lưới hệ thống phải cạnh tranh đối đầu với những thử thách và thời cơ mới. Biểu đồ sinh thái xanh ECO-MAP17Thân chủ : … … … … … … … … Ngày : … … … … … … … … … … GIAĐÌNHMỞRỘNGAN SINHXÃ HỘITÔNGIÁODỊCH VỤCHĂMSÓC SỨCKHỎEBẠN BÈTHÂNCHỦTRƯỜNGHỌCHÀNGXÓMVUICHƠIGIẢITRÍCÔNGVIỆCTỔ DÂNPHỐHỘILIÊNHIỆPPHỤ NỮChú thích : Mối quan hệ tốt nhưng chỉ từ một phíaMối quan hệ xấu / khó tiếp cậnQuan hệ có xích míc khó tiếp cậnMối quan hệ 2 chiềuLưu ý : Mức độ ngắn / dài biểu lộ mối quan hệ gần / xa ( thân thiện nhiều / ít ) 2. QUAN NIỆM SỨC MẠNH THÂN CHỦ2. 1. Các nguyên tắc của lối tiếp cận dựa trên sức mạnh thân chủ. Lối tiếp cận này khởi đầu giữa thập niên 1990 và được sử dụng chung với lối tiếp cậncủa mạng lưới hệ thống sinh thái xanh. Quan điểm này được sử dụng dựa trên những nguyên tắc sau : – Mọi cá nhân, nhóm, hội đồng đều có sức mạnh. NVXH phải trợ giúp họ phát hiện rasức mạnh của họ trong mọi thực trạng. 18T hân chủ bị tổn thương, lạm dụng hay bệnh tật. Là những khó khăn vất vả nhưng cũng là cơhội của thân chủ. Nhân viên xã hội giúp thân chủ nhìn những khó khăn vất vả đó theo hướngtích cực. Nhân viên xã hội luôn nhấn mạnh vấn đề đến những năng lực của thân chủ. Nhân viên xã hội cùng làm với thân chủ chứ không đứng trên thân chủ và làm chothân chủ. Mỗi thiên nhiên và môi trường đều có những nguồn lực. Nhân viên xã hội phải biết cách sử dụng cóhiệu quả những nguồn lực đó. Có niềm tin vào thân chủ : Trung tâm của thuyết sức mạnh là tin rằng thân chủ làngười trung thực. Bởi lẽ không ai đi tìm sự trợ giúp của những dịch vụ xã hội lại có thểnói dối. Sự xét đoán thân chủ là người không trung thực chính là vi phạm giá trị củacông tác xã hội. Cần phải tò mò ra thân chủ muốn gì : Có 2 yếu tố khi nhân viên cấp dưới xã hội làm việcvới thân chủ. Thứ nhất, xem xét xem thân chủ muốn và mong đợi gì từ những dịch vụ xãhội ? Thứ hai, điều gì thân chủ muốn xẩy ra trong mối quan hệ với yếu tố hiện tại củahọ. 2.2. Ví dụ về quy mô thực hành thực tế dựa trên kim chỉ nan sức mạnh của thân chủ ( mái ấm gia đình ) – NVXH tin rằng dẫu mái ấm gia đình có yếu tố thì họ vẫn có những điểm mạnh. NVXH cầngiúp họ tò mò và xử lý yếu tố dựa trên điểm mạnh. Ví dụ : những TV đều tìmđến NVXH -> muốn mái ấm gia đình tốt hơn. – Gia đình có năng lực đổi khác và tăng trưởng, NVXH giúp họ mày mò ra năng lực vàtận dụng nó. – Gia đình đã trải qua những khó khăn vất vả và khủng hoảng cục bộ. NVXH cần chỉ ra họ đã có khảnăng vượt qua khó khăn vất vả và hồi sinh. – Khả năng chịu đựng của mái ấm gia đình. – NVXH thao tác có hiệu suất cao hơn khi với tư cách là một đối tác chiến lược của mái ấm gia đình – cùnglàm với họ. 2.3. Mô hình nhìn nhận sức mạnh thân chủ vận dụng trong thực hành thực tế công tác xã hội : Khi tất cả chúng ta thực thi thao tác và can thiệp để giúp thân chủ xử lý được vấn đềhọ đang gặp phải, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể khái quát những tác nhân ảnh hưởng tác động đến thân chủ theo cáctrục sau : Sức mạnhCác tác nhân môi trườngCác tác nhân của thân chủ19Trở ngạiSau đây là mô hình hoá những công cụ nhìn nhận sức mạnh của thân chủ dựa trên những trục đánhgiá trên¼ : 1 ¼ : 2S ức mạnh chính trị và Sức mạnh tâm ý : xã hội-Nhận thức-Cảm xúc-Động cơ-Mối quan hệNhững¼ : 4 cản trở thể chấtnhân tố ¼ : 3T rở ngại về chính trị vàmôixã hộitrườngNhững nhântố của thânchủTrở ngại tâm lýBảng : Phương pháp nhìn nhận sức mạnh thân chủ ( 1/4 : 2 ) a. Nhận thức : • Thân chủ nhìn quốc tế xung quanh như hầu hết những người khác nhìn trong bối cảnhvăn hoá của chính thân chủ. • Có được sự hiểu biết đúng, sai về góc nhìn văn hóa truyền thống và đạo đức của họ. • Hiểu được những hành vi của họ tác động ảnh hưởng đến người khác như thế nào và ngược lại. • Có những cách tâm lý khác nhau về những vấn đề hay không. • Cân nhắc và xem xét những cách xử lý yếu tố. b. Cảm xúc : • Nếu được khuyến khích hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng tới những cảm xúc hay không ? • Biểu lộ tình yêu và mối quan hệ thân thương với người khác. • Bộc lộ mức độ trấn áp bản thân. • Có những xác lập cho đời sống. • Có sự sắp xếp những cảm xúc20 • Cảm xúc có thích hợp với những trường hợp. c. Động cơ : • Khi gặp những trường hợp mơ hồ, không chắc như đinh, không tránh và khước từ chúng. • Sẵn sàng giúp sức, san sẻ những yếu tố với người khác. • Sẵn sàng gật đầu nghĩa vụ và trách nhiệm hoặc vai trò của họ trong những yếu tố • Muốn cải tổ yếu tố hiện tại và tương lai. • Không muốn phụ thuộc vào vào người khác • Tìm kiếm được sự cải tổ bản thân trải qua kỹ năng và kiến thức, giáo dục và những kỹ năng và kiến thức. d. Mối quan hệ : • Có nhiều bạn. • Tìm kiếm được sự hiểu biết từ ban bè, mái ấm gia đình, người khác • Hy sinh vì bè bạn, mái ấm gia đình và người khác. • Thực hiện vai trò xã hội thích hợp. • Vui vẻ và thân thiện. • Trung thực. • Hợp tác và linh động trong quan hệ với mái ấm gia đình và bè bạn. • Tự tin vào bản thân trong quna hệ với người khác • Chấp nhận người khác • Có thể gật đầu tình yêu thường và sự chăm nom từ người khác • Có ý thức nhã nhặn và cách cư xử tốt. • Là một người lắng nghe tốt. • Bộc lộ sự tự ý thức • Kiên nhẫn • Có những mong đợi trong thực tiễn từ người khác • Có óc vui nhộn • Làm hài long người khác • Có năng lực duy trì được những ranh giới cá nhân với người khác • Biểu lộ sự tự do trong vai trò giới • Có năng lực tha thứ • Có sự hào phóng về thời hạn và tài lộc • Khả năng diễn đạt lưu loát21 • Có tham vọng và sự siêng năng • Có năng lực xoay xở. 3. THUYẾT HÀNH VIa. Hành vi của mỗi cánhân chịu ảnh hưởngbởi điều kiện kèm theo xungquanh, môi trườngsống, những kinhnghiệm sống màngười đó trải quaHành vi của con người tương quan đến những yếu tố nhưcảm xúc, tâm lý, lời nói và những hành vi. trongkhi những cảm hứng và tâm lý thường không thểnhìn thấy rõ ràng thì hành vi của con người lại có thểdễ dàng phân biệt đượcb. Điều cơ bản cho sựlớn lên và phát triểncủa một con người làcác nhu yếu căn bảnđược đáp ứngNhu cầu cơ bản như sự tăng trưởng khung hình, cảm hứng, trí tuệ của con người. Nhu cầu về thể lý như thức ăn, quần áo, nhà tại, … Nhu cầu về ý thức ( tình cảm vàtrí tuệ ) như sự yêu thương, sự bảo đảm an toàn, học hỏi, … Cóthể nói tăng trưởng nhu yếu niềm tin là nền tảng chosự tăng trưởng nhân cáchc. Nhu cầu về tình cảmcủa con người là cóthật, chúng không thểđược phân phối hay bịloại trừ bằng sự lýgiải của lý tríKhi một người cảm thấy không dễ chịu hoặc có nhữngcảm xúc không an tâm trong một trường hợp đơn cử nào đó, nnhững lý giải mang tính lý trí của người thứ haikhông thể giúp người kia vơi bớt cảm hứng khó chịuhay không an tâm. Những lý giải theo kiểu hoàn toàn có thể hoặckhông thể trợ giúp người đó đượcCó những hành vi của con người mà tất cả chúng ta có thểnhận biết hay lý giải được khi những nhu yếu về vậtchất và tình cảm hoàn toàn có thể quan sát được. Nhưng cũngcó những nhu yếu về tình cảm mà tất cả chúng ta khôngthể nhận thấy thuận tiện, vì vậy khó có thễ thiết lập mốiliên hệ giữa nhu yếu và hành vi. d. Hành vi của conMôi trường gồm có những yếu tố như thực trạng xungquanh ( cả về vật chất và con người ). người thường có mụcđích và hành vi nàylà sự biểu lộ nhữngnhu cẩu về thể lý vàKhi hành vi của một người không dễ để nhận thấytình cảm của cá nhânđược, tất cả chúng ta cần tìm hiểu và khám phá và xác lập những yếu tốxã hội và tình cảm tương quan đến hành vi đó, trước22e. Hành vi của ngườikhác chỉ hoàn toàn có thể hiểuđược bằng sự thấuhiểu cả về lý trí vàtình cảm của ngườiđókhi tất cả chúng ta đưa ra sự lý giải. Khi thấy một nguời nào đó hành xử theo cách thứcmà xã hội không hề gật đầu, tất cả chúng ta thường đưara những nguyên do lý giải cho hành vi đó dựa trênphán đoán của tất cả chúng ta mà đôi lúc những nguyên do nàykhông dựa trên những yếu tố về kkinh tế và tình cảmmột cách tráng lệ. Ngoài ra, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể phânloại và dán nhãn cho họ. Vì thế sẽ dẫn đến việc phêphán cá nhạn đó vì không hề hiểu hết được hành vicủa họ. Do đó, tất cả chúng ta cần tránh thái độ thành kiến, sẵn sàng chuẩn bị khám phá nguyên do trải qua những sự kiện và cầncó một cái nhìn đổi mới4. BIỂU ĐỒ THẾ HỆThông thường, mạng lưới hệ thống mái ấm gia đình gồm có nhiều tiểu mạng lưới hệ thống. Những tiểu hệ thốngnày có tác động ảnh hưởng đến tiểu mạng lưới hệ thống khác và ngược lại. Các thành viên trong mái ấm gia đình sẽ chịuảnh hưởng của những thành viên khác trong nội bộ mái ấm gia đình đó. Họ có những mối quan hệ ràngbuộc trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Biểu đồ thế hệ bộc lộ mối quan hệ khi tất cả chúng ta xem xét mái ấm gia đình hay con ngườitrong mối liên hệ từ thế hệ này sang thế hệ khác. Biểu đồ thế hệ là một công cụ để nhìn nhận mái ấm gia đình, nhìn thấy được mạng lưới hệ thống tình cảmgia đình, đối sánh tương quan giữa những thành viên, văn hóa truyền thống mái ấm gia đình, phương pháp tổ chức triển khai và phân địnhcác thành viên qua những thế hệ. Qua biểu đồ ta hoàn toàn có thể nhận ra những mối liên hệ thân mật hay không hoặc thậm chíkhông còn liên hệ với nhau nữa. Biểu đồ này giúp nối kết thông tin của mái ấm gia đình trong mộtgiai đoạn nào đó rất hiệu suất cao. Trong biểu đồ có tối thiểu 3 thế hệ, NVXH cùng thân chủ ghi lại những biến cố quantrọng ( ngày sinh của những thành viên, tên, số người chết, việc làm, mất mát, đặc thù, chỗ ở … của từng thành viên ) BIỂU ĐỒ THẾ HỆ23MẨU BIỄU ĐỒ THẾ HỆ GIA ĐÌNH MỞ RỘNGChú thích : Đàn ôngĐàn bàCưới nhauMấtThân thiếtXung độtXa cáchLy thânCÂU HỎI CHƯƠNG II : 1.2.3. 4.5.6. 7.8. Hệ thống sinh thái xanh là gì ? Thế nào là mạng lưới hệ thống ? Hệ thống trọng tâm ? Cách xác lập mạng lưới hệ thống trọng tâm trong thực hành thực tế Công tác xã hội ? Áp dụng kim chỉ nan mạng lưới hệ thống sinh thái xanh trong thực hành thực tế Công tác xã hội ? Vẽ biểu đồ sinh thái xanh ? Các quan điểm của triết lý hành vi ? Áp dụng của triết lý hành vi trong thực hành thực tế công tác xã hội ? Quan điểm của lối tiếp cận dựa trên sức mạnh của thân chủ ? Áp dụng của lối tiếp cận này trong thực hành thực tế Công tác xã hội ? 249. Sơ đồ thế hệ ? Vẽ sơ đồ thế hệ trong đó bộc lộ đặc thù của những mốiquan hệ ? 25

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận