Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 – Trường THPT Thái Phiên.pdf (Đề cương HK1 Văn 10) | Tải miễn phí

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 – Trường THPT Thái Phiên

pdf

Số trang Đề <a href=cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên" class="mr-1" height="16" src="http://tailieutuoi.com/img/page.svg?id=d2e0b13c065ff64947ed" width="16"/>
30
Cỡ tệp Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên
458 KB
Lượt tải Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên
0
Lượt đọc Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên
2
Đánh giá Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Thái Phiên

4.8 (
20 lượt)

30458 KB
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 30 trang, để tải xuống xem không thiếu hãy nhấn vào bên trên
Xem thêm : Khóa học Nghệ thuật tiếp xúc dí dỏm
Chủ đề đối sánh tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

TRƯỜNG THPT THÁI PHIÊN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I – LỚP 10
MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2018 – 2019
A. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Mức độ
Vận dụng Vận dụng cao
Đọc
hiểu Điểm
2,0
1,0
3,0
Tỷ lệ
20%
10%
30%
Làm
văn

Điểm
Tỷ lệ

2,0
20%

5,0
50%

7,0
70%

CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018 – 2019
Thời gian làm bài: 90 phút.
Đề bài gồm có 2 phần:
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm).
– Đề đọc hiểu gồm 4 câu cho 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
– Vận dụng viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng, nội dung căn cứ từ ngữ liệu đọc hiểu
(1,0 điểm).
– Phạm vi ra đề:
+ Có thể lấy ngữ liệu trong sách giáo khoa hoặc ngoài chương trình.
+ Câu hỏi yêu cầu là kiến thức học sinh đã học.
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm).
Các tác phẩm VH, đoạn trích của VHVN học ở học kì I
(Không ra đề làm văn 7,0 điểm) đối với những bài đọc thêm
B. NỘI DUNG ÔN TẬP
I. KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU
1. Các phương thức biểu đạt:
Tự sự : Trình bày diễn biến sự việc
Miêu tả : Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nghị luận: Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
1

Thuyết minh: Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp, nguyên lý, công dụng…
Hành chính – công vụ: Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách
nhiệm giữa người với người
2. Cách đặt nhan đề, xác định nội dung, chủ đề:
– Cách đặt nhan đề phải đảm bảo các tiêu chí: đúng trọng tâm, ngắn gọn, hay. Cơ sở để
đặt nhan đề là dựa vào chủ đề, hình tượng trung tâm, ý nghĩa hoặc phần ghi chú cuối văn
bản nhưng không được đặt trùng tên với phần ghi chú…
– Xác định nội dung, chủ đề bằng nhiều cách: Dựa vào nhan đề (nếu có), hình tượng trung
tâm của văn bản, dựa vào các từ ngữ, câu văn nêu lên vấn đề chính (trọng tâm) của văn
bản. Cách tìm hiệu quả nhất là chia văn bản ra nhiều phần, ghi chú các nội dung, sau đó
gộp các nội dung ghi chú ấy thành đoạn văn chủ đề.
3. Các biện pháp tu từ từ vựng
– So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để
làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Nhân hoá là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để
miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự
việc hiện lên sống động, gần gũi với con người.
– Ẩn dụ là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác
dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
– Hoán dụ là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét
liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Điệp ngữ là lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) nhiều lần trong khi nói và viết nhằm
nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
– Chơi chữ là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa của từ ngữ nhằm tạo sắc thái dí dỏm
hài hước làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
– Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
– Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển,
tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
– Tương phản là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
4. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là lời ăn tiếng nói trong giao tiếp hàng ngày nhằm
trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của con người trong XH
– Gồm các dạng:
+ Dạng nói: độc thoại, đối thoại.
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, hồi ức cá nhân.

2

+ Dạng lời nói tái hiện (mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng đã phần nào được gọt giũa,
biên tập lại ít nhiều có tính chất ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ
thuật): lời nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết,…
– Đặc trưng: Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể
5. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
– Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản
– Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn.
6. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác:
– Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt…
– Điển tích điển cố…
7. Phương thức trần thuật.
– Lời trực tiếp:Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)
– Lời kể gián tiếp : trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt.
– Lời kể nửa trực tiếp : Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyển tự giấu minh
nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.
8. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)
– Phép lặp từ ngữ : Lặp lại ở câu đúng sau những từ ngữ đã có ở câu trước.
– Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa) : Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ
đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
– Phép nối :Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ ( nối kết) với câu trước.
9. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng
Câu theo mục đích nói :
– Câu tường thuật (câu kể)
– Câu cảm thán (câu cảm)
– Câu nghi vấn (câu hỏi)
– Câu khẳng định
– Câu phủ định
Câu theo cấu trúc ngữ pháp
– Câu đơn
– Câu ghép/ Câu phức
– Câu đặc biệt
10. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng
Lưu ý :
– Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu
từ…trong bài tập đọc hiểu có thể không sử dụng đơn lẻ mà có sự kết hợp nhiều thao tác,
phương thức, biện pháp tu từ cho nên cần phải nắm vững một số biểu hiện để làm bài
đúng và đạt hiệu quả cao.
– Viết đoạn văn thường phải căn cứ vào bài tập đọc hiểu để viết đúng nội dung yêu
cầu cũng như hình thức của đoạn.
3

II. KIẾN THỨC LÀM VĂN
• VĂN TỰ SỰ
*Khái niệm về văn tự sự
Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối
cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
*Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự
1. Sự việc
– Là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác.
– Trong văn bản tự sự, mỗi sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, hành động của nhân
vật trong quan hệ với nhân vật khác.
– Sự việc tiêu biểu: là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.
2. Chi tiết
+ Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng.
+ Có thể là một lời nói, một cử chỉ và một hành động của nhân vật hoặc một sự vật, một
hình ảnh thiên nhiên, một nét chân dung.
– Chi tiết tiêu biểu: Là chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.
3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu: với các bước:
– Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện.
– Dự kiến cốt truyện (Các sự việc tiêu biểu).
– Triển khai các sự việc bằng các chi tiết.
* Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:
1. Khái niệm:
– Miêu tả: Dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật khác làm cho người nghe,
người đọc có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt.
– Biểu cảm: Bộc lộ tình cảm chủ quan của bản thân trước sự việc, sự vật, hiện tượng, con
người trong đời sống
2. Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự
– Miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự giống với miêu tả trong văn miêu tả và biểu cảm
trong văn biểu cảm ở cách thức tiến hành song lại khác nhau ở mục đích sử dụng ở mỗi
loại văn. Trong văn tự sự, miêu tả và biểu cảm chỉ là phương tiện giúp cho việc tự sự
được cụ thể, sinh động và gợi được cảm xúc, tình cảm ở người đọc, người nghe còn mục
đích chính của nó là kể chuyện cho rõ ràng, trôi chảy, hấp dẫn.
3. Căn cứ để đánh giá hiệu quả của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
a. Để đánh giá hiệu quả của yếu tố miêu tả trong văn tự sự, có thể dựa trên những tiêu
chuẩn sau đây:
– Yếu tố đó có miêu tả được sinh động các đối tượng (nhân vật, cảnh vật, tâm trạng…)
hay không?
– Yếu tố đó có giúp cho việc kể chuyện được hấp dẫn hay không?
b. Để đánh giá hiệu quả của yếu tố biểu cảm trong văn bản tự sự, có thể dựa trên những
tiêu chuẩn sau đây:
4

– Yếu tố biểu cảm có gây xúc động, gợi suy nghĩ đối vối bạn đọc hay không?
– Yếu tố biểu cảm đó có giúp cho việc kể chuyện thêm sinh động và có hồn hay không?
4. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
a. Khái niệm
– Liên tưởng : từ sự việc, hiện tượng mà nghĩ đến sự việc hiện tượng có liên quan.
– Quan sát : xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật hay hiện tượng.
– Tưởng tượng : tạo ra trong tâm trí hình ảnh của cái không hề có ở trước mắt, hoặc chưa
hề
gặp.
b. Vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng
– Miêu tả cần đến quan sát, nhưng cũng rất cần đến liên tưởng, tưởng tượng, vì liên tưởng
giúp cho việc so sánh, lựa chọn các chi tiết quan sát được, còn tưởng tượng giúp ta hình
dung ra sản phẩm (hình tượng) một cách hoàn chỉnh vả sáng tạo.
– Quan sát chỉ có tác dụng giúp ta có được các chi tiết, sự kiện, làm chất liệu cho hoạt
động sáng tạo; liên tưởng giúp ta so sánh, phát hiện ra cái riêng, cái chung, nét độc đáo
của đối tượng, còn tưởng tượng mới là khâu quyết định chất lượng của hoạt động sáng
tạo trong miêu tả.
*Viết đoạn văn tự sự
1. Khái niệm đoạn văn
– Đoạn văn là một phần của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ viết
hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng (chấm qua hàng). Đoạn văn có tính trọn vẹn
về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
– Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu chủ đề (câu chốt). Các câu còn lại có
nhiệm vụ thuyết minh, miêu tả, giải thích… làm cho ý chính được nổi lên.
2. Các loại đoạn văn, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự
– Văn bản tự sự do nhiều loại đoạn văn cấu tạo nên : đoạn mở đầu, các đoạn thân bài và
đoạn kết thúc.
– Nội dung của đoạn văn : Nội dung của đoạn văn vô cùng phong phú. Có đoạn văn vừa
giới thiệu nhân vật, vừa kể sự việc (đoạn đầu truyện Tấm Cám), có đoạn văn miêu tả tâm
trạng nhân vật (đoạn miêu tả cảm xúc của ông Hai khi nghe tên làng mình theo giặc), có
đoạn văn vừa kể việc vừa thể hiện tâm tư, tình cảm của nhân vật hay của người kể
chuyện (đoạn Lão Hạc gặp ông giáo khi vừa bán Cậu Vàng xong), có đoạn lại thiên về tả
cảnh, tả người, đoạn đối thoại, độc thoại,…
– Nhiệm vụ của đoạn văn : Ngoài nhiệm vụ chung là đều hướng vào làm rõ nội dung, tư tưởng, chủ đề của văn bản, mỗi đoạn văn lại có một nhiệm vụ cụ thể riêng:
+ Đoạn mở đầu : có nhiệm vụ gợi dẫn, giới thiệu vấn đề.
+ Các đoạn thân bài : có nhiệm vụ giải thích, chứng minh, nêu cảm nghĩ, bình luận, đánh
giá,… về vấn đề.
+ Đoạn kết thúc : chốt lại vấn đề hoặc có nhiệm vụ liên tưởng mở rộng, nâng cao ý nghĩa
của vấn đề.
5

3. Nội dung mỗi đoạn văn khác nhau nhưng đều có chung một nhiệm vụ chính là thể
hiện chủ đề văn bản.
*Lập dàn ý bài văn tự sự
1. Cần hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện
– Suy nghĩ, tưởng tượng về các nhân vật theo những mối quan hệ nào đó và nêu những sự
việc chi tiết tiêu biểu, đặc sắc tạo nên cốt truyện .
– Lập dàn ý gồm phần mở bài, thân bài, kết luận .
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự
– Trước khi lập dàn ý cần chọn đề tài, chủ đề của bài viết .
-Tưởng tượng và phác họa ra những nét chính của cốt truyện .
– Phác họa ra 3 phần của dàn ý :
+ Mở bài : Phần trình bày .
+ Thân bài : Khai đoạn, Phát triển, Đỉnh điểm .
+ Kết bài : Kết thúc.
– Dựa vào dàn ý phải suy nghĩ tìm các yếu tố cấu thành một bài văn như: sự việc, tâm
trạng nhân vật, quan hệ giữa các nhân vật, cảnh thiên nhiên…
*Tóm tắt văn bản tự sự
1. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
a. Nhân vật văn học là gì?
– Nhân vật văn học là hình tượng con người, cũng có thể là loài vật hay cây cỏ.
– Nhân vật có tên tuổi lai lịch rõ ràng, có ngoại hình, có hành động tình cảm và có mối
quan hệ với nhân vật khác và tất cả bộc lộ qua diễn biến của cốt truyện.
– Trong tác phẩm tự sự có nhiều nhân vật. Người ta chia thành nhân vật chính và nhân vật
phụ.
b. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính: chính là viết, kể lại một cách ngắn gọn
những sự việc xảy ra cơ bản với nhân vật đó.
c. Yêu cầu
– Trung thành với VB gốc.
– Bố cục rõ ràng, chính xác.
d. Mục đích
– Ghi chép làm tài liệu, dẫn chứng, kể người khác nghe.
– Để dễ nhớ, để hiểu, đánh giá nội dung văn bản.
2. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
– Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của
các sự việc đó.
– Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện
(một vài chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).
*LUYỆN TẬP VĂN TỰ SỰ
Đề tự luyện:
6

1. Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thuỷ cung, Trọng Thuỷ đã tìm gặp lại Mị
Châu. Những sự việc gì đã xảy ra ? Hãy kể lại câu chuyện đó.
2. Hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn kể lại trận đánh với Mtao Mxây.
III. TÁC PHẨM VĂN HỌC
Phần: VĂN HỌC DÂN GIAN
1. Đoạn trích: Chiến thắng Mtao Mxây (sử thi Tây Nguyên) và Uylitxo trở về (sử
thi Hy Lạp)
a. Vẻ đẹp lí tưởng của người anh hùng Đăm Săn và Uylitxo:
– Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” nói về người anh hùng Đăm săn chân thật, đơn
giản, có lúc ngông cuồng, có thể coi là người anh hùng chiến trận. Cuộc đối đầu giữa
Đăm Săn với Mtao Mxay là giữa hai tù trưởng dũng mãnh. Đăm săn chiến thắng Mtao
Mxay nhờ sự trợ lực của người vợ Hơ-nhi ném miếng trầu để sức lực tăng lên gấp bội và
sự giúp đỡ của Ông Trời. Đăm săn chiến đấu không hề đơn độc,chính nghĩa luôn thuộc
về chàng.
– Đoạn trích “Uylitxo trở về” khắc họa hình tượng nhân vật Uylitxơ dũng cảm, gan dạ,
chấp nhận thử thách, nhạy bén, sáng suốt, nhẫn nại, có cách ứng xử tinh tế. Bằng trí tuệ
của mình,Uylitxo đã vượt qua thử thách của người vợ và đoàn tụ gia đình. Uylitxơ là hình
ảnh lí tưởng về một người chồng, một người cha dũng cảm,mưu trí, độ lượng,chung thuỷ.
Đồng thời Uylitxơ còn là một biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu quê hương, gia đình, tình
vợ chồng chung thuỷ.
b. Điểm chung và điểm riêng của 2 người anh hùng trong sử thi Đăm Săn (Việt
Nam) và sử thi Ôdixe (Hy Lạp):
– Cả hai nhân vật đều có ý nghĩa biểu trưng cho cộng đồng, có vẻ đẹp ngoại hình, có sức
mạnh phi thường, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách,biết căm ghét kẻ
hung ác,bênh vực người yếu đuối và biết hi sinh để bảovệ hạnh phúc cho cộng đồng.
– Uy-lít-xơ là anh hùng chiến trận, Đăm-săn là tù trưởng. Đăm Săn được đề cao bởi vẻ
đẹp của sức mạnh, của nhân cách và sự giàu có, thịnh vượng. Uylitxo được đề cao ở vẻ
đẹp sức mạnh, đặc biệt là trí tuệ.
– Cuộc hôn nhân của Đăm Săn là theo tục lệ nối dây của thị tộc. Cuộc hôn nhân giữa
Uylitxo và Penelop là cuộc hôn nhân chung thủy một vợ một chồng dựa trên cơ sở tình
yêu.
– Việc ăn mừng chiến thắng diễn ra trong không gian rộng lớn,lễ hội tưng bừng cho thấy
sử thi Đăm Săn coi trọng con người của tập thể, con người cộng đồng. Trong sử thi
Ôdixe, cảnh đoàn tụ đã diễn ra trong bầu không khí ấm cúng, thân tình, trong không gian
riêng tư cho thấy sử thi Odixe coi trọng con người cá nhân, con người đời tư.
2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy (truyền thuyết)
a. Nội dung:
7

– An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước: thành xây ở đất Việt Thường
nhưng “hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy”. Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương
xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn phải cầu hoà. Thông qua
những chi tiết kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ của thần linh), dân gian đã ngợi ca
nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc.
– Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ.
+ Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà
dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan. Trước lời kết tội của
Rùa Vàng, An Dương Vương đã “rút gươm chém Mị Châu”. Câu nói của Rùa Vàng làm
An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động “rút gươm chém Mị Châu” thể
hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngộ muộn màng của nhà vua.
+ Mối tình Mị Châu – Trọng Thuỷ tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà. Cái
chết của Mị Châu, Trọng Thuỷ là kết cục bi thảm của một mối tình éo le luôn bị tác động,
chi phối bởi chiến tranh.
+ Nhân dân không đồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương Vương
và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù; vừa phê phán hành động vô tình
phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng.
Hình ảnh “ngọc trai – nước giếng” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân
dân ta với các nhân vật trong truyện.
b. Nghê thuật
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật.
– Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc
trai – giếng nước).
– Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu.
c. Ý nghĩa văn bản:
Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ giải thích nguyên nhân việc
mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù,
cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với
cộng đồng.
3. Tấm Cám (truyện cổ tích)
a) Nội dung
– Mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm là mâu thuẫn giữa cô Tấm mồ côi, xinh đẹp,
hiền lành với dì ghẻ và Cám ác độc, tàn nhẫn. Mâu thuẫn này phát triển từ thấp đến cao:
ban đầu chỉ là những hơn thua về vật chất, tinh thần, sự ganh ghét mẹ ghẻ con chồng…
Khi đó, Tấm luôn là người nhường nhịn, chịu thua thiệt. Càng về sau mâu thuẫn chuyển
thành sự đố kị, một mất một còn, tiêu diệt lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong gia
đình phụ quyền thời cổ nhưng trên hết là mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội. Mâu
thuẫn này được tác giả dân gian giải quyết theo hướng thiện thắng ác.
8

– Ý nghĩa những lần biến hoá của Tấm: dù bị mẹ con Cám tìm mọi cách tận diệt,
Tấm vẫn tái sinh dưới các dạng thức khác nhau (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi,
quả thị). Càng về sau, Tấm càng quyết tâm quyết liệt để giành lại sự sống. Qua những lần
biến hoá, dân gian muốn khẳng định: cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính
nghĩa không bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công
lí. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất làm nên chiến thắng.
– Ý nghĩa việc trả thù của Tấm: hành động trả thù của Tấm là hành động của cái
thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm “Ở hiền gặp lành”, “Ác giả ác báo” của
nhân dân.
b) Nghệ thuật
– Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.
– Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở
đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm.
– Có nhiều yếu tố thần kì, song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong
từng giai đoạn.
– Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều
hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
c) Ý nghĩa văn bản
Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và
cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân
vào công lí và chính nghĩa.
4. Truyện cười: ”Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”
* Truyện “Tam đại con gà
a) Nội dung
– Sự việc gây cười thứ nhất: gặp chữ kê (nghĩa là gà), thầy không biết, trò hỏi gấp,
bí quá, thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì”. Người đọc cười vì sự dốt nát, nói liều của thầy.
– Sự việc gây cười thứ hai: “Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ,
mới bảo học trò đọc khe khẽ”. Người đọc bật cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hảo của thầy.
– Sự việc gây cười thứ ba: thầy khấn Thổ công, xin ba đài âm dương thì được cả
ba. Thầy đắc chí, tự tin cho trò đọc to “cái sự dốt”. Người đọc bật cười vì cái dốt vô tình
được khuếch đại. Cái dốt được nhân lên khi có thêm một nhân vật dốt nữa là Thổ công. Ở
đây mũi tên bắn trúng hai đích, truyện khèo cả Thổ công với “thầy” vào để chế giễu.
– Sự việc gây cười thứ tư: chạm trán bất ngờ với chủ nhà, “thầy” tự thấy cái dốt của
mình (và cả cái dốt của “Thổ công nhà nó”) nên tìm cách chống chế, che dấu bằng lí sự
cùn nhưng cái dốt càng lộ rõ. Người đọc bật cười vì thói giấu dốt bị lật tẩy, thầy đồ tự
phô bày cái dốt của mình.
Như vậy, mâu thuẫn trái tự nhiên ở đây là cái dốt và sự giấu dốt; càng che giấu thì
bản chất dốt nát càng lộ ra.
b) Nghệ thuật
9

– Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là
dốt- giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười.
– Cách vào truyện tự nhiên, cách kết cấu truyện rất bất ngờ.
– Thủ pháp “nhân vật tự bộc lộ”: cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo
mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc.
– Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần
điệu để tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cuời.
c) Ý nghĩa văn bản
Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán
thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người
phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình.
* Truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”
a) Nội dung
– Truyện phê phán cách xử kiện của thầy lí và vạch trần bản chất tham nhũng của
quan lại địa phương trong xã hội Việt Nam xưa.
+ Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước
đo công lí, là “tiêu chuẩn” xử kiện.
+ Việc “nổi tiếng xử kiện giỏi” chỉ là hình thức để che giấy bản chất tham lam của
lí trưởng nói riêng và quan lại địa phương nói chung.
– Truyện cũng thể hiện thái độ vừa thương, vừa trách của dân gian đối với những
người lao động như Cải. Cải vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm; vừa đáng cười, lại vừa
đáng thương, đáng trách.
b) Nghệ thuật
– Tạo tình huống gây cười: thầy lí xử kiện “giỏi có tiếng”. Cải lót năm đồng và yên
tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô
lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình.
– Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang
nhiều nghĩa.
– Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử
chỉ.
– Chơi chữ: phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô
lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật).
c) Ý nghĩa văn bản
Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ
quan lại xưa.
4. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Bài 1. Tiếng hát than thân
– Nhân vật trữ tình: cô gái (thân em)
10

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận