ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI 2 NEU – Tài liệu text

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI 2 NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.55 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2 NEU

Câu 2: phương hướng và biện pháp phát triển các dịch vụ thương mại? các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động dịch vụ:……………………………………………………………………………………………………………………3
Câu 3: Các yêu cầu đối với quảng cáo TM? Làm thế nào để có quảng cáo TM có hiệu quả?……..6
Câu 4: Các phương thức, hình thức quảng cáo, Cách tính chi phí quảng cáo?………………………….8
Câu 5: các kỹ thuật xúc tiến bán hàng, điều kiện áp dụng? phân biệt xúc tiến bán hàng, quảng cáo
TM, hội trợ triển lãm……………………………………………………………………………………………………….11
Câu 7. Vận dụng Marketing trong DNTM………………………………………………………………………….15
Câu 8: Vốn lưu động: khái niệm, nguồn hình thành, biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn lưu động,
các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động………………………………………………………………………..19
Câu 9: Các xu hướng trong chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của DNTM………………………….22
Câu 10: Nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh? Biện pháp giảm chi phí kinh doanh?………….23
Câu 11: Nội dung kinh tế của chi phí lưu thông? Biện pháp giảm chi phí lưu thông (chi phí lưu
thông bổ sung, chi phí lưu thông thuần túy)……………………………………………………………………….25
Câu 12: Các loại rủi ro thường gặp trong KDTM? Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro?………….27
Câu 13:Các nguyên tắc hạch toán kd? Hai mô hình hạch toán kd? Biện pháp của DNTM để hạch
toán kd thực sự?……………………………………………………………………………………………………………..31
Câu 14:Phân biệt các khái niệm:……………………………………………………………………………………….39

1

Câu1: Đặc điểm và các hoạt động dịch vụ chủ yếu ở doanh nghiệp thương mại:
Dịch vụ trong nền kinh tế vĩ mô là một trong 3 lĩnh vực của nền kinh tế
Dịch vụ là những hoạt động có ích của con người tạo ra những sản phẩm
dịch vụ, không tồn tại dưới dạng hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu nhằm thỏa mãn đầy đủ, kịp thời thuận tiện và văn minh các nhu cầu
sản xuất và đời sống xã hội của con người.
*Đặc điểm :

Một : không có hình thái biểu hiện vật chất/ vô hình do đó doanh nghiệp nên
cố gắng sử dụng có biểu hiện bằng vật chất như đồng phục, phương tiện…
Hai: không có sự ổn định, đồng nhất về chất lượng do thời gian, địa điểm
người trực tiếp cung ứng khác nhau…-> cần chuẩn hóa chất lượng ở một mức độ
nào đó thông qua đào tạo nhân viên, chuẩn hóa không gian và thời gian…
Ba:Sự cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời -> không dự trữ được
Bốn: Cung ứng đúng thời gian địa điểm-> phải biết dịch vụ đó phát sinh khi
nào ở đâu.
* Các hoạt động dịch vụ chủ yếu ở doanh nghiệp thương mại:
Các loại hoạt động dvu KH của dntm được phân lạo theo các tiêu thức sau:
1)phân loại theo quá trinh mua bán hàng hóa:
– Dịch vụ trước khi mua, bán hàng hóa:trước khi bán hàng, doanh nghiệp TM đã
phải tiến hành các hoạt động dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo…Các hoạt
động về chuẩn bị hang hóa ,bao bì….
– Dịch vụ trong khi mua, bán hàng hóa:bất đầu từ khi giao tiếp với KH. DV trong
quá trình này bao gồm: DV giới thiệu hh, hướng dẫn KH, DV kí kết hợp đồng, giao
nhận… cho KH 1 cách nhanh gọn ,kịp thời
– Dvsau khi mua bán hh: DNTm cần chú ý đúng mức đến DV hậu mãi. Các dv
thường thực hiện là: lắp đặt, hướng dẫn sử dụng thiết bị ,bảo dưỡng, bảo hành…
nhằm tạo mối quan hệ thường xuyên lâu dài giữa DN vs KH.
2

2) phân loại Hđ DV theo thính chất:
– DVsx- ky thuật-hoàn thiện sản phẩm:là những hđ dv đòi hỏi người làm dv đối với
Kh phải hiểu biết tính chất vật lý hóa học, công dụng và sử dụng các lại hh bán cho
kh.những dv bao gồm:dv chuẩn bị vtư, chọn lọc,đóng gói, dv lắp đạt tại đơn vị sd ,
dv kiểm tra….cần chú ý đến yếu tố tiện nghi-ký thuật phù hợpvới đặc điểm của
từng dv
– Dv về tổ chức nghiệp vụ kinh doanh thương mại:các dv về t/c kd tm phục vụ kh

như dv thông tin. quảng cáo, dv giới thiệu sp… dn còn có thể còn có thể lợi dụng
c/sở vật chất, nghiệp vụ để thực hiện các dv kdtm như: đại lý mua bán hh, dv ký
gửi hh, dv ủy thác mua bán hh…
– DV bốc xếp. vẩn chuyển và gửi hàng:đây là nhóm dv có liên quan đến vận
chuyển hh đến tận dơn vị sử dụng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Dn có thể t/chức
các đơn vị sx bao bì, đòng gói hh,tổ chức các dv giao nhận, bốc xếp hh….

Câu 2: phương hướng và biện pháp phát triển các dịch vụ thương mại? các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ:
Các dv khhàng ở dntm cần được phát triển theo các phương hướng sau:
– Thứ nhất, phát triển các hoạt động dv mà nhiều khách hàng có nhu cầu. Những
nhu cầu về dịch vụ này cần phải đc đáp ứng, nếu không dntm sẽ mất khách hàng.
– Thứ hai, phát triển các hoạt động dv khách hàng mà dntm có khả năng phát triển.
Dntm cần phải xem xét, phân tích các nguồn lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
chuyên môn của cán bộ công nhân viên dn, tìm ra khả năng thế mạnh mà dn có thể
phát triển để phục vụ khách hàng.
– Thứ 3, đa dạng hóa các dịch vụ phục vụ khách hàng. Từ một dv chính, dntm phát
triển nhiều loại dv phục vụ khách hàng, đa dạng hóa các loại dịch vụ phục vụ
khách hàng tạo cho dntm có đủ các hoạt động dv thỏa mãn nhu cầu kh và thực hiện

3

một chuỗi dịch vụ nhằm thỏa mãn đầy đủ đến mức cao nhất nhu cầu và yêu cầu về
dv của khách hàng.
– Thứ 4, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động dv khách hàng. Dntm phải
nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động dv khách hàng bằng cách:
+ Tạo cơ sở vật chất để hoạt động dịch vụ khách hàng thuận lợi
+ Trang bị máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ… cần thiết để hoạt động dv
nâng cao được năng suất lao động

+ Cán bộ công nv hoạt động dv cần đc đào tạo 1 cách chuyên nghiệp tương ứng
với loại dịch vụ mà người đó thực hiện
=> nâng cao tính chuyên nghiệp phục vụ khách hàng thực chất là nâng cao chất
lượng hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, nhưng đồng thời phải giảm chi phí
hoạt động dv sao cho giá cả dv khách hàng có thể chấp nhận đc trong điều kiện
nước ta hiện nay do nguồn lao động dồi dào, việc làm còn thiếu, hạ giá dịch vụ có
ý nghĩa kinh tế lớn trong cạnh tranh. Nếu giá dv cao, khách hàng sẽ không chấp
nhận dịch vụ
Biện pháp phát triển:
1:Về mặt nhận thức: Phải nhận thức vai trò của dịch vụ đối với hoạt động kinh
doanh.Trong cạnh tranh dn nào thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng sẽ ưu thế hơn
khi đáp ứng được việc thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.Do đó cần xác định
đúng đắn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là gì?Cần xác định rõ vị trí, vai trò
của dịch vụ trong chiến lược kinh doanh của dn.
2:Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự phù hợp: Với vai trò quan trọng của dịch vụ
thì có thể sắp xếp dv riêng biệt hay phụ thuộc vào từng ngành hàng cụ thể. Đội ngũ
nhân sự cần đào tạo chuyên môn nghiệp vụ mang tính chất chuyên nghiệp, phải
thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt
nhất.
3: Cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như máy móc trang thiết bị..
4

4: Cần xác ngân sách dành cho dịch vụ là bao nhiêu?
B/Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ

5

– Dựa vào kết quả kinh doanh: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt

động dịch vụ.
– Các chỉ tiêu hiệu quả: tỷ suất lợi nhuận/dt;/cp;/vốn đầu tư từ hoạt
động dịch vụ
– Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ
Số lượng or giá trị dịch vụ mà dn thực hiện /số lượng or dv mà khách
hàng yêu cầu
 tỷ lệ này càng cao càng tốt
– Thông qua điều tra, bảng câu hỏi để đánh giá được khả năng đáp ứng
dịch vụ của dn đến đâu
– Sử dụng hệ thống thông tin của dn để đánh giá chất lượng dịch vụ

Câu 3: Các yêu cầu đối với quảng cáo TM? Làm thế nào để có quảng
cáo TM có hiệu quả?

Các yêu cầu đối với Quảng cáo TM:

1.Chất lượng thông tin phải cao: QC là một thông tin về SP, nhưng đó là thông tin khái quát.
Do lượng thông tin đưa trong thời gian ngắn, không gian hẹp, kinh phí có hạn nên chất lượng
thông tin phải cao theo đó đồi hỏi QC phải ngắn, gọn, rõ ràng và tập trung để làm cho người
nhận chú ý cao
2.Hợp lý: Mỗi tin QC có thể đưa bằng 1 hoặc 2 phương tiện QC khác nhau, bảo đảm tin QC
đến với khách hàng cần tin một cách hợp lý
3.Bảo đảm tính pháp lý: Người QC( Chủ thể tiến hành QC) chịu trách nhiệm về tin tức QC.
Người đưa tin( người kinh doanh dịch vụ QC) cần xem xét tính xác thực của tin QC, đặc biệt
ngôn ngữ QC và cũng có trách nhiệm một phần về tin tức QC nếu sai sự thật

6

4.Bảo đảm tính nghệ thuật: QC là thông tin đến với nhóm khách hàng hoặc với quần chúng
rộng rãi phải bảo đảm tính nghệ thuật, kết hợp với yêu cầu rõ ràng, đơn giản. Mặc dù không
phải là một tác phẩm nghệ thuật nhưng phải phù hợp với thẩm mỹ của khán, thính giả
5.Đồng bộ và đa dạng: QC được tiến hành đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông, từ bao bì sản
phẩm đến các phương tiện QC. QC cũng phải tiến hành đa dạng. Đó là biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả của QC và tiết kiệm chi phí QC
6.Phù hợp với kinh phí dành cho QC: Sử dụng kinh phí tiết kiệm nhất bằng cách sử dụng kiến
thức Marketing trong QC
7.Chân thực:QC đòi hỏi phải nói đúng sự thực, chân thực về những ưu điểm của sp của mình.
Không được nói sai sự thật cũng như nói xấu sp cùng loại một cách sai lệch. Chủ thế QC chịu
trách nhiệm về sự chân thực của tin QC. Người đưa tin( Đại lý QC) phải xác minh tính chân
thực và phải có trách nhiệm 1 phần

Để QC Thương Mại có hiệu quả chúng ta cần phải chú ý những vấn đế sau đây:

-Trước hết chúng ta phải xác định rõ chức năng của QC bản chất của nó là phục vụ những vấn
đề gì. QC có 2 chức năng cơ bản: Đó là chức năng thông tin và Tạo sự Chú ý. Khi đã nắm bắt
được chức năng công cụ QC, chúng ta bắt đầu tìm hiểu xem trong hoạt động kinh doanh TM
đặc thù thì nội dung QC thường hướng đến vấn đề gì. Rõ ràng hoạt động kinh doanh TM có
những nét riêng biệt, rất khác so với các hoạt động Sản xuất sản phẩm trực tiếp trong các lĩnh
vực Công nghiệp, xây lắp….
-Thứ 2 DN khi tiến hành các hoạt động QC TM cần xác định rõ mục tiêu, mục đích của DN
của mình là gì, đâu là dịch vụ mà DN sẽ đặt trọng tâm làm nội dung xây dựng cho chiến lược
QC của mình, DN muốn QC về dịch vụ gì, hiệu quả mong muốn đạt được là như thế nào. Việc
xác định rõ được mục đích, hướng đi là một trong những yếu tố cơ bản trong bất cứ hoạt động
kinh doanh nào, nhất là trong lĩnh vực mang yếu tố cảm tính, thị trường cao như QC TM
-Thứ 3 Doanh nghiệp cần phải xác định rõ thông điệp của quảng cáo là gì. Cho thời gian dành
cho mỗi thông tin là có hạn kinh phí cũng như không gian của quảng cáo là có giới hạn do vậy

7

cần xác định thông điệp quảng cáo để có thể làm cho người nghe nắm được thông tin về sản
phẩm, có được ấn tượng về sản phẩm, như vậy thì mới đạt được hiệu quả cao.
– Thứ tư- DN phải xác định các phương tiện và cách thức tiến hành QC phù hợp với chi phí
QC, Đối tượng khách hàng mục tiêu hướng đến, thời điểm tung QC ra thị trường nào là thích
hợp nhất…Liên quan đến vấn đề này DN cần đưa ra những quyết định chiến lược đúng đắn
trên 4 vấn đề sau:
+Phương tiện, kênh QC khác nhau nào DN sẽ sử dụng như: báo chi, tạp chí, radio, TV, phim
QC, pano, áp phích, bao bì, nhãn SP, bưu điện, hội chợ, triển lãm, tài trợ, mạng internet.
+Loại hình QC DN sẽ triển khai. Tùy từng cách tiếp cận vấn đề khác nhau các DN có thể chia
theo các tiêu thức riêng:
+Chu trình QC: Đây là vấn đề quan trọng nhất để có một QC TM hiệu quả thì chu trình QC
phải được thực hiện hoàn hảo, đúng kế hoạch, đúng ý tưởng và ra được những đoạn
phim,TVC, chiến lược QC đánh trúng vào khách hàng mục tiêu, bao gồm các khâu : chuẩn bị,
thực hiện, kiểm tra và đánh giá QC. Kế hoạch mục tiêu có tốt đến đâu song thực hiện không
đạt yêu cầu thì đó chưa thể coi là một sự hoàn thành QC TM được
+Phương thức QC: QC hàng ngày, liên tục, định kỳ, đột xuất….
-Thứ năm: Cần xác định ngân sách cho quảng cáo..với từng doanh nghiệp khác nhau sẽ có
ngân sách dành cho quảng cáo là khác nhau.Khi xác định được ngân sách dành cho quảng cáo
là bao nhiêu thì mới có thể xác định chính xác các phương tiện quảng cáo là gì, phương thức
ra sao…
– Thứ sáu: Cần thực hiện đánh giá quá trình quảng cáo để từ đó có thể đánh giá hiệu quả của
quảng cáo, doanh thu có tăng từ quảng cáo hay không… cần có những điều chỉnh gì cho kế
hoạch quảng cáo lần tiếp theo.
Câu 4: Các phương thức, hình thức quảng cáo, Cách tính chi phí quảng
cáo?
*Phương thức tiến hành quảng cáo.

8

Lựa chọn phương thức quảng cáo hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
quảng cáo và tiết kiệm chi phí quảng cáo. Các phương thức của quảng cáo bao gồm:
+Quảng cáo hàng ngày liên tục: đây là hình thức quảng cáo bằng biển báo, pano, áp phích,
Quảng cáo bằng khinh khí cầu, bằng đèn điện tử v..v có thể đặt ở gần doanh nghiệp, nơi đông
dân cư đi lại…
+quảng cáo định kỳ : là phương thức quảng cáo sau một thời hạn nhất định(tuần, Thành, Quý)
lại nhắc lại theo định kỳ thông tin địa chúng theo yêu cầu quảng cáo, quảng cáo định kỳ nhằm
củng cố lại, nhắc lại chương trình mà có thể do thời gian bị các hình thức quảng cáo khác lấn
át.
+Quảng cáo đột xuất: Là quảng cáo theo lịch trình không cố định. Quảng cáo đột xuất do mặt
hàng mới xuất hiện .
+Chiến dịch quảng cáo : thực hiện đồng thời quảng cáo đồng thời ở nhiều kênh khác nhau với
cùng một loại sp=>chiến dịch quảng cáo.
Cần quán triệt các tư tưởng sau:
-Xác định đúng rõ nội dung quảng cáo.
-Xác định các kênh quảng cáo và các phưng tiện được lựa chọn.
-lựa chọn trục quảng cáo và tiêu đề quảng cáo thống nhất.
-Xác định rõ thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc có sự phối hợp giữa các kênh quảng cáo.
=>chiến dịch quảng cáo thường được áp dụng khi có sp mới xuất hiện nhưng ít người biết đến
hoặc khi thị trường có nhiều sự biến động, cạnh tranh mạnh mẽ
* Các phương tiện quảng cáo:
Quảng cáo là hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân, được thực hiên thông qua
các phương tiện truyền thông.
+Báo tạp chí: báo và tạp chí là phương tiện thông tin địa chúng, báo có các loại báo hàng
ngày, hàng tuần,.. báo cũng có thể chia ra: báo quốc gia, báo khu vực, bao ngành..
Tạp chí cũng tương tự có nhiều loại tạp chí khác nhau theo nhiều phạm vi thế giới lứa tuổi
nghề nghiệp.

9

+Radio : là phương tiện thông tin đại chúng có khối lượng người nhận thông tin lớn nhanh và
sâu rộng trong cả nước. quảng cáo bằng radio nhiều người nghe, nhắc lại nhiều lần,
nhược điểm: tính lâu bền thấp của thông tin, người nghe dễ bỏ qua.
+tivi: Tivi kết hợp được hình ảnh âm thanh màu sắc, giọng nói nên thu hút được người nghe,
được nhắc lại nhiều lần nhưng chi phí cao.
+Phim quảng cáo:ưu điểm như tivi nhưng nó hạn chế về đối tượng người xem nhung lại tập
chung vào những người chú ý.
+Pano, Áp Phích:Phương tiện ngoài đường thông dụng và linh hoạt có nhiều kích cỡ, hạn chế
chỉ có tác dụng tại nơi đặt quản cáo..
+Qua bào bì: có thể chưng bày ngay hàng hóa ở noi triển lãm hội chợ
+Quảng cáo qua bưu điện
+Quảng cao qua hội chợ chiển lãm
+quảng cáo trên mạng internet
+Quảng cáo tài chợ cho chương trình trên chuyền hình.
* Cách tính chi phí quảng cáo:
Chính là cách xác định ngân sách dành cho quảng cáo
Có một số cách tính chi phí quảng cáo sau
1. Theo doanh số bán(%) là tỷ lệ % của doanh số bán
2. Theo mục tiêu hay nhiệm vụ của quảng cáo mà xác định ngân sách dành cho
quảng cáo là bao nhiêu.
3. Theo khả năng của doanh nghiệp: Trong dự trù ngân sách của dn trong kỳ kế
hoạch đã xác định một khoản chi phí dành cho quảng cáo.
4. Theo đối thủ cạnh tranh: dựa vào chi phí của đối thủ cạnh tranh mà làm căn
cứ để xác định ngân sách dành cho quảng cáo là bao nhiêu.

10

Câu 5: các kỹ thuật xúc tiến bán hàng, điều kiện áp dụng? phân biệt xúc
tiến bán hàng, quảng cáo TM, hội trợ triển lãm.

Các kỹ thuật xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanh
chóng nhưng tạm thời do việc cung ứng một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối, người tiêu
thụ hay người tiêu dùng cuối cùng.
Những kỹ thuật xúc tiến thường được áp dụng trong kinh doanh thương mại là : bán có
thưởng, giảm giá tức thì, trò chơi và thi có thưởng ,khuyến khích mua thử và quảng cáo tại
nơi bán .
Xúc tiến bán cho người phân phối, cho nhân viên bán hàng, cho khách hàng, tùy vào đối
tượng khác nhau mà có chuong trình xúc tiến kéo hay xúc tiến đẩy
Khi khách hàng tiếp nhận thông tin qua quảng cáo, doanh nghiệp thương mại tranh thủ lôi kéo
sự ủng hộ của công chúng, trình bày và công bố những điều kiện mua bán hàng hóa, dịch vụ
và các chính sách có liên quan như chính sách bảo hành sản phẩm, chính sách giá cả, giới
thiệu chương trình bán hàng ,…
Các kỹ thuạt xúc tiến bán hàng rất hiệu quả bởi nó khuyến khích khách hàng tiềm năng thử
sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
Điều kiện áp dụng :
Tùy theo từng mục tiêu xúc tiến bán hàng đã lựa chọn
Tùy thuộc vào đặc tính của khách hàng mục tiêu
Tùy thuộc vào trạng thái cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Tùy thuộc vào phản ứng của các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Tùy thuộc vào ngân sách ,cơ sở vật chất dành cho xúc tiến bán hàng mà doanh nghiệp tiến
hành lựa chọn kỹ thuật xúc tiến bán hàng
Phân biệt
Xúc tiến bán hàng

Quảng cáo thương mai

11

Hội chợ triển lãm

K/n

Xúc tiến bán hàng là Là hoạt động XTTM của Là hoạt động của XTTM
những kỹ thuật đặc thù thương nhân để giới thiệu được thực hiện tập trung
nhằm gây ra một sự bán với khách hàng về hoạt trong một thời gian và
hàng tăng lên nhanh chóng động kd hàng hóa ,dvu tại một địa điểm nhất
nhưng tạm thời do việc của mình

định để thương nhân

cung ứng một lợi ích

trưng bày, giới thiệu

ngoại lệ cho người phân

hàng hóa, dịch vụ nhằm

phối, người tiêu thụ hay

mục đích thúc đẩy, tìm

người tiêu dùng cuối cùng.

kiếm cơ hội giao kết hợp

Hình

đồng mua bán hh,dv
mang tính tạm thời ,thông mang tính gián tiếp,là nơi doanh nghiệp tiếp

thức

qua các kỹ thuật xúc tiến hình thức truyền tin 1 xúc trực tiếp với khách
bán hàng khuyến khích chiều của cá nhân hay hàng
khách hàng tiềm năng thử dnghiep

mục

tiêu,

nơi

sản người bán và người mua

sản phẩm hoặc dịch vụ của phẩm/dịch vụ hướng vào trực tiếp giao dịch buôn
doanh nghiệp, nhận được khách

hàng

phản hồi nhanh chóng từ năng,quảng
khách hàng
Thông

Những thông tin công bố

tin

là những điều kiện mua
bán hh,dv hoặc các chính
sách ..

cáo

tiềm bán
mang

tính gián tiếp

những thông tin bằng
hình ảnh, hành động, âm

Trưng bày trực tiếp sản
phẩm tại hội chợ

thanh, tiếng nói, chữ viết,
biểu tượng, màu sắc, ánh
sáng chứa đựng nội dung

quảng cáo thương mại.
Doanh nghiệp tự tiến hành Phải thuê để được sử Thương nhân có thể tự
hoặc thuê doanh nghiệp dụng

các phương tiện mình hoặc thuê người
12

dịch vụ khác .

thông tin đại chúng

khác tổ chức, tham gia
hội chợ, triển

lãm

thương mại
hàng ngày, liên tục hoặc Định kỳ hay không định

Thời

Ngắn hoặc dài

gian
Đối

định kỳ hay đột xuất .
kỳ
người phân phối, người một nhóm khách hàng Khách hàng mục tiêu

tượng

tiêu dùng cuối cùng

tác động

nào đó hoặc đại đa số
quần chúng

Câu 6: Các điều cấm về quảng cáo, khuyến mại trong…trong Luật 2005
A/Các điều cấm về quảng cáo:
1.Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập,chủ quyền,an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội.
2.Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, với quy định của pháp luật.
3.Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cấm kinh doanh,hạn chế kinh doanh hoặc cấm
quảng cáo
4.Quảng cáo thuốc lá,rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sp, hàng hóa chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường VN tại thời điểm quảng cáo.
5.Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước,tổ chức cá nhân.
6.Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sx, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sx,kd hàng hóa, dịch vụ cùng loại cuả thương nhân khác.
7.Quảng cáo sai sự thật về 1 trong các nội dung số lượng ,chất lượng, giá, công dụng kiểu
dáng ,xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hóa, dịch vu.

13

8.Quảng cáo cho hoạt động kd của mình bằng cách sử dụng sp quảng cáo vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ, sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cao khi chưa được tổ chức,
cá nhân đó đồng ý.
9.Quảng cáo nhằm canh tranh ko lành mạnh theo quy định của pháp luật.

B/Các điều cấm trong khuyến mại
1.Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ cấm kd, hàng hóa dv hạn chế kd,hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dv chưa được phép cung ứng.
2.Sử dụng hàng hóa dv dùng để khuyến mại là hàng hóa,dv cấm kd, hàng hóa dv hạn chế
kd,hàng hóa chưa được phép lưu thông, dv chưa được phép cung ứng.
3.Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4.Khuyến mại hoặc sd thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình
thức.
5.Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dv để lừa dối khách hàng.
6.Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường và lợi ích
công cộng khác.
7.Khuyến mại tại trường học, bệnh viện trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xh, đơn vị vũ trang nhân dân.
8.Hứa tặng thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9.Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10.Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dv dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối
đa hoặc giảm giá hàng hóa, dv được khuyến maị quá mức tối
C/Các trường hợp cấm trưng bày, giớ thiệu hàng hóa
1.Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dv hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dv làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xh, cảnh quan,
môi trường, sức khỏe con người.

14

2.Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dv hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục VN.
3.Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dv làm lộ bí mật nhà nước.
4.Trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ
trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy

định của pháp luật.
5.Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kd về chất lượng, giá,
công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác
nhằm lừa dối khách hàng.
Câu 7. Vận dụng Marketing trong DNTM

MKT là một trong những lĩnh vực quan trọng có ả hưởng quyết định đến việc thực hiện thành
công các mục tiêu kinh doanh của DNTM.
Khái niệm MKT: là sự phân tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng câu
khách của một công ty cũng như những chính sách và những hoạt động với quan điểm thỏa
mãn nhu cầu về mong muốn của nhóm khách hàng đã chọn.
Khái niệm MKT thương mại: là quá trình tổ chức quản lý và điểu khiển các hoạt động kinh
doanh nhằm tạo ra khả năng và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất của doanh nghiệp trên cơ sở
thỏa mãn tốt nhất của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu thụ.
Đặc điểm MKT TM:
-Mục tiêu chung: đạt lợi nhuận qua tận dụng ưu thế của DN và cơ hội kd trên thị trường
-Lĩnh vực hoạt động: lĩnh vực mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
-Sản phẩm là các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng
-MKT TM là tìm đc khách hàng và tạo ra khách hàng
-MKT TM hướng vào tạo lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng và các lực
lượng có liên quan trên t.trường

15

-Xác định được thị trường mục tiêu trong kinh doanh
-Phối hợp các tham số của mkt hỗn hợp trên ttrg trọng điểm
 vận dụng MKT như sau
A/ Quá trình MKT: là trình tự tiến hành các hoạt động mkt của DN. Gồm các bước:
1. Phân tích các cơ hội mkt:

dn xây dựng và đưa vào hoạt động một hệ thống thông tin về mkt đang tin cậy. P.tích cơ hội
mkt phụ thuộc vào việc lập danh mục các nhân tố cần nghiên cứu, hệ thống thông tn thu thập
đc, các p.pháp sử dụng trong n.cứu, kinh nghiệm và trình độ của nhân viên thực hiện n.cứu
2. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu của dn là tt mà dn lựa chọn dồn toàn bộ nỗ lực để chiếm lĩnh thông qua
thỏa mạn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Trình tự tiếp cận: thị trường chung -> tt sản phẩn -> ttrg thích hợp ->tt trọng điểm
Doanh nghiệp phải đo lường chính xác các tiêu chuẩn đối với từng phân khúc thị trường.
3. Hoạch định chiến lược mkt: xác định mục tiêu chiến lược mkt phù hợp với tiềm năng dn
Chiến lược mkt: là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống các tham số của mkt hỗn hợp trên
thị trường trọng điểm hướng tới một nhóm khách hàng cụ thể tạo ra sự khác biệt cho sp, và
định vị thương hiệu phù hợp
4. Hoạch định các kế hoạch, chương trình mkt
Xây dựng các chương trình mkt về sp, dịch vụ, chương trình định giá hàng hóa dịch vụ, quyết
định sử dụng các kênh phân phối, các kênh tuyên truyền quảng cáo nhãn hiệu hàng hóa và
quản trị lực lượng bán hàng của dn
5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động mkt
Tổ chưc thực hiện mkt: là động viên, huy động nỗ lực của mọi thành viên trong dn nhằm biến
ý tưởng chiến lược mkt thành hiện thực, kiến tra đánh giá hoạt động mkt để đảm bảo việc thực
hiện diễn ra theo trình tự vạch ra theo mục tiêu đã định, gồm:

16

-Tổ chức bộ máy mkt: hình thành phòng ban hoặc bộ phận mkt của dn đủ năng lực thực hiện
hoạt động mkt
-Tổ chúc thực hiện các chương trình mkt đã vạch ra
-Đánh giá hoạt động mkt
B. Quản trị MKT ở dn thương mại:
Khái niệm QTMKT: là hoạt động có tổ chức, có định hướng của người lãnh đạo dn đối với

hoạt động mkt để xây dựng và thực hiện một định hướng mkt cho toàn bộ dn theo mục tiêu đã
định
QTMKT TM: là việc phân tích, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc
thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm thiết lập, duy trì, củng cố phát triển các quan hệ
thương mại/mua bán hàng hóa dịch vụ thỏa mãn tối ưu các nhu cầu của khách hàng, đồng thời
đạt hiệu quả kd mong muốn.
Thực hiện QTMKT TM theo các hướng sau:
1/Hoàn thiện mục tiêu chiến lược kd
Mục tiêu kd là kết quả mong muốn mà dn phấn đấu để đạt được trong tương lai, gồm cả mt
dài hạn và ngắn hạn
Mục tiêu cần cụ thể, linh hoạt, định lượng được, có tính khả thi, nhất quán, hợp lý và tiên tiến
Thường xuyên theo dõi mục tiêu, điều chỉnh cho phù hợp từng giai đoạn cụ thể
2/Tìm kiếm thời cơ hấp dẫn trên thị trường
Thời cơ hấp dẫn với dntm là thời cơ đc xác định phù hợp với điều kiện, tiềm năng của dn.
Tìm kiếm thời cơ hấp dẫn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu quản trị mkt của dn. Các dạng thời
cơ:
-Thâm nhập thị trường
-Mở rộng thị trường
-Phát triển sản phẩm
17

Đa dạng hóa kinh doanh
3/Sử dụng hiệu quả các tham số của mkt hỗn hợp: là việc vận dụng toàn diện, có hệ thống mkt
trong kd
-Sản phẩm: tham số quan trọng nhất của mkt hỗn hợp, quyết định lựa chọn sp, dv phù hợp
từng đối tượng khách hàng
-Giá cả: tham số duy nhất của mkt hỗn hợp mang lại thu nhập cho dn. Chính sách giá cả có vị
trí rất quan trọng trong hoạt động kd
-Phân phối sản phẩm: chọn kênh phân phối hợp lý để rút ngắn khoảng cách vận chuyển, phát

triển mạng lưới kinh doanh, giảm chi phí nhưng lại tăng doanh số và quản lý đc kênh phân
phối.
-Xúc tiến thương mại: gồm các nội dung chủ yếu như quảng cáo, kỹ thuật xúc tiến bán hàng,
tham gia hội chợ, triển lãm, tổ chức trưng bày hàng hóa, xây dựng thương hiệu hàng hóa, phát
triển công chúng.
Phát triển hoạt động dịch vụ tm: vận dụng nguyên lý mkt để phát hiện nhu cầu, mong muốn về
các loại hình dịch vụ cần thiêt cũng như dịch vụ phân biệt với từng nhóm khách hàng, rồi lập
các phương án kinh doanh, nêu rõ cách thức tổ chức và phương thức tiến hàng
4/Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh của dn trên
thị trường
VN gia nhập WTO, đã và đang đứng trước thời cơ, thách thức và vân hội mới. Các dn cần đầu
tư cơ sở vật chất kĩ thuật, hoàn thiện các nghiệp vụ kd, quản lý giảm chi phí để nâng cao năng
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển
Cần nâng cao khả năng cạnh tranh sp qua việc khác biệt hóa sp, dv, xây dựng chiến lược
thương hiệu theo nguyên tắc chọn lọc và có tập trung trong mkt. Phối hợp nỗ lực của các bộ
phận tạo nên một định hướng mkt đúng đắn, nâng cao năng lực cạnh tranh trong QTDN.

18

Câu 8: Vốn lưu động: khái niệm, nguồn hình thành, biện pháp sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu
động
1/Khái niệm vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động dùng trong kinh
doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa.
2/ Thành phần và cơ cấu vlđ
Cơ cấu vốn lưu động được xem xét trên các mặt: hình thái hiện vật, quyền sở hữu vốn, và kế
hoạch hóa.

a.Về hình thái hiện vật:
Vốn dự trữ hàng hóa thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường từ 80-90%. Vốn phi hàng hóa
(bao gồm vốn = tiền và vốn = tài sản có khác) chỉ chiếm từ 10-20%.
Tùy thời điểm mà cơ cấu có sự thay đổi khác nhau: Vào đầu thời vụ, dự trữ hàng hóa tăng cao.
Còn khi kết thúc mùa vụ thì dự trữ bằng tiền thường tăng lên.
b.Về quyền sở hữu vốn:
Xem xét tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng cao (>1) chứng tỏ tiềm năng
vốn của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Việc tăng cường vốn chủ sở hữu, vốn lưu động được
sử dụng dài hạn giúp doanh nghiệp chủ động tạo nguồn hàng lớn, lâu dài. Trong khi đó, các
khoản vay ngắn hạn sẽ khiến các doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay, và phải vay mới đáp ứng
được nhu cầu vốn kinh doanh, dù lãi vay ngắn hạn có thể thấp hơn lãi vay dài hạn.
c.Về mặt kế hoạch hóa:
Cơ cấu vốn định mức ở doanh nghiệp chiếm đại bộ phận. Trong vốn lưu động định mức, vốn
dự trữ hàng hóa chiếm 80-90%, vốn phi hàng hóa chỉ chiếm từ 10-20% (giống phần a – hình
thái hiện vật).
Ngoài ra, trong doanh nghiệp thương mại còn có các khoản vốn không thể xác định được. Nó
thường phát sinh trong nguồn vốn tự có: tiền tạm ứng cho cán bộ đi mua hàng được trả lại,
19

tiền lương chưa đến kỳ phát lương, tiền thuế chưa đến kỳ nộp, phí trích trước, phế liệu thu
nhặt ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý…(nêu vài cái thôi!!!)
3/ Nguồn hình thành của VLĐ:
– Nguồn tự có hoặc coi như tự có:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đv DNTM nhà nc, VLĐ do nhà nc giao; đv DNTM cổ phần là cổ
phần; đv cty TNHH, cty hợp danh, HTX là vốn góp của các tviên. Đv DN tư nhân hoặc DN
100% vốn nc ngoài là do chủ DN đầu tư để kd. Đv DN liên doanh thì vốn lưu động do các bên
liên doanh góp theo điều lệ của các bên liên doanh
+Nguồn tự bổ sung: các chủ sở hữu DN đều có quyền tự bổ sung vốn cho DN của mình khi có
sự thỏa thuận và trong quá trình kd, các DNTM đều có thể bổ sung vốn kd của mình (trong đó

có VLĐ) từ lợi nhuận giữ lại.
+Nguồn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có 1 số khoản tiền tuy ko phải của
DN nhưng có thể sd trong tgian nhàn rỗi để bổ sung cho VLĐ, ng ta gọi nhg khoản này là
khoản vốn coi như tự có. Thuộc khỏan này gồm có: tiền thuế, tiền lương, BHXH, phí trích trc,
khoản ký cược của khách hàng… chưa đến hạn phải chi có thể sd
-Nguồn vốn đi vay ( nguồn tài trợ ngoài DN):
+Để đảm bảo đầy đủ, kịp thời trong việc mua bán hh, trong khi hàng chưa bán đc đã phải mua
hoặc sự ko khớp trong thanh toán, các DNTM thường phải quan hệ vs các ngân hàng TM, các
tổ chức tín dụng, tài chính… để vay tiền. Đv nhg DNTM có VLĐ ko lớn thì nguồn vốn đi vay
là nguồn quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đv quy mô kinh doanh và sự phát triển kd của
DN
+Nguồn vốn đi vay hay còn gọi là nguồn tài trợ bên ngoài DN. Với nguồn vốn đi vay người ta
thường chia ra thành vay ngắn hạn và vay dài hạn. Với vay ngắn hạn thì thời gian hoàn trả vốn
trong vòng 1 năm. Lãi suất vay ngắn hạn thường thấp hơn vay dài hạn. Muốn vay đc thì
DNTM phải quan hệ vs các ngân hàng TM, các tổ chức tín dụng và theo lãi suất thị trường.
Với vay dài hạn thì thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm, lãi suất thg cao hơn vay ngắn hạn
4.Biện pháp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
20

-Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, hay rút ngắn số ngày của 1 vòng lưu chuyển hàng hóa:
+Đẩy mạnh bán ra, kết hợp mua bán không qua kho, thu hút khách hàng trên cơ sở bảo đảm
chất lượng hàng hóa dịch vụ.
+Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng năng suất của hệ thống bảo quản, vận chuyển hàng hóa, mở
rộng mạng lưới bán hàng.
+Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, tránh vận tải chồng chéo.
+Dự trữ hợp lý tránh ứ đọng hàng hóa.
-Tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản. giảm bớt rủi ro thiệt hại:
+Giảm tối đa chi phí mua hàng (mua tận gốc, bán tận ngọn)
+Tiết kiệm chi phí lưu thông.

+Chú ý chất lượng hàng hóa và nhu cầu thị trường để tiêu thụ hàng hóa nhanh.
+Giảm thiệt hại hàng hóa do tai nạn, thiên tai, biến chất hàng hóa…
+Áp dụng công nghệ mới trong dự trữ bảo quản vật tư hàng hóa, và quản trị doanh nghiệp.
+Tối đa hóa công suất sử dụng của máy móc thiết bị.
-Tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính ở doanh nghiệp thương mại:
+Áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ, giúp theo dõi chính xác, kịp thời hoạt động
thu chi của doanh nghiệp.
+Chấp hành kỷ luật thanh toán, vay trả… cũng như cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí lãi
vay.
+Quản trị vốn chặt chẽ, chống tham ô lãng phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
5/Chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động:
5.1 Sức sinh lời của vốn lưu động: 1 đồng vốn lưu động thu lại được bao nhiêu đồng lợi
nhuận:
Sức sinh lời của VLĐ = LN thuần/ VLĐ bình quân
5.2 Sức sản xuất của vlđ= ln thuần/ VLĐ bình quân
5.3 Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐbq/DT thuần
5.4 Số vòng quay của VLĐ
21

Vvlđ = DT thuần/VLĐbq (vòng)
5.5 Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ:
Nvlđ = T/Vvlđ (ngày)
T: thời gian theo lịch trong kỳ
Vvlđ: số vòng quay của VLĐ trong kỳ

Câu 9: Các xu hướng trong chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của
DNTM
A, đn: chiến lược vốn lưu động của dntm là định hướng hoạt động có mục tiêu về nguồn tài

trợ vốn lưu động và phát triển nguồn tài trợ cho một thời kỳ dài và hệ thống các chính sách,
biện pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra
Do điều kiện cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi nên nhìn chung, chiến lược vốn lưu
động ở dntm không có một mô hình duy nhất mà phụ thuộc rất nhiều vào thị trường vốn, sự
tăng trưởng của nền kinh tế, mở cửa của đất nước, quy mô dntm,, uy tín và thương hiệu vả
dn; tài năng và khinh nghiệm của ban lãnh đạo dntm và khả năng thích ứng với sự biến động
nhanh chóng, đột ngột của môi trường kinh doanh. Trong thực tiễn kinh doanh thương mại,
chiến lược vốn lưu động thường có 3 xu hướng chính sau:
1.

Một là : sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài han cho tổng tài sản, Đối với các dntm

tư nhân và các dntm nhỏ, nhu cầu vốn chưa nhiều, DN thường dùng toàn toàn bộ nguồn vốn
của chú sở hữu để hoạt động kinh doanh. Sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để kinh doanh
có thể dn không đáp ứng đc nhu cầu vốn ở thời điểm cao nhất, bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Với nguồn vốn này, dn sẽ có rủi ro thấp nhưng chi phí vốn sẽ cao.
2.

Hai là: sử dụng tài trợ dài hạn cho tài sản thường xuyên và tài trợ ngắn hạn cho

tài sản lưu động tạm thời.
Đối với dntm nhỏ và cừa, vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay dài hạn thường để đầu tư vào tài sản
cố định. Vốn vay ngắn hạn dùng để mua hàng hóa dự trữ, đặc biệt cho nhu cầu dự trữ thời vụ

22

và những trường hợp mua nhiều nhưng chưa bán được hàng hoặc hàng giao dịch cho khách
hàng nnhuwng chưa thu được tiền…
DNTM chỉ dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn, không dùng vốn ngắn hạn để đầu tư

ngắn hạn bởi vì, nếu dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn thì dn phải thường xuyên gia hạn nợ, sẽ
có những trường hợp khó khăn trong việc gia hạn nợ. Có thể phải chịu chi phí caokhi không
trả được nợ( nợ quá hạn) hoặc phải bán tài sản với giá rẻ để thanh toán hoặc dn mất khả năng
thanh toán.
Với vốn lưu đôgnj dùng trong kinh doanh chủ yếu là vay ngắn hạn cũng có thể có những rủi
ro cao( nhất lad khi không khớp giữa mua và bán) nhưng có chi phí thấp so với trường hợp 1.
3.

Ba là: toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ

bằng nguồn dài hạn, còn một phần tài sản tạm thời được dùng bằng nguồn tài trợ ngắn hạn.
Đối với dntm vừa và lớn, vốn chủ sở hữu hoặc vốn vayy dài hạn thường đc đầu tư vào tài sản
cố địnhvaf một phần vào tài sản lưu động, còn nộp phần tài sản lưu đông được huy động bằng
vốn vay. Đây là cách lựa chọn trung gian giữa hai cách trên và cúng là cách nhiều dntm nước
ta hiện nay lựa chọn.
Với hướng lựa chọn như trênm dtm có thể ổn định một cách tương đối nhu cầu về tài sản cố
đnhj và một phần về tài sản lưu động( nhu cầu thường xuyên) bảo đảm cho hoạt động KD.
Khu nhu cầu vốn lưu động tăng lên cao, dntm có thể huy động vốn lưu động bằng vay tạm
thời, vay thanh toán… và khi bán được hàng thì thanh toán nợ cho chủ nợ.

lựa chọn theo cách này có chi phí trung bình và độ rủi ro trinh bình. Dntm có

sự chủ động nhất định trong mọi hoạt động kdtm.

Câu 10: Nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh? Biện pháp giảm chi
phí kinh doanh?

Theo nội dung kinh tế, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm có:
23

a/ Chi phí mua hàng: Là khoản tiền mà DN TM phải chi trả cho các đơn vị nguồn hàng về số
lượng hàng đã mua. Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng và cơ cấu hàng hoá đã mua
và đơn giá của một đơn vị hàng hoá đã mua.
– Chi phí mua hàng là khoản chi phí lớn nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại,
hình thành nên khối lượng và cơ cấu hàng hoá dự trữ ở doanh nghiệp thương mại.
– Nguồn tiền trang trải chi phí mua hàng chính là vốn lưu động của DNTM. Ngoài ra còn có
vốn vay hoặc vốn ứng trước của đơn vị nguồn hàng, bạn hàng hoặc khách hàng.
– Chi phí mua hàng phụ thuộc vào giá mua, khối lượng mua, thị trường cung ứng, phương
thức vận chuyển… cùng với sự biến động của thị trường.
b/ Chi phí lưu thông:
Chi phí lưu thông là chi phí lao động xã hội cần thiết thể hiện bằng tiền trong lĩnh vực lưu
thông hàng hoá từ nơi mua hàng đến nơi bán hàng. Chi phí lưu thông thực chất là giá của việc
lưu thông hàng hoá từ nơi mà hàng hoá có khả năng sử dụng đến nơi mà nó có thể thực hiện
được giá trị sử dụng của nó.
– Chi phí lưu thông bao gồm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, thu mua, tiêu
thụ, chi phí hao hụt hàng hoá và chi phí quản lí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
– chi phí lưu thông gắn liền với suốt quá trình mua bán và vận động của hàng hoá từ nguồn
hàng đến nơi bán hàng và có liên quan đến tất cả bộ phận, các khâu, các quá trình nghiệp vụ
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
– Chi phí lưu thông là khách quan nhưng mức chi phí lưu thông cao hay thấp lại phụ thuộc
nhiều vào trình độ tổ chức quản trị của doanh nghiệp thương mại, của các bộ phận, các khâu
trong doanh nghiệp thương mại, vào sự tính toán hợp lý, thực tế, cũng như ý thức tiết kiệm
của các thành viên trong doanh nghiệp.
c/ Chi nộp thuế và chi phí bảo hiểm:
Chi nộp thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ
chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuế mà DNTM phải
nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và tỷ suất do các luật thuế quy định.
24

Chi mua bảo hiểm: Là các khoản chi phí doanh nghiệp dùng để đề phòng rủi ro có thể có trên
thị trường như bảo hiểm hàng hoá, tài sản, vận chuyển…
* Biện pháo giảm chi phí kinh doanh:
– Giảm chí phí trong mua hang hóa. Dựa vào P và Q.
– Giảm chi phí tronh lưu thông bao gồm
+ Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Giảm chi phí bảo quản, thu mua.
+ giảm hao hụt hàng hoá.
+ Giảm chi phí quản lý hành chính.
– Giảm chi phí khác: Nộp đúng thời hạn để tránh bị phat…
Câu 11: Nội dung kinh tế của chi phí lưu thông? Biện pháp giảm chi phí
lưu thông (chi phí lưu thông bổ sung, chi phí lưu thông thuần túy).
Khái niệm: là chi phí lao động xã hội cần thiết thể hiện bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông
hàng hóa từ nơi mua hàng( nguồn hàng) đến nơi bán hàng.
Theo nội dung kinh tế chi phí lưu thông bao gồm:
1.Chi phí lưu thông thuần túy: Là những khoản chi phí gắn liền với việc mua bán hàng hóa,
hoạch toán hàng hóa và lưu thông tiền tệ. hình thái biểu hiện của nó là T – H; H – T. Các
khoản chi phí này không làm tăng thêm giá trị hàng hóa.
2. Chi phí lưu thông bổ sung: là những khoản chi phí nhằm tiếp tục và hoàn thành quá trình
sản xuất nhưng bị hình thái lưu thông che dấu đi. Nó không làm tăng chi phí sử dụng của hàng
hóa nhưng nó làm tăng giá trị của hàng hóa. Ví dụ như chi phí vận tải, bốc dỡ, chi phí phân
loại, đóng gói hàng hóa….
3: Những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lưu thông
a) những nhân tố thuộc mt KD(ngoài DNTM): là các nhân tố như: cơ chế quản lí kinh tế của
nhà nc;giá cả hàng hóa vận tải, bốc dỡ..

25

Một : không có hình thái biểu hiện vật chất / vô hình dung do đó doanh nghiệp nêncố gắng sử dụng có biểu lộ bằng vật chất như đồng phục, phương tiện đi lại … Hai : không có sự không thay đổi, như nhau về chất lượng do thời hạn, địa điểmngười trực tiếp đáp ứng khác nhau … -> cần chuẩn hóa chất lượng ở một mức độnào đó trải qua giảng dạy nhân viên cấp dưới, chuẩn hóa khoảng trống và thời hạn … Ba : Sự đáp ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời -> không dự trữ đượcBốn : Cung ứng đúng thời hạn khu vực -> phải biết dịch vụ đó phát sinh khinào ở đâu. * Các hoạt động giải trí dịch vụ hầu hết ở doanh nghiệp thương mại : Các loại hoạt động giải trí dvu KH của dntm được phân lạo theo những tiêu thức sau : 1 ) phân loại theo quá trinh mua và bán sản phẩm & hàng hóa : – Thương Mại Dịch Vụ trước khi mua, bán sản phẩm & hàng hóa : trước khi bán hàng, doanh nghiệp TM đãphải thực thi những hoạt động giải trí dịch vụ về thông tin, trình làng, quảng cáo … Các hoạtđộng về chuẩn bị sẵn sàng hang hóa, vỏ hộp …. – Dịch Vụ Thương Mại trong khi mua, bán sản phẩm & hàng hóa : bất đầu từ khi tiếp xúc với KH. DV trongquá trình này gồm có : DV trình làng hh, hướng dẫn KH, DV kí kết hợp đồng, giaonhận … cho KH 1 cách nhanh gọn, kịp thời – Dvsau khi mua và bán hh : DNTm cần chú ý quan tâm đúng mức đến DV hậu mãi. Các dvthường triển khai là : lắp ráp, hướng dẫn sử dụng thiết bị, bảo trì, bh … nhằm mục đích tạo mối quan hệ liên tục lâu dài hơn giữa Doanh Nghiệp vs KH. 2 ) phân loại Hđ DV theo thính chất : – DVsx – ky thuật-hoàn thiện mẫu sản phẩm : là những hđ dv yên cầu người làm dv đối vớiKh phải hiểu biết đặc thù vật lý hóa học, tác dụng và sử dụng những lại hh bán chokh. những dv gồm có : dv chuẩn bị sẵn sàng vtư, tinh lọc, đóng gói, dv lắp đạt tại đơn vị chức năng sd, dv kiểm tra …. cần quan tâm đến yếu tố tiện nghi-ký thuật phù hợpvới đặc thù củatừng dv – Dv về tổ chức triển khai nhiệm vụ kinh doanh thương mại : những dv về t / c kd tm ship hàng khnhư dv thông tin. quảng cáo, dv ra mắt sp … dn còn hoàn toàn có thể còn hoàn toàn có thể lợi dụngc / sở vật chất, nhiệm vụ để triển khai những dv kdtm như : đại lý mua và bán hh, dv kýgửi hh, dv ủy thác mua và bán hh … – DV bốc xếp. vẩn chuyển và gửi hàng : đây là nhóm dv có tương quan đến vậnchuyển hh đến tận dơn vị sử dụng. Để triển khai trách nhiệm này, Dn hoàn toàn có thể t / chứccác đơn vị chức năng sx vỏ hộp, đòng gói hh, tổ chức triển khai những dv giao nhận, bốc xếp hh …. Câu 2 : phương hướng và giải pháp tăng trưởng những dịch vụ thương mại ? cácchỉ tiêu nhìn nhận hoạt động giải trí dịch vụ : Các dv khhàng ở dntm cần được tăng trưởng theo những phương hướng sau : – Thứ nhất, tăng trưởng những hoạt động giải trí dv mà nhiều người mua có nhu yếu. Nhữngnhu cầu về dịch vụ này cần phải đc cung ứng, nếu không dntm sẽ mất người mua. – Thứ hai, tăng trưởng những hoạt động giải trí dv người mua mà dntm có năng lực tăng trưởng. Dntm cần phải xem xét, nghiên cứu và phân tích những nguồn lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ của cán bộ công nhân viên dn, tìm ra năng lực thế mạnh mà dn có thểphát triển để ship hàng người mua. – Thứ 3, đa dạng hóa những dịch vụ Giao hàng người mua. Từ một dv chính, dntm pháttriển nhiều loại dv Giao hàng người mua, đa dạng hóa những loại dịch vụ phục vụkhách hàng tạo cho dntm có đủ những hoạt động giải trí dv thỏa mãn nhu cầu nhu yếu kh và thực hiệnmột chuỗi dịch vụ nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu khá đầy đủ đến mức cao nhất nhu yếu và nhu yếu vềdv của người mua. – Thứ 4, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động giải trí dv người mua. Dntm phảinâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động giải trí dv người mua bằng cách : + Tạo cơ sở vật chất để hoạt động giải trí dịch vụ người mua thuận tiện + Trang bị máy móc, thiết bị, phương tiện đi lại, dụng cụ … thiết yếu để hoạt động giải trí dvnâng cao được hiệu suất lao động + Cán bộ công nv hoạt động giải trí dv cần đc huấn luyện và đào tạo 1 cách chuyên nghiệp tương ứngvới loại dịch vụ mà người đó triển khai => nâng cao tính chuyên nghiệp Giao hàng người mua thực ra là nâng cao chấtlượng hoạt động giải trí dịch vụ ship hàng người mua, nhưng đồng thời phải giảm chi phíhoạt động dv sao cho giá thành dv người mua hoàn toàn có thể gật đầu đc trong điều kiệnnước ta lúc bấy giờ do nguồn lao động dồi dào, việc làm còn thiếu, hạ giá dịch vụ cóý nghĩa kinh tế tài chính lớn trong cạnh tranh đối đầu. Nếu giá dv cao, người mua sẽ không chấpnhận dịch vụBiện pháp tăng trưởng : 1 : Về mặt nhận thức : Phải nhận thức vai trò của dịch vụ so với hoạt động giải trí kinhdoanh. Trong cạnh tranh đối đầu dn nào triển khai tốt những dịch vụ người mua sẽ lợi thế hơnkhi phân phối được việc thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu của người mua. Do đó cần xác địnhđúng đắn loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là gì ? Cần xác lập rõ vị trí, vai tròcủa dịch vụ trong kế hoạch kinh doanh thương mại của dn. 2 : Tổ chức cỗ máy quản trị và nhân sự tương thích : Với vai trò quan trọng của dịch vụthì hoàn toàn có thể sắp xếp dv riêng không liên quan gì đến nhau hay nhờ vào vào từng ngành hàng đơn cử. Đội ngũnhân sự cần huấn luyện và đào tạo trình độ nhiệm vụ mang đặc thù chuyên nghiệp, phảithường xuyên khám phá nhu yếu của người mua để hoàn toàn có thể cung ứng một cách tốtnhất. 3 : Cần góp vốn đầu tư vào hạ tầng như máy móc trang thiết bị .. 4 : Cần xác ngân sách dành cho dịch vụ là bao nhiêu ? B / Các chỉ tiêu nhìn nhận hoạt động giải trí dịch vụ – Dựa vào tác dụng kinh doanh thương mại : Doanh thu, ngân sách, doanh thu từ hoạtđộng dịch vụ. – Các chỉ tiêu hiệu suất cao : tỷ suất lợi nhuận / dt ; / cp ; / vốn góp vốn đầu tư từ hoạtđộng dịch vụ – Khả năng cung ứng nhu yếu của người mua về dịch vụSố lượng or giá trị dịch vụ mà dn thực thi / số lượng or dv mà kháchhàng nhu yếu  tỷ suất này càng cao càng tốt – Thông qua tìm hiểu, bảng câu hỏi để nhìn nhận được năng lực đáp ứngdịch vụ của dn đến đâu – Sử dụng mạng lưới hệ thống thông tin của dn để nhìn nhận chất lượng dịch vụCâu 3 : Các nhu yếu so với quảng cáo TM ? Làm thế nào để có quảngcáo TM có hiệu suất cao ? Các nhu yếu so với Quảng cáo TM : 1. Chất lượng thông tin phải cao : QC là một thông tin về SP, nhưng đó là thông tin khái quát. Do lượng thông tin đưa trong thời hạn ngắn, khoảng trống hẹp, kinh phí đầu tư có hạn nên chất lượngthông tin phải cao theo đó đồi hỏi QC phải ngắn, gọn, rõ ràng và tập trung chuyên sâu để làm cho ngườinhận chú ý quan tâm cao2. Hợp lý : Mỗi tin QC hoàn toàn có thể đưa bằng 1 hoặc 2 phương tiện đi lại QC khác nhau, bảo vệ tin QCđến với người mua cần tin một cách hợp lý3. Bảo đảm tính pháp lý : Người QC ( Chủ thể thực thi QC ) chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về tin tức QC.Người đưa tin ( doanh nhân dịch vụ QC ) cần xem xét tính xác nhận của tin QC, đặc biệtngôn ngữ QC và cũng có nghĩa vụ và trách nhiệm một phần về tin tức QC nếu sai sự thật4. Bảo đảm tính thẩm mỹ và nghệ thuật : QC là thông tin đến với nhóm người mua hoặc với quần chúngrộng rãi phải bảo vệ tính nghệ thuật và thẩm mỹ, phối hợp với nhu yếu rõ ràng, đơn thuần. Mặc dù khôngphải là một tác phẩm thẩm mỹ và nghệ thuật nhưng phải tương thích với thẩm mỹ và nghệ thuật của khán, thính giả5. Đồng bộ và phong phú : QC được triển khai đồng nhất từ sản xuất đến lưu thông, từ vỏ hộp sảnphẩm đến những phương tiện đi lại QC. QC cũng phải thực thi phong phú. Đó là biện pháp quan trọngđể nâng cao hiệu suất cao của QC và tiết kiệm chi phí ngân sách QC6. Phù hợp với kinh phí đầu tư dành cho QC : Sử dụng kinh phí đầu tư tiết kiệm ngân sách và chi phí nhất bằng cách sử dụng kiếnthức Marketing trong QC7. Chân thực : QC yên cầu phải nói đúng sự thực, chân thực về những ưu điểm của sp của mình. Không được nói sai thực sự cũng như nói xấu sp cùng loại một cách xô lệch. Chủ thế QC chịutrách nhiệm về sự chân thực của tin QC. Người đưa tin ( Đại lý QC ) phải xác định tính chânthực và phải có nghĩa vụ và trách nhiệm 1 phầnĐể QC Thương Mại có hiệu suất cao tất cả chúng ta cần phải quan tâm những vấn đế sau đây : – Trước hết tất cả chúng ta phải xác lập rõ tính năng của QC thực chất của nó là ship hàng những vấnđề gì. QC có 2 công dụng cơ bản : Đó là tính năng thông tin và Tạo sự Chú ý. Khi đã nắm bắtđược công dụng công cụ QC, tất cả chúng ta mở màn tìm hiểu và khám phá xem trong hoạt động giải trí kinh doanh thương mại TMđặc thù thì nội dung QC thường hướng đến yếu tố gì. Rõ ràng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại TM cónhững nét riêng không liên quan gì đến nhau, rất khác so với những hoạt động Sản xuất loại sản phẩm trực tiếp trong những lĩnhvực Công nghiệp, xây lắp …. – Thứ 2 Doanh Nghiệp khi triển khai những hoạt động giải trí QC TM cần xác lập rõ tiềm năng, mục tiêu của DNcủa mình là gì, đâu là dịch vụ mà Doanh Nghiệp sẽ đặt trọng tâm làm nội dung thiết kế xây dựng cho chiến lượcQC của mình, Doanh Nghiệp muốn QC về dịch vụ gì, hiệu suất cao mong ước đạt được là như thế nào. Việcxác định rõ được mục tiêu, hướng đi là một trong những yếu tố cơ bản trong bất kỳ hoạt độngkinh doanh nào, nhất là trong nghành nghề dịch vụ mang yếu tố cảm tính, thị trường cao như QC TM-Thứ 3 Doanh nghiệp cần phải xác lập rõ thông điệp của quảng cáo là gì. Cho thời hạn dànhcho mỗi thông tin là có hạn kinh phí đầu tư cũng như khoảng trống của quảng cáo là có số lượng giới hạn do vậycần xác lập thông điệp quảng cáo để hoàn toàn có thể làm cho người nghe nắm được thông tin về sảnphẩm, có được ấn tượng về loại sản phẩm, như vậy thì mới đạt được hiệu suất cao cao. – Thứ tư – Doanh Nghiệp phải xác lập những phương tiện đi lại và phương pháp triển khai QC tương thích với chi phíQC, Đối tượng người mua tiềm năng hướng đến, thời gian tung QC ra thị trường nào là thíchhợp nhất … Liên quan đến yếu tố này Doanh Nghiệp cần đưa ra những quyết định hành động kế hoạch đúng đắntrên 4 yếu tố sau : + Phương tiện, kênh QC khác nhau nào Doanh Nghiệp sẽ sử dụng như : báo chi, tạp chí, radio, TV, phimQC, pano, áp phích, vỏ hộp, nhãn SP, bưu điện, hội chợ, triển lãm, hỗ trợ vốn, mạng internet. + Loại hình QC DN sẽ tiến hành. Tùy từng cách tiếp cận yếu tố khác nhau những Doanh Nghiệp hoàn toàn có thể chiatheo những tiêu thức riêng : + Chu trình QC : Đây là yếu tố quan trọng nhất để có một QC TM hiệu suất cao thì quy trình QCphải được triển khai tuyệt đối, đúng kế hoạch, đúng ý tưởng sáng tạo và ra được những đoạnphim, TVC, kế hoạch QC đánh trúng vào người mua tiềm năng, gồm có những khâu : chuẩn bị sẵn sàng, thực thi, kiểm tra và nhìn nhận QC. Kế hoạch tiềm năng có tốt đến đâu tuy nhiên thực thi khôngđạt nhu yếu thì đó chưa thể coi là một sự hoàn thành xong QC TM được + Phương thức QC : QC hàng ngày, liên tục, định kỳ, đột xuất …. – Thứ năm : Cần xác lập ngân sách cho quảng cáo .. với từng doanh nghiệp khác nhau sẽ cóngân sách dành cho quảng cáo là khác nhau. Khi xác lập được ngân sách dành cho quảng cáolà bao nhiêu thì mới hoàn toàn có thể xác lập đúng mực những phương tiện đi lại quảng cáo là gì, phương thứcra sao … – Thứ sáu : Cần thực thi nhìn nhận quy trình quảng cáo để từ đó hoàn toàn có thể nhìn nhận hiệu suất cao củaquảng cáo, lệch giá có tăng từ quảng cáo hay không … cần có những kiểm soát và điều chỉnh gì cho kếhoạch quảng cáo lần tiếp theo. Câu 4 : Các phương pháp, hình thức quảng cáo, Cách tính ngân sách quảngcáo ? * Phương thức thực thi quảng cáo. Lựa chọn phương pháp quảng cáo hài hòa và hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quảquảng cáo và tiết kiệm chi phí ngân sách quảng cáo. Các phương pháp của quảng cáo gồm có : + Quảng cáo hàng ngày liên tục : đây là hình thức quảng cáo bằng biển báo, pano, áp phích, Quảng cáo bằng khinh khí cầu, bằng đèn điện tử v .. v hoàn toàn có thể đặt ở gần doanh nghiệp, nơi đôngdân cư đi lại … + quảng cáo định kỳ : là phương pháp quảng cáo sau một thời hạn nhất định ( tuần, Thành, Quý ) lại nhắc lại theo định kỳ thông tin địa chúng theo nhu yếu quảng cáo, quảng cáo định kỳ nhằmcủng cố lại, nhắc lại chương trình mà hoàn toàn có thể do thời hạn bị những hình thức quảng cáo khác lấnát. + Quảng cáo đột xuất : Là quảng cáo theo lịch trình không cố định và thắt chặt. Quảng cáo đột xuất do mặthàng mới Open. + Chiến dịch quảng cáo : thực thi đồng thời quảng cáo đồng thời ở nhiều kênh khác nhau vớicùng một loại sp => chiến dịch quảng cáo. Cần không cho những tư tưởng sau : – Xác định đúng rõ nội dung quảng cáo. – Xác định những kênh quảng cáo và những phưng tiện được lựa chọn. – lựa chọn trục quảng cáo và tiêu đề quảng cáo thống nhất. – Xác định rõ thời gian khởi đầu và thời gian kết thúc có sự phối hợp giữa những kênh quảng cáo. => chiến dịch quảng cáo thường được vận dụng khi có sp mới Open nhưng ít người biết đếnhoặc khi thị trường có nhiều sự dịch chuyển, cạnh tranh đối đầu can đảm và mạnh mẽ * Các phương tiện đi lại quảng cáo : Quảng cáo là hình thức tiếp thị quảng cáo không trực tiếp, phi cá thể, được thực hiên thông quacác phương tiện đi lại truyền thông online. + Báo tạp chí : báo và tạp chí là phương tiện đi lại thông tin địa chúng, báo có những loại báo hàngngày, hàng tuần, .. báo cũng hoàn toàn có thể chia ra : báo vương quốc, báo khu vực, bao ngành .. Tạp chí cũng tương tự như có nhiều loại tạp chí khác nhau theo nhiều khoanh vùng phạm vi quốc tế lứa tuổinghề nghiệp. + Radio : là phương tiện thông tin đại chúng có khối lượng người nhận thông tin lớn nhanh vàsâu rộng trong cả nước. quảng cáo bằng radio nhiều người nghe, nhắc lại nhiều lần, điểm yếu kém : tính lâu bền thấp của thông tin, người nghe dễ bỏ lỡ. + tivi : Tivi tích hợp được hình ảnh âm thanh sắc tố, giọng nói nên lôi cuốn được người nghe, được nhắc lại nhiều lần nhưng ngân sách cao. + Phim quảng cáo : ưu điểm như tivi nhưng nó hạn chế về đối tượng người tiêu dùng người xem nhung lại tậpchung vào những người chú ý quan tâm. + Pano, Áp Phích : Phương tiện ngoài đường thông dụng và linh động có nhiều kích cỡ, hạn chếchỉ có tính năng tại nơi đặt quản cáo .. + Qua bào bì : hoàn toàn có thể chưng bày ngay sản phẩm & hàng hóa ở noi triển lãm hội chợ + Quảng cáo qua bưu điện + Quảng cao qua hội chợ chiển lãm + quảng cáo trên mạng internet + Quảng cáo tài chợ cho chương trình trên chuyền hình. * Cách tính ngân sách quảng cáo : Chính là cách xác lập ngân sách dành cho quảng cáoCó một số ít cách tính ngân sách quảng cáo sau1. Theo doanh thu bán ( % ) là tỷ suất % của doanh thu bán2. Theo tiềm năng hay trách nhiệm của quảng cáo mà xác lập ngân sách dành choquảng cáo là bao nhiêu. 3. Theo năng lực của doanh nghiệp : Trong dự trù ngân sách của dn trong kỳ kếhoạch đã xác lập một khoản ngân sách dành cho quảng cáo. 4. Theo đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu : dựa vào ngân sách của đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu mà làm căncứ để xác lập ngân sách dành cho quảng cáo là bao nhiêu. 10C âu 5 : những kỹ thuật triển khai bán hàng, điều kiện kèm theo vận dụng ? phân biệt xúctiến bán hàng, quảng cáo TM, hội trợ triển lãm. Các kỹ thuật triển khai bán hàngXúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc trưng nhằm mục đích gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanhchóng nhưng trong thời điểm tạm thời do việc đáp ứng một quyền lợi ngoại lệ cho người phân phối, người tiêuthụ hay người tiêu dùng ở đầu cuối. Những kỹ thuật thực thi thường được vận dụng trong kinh doanh thương mại là : bán cóthưởng, giảm giá tức thì, game show và thi có thưởng, khuyến khích mua thử và quảng cáo tạinơi bán. Xúc tiến bán cho người phân phối, cho nhân viên cấp dưới bán hàng, cho người mua, tùy vào đốitượng khác nhau mà có chuong trình thực thi kéo hay thực thi đẩyKhi người mua đảm nhiệm thông tin qua quảng cáo, doanh nghiệp thương mại tranh thủ lôi kéosự ủng hộ của công chúng, trình diễn và công bố những điều kiện kèm theo mua và bán sản phẩm & hàng hóa, dịch vụvà những chủ trương có tương quan như chủ trương bh mẫu sản phẩm, chủ trương Chi tiêu, giớithiệu chương trình bán hàng, … Các kỹ thuạt thực thi bán hàng rất hiệu suất cao bởi nó khuyến khích người mua tiềm năng thửsản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệpĐiều kiện vận dụng : Tùy theo từng tiềm năng thực thi bán hàng đã lựa chọnTùy thuộc vào đặc tính của người mua mục tiêuTùy thuộc vào trạng thái cạnh tranh đối đầu của doanh nghiệp trên thị trườngTùy thuộc vào phản ứng của những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu của doanh nghiệp trên thị trườngTùy thuộc vào ngân sách, cơ sở vật chất dành cho thực thi bán hàng mà doanh nghiệp tiếnhành lựa chọn kỹ thuật thực thi bán hàngPhân biệtXúc tiến bán hàngQuảng cáo thương mai11Hội chợ triển lãmK / nXúc tiến bán hàng là Là hoạt động giải trí XTTM của Là hoạt động giải trí của XTTMnhững kỹ thuật đặc trưng thương nhân để trình làng được thực thi tập trungnhằm gây ra một sự bán với người mua về hoạt trong một thời hạn vàhàng tăng lên nhanh gọn động kd sản phẩm & hàng hóa, dvu tại một khu vực nhấtnhưng trong thời điểm tạm thời do việc của mìnhđịnh để thương nhâncung ứng một lợi íchtrưng bày, giới thiệungoại lệ cho người phânhàng hóa, dịch vụ nhằmphối, người tiêu thụ haymục đích thôi thúc, tìmngười tiêu dùng sau cuối. kiếm thời cơ giao kết hợpHìnhđồng mua và bán hh, dvmang tính trong thời điểm tạm thời, thông mang tính gián tiếp, là nơi doanh nghiệp tiếpthứcqua những kỹ thuật thực thi hình thức truyền tin 1 xúc trực tiếp với kháchbán hàng khuyến khích chiều của cá thể hay hàngkhách hàng tiềm năng thử dnghiepcómụctiêu, nơisản người bán và người muasản phẩm hoặc dịch vụ của phẩm / dịch vụ hướng vào trực tiếp thanh toán giao dịch buôndoanh nghiệp, nhận được kháchhàngphản hồi nhanh gọn từ năng, quảngkhách hàngThôngNhững thông tin công bốtinlà những điều kiện kèm theo muabán hh, dv hoặc những chínhsách .. cáotiềm bánmangtính gián tiếpnhững thông tin bằnghình ảnh, hành vi, âmTrưng bày trực tiếp sảnphẩm tại hội chợthanh, lời nói, chữ viết, hình tượng, sắc tố, ánhsáng tiềm ẩn nội dungquảng cáo thương mại. Doanh nghiệp tự triển khai Phải thuê để được sử Thương nhân hoàn toàn có thể tựhoặc thuê doanh nghiệp dụngcác phương tiện đi lại mình hoặc thuê người12dịch vụ khác. thông tin đại chúngkhác tổ chức triển khai, tham giahội chợ, triểnlãmthương mạihàng ngày, liên tục hoặc Định kỳ hay không địnhThờiNgắn hoặc dàigianĐốiđịnh kỳ hay đột xuất. kỳngười phân phối, người một nhóm người mua Khách hàng mục tiêutượngtiêu dùng cuối cùngtác độngnào đó hoặc đại đa sốquần chúngCâu 6 : Các điều cấm về quảng cáo, khuyến mại trong … trong Luật 2005A / Các điều cấm về quảng cáo : 1. Quảng cáo làm bật mý bí hiểm nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền lãnh thổ, bảo mật an ninh quốc giavà trật tự bảo đảm an toàn xã hội. 2. Quảng cáo có sử dụng loại sản phẩm quảng cáo, phương tiện đi lại quảng cáo trái với truyền thốnglịch sử, với pháp luật của pháp lý. 3. Quảng cáo sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cấm kinh doanh thương mại, hạn chế kinh doanh thương mại hoặc cấmquảng cáo4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và những sp, sản phẩm & hàng hóa chưa được phép lưuthông, dịch vụ chưa được phép đáp ứng trên thị trường việt nam tại thời gian quảng cáo. 5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến quyền lợi của nhà nước, tổ chức triển khai cá thể. 6. Quảng cáo bằng việc sử dụng giải pháp so sánh trực tiếp hoạt động giải trí sx, kinh doanh thương mại hànghóa, dịch vụ của mình với hoạt động giải trí sx, kd sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ cùng loại cuả thương nhân khác. 7. Quảng cáo sai thực sự về 1 trong những nội dung số lượng, chất lượng, giá, hiệu quả kiểudáng, nguồn gốc sản phẩm & hàng hóa, chủng loại, vỏ hộp, phương pháp Giao hàng, thời hạn Bảo hành của hànghóa, dịch vu. 138. Quảng cáo cho hoạt động giải trí kd của mình bằng cách sử dụng sp quảng cáo vi phạm quyền sởhữu trí tuệ, sử dụng hình ảnh của tổ chức triển khai, cá thể khác để quảng cao khi chưa được tổ chức triển khai, cá thể đó đồng ý chấp thuận. 9. Quảng cáo nhằm mục đích canh tranh ko lành mạnh theo lao lý của pháp lý. B / Các điều cấm trong khuyến mại1. Khuyến mại cho sản phẩm & hàng hóa dịch vụ cấm kd, hàng hóa dv hạn chế kd, sản phẩm & hàng hóa chưa đượcphép lưu thông, dv chưa được phép đáp ứng. 2. Sử dụng sản phẩm & hàng hóa dv dùng để khuyến mại là sản phẩm & hàng hóa, dv cấm kd, sản phẩm & hàng hóa dv hạn chếkd, sản phẩm & hàng hóa chưa được phép lưu thông, dv chưa được phép đáp ứng. 3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. 4. Khuyến mại hoặc sd thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hìnhthức. 5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu nhầm về sản phẩm & hàng hóa, dv để lừa dối người mua. 6. Khuyến mại để tiêu thụ sản phẩm & hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường tự nhiên và lợi íchcông cộng khác. 7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai chính trị, tổchức chính trị – xh, đơn vị chức năng vũ trang nhân dân. 8. Hứa tặng thưởng nhưng không triển khai hoặc thực thi không đúng. 9. Khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh đối đầu không lành mạnh. 10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị sản phẩm & hàng hóa, dv dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tốiđa hoặc giảm giá sản phẩm & hàng hóa, dv được khuyến maị quá mức tốiC / Các trường hợp cấm tọa lạc, giớ thiệu hàng hóa1. Tổ chức tọa lạc, ra mắt sản phẩm & hàng hóa, dv hoặc sử dụng hình thức, phương tiện đi lại tọa lạc, trình làng sản phẩm & hàng hóa, dv làm phương hại đến bảo mật an ninh vương quốc, trật tự, bảo đảm an toàn xh, cảnh sắc, thiên nhiên và môi trường, sức khỏe thể chất con người. 142. Trưng bày, ra mắt sản phẩm & hàng hóa, dv hoặc sử dụng hình thức, phương tiện đi lại tọa lạc, giới thiệutrái với truyền thống lịch sử lịch sử dân tộc, văn hóa truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục VN. 3. Trưng bày, trình làng sản phẩm & hàng hóa, dv làm lộ bí hiểm nhà nước. 4. Trưng bày, ra mắt sản phẩm & hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với sản phẩm & hàng hóa của mình, trừtrường hợp sản phẩm & hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quyđịnh của pháp lý. 5. Trưng bày, trình làng mẫu sản phẩm & hàng hóa không đúng với sản phẩm & hàng hóa đang kd về chất lượng, giá, hiệu quả, mẫu mã, chủng loại, vỏ hộp, thời hạn Bảo hành và những chỉ tiêu chất lượng khácnhằm lừa dối người mua. Câu 7. Vận dụng Marketing trong DNTMMKT là một trong những nghành nghề dịch vụ quan trọng có ả hưởng quyết định hành động đến việc thực thi thànhcông những tiềm năng kinh doanh thương mại của DNTM.Khái niệm MKT : là sự nghiên cứu và phân tích, tổ chức triển khai, kế hoạch hóa và kiểm tra những năng lực câukhách của một công ty cũng như những chủ trương và những hoạt động giải trí với quan điểm thỏamãn nhu yếu về mong ước của nhóm người mua đã chọn. Khái niệm MKT thương mại : là quy trình tổ chức triển khai quản trị và điểu khiển những hoạt động giải trí kinhdoanh nhằm mục đích tạo ra năng lực và đạt hiệu suất cao kinh doanh thương mại cao nhất của doanh nghiệp trên cơ sởthỏa mãn tốt nhất của đơn vị sản xuất, nhà dịch vụ TM và người tiêu thụ. Đặc điểm MKT TM : – Mục tiêu chung : đạt doanh thu qua tận dụng lợi thế của Doanh Nghiệp và thời cơ kd trên thị trường-Lĩnh vực hoạt động giải trí : nghành nghề dịch vụ mua và bán sản phẩm & hàng hóa dịch vụ trên thị trường. – Sản phẩm là những hoạt động giải trí dịch vụ Giao hàng sản xuất và tiêu dùng-MKT TM là tìm đc người mua và tạo ra khách hàng-MKT TM hướng vào tạo lập, duy trì và tăng trưởng mối quan hệ với người mua và những lựclượng có tương quan trên t. trường15-Xác định được thị trường tiềm năng trong kinh doanh-Phối hợp những tham số của mkt hỗn hợp trên ttrg trọng điểm  vận dụng MKT như sauA / Quá trình MKT : là trình tự triển khai những hoạt động giải trí mkt của DN. Gồm những bước : 1. Phân tích những thời cơ mkt : dn kiến thiết xây dựng và đưa vào hoạt động giải trí một mạng lưới hệ thống thông tin về mkt đang đáng tin cậy. P.tích cơ hộimkt nhờ vào vào việc lập hạng mục những tác nhân cần điều tra và nghiên cứu, mạng lưới hệ thống thông tn thu thậpđc, những p. pháp sử dụng trong n. cứu, kinh nghiệm tay nghề và trình độ của nhân viên cấp dưới triển khai n. cứu2. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường tiềm năng : thị trường tiềm năng của dn là tt mà dn lựa chọn dồn hàng loạt nỗ lực để sở hữu thông quathỏa mạn tốt nhất nhu yếu người mua. Trình tự tiếp cận : thị trường chung -> tt sản phẩn -> ttrg thích hợp -> tt trọng điểmDoanh nghiệp phải giám sát đúng chuẩn những tiêu chuẩn so với từng phân khúc thị trường. 3. Hoạch định kế hoạch mkt : xác lập tiềm năng kế hoạch mkt tương thích với tiềm năng dnChiến lược mkt : là sự kết hợp đồng bộ mang tính mạng lưới hệ thống những tham số của mkt hỗn hợp trênthị trường trọng điểm hướng tới một nhóm người mua đơn cử  tạo ra sự độc lạ cho sp, vàđịnh vị tên thương hiệu phù hợp4. Hoạch định những kế hoạch, chương trình mktXây dựng những chương trình mkt về sp, dịch vụ, chương trình định giá sản phẩm & hàng hóa dịch vụ, quyếtđịnh sử dụng những kênh phân phối, những kênh tuyên truyền quảng cáo thương hiệu sản phẩm & hàng hóa vàquản trị lực lượng bán hàng của dn5. Tổ chức thực thi và kiểm tra nhìn nhận hoạt động giải trí mktTổ chưc triển khai mkt : là động viên, kêu gọi nỗ lực của mọi thành viên trong dn nhằm mục đích biếný tưởng kế hoạch mkt thành hiện thực, kiến tra nhìn nhận hoạt động giải trí mkt để bảo vệ việc thựchiện diễn ra theo trình tự vạch ra theo tiềm năng đã định, gồm : 16 – Tổ chức cỗ máy mkt : hình thành phòng ban hoặc bộ phận mkt của dn đủ năng lượng thực hiệnhoạt động mkt-Tổ chúc triển khai những chương trình mkt đã vạch ra-Đánh giá hoạt động giải trí mktB. Quản trị MKT ở dn thương mại : Khái niệm QTMKT : là hoạt động giải trí có tổ chức triển khai, có khuynh hướng của người chỉ huy dn đối vớihoạt động mkt để thiết kế xây dựng và triển khai một xu thế mkt cho hàng loạt dn theo tiềm năng đãđịnhQTMKT TM : là việc nghiên cứu và phân tích, thiết kế xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực thi, kiểm tra nhìn nhận việcthực hiện những giải pháp đồng nhất nhằm mục đích thiết lập, duy trì, củng cố tăng trưởng những quan hệthương mại / mua bán sản phẩm & hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu tối ưu những nhu yếu của người mua, đồng thờiđạt hiệu suất cao kd mong ước. Thực hiện QTMKT TM theo những hướng sau : 1 / Hoàn thiện tiềm năng kế hoạch kdMục tiêu kd là tác dụng mong ước mà dn phấn đấu để đạt được trong tương lai, gồm cả mtdài hạn và ngắn hạnMục tiêu cần đơn cử, linh động, định lượng được, có tính khả thi, đồng nhất, hài hòa và hợp lý và tiên tiếnThường xuyên theo dõi tiềm năng, kiểm soát và điều chỉnh cho tương thích từng tiến trình cụ thể2 / Tìm kiếm thời cơ mê hoặc trên thị trườngThời cơ mê hoặc với dntm là thời cơ đc xác lập tương thích với điều kiện kèm theo, tiềm năng của dn. Tìm kiếm thời cơ mê hoặc là trách nhiệm quan trọng số 1 quản trị mkt của dn. Các dạng thờicơ : – Thâm nhập thị trường-Mở rộng thị trường-Phát triển sản phẩm17Đa dạng hóa kinh doanh3 / Sử dụng hiệu suất cao những tham số của mkt hỗn hợp : là việc vận dụng tổng lực, có mạng lưới hệ thống mkttrong kd-Sản phẩm : tham số quan trọng nhất của mkt hỗn hợp, quyết định hành động lựa chọn sp, dv phù hợptừng đối tượng người tiêu dùng khách hàng-Giá cả : tham số duy nhất của mkt hỗn hợp mang lại thu nhập cho dn. Chính sách giá thành có vịtrí rất quan trọng trong hoạt động giải trí kd-Phân phối mẫu sản phẩm : chọn kênh phân phối hài hòa và hợp lý để rút ngắn khoảng cách luân chuyển, pháttriển mạng lưới kinh doanh thương mại, giảm ngân sách nhưng lại tăng doanh thu và quản trị đc kênh phânphối. – Xúc tiến thương mại : gồm những nội dung đa phần như quảng cáo, kỹ thuật thực thi bán hàng, tham gia hội chợ, triển lãm, tổ chức triển khai tọa lạc sản phẩm & hàng hóa, thiết kế xây dựng tên thương hiệu sản phẩm & hàng hóa, pháttriển công chúng. Phát triển hoạt động giải trí dịch vụ tm : vận dụng nguyên tắc mkt để phát hiện nhu yếu, mong ước vềcác mô hình dịch vụ cần thiêt cũng như dịch vụ phân biệt với từng nhóm người mua, rồi lậpcác giải pháp kinh doanh thương mại, nêu rõ phương pháp tổ chức triển khai và phương pháp tiến hàng4 / Hoàn thiện những hoạt động giải trí nhiệm vụ kinh doanh thương mại, tăng cường năng lượng cạnh tranh đối đầu của dn trênthị trườngVN gia nhập WTO, đã và đang đứng trước thời cơ, thử thách và vân hội mới. Các dn cần đầutư cơ sở vật chất kĩ thuật, hoàn thành xong những nhiệm vụ kd, quản trị giảm ngân sách để nâng cao nănglực cạnh tranh đối đầu để sống sót và phát triểnCần nâng cao năng lực cạnh tranh đối đầu sp qua việc độc lạ hóa sp, dv, thiết kế xây dựng chiến lượcthương hiệu theo nguyên tắc tinh lọc và có tập trung chuyên sâu trong mkt. Phối hợp nỗ lực của những bộphận tạo nên một xu thế mkt đúng đắn, nâng cao năng lượng cạnh tranh đối đầu trong QTDN. 18C âu 8 : Vốn lưu động : khái niệm, nguồn hình thành, giải pháp sử dụngcó hiệu suất cao vốn lưu động, những chỉ tiêu nhìn nhận sử dụng vốn lưuđộng1 / Khái niệm vốn lưu động : Là biểu lộ bằng tiền của gia tài lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động dùng trong kinhdoanh thương mại tham gia trọn vẹn vào quy trình kinh doanh thương mại, và giá trị hoàn toàn có thể trở lại hìnhthái bắt đầu ( tiền ) sau mỗi vòng chu chuyển của sản phẩm & hàng hóa. 2 / Thành phần và cơ cấu tổ chức vlđCơ cấu vốn lưu động được xem xét trên những mặt : hình thái hiện vật, quyền sở hữu vốn, và kếhoạch hóa. a. Về hình thái hiện vật : Vốn dự trữ sản phẩm & hàng hóa thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường từ 80-90 %. Vốn phi sản phẩm & hàng hóa ( gồm có vốn = tiền và vốn = gia tài có khác ) chỉ chiếm từ 10-20 %. Tùy thời điểm mà cơ cấu tổ chức có sự đổi khác khác nhau : Vào đầu thời vụ, dự trữ sản phẩm & hàng hóa tăng cao. Còn khi kết thúc mùa vụ thì dự trữ bằng tiền thường tăng lên. b. Về quyền sở hữu vốn : Xem xét tỷ suất giữa vốn vay và vốn chủ chiếm hữu. Tỷ lệ này càng cao ( > 1 ) chứng tỏ tiềm năngvốn của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Việc tăng cường vốn chủ sở hữu, vốn lưu động đượcsử dụng dài hạn giúp doanh nghiệp dữ thế chủ động tạo nguồn hàng lớn, lâu dài hơn. Trong khi đó, cáckhoản vay thời gian ngắn sẽ khiến những doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay, và phải vay mới đáp ứngđược nhu yếu vốn kinh doanh thương mại, dù lãi vay thời gian ngắn hoàn toàn có thể thấp hơn lãi vay dài hạn. c. Về mặt kế hoạch hóa : Cơ cấu vốn định mức ở doanh nghiệp chiếm đại bộ phận. Trong vốn lưu động định mức, vốndự trữ sản phẩm & hàng hóa chiếm 80-90 %, vốn phi sản phẩm & hàng hóa chỉ chiếm từ 10-20 % ( giống phần a – hìnhthái hiện vật ). Ngoài ra, trong doanh nghiệp thương mại còn có những khoản vốn không hề xác lập được. Nóthường phát sinh trong nguồn vốn tự có : tiền tạm ứng cho cán bộ đi mua hàng được trả lại, 19 tiền lương chưa đến kỳ phát lương, tiền thuế chưa đến kỳ nộp, phí trích trước, phế liệu thunhặt ngoài vốn, gia tài chờ thanh lý … ( nêu vài cái thôi ! ! ! ) 3 / Nguồn hình thành của VLĐ : – Nguồn tự có hoặc coi như tự có : + Nguồn vốn chủ sở hữu : đv DNTM nhà nc, VLĐ do nhà nc giao ; đv DNTM CP là cổphần ; đv cty Trách Nhiệm Hữu Hạn, cty hợp danh, HTX là vốn góp của những tviên. Đv DN tư nhân hoặc DN100 % vốn nc ngoài là do chủ DN góp vốn đầu tư để kd. Đv DN liên kết kinh doanh thì vốn lưu động do những bênliên doanh góp theo điều lệ của những bên liên kết kinh doanh + Nguồn tự bổ trợ : những chủ sở hữu DN đều có quyền tự bổ trợ vốn cho Doanh Nghiệp của mình khi cósự thỏa thuận hợp tác và trong quy trình kd, những DNTM đều hoàn toàn có thể bổ trợ vốn kd của mình ( trong đócó VLĐ ) từ doanh thu giữ lại. + Nguồn coi như tự có : do giải pháp kế toán hiện hành có 1 số khoản tiền tuy ko phải củaDN nhưng hoàn toàn có thể sd trong tgian nhàn nhã để bổ trợ cho VLĐ, ng ta gọi nhg khoản này làkhoản vốn coi như tự có. Thuộc khỏan này gồm có : tiền thuế, tiền lương, BHXH, phí trích trc, khoản ký cược của người mua … chưa đến hạn phải chi hoàn toàn có thể sd-Nguồn vốn đi vay ( nguồn hỗ trợ vốn ngoài Doanh Nghiệp ) : + Để bảo vệ không thiếu, kịp thời trong việc mua và bán hh, trong khi hàng chưa bán đc đã phải muahoặc sự ko khớp trong thanh toán giao dịch, những DNTM thường phải quan hệ vs những ngân hàng nhà nước TM, cáctổ chức tín dụng thanh toán, kinh tế tài chính … để vay tiền. Đv nhg DNTM có VLĐ ko lớn thì nguồn vốn đi vaylà nguồn quan trọng, có tác động ảnh hưởng quyết định hành động đv quy mô kinh doanh thương mại và sự tăng trưởng kd củaDN + Nguồn vốn đi vay hay còn gọi là nguồn hỗ trợ vốn bên ngoài DN. Với nguồn vốn đi vay người tathường chia ra thành vay thời gian ngắn và vay dài hạn. Với vay thời gian ngắn thì thời hạn hoàn trả vốntrong vòng 1 năm. Lãi suất vay thời gian ngắn thường thấp hơn vay dài hạn. Muốn vay đc thìDNTM phải quan hệ vs những ngân hàng nhà nước TM, những tổ chức triển khai tín dụng thanh toán và theo lãi suất vay thị trường. Với vay dài hạn thì thời hạn đáo hạn dài hơn 1 năm, lãi suất vay thg cao hơn vay ngắn hạn4. Biện pháp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả20-Tăng nhanh vòng xoay vốn lưu động, hay rút ngắn số ngày của 1 vòng lưu chuyển sản phẩm & hàng hóa : + Đẩy mạnh bán ra, tích hợp mua và bán không qua kho, lôi cuốn người mua trên cơ sở bảo đảmchất lượng sản phẩm & hàng hóa dịch vụ. + Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng hiệu suất của mạng lưới hệ thống dữ gìn và bảo vệ, luân chuyển sản phẩm & hàng hóa, mởrộng mạng lưới bán hàng. + Tổ chức hợp lý sự hoạt động của sản phẩm & hàng hóa, tránh vận tải đường bộ chồng chéo. + Dự trữ hài hòa và hợp lý tránh ứ đọng sản phẩm & hàng hóa. – Tiết kiệm ngân sách kinh doanh thương mại, sử dụng hợp lý tài sản. giảm bớt rủi ro đáng tiếc thiệt hại : + Giảm tối đa ngân sách mua hàng ( mua tận gốc, bán tận ngọn ) + Tiết kiệm ngân sách lưu thông. + Chú ý chất lượng sản phẩm & hàng hóa và nhu yếu thị trường để tiêu thụ sản phẩm & hàng hóa nhanh. + Giảm thiệt hại sản phẩm & hàng hóa do tai nạn đáng tiếc, thiên tai, biến chất sản phẩm & hàng hóa … + Áp dụng công nghệ tiên tiến mới trong dự trữ dữ gìn và bảo vệ vật tư sản phẩm & hàng hóa, và quản trị doanh nghiệp. + Tối đa hóa hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị. – Tăng cường công tác làm việc quản trị vốn, quản trị kinh tế tài chính ở doanh nghiệp thương mại : + Áp dụng chính sách hạch toán kinh doanh thương mại vừa đủ, giúp theo dõi đúng mực, kịp thời hoạt độngthu chi của doanh nghiệp. + Chấp hành kỷ luật thanh toán giao dịch, vay trả … cũng như cơ cấu tổ chức nguồn vốn hài hòa và hợp lý, giảm ngân sách lãivay. + Quản trị vốn ngặt nghèo, chống tham ô tiêu tốn lãng phí, tăng hiệu suất cao sử dụng vốn. 5 / Chỉ tiêu nhìn nhận sử dụng vốn lưu động : 5.1 Sức sinh lời của vốn lưu động : 1 đồng vốn lưu động thu lại được bao nhiêu đồng lợinhuận : Sức sinh lời của VLĐ = LN thuần / VLĐ bình quân5. 2 Sức sản xuất của vlđ = ln thuần / VLĐ bình quân5. 3 Hệ số đảm nhiệm VLĐHệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐbq / DT thuần5. 4 Số vòng xoay của VLĐ21Vvlđ = DT thuần / VLĐbq ( vòng ) 5.5 Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ : Nvlđ = T / Vvlđ ( ngày ) T : thời hạn theo lịch trong kỳVvlđ : số vòng xoay của VLĐ trong kỳCâu 9 : Các khuynh hướng trong kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh thương mại củaDNTMA, đn : kế hoạch vốn lưu động của dntm là khuynh hướng hoạt động giải trí có tiềm năng về nguồn tàitrợ vốn lưu động và tăng trưởng nguồn hỗ trợ vốn cho một thời kỳ dài và mạng lưới hệ thống những chủ trương, giải pháp, điều kiện kèm theo để thực thi mục tiêu đề raDo điều kiện kèm theo cơ chế thị trường liên tục đổi khác nên nhìn chung, kế hoạch vốn lưuđộng ở dntm không có một quy mô duy nhất mà nhờ vào rất nhiều vào thị trường vốn, sựtăng trưởng của nền kinh tế tài chính, Open của quốc gia, quy mô dntm, , uy tín và tên thương hiệu vảdn ; năng lực và khinh nghiệm của ban chỉ huy dntm và năng lực thích ứng với sự biến độngnhanh chóng, bất thần của môi trường tự nhiên kinh doanh thương mại. Trong thực tiễn kinh doanh thương mại, kế hoạch vốn lưu động thường có 3 xu thế chính sau : 1. Một là : sử dụng hàng loạt nguồn hỗ trợ vốn dài han cho tổng tài sản, Đối với những dntmtư nhân và những dntm nhỏ, nhu yếu vốn chưa nhiều, Doanh Nghiệp thường dùng toàn hàng loạt nguồn vốncủa chú chiếm hữu để hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. Sử dụng hàng loạt nguồn hỗ trợ vốn dài hạn để kinh doanhcó thể dn không phân phối đc nhu yếu vốn ở thời gian cao nhất, bỏ lỡ nhiều thời cơ kinh doanh thương mại. Với nguồn vốn này, dn sẽ có rủi ro đáng tiếc thấp nhưng ngân sách vốn sẽ cao. 2. Hai là : sử dụng hỗ trợ vốn dài hạn cho gia tài tiếp tục và hỗ trợ vốn thời gian ngắn chotài sản lưu động trong thời điểm tạm thời. Đối với dntm nhỏ và cừa, vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay dài hạn thường để góp vốn đầu tư vào tài sảncố định. Vốn vay thời gian ngắn dùng để mua sản phẩm & hàng hóa dự trữ, đặc biệt quan trọng cho nhu yếu dự trữ thời vụ22và những trường hợp mua nhiều nhưng chưa bán được hàng hoặc hàng thanh toán giao dịch cho kháchhàng nnhuwng chưa thu được tiền … DNTM chỉ dùng nguồn vốn dài hạn để góp vốn đầu tư dài hạn, không dùng vốn thời gian ngắn để đầu tưngắn hạn chính bới, nếu dùng nợ thời gian ngắn góp vốn đầu tư dài hạn thì dn phải liên tục gia hạn nợ, sẽcó những trường hợp khó khăn vất vả trong việc gia hạn nợ. Có thể phải chịu ngân sách caokhi khôngtrả được nợ ( nợ quá hạn ) hoặc phải bán gia tài với giá rẻ để giao dịch thanh toán hoặc dn mất khả năngthanh toán. Với vốn lưu đôgnj dùng trong kinh doanh thương mại đa phần là vay thời gian ngắn cũng hoàn toàn có thể có những rủiro cao ( nhất lad khi không khớp giữa mua và bán ) nhưng có ngân sách thấp so với trường hợp 1.3. Ba là : hàng loạt gia tài tiếp tục và một phần gia tài trong thời điểm tạm thời được tài trợbằng nguồn dài hạn, còn một phần gia tài trong thời điểm tạm thời được dùng bằng nguồn hỗ trợ vốn thời gian ngắn. Đối với dntm vừa và lớn, vốn chủ sở hữu hoặc vốn vayy dài hạn thường đc góp vốn đầu tư vào tài sảncố địnhvaf một phần vào gia tài lưu động, còn nộp phần gia tài lưu đông được kêu gọi bằngvốn vay. Đây là cách lựa chọn trung gian giữa hai cách trên và cúng là cách nhiều dntm nướcta lúc bấy giờ lựa chọn. Với hướng lựa chọn như trênm dtm hoàn toàn có thể không thay đổi một cách tương đối nhu yếu về gia tài cốđnhj và một phần về gia tài lưu động ( nhu yếu tiếp tục ) bảo vệ cho hoạt động giải trí KD.Khu nhu yếu vốn lưu động tăng lên cao, dntm hoàn toàn có thể kêu gọi vốn lưu động bằng vay tạmthời, vay thanh toán giao dịch … và khi bán được hàng thì giao dịch thanh toán nợ cho chủ nợ. lựa chọn theo cách này có ngân sách trung bình và độ rủi ro đáng tiếc trinh bình. Dntm cósự dữ thế chủ động nhất định trong mọi hoạt động giải trí kdtm. Câu 10 : Nội dung kinh tế tài chính của ngân sách kinh doanh thương mại ? Biện pháp giảm chiphí kinh doanh thương mại ? Theo nội dung kinh tế tài chính, ngân sách kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thương mại gồm có : 23 a / giá thành mua hàng : Là khoản tiền mà DN TM phải chi trả cho những đơn vị chức năng nguồn hàng về sốlượng hàng đã mua. Khoản ngân sách này nhờ vào vào khối lượng và cơ cấu tổ chức hàng hoá đã muavà đơn giá của một đơn vị chức năng hàng hoá đã mua. – Ngân sách chi tiêu mua hàng là khoản ngân sách lớn nhất trong kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thương mại, hình thành nên khối lượng và cơ cấu tổ chức hàng hoá dự trữ ở doanh nghiệp thương mại. – Nguồn tiền giàn trải ngân sách mua hàng chính là vốn lưu động của DNTM. Ngoài ra còn cóvốn vay hoặc vốn ứng trước của đơn vị chức năng nguồn hàng, bạn hàng hoặc người mua. – giá thành mua hàng nhờ vào vào giá mua, khối lượng mua, thị trường đáp ứng, phươngthức luân chuyển … cùng với sự dịch chuyển của thị trường. b / Chi tiêu lưu thông : Ngân sách chi tiêu lưu thông là ngân sách lao động xã hội thiết yếu bộc lộ bằng tiền trong nghành nghề dịch vụ lưuthông hàng hoá từ nơi mua hàng đến nơi bán hàng. Ngân sách chi tiêu lưu thông thực ra là giá của việclưu thông hàng hoá từ nơi mà hàng hoá có năng lực sử dụng đến nơi mà nó hoàn toàn có thể thực hiệnđược giá trị sử dụng của nó. – Ngân sách chi tiêu lưu thông gồm có ngân sách vận tải đường bộ, bốc dỡ hàng hoá, ngân sách dữ gìn và bảo vệ, thu mua, tiêuthụ, ngân sách hao hụt hàng hoá và ngân sách quản lí kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thương mại. – ngân sách lưu thông gắn liền với suốt quy trình mua và bán và hoạt động của hàng hoá từ nguồnhàng đến nơi bán hàng và có tương quan đến tổng thể bộ phận, những khâu, những quy trình nghiệp vụkinh doanh của doanh nghiệp thương mại. – giá thành lưu thông là khách quan nhưng mức ngân sách lưu thông cao hay thấp lại phụ thuộcnhiều vào trình độ tổ chức triển khai quản trị của doanh nghiệp thương mại, của những bộ phận, những khâutrong doanh nghiệp thương mại, vào sự đo lường và thống kê hài hòa và hợp lý, thực tiễn, cũng như ý thức tiết kiệmcủa những thành viên trong doanh nghiệp. c / Chi nộp thuế và ngân sách bảo hiểm : Chi nộp thuế là khoản góp phần theo lao lý của pháp lý mà Nhà nước bắt buộc mọi tổchức và cá thể phải có nghĩa vụ và trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuế mà DNTM phảinộp phụ thuộc vào vào lệch giá chịu thuế và tỷ suất do những luật thuế lao lý. 24C hi mua bảo hiểm : Là những khoản ngân sách doanh nghiệp dùng để đề phòng rủi ro đáng tiếc hoàn toàn có thể có trênthị trường như bảo hiểm hàng hoá, gia tài, luân chuyển … * Biện pháo giảm ngân sách kinh doanh thương mại : – Giảm chí phí trong mua hang hóa. Dựa vào P. và Q. – Giảm ngân sách tronh lưu thông gồm có + Giảm ngân sách luân chuyển, bốc dỡ. + Giảm ngân sách dữ gìn và bảo vệ, thu mua. + giảm hao hụt hàng hoá. + Giảm ngân sách quản trị hành chính. – Giảm ngân sách khác : Nộp đúng thời hạn để tránh bị phat … Câu 11 : Nội dung kinh tế tài chính của ngân sách lưu thông ? Biện pháp giảm chi phílưu thông ( ngân sách lưu thông bổ trợ, ngân sách lưu thông thuần túy ). Khái niệm : là ngân sách lao động xã hội thiết yếu bộc lộ bằng tiền trong nghành nghề dịch vụ lưu thônghàng hóa từ nơi mua hàng ( nguồn hàng ) đến nơi bán hàng. Theo nội dung kinh tế tài chính ngân sách lưu thông gồm có : 1. Chi tiêu lưu thông thuần túy : Là những khoản ngân sách gắn liền với việc mua và bán sản phẩm & hàng hóa, hoạch toán sản phẩm & hàng hóa và lưu thông tiền tệ. hình thái bộc lộ của nó là T – H ; H – T. Cáckhoản ngân sách này không làm tăng thêm giá trị sản phẩm & hàng hóa. 2. Chi tiêu lưu thông bổ trợ : là những khoản ngân sách nhằm mục đích liên tục và hoàn thành xong quá trìnhsản xuất nhưng bị hình thái lưu thông che dấu đi. Nó không làm tăng ngân sách sử dụng của hànghóa nhưng nó làm tăng giá trị của sản phẩm & hàng hóa. Ví dụ như ngân sách vận tải đường bộ, bốc dỡ, ngân sách phânloại, đóng gói sản phẩm & hàng hóa …. 3 : Những tác nhân tác động ảnh hưởng đến ngân sách lưu thônga ) những tác nhân thuộc mt KD ( ngoài DNTM ) : là những tác nhân như : chính sách quản lí kinh tế tài chính củanhà nc ; Chi tiêu sản phẩm & hàng hóa vận tải đường bộ, bốc dỡ .. 25

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận