Đề cương quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường – Tài liệu text

Đề cương quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.6 KB, 43 trang )

Mục lục

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QLNN VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
1.

Anh/Chị hãy trình bày mối quan hệ và vai trò của tài nguyên và môi

trường đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người?
2.
Anh/Chị hãy trình bày ứng phó với biến đổi khí hậu, phân tích bản
chất của thích ứng và giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu đến phát triển
kinh tế – xã hội – môi trường?
3.
Anh/Chị hãy nêu xu hướng QLNN về TNMT trên thế giới và khu
vực?
-Kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu;
-Tìm ra nguồn năng lượng sạch có khả năng tái tạo;
-Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước và sự phá vỡ các hệ thống đại dương;
-Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước ngọt trên đất liền;
-Quản lý chất thải;
-Gia tăng dân số và di dân không kiểm soát do thảm họa thiên nhiên và chiến
tranh;
-Ô nhiễm không khí tại các siêu đô thị và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của thị
dân;
-An toàn sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gien;
-Bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng đất;
-Kết nối chính sách và sáng kiến khoa học – công nghệ mới.
4.

Anh/Chị hãy phân tích vai trò và nhiệm vụ QLNN về TNMT. Nêu các quan điểm,
nguyên tắc và mục tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý TNMT của các nước phát
triển?
2

Tài nguyên có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
mỗi quốc gia
Thứ nhất, tài nguyên có vai trò cơ bản trong phát triển:
+ Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình
sản xuất. Nếu không có tài nguyên đất đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không có
sự tồn tại của con người.
+ Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ
là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố dịnh thì lưu lượng
của TNTN sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệp
sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm, thép…
+ TNTN chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng
một cách hiệu quả. Thực tế đã cho thấy nhiều quốc gia mặc dù có trữ lượng tài
nguyên phong phú, đa dạng, điều kiện thuận lợi, song vẫn là nước nghèo và kém phát
triển, ví dụ như Cô-oét, Arập-Sêút, Vê nê zuê la, Chi lê. Ngược lại nhiều quốc gia có ít
tài nguyên khoáng sản nhưng lại trở thành những nước công nghiệp phát triển như
Nhật Bản, Anh, Pháp, Italia…
= > TNTN là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước đang phát triền thường
quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực
tiếp từ nguồn TNTN của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn
TNTN cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, công
nghiệp chế biên, các ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
thủy tinh, sành sứ…
Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực cho tài chính phát triển. Nguồn tài

nguyên thiên nhiên thương mại có thể là một nguồn lực quan trọng cho lợi nhuận và
giao thương quốc tế. Đối với hầu hết nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu
3

dài, gian khổ liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ
nước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài
nguyên lớn, đa dạng nên có thể rút nhắn quá trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các
sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo nguốn tích lũy vốn ban đầu
cho sự công nghiệp hóa đất nước.
*Vai trò của môi trường

Môi trường là không gian sống của con người

Con người để duy trì hoạt động và phát triển sự sống của mình cần có một không
gian cần thiết như: nhà ở, vui chơi, giải trí, đất dùng sản xuất lương thực, thực phẩm
và không gian dành cho tái tạo chất lượng môi trường sống (rừng, biển, hồ
3
chứa…).Mỗi người một ngày cần 4 m không khí sạch để thở, 2,5 lít nước uống, một
lượng thực phẩm và lương thực tương ứng với 2000-2500 calo.
Con người cần phải có một không gian để tái tạo lại chất lượng môi trường đã bị
các hoạt động sản xuất làm suy giảm. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng
tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống trên Trái Đất không
thể phục hồi được.

Môi trường là nguồn tài nguyên của con người

Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu, năng lượng và thông tin

cần thiết cho hoạt động sản xuất và phát triển của con người. Đòi hỏi này không ngừng
tăng lên về số lượng, chất lượng và độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay
trở lại dạng ban đầu thường được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát,
biến đổi hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không
tái tạo.

4

Môi trường là nơi chứa đựng chất thải

Chất thải được sinh ra do các hoạt động sản xuất, tiêu dùng của con người trong
một chu trình sinh địa hoá nhờ các hoạt động của vi sinh vật và các thành phần môi
trường khác, chất thải sẽ biến đổi trở thành các dạng ban đầu.

Môi trường có chức năng tự điều chỉnh

Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có các điều kiện môi trường
thuận lợi cho duy trì và phát triển sự sống. Nhờ các hoạt động của các quyển như: khí
quyển, thuỷ quyển, thạch quyển và sinh quyển luôn duy trì Trái Đất trong hệ cân bằng
động có khả năng tự điều chỉnh như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ oxy
và các chất khí khác tương đối ổn định, cân bằng nước ở các đại dương và trong đất
liền.

Môi trường có chức năng lưu trữ, cung cấp thông tin

Chức năng này thể hiện qua:
+ Ghi chép và lưu trữ địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật xuất hiện
và phát triển văn hoá của loài người.
+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các
nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên Trái Đất
+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loại động
thực vật…
5.

Anh/Chị hãy trình bày quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu QLNN

về tài nguyên và Bảo vệ Môi trường của nước ta hiện nay?
Từ nhiều năm qua, vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường
thường xuyên được đề cập đến trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta. Gần đây
nhất, nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI đã đưa
ra hệ thống quan điểm và các mục tiêu của nước ta về chủ đ ng ứng phó với biến đổi
5

khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầm
nhìn 2050. Quan điểm đó trong giai đoạn hiện nay như sau:
Thứ nhất, khẳng định chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường là vấn đề có tầm ảnh hưởng lớn; là cơ sở, tiền đề cho
hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và an sinh xã hội.
Thứ hai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường phải tr n cơ sở quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên
vùng, đảm bảo cả yêu cầu trước mắt và lợi ích lâu dài; toàn diện nhưng vẫn có trọng
tâm phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụng nguồn

lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.
Thứ ba, khẳng định biến đổi khí hậu là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân
loại, do đó ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu.
Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí
hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm.
Thứ tư, tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt
quan trọng để phát triển đất nước.
Thứ năm, môi trường là vấn đề toàn cầu. Tăng cường bảo vệ môi trường phải
theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa
là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hang đầu; kiên
quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng.
Nguyên tắc QLNN về Tài nguyên và bảo vệ môi trường
* Nguyên tắc QLNN về Tài nguyên
– Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả
nước, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng;
– Đáp ứng nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên cho sinh hoạt, sản xuất, phát
triển bền vững kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
– Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên và khả năng hợp
tác quốc tế; điều ước quốc tế mà Việt Nam là một thành viên;

6

– Kết quả điều tra cơ bản, dự báo tài nguyên, dự báo tác động của biến đổi khí
hậu đối với các nguồn tài nguyên.
* Nguyên tắc QLNN về bảo vệ môi trường
Thứ nhất, bảo đảm tính hệ thống: Bản chất của môi trường là một hệ thống các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo khác nhau có tác động tới sự tồn tại và phát triển

của con người và sinh vật. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cần đảm bảo duy
trì các yếu tố môi trường hoạt động bình thường theo các quy luật riêng, nhưng vẫn
cân đối, hài hoà với sự phát triển chung của cả hệ thống.
Thứ hai, bảo đảm tính tổng hợp: Các hoạt động phát triển của MT diễn ra dưới
nhiều hình thức đa dạng, với những quy mô, tốc đ rất khác nhau và chúng đều gây ra
tác động về nhiều mặt lên đối tượng quản lý. Vì vậy, khi ra các quyết định QLMT cần
phải tính đến tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển.
Thứ ba, bảo đảm tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được
thực hiện ở nhiều cấp khác nhau, do đó nó đòi hỏi phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa
tập trung và dân chủ trong công tác quản lý. Tập trung được biểu hiện thông qua kế
hoạch hoá các hoạt động, ban hành và thực thi hệ thống pháp luật về môi trường, thực
hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
đình, ở tất cả các cấp quản lý.. . Dân chủ được biểu hiện ở việc xác định rõ vị trí, trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý, áp dụng r ng rãi kiểm toán, hạch toán môi
trường, sử dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào quản lý, nhằm tạo ra sự bình
đẳng cho mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương.
Thứ tư, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: Các thành phần của môi
trường có thể chịu sự quản lý của nhiều địa phương và của nhiều ngành. Chính vì thế,
cần phải kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ thì mới
đảm bảo được hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường.
Thứ năm, kết hợp hài hoà các lợi ích: Quản lý bảo vệ môi trường trước hết là
quản lý các hoạt động phát triển do cá nhân, tổ chức tiến hành có khai thác tác động
tới môi trường. Cần chú ý khuyến khích họ có những hành vi có lợi với môi trường mà
vẫn không mất đi lợi ích cho họ; kết hợp hài hoà các lợi ích trên cơ sở quy luật khách
quan. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng, lợi ích quốc gia với lợi
ích của khu vực và lợi ích quốc tế.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ, hài hoà với quản lý kinh tế và quản lý xã hội: Cần có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các chương trình, kế hoạch đầu tư bảo vệ môi trường với các
7

chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế – xã hội ở mọi cấp, mọi ngành, mọi
khâu của quản lý để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thứ bảy, tiết kiệm và hiệu quả: xuất phát từ yêu cầu thực tế đối với lĩnh vực quản
lý bảo vệ môi trường khi phải sử dụng nguồn lực lớn trong khi vẫn phải đảm bảo
nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Nguyên tắc này có thể được thực hiện thông
qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia phù hợp với
việc giảm tiêu hao nguyên liệu (tài nguyên) bằng cách áp dụng khoa học – công nghệ,
sử dụng vật liệu thay thế, tiết kiệm lao động, coi trọng đầu tư đồng bộ, có trọng tâm,
trọng điểm…
Mục tiêu QLNN về tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý cũng
như những ưu tiên phát triển chung của đất nước trong từng giai đoạn, mục tiêu quản
lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường trong giai đoạn từ nay đến 2020:
Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh
thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử
dụng tài nguy n theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường
sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và
cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện
nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
– Về quản lý tài nguyên:
+ Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất
liền. Đạt được bước tiến quan trọng trong điều tra cơ bản tài nguyên biển.
+ Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên quốc gia. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô. Ngăn chặn xu

hướng suy giảm tài nguyên nước ngọt và tài nguyên rừng; nâng cao hiệu quả sử dụng
nước tính trên một đơn vị GDP.

8

+ Bảo đảm cân đối quỹ đất cho phát triển kinh tế – xã hội; giữ và sử dụng linh
hoạt đất chuyên trồng lúa nhằm bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật.
+ Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái
tạo, năng lượng mới; giảm tiêu hao năng lượng tính trên một đơn vị GDP.
– Về bảo vệ môi trường:
+ Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu huỷ, xử lý
trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác
thải sinh hoạt.
+ Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến
tranh.
+ Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư.
+ Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
+ Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích
các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng đ che phủ của rừng lên trên 45%.
– Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
+ Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các
cơ quan chuyên môn. Hình thành trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại do thiên tai.
+ Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập
mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển; giảm mức phát thải khí nhà kính trên
đơn vị GDP từ 8 – 10% so với năm 2010.

6.

Anh/Chị hãy trình bày hệ thống cơ quan QLNN về TNMT được tổ

chức như thế nào? Liên hệ với thực tiễn quản lý ở địa phương?
a. Cơ quan QLNN về Tài nguyên
– Chính phủ thống nhất quản lý tài nguyên trên phạm vi cả nước, giao cho các cơ
quan chuyên môn quản lý các lĩnh vực tài nguyên khác nhau.

9

– Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì chung, là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Trong đó:
+ Tổng cục quản lý đất đai là cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên – Môi trường thực
hiện việc tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước
và tổ chức thực thi pháp luật về đất đai trong phạm vi cả nước.
+ Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc Bộ, có chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên
phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật
+ Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có chức năng tổ chức điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản; tham gia xây dựng và thực hiện các dự án về di sản địa chất, bảo tồn
địa chất, mạng lưới công viên địa chất; tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; đăng ký
về di sản địa chất, bảo tồn địa chất, theo quy định của pháp luật; thống kê, kiểm kê trữ
lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước.

+ Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về khí tượng, thủy văn và
biến đổi khí hậu
+ Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam có chức năng quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển, hải đảo, tổ chức dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
– Ngoài những loại tài nguyên do Bộ Tài nguyên – Môi trường chủ trì quản lý còn
có các loại tài nguyên khác được giao cho các cơ quan chuyên ngành khác nhau quản
lý, chẳng hạn như:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
+ Bộ Công Thương chịu tránh nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về sử dụng tài nguy n năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b. Cơ quan QLNN về Môi trường

10

Hệ thống cơ quan quản lý Môi trường được tổ chức từ Trung ương đến địa
phương, trong đó:
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả
nước.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
– Các bộ, cơ quan ngang bộ khác phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo
vệ môi trường như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an
– Ở cấp địa phương, ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương mình
– Trong mỗi cấp quản lý đều hình thành các cơ quan chuyên môn QLNN về Môi

trường từ trung ương đến địa phương:
+ Bộ tài nguyên và môi trường, trong đó tổng cục Môi trường là cơ quan trực
thuộc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức
thực thi pháp luật về môi trường trong phạm vi cả nước.
+ Sở tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, Bộ cũng thành
lập các chi cục bảo vệ môi trường các tỉnh, thành phố nhằm giải quyết các vấn đề môi
trường địa phương.
+ Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện.

11

+Các cán bộ địa chính kiêm quản lý môi trường hoặc chuyên trách môi trường
cấp xã.
c. Liên hệ
Ở TP HN, cơ quan chuyên môn phụ trách việc bảo vệ TNMT là Sở tài nguyên và
môi trường thành phố HN. Sở tài nguyên và môi trường thành phố HN là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND TP HN thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND TP HN
QLNN về tài nguyên và MT gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; QL và
TC thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. Đơn
vị quản lý hành chính trực thuộc Sở là Chi cục Bảo vệ môi trường HN.
7.

Anh/Chị hãy trình bày các nội dung cơ bản về công cụ điều chỉnh vĩ mô?
Công cụ này còn được gọi là công cụ pháp lý, chính sách bao gồm: các văn bản
luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các văn bản đặc thù liên quan trực
tiếp đến vấn đề tài nguy n và môi trường như các kế hoạch, chiến lược về tài nguyên
và môi trường quốc gia…
● Luật quốc tế

+Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với tổ chức quốc tế trong việc
ngăn ngừa, loại trừ thiệt hại gây ra môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài
phạm vi sử dụng của quốc gia
+ Việt Nam đ tham gia ký kết rất nhiều các văn bản luật quốc tế về môi trường
như: công ước về bảo vệ tầng ozôn (1985), công ước về khung biến đổi khí hậu của
Liên Hợp Quốc (1992), công ước về đa dạng sinh học (1992), công ước Liên Hợp
Quốc về Luật Biển (1982)…
● Luật môi trường quốc gia là 1 hệ thống các luật, bao gồm 1 luật chung
về bảo vệ môi trường và các luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc
bảo vệ môi trường cụ thể ở 1 địa phương hoặc của 1 ngành.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 hiện nay là văn bản pháp lý quan
trọng nhất về bảo vệ môi trường của nước ta. Ngoài ra, Quốc h i cũng đ ban hành các
luật về các thành phần môi trường như: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004),
12

Luật Khoáng sản (2010), Luật Tài nguyên nước (2012), Luật Biển Việt Nam
(2012), Luật đất đai (2013) và mới đây nhất là Luật Tài nguy n, môi trường Biển và
Hải đảo (2015). Bên cạnh đó còn có các luật, pháp lệnh có liên quan như Luật, Thủy
sản (2003), Luật đ điều (2006), Luật Dầu khí (sửa đổi, bổ sung 2008), Luật thuế tài
nguyên (2009)…
● Các văn bản dưới luật
+Thứ nhất, nhóm các văn bản được ban hành nhằm cụ thể hóa n i dung, chi tiết
điều, khoản, điểm được giao trong luật
+Thứ hai, nhóm các văn bản có n i dung làm rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như
trách nhiệm, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các tổ chức, cơ quan thực thi quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường.
+Thứ ba, nhóm các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên và
bảo vệ môi trường như các chương trình mục tiêu quốc gia, các chiến lược, quy hoạch

quốc gia về m t số loại tài nguyên, chiến lược bảo vệ môi trường, các văn bản quy định
các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về môi trường…
Việt Nam đã xây dựng khá đầy đủ các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia
trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường và biến đổi khí như: Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu và chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu,
các chiến lược quốc gia về tài nguy n nước, về tài nguyên biển, về bảo vệ môi trường,
hay đa dạng sinh học…
8.

Anh/Chị hãy trình bày các nội dung cơ bản về công cụ hành động?

● Các loại thuế, phí
Thuế tài nguyên

là loại thuế đánh vào hành vi khai thác hợp pháp các tài nguyên thiên nhiên trên

lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam của các cá nhân, tổ chức.

13

đối tượng: chịu thuế tài nguy n phần lớn là tài nguyên khoáng sản, như: khoáng

sản kim loại và không kim loại, dầu thô, khí than, khí thi n nhi n, nước thiên nhiên, hải
sản tự nhiên…

bao gồm: 1 số các sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế khai thác khoáng sản,

thuế sử dụng rừng, thuế sử dụng nguồn nước

mục đích: hạn chế các nhu cầu không quá quan trọng hoặc không cấp thiết
trong sử dụng tài nguyên, từ đó hạn chế các tổn thất về tài nguyên, khuyến khích
doanh nghiệp áp dụng các kỹ thuật hướng tới mục tiêu vì môi trường. Không chỉ thế,
đây cũng là m t nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên quốc gia.

nguyên tắc chung khi tính thuế tài nguyên là thuế phải n p dựa trên mức đ gây
tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường. Cá nhân hay tổ chức có hoạtđ ng gây tổn
thất tài nguy n, suy thoái môi trường càng nhiều thì thuế phải n p càng cao.
Thuế môi trường

là khoản thu của ngân sách nhà nước do các cá nhân, tổ chức có sử dụng các

thành phần môi trường phải nộp, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi
trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Mục đích của việc đánh thuế môi trường là để tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và hạn chế việc sử dụng các sản phẩm hay hoạt đ ng có hại tới môi trường.

Thuế môi trường có thể chia thành 2 loại: thuế trực thu nhằm đánh vào lượng
chất

thải

đ

c

hại

với

môi

trường

do

sở

sản

xuất

gây

ra

thuế gián thu nhằm đánh vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm môi trườngmôi trường”.

Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa việc xả thải ra môi trường các
chất ô nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy, phí môi trường góp phần làm thay đổi hành vi
của người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu cho NSNN. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi
trường dùng được sử dụng cho những hoạt đ ng cải thiện môi trường.
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng 1 số loại phí như sau:

14

– Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải, duy trì vệ
sinh môi trường đô thị. Về cơ bản loại phí này được sử dụng ở khu vực đô thị, mức phí
do HĐND cấp tỉnh quy định, do vậy, mức phí thu có thể khác nhau phụ thu c vào từng
địa phương.
– Phí BVMT đối với nước thải (bao gồm cả nước thải sinh hoạt và công nghiệp):
Hiện đang được triển khai thực hiện trong cả nước theo Nghị định
25/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/03/2013 nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường
do nước thải, tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí thực hiện việc bảo vệ môi
trường.
– Phí BVMT đối với chất thải rắn: Hiện đang được triển khai thực hiện trên cơ sở
Nghị định 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2007 nhằm hạn chế phát sinh
chất thải rắn và tạo nguồn kinh phí bù đắp m t phần chi phí xử lý chất thải rắn.
– Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản: Hiện đang được triển khai thực hiện
trong cả nước tr n cơ sở Nghị định 74/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/08/2011.
Phí được thu tính trên mỗi đơn vị khoáng sản được khai thác.
● Các biện pháp tài chính nhằm ngăn ngừa việc gây ô nhiễm
Giấy phép môi trường
+Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguy n môi trường khó có
thể quy định sở hữu và vì thế thường dễ bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương
+ Giấy phép môi trường có thể mua bán được, trong đó người bán là các đơn vị sở
hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép xả thải.
Hệ thống đặt cọc – hoàn trả

15

+Đây là loại công cụ kinh tế bảo vệ môi trường bằng cách quy định cá nhân, tổ chức

phải trả thêm 1 khoản tiền khi mua các sản phẩm tiêu dùng có khả năng gây ô nhiễm
môi trường nhằm đảm bảo sau khi tiêu dùng, sản phẩm (hoặc phần còn lại của sản
phẩm) đó sẽ được thu gom theo quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo
cách an toàn đối với môi trường. Người tiêu dùng sẽ nhận lại khoản đặt cọc đó nếu
thực hiện đúng quy định trên.
+Mục đích của việc yeu cầu đặt cọc là nhằm đảm bảo các sản phẩm gây ô nhiễm đ sử
dụng sẽ được tái chế hoặc tái sử dụng 1cách an toàn với môi trường. Phương thức đặt
cọc này được áp dụng những trường hợp sau đây:

Sản phẩm khi sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhưng có thể tái

chế hoặc tái sử dụng;

Sản phẩm có lượng chất thải lớn, gây tốn kém khi ti u hủy;

Sản phẩm độc hại, gây khó khăn đặc biệt cho việc xử lý hoặc gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường nếu không xử lý đúng cách.
+Khi áp dụng công cụ đặt cọc – hoàn trả cần lưu ý đến mức đặt cọc để phát huy tính
hiệu quả của công cụ này trong bảo vệ môi trường.
Kỹ quỹ môi trường
+Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt đ ng kinh tế có khả
năng gây ra ô nhiễm và tổn thất môi trường. Các doanh nghiệp trước khi đầu tư được
yêu cầu phải ký gửi tại ngân hàng hoặc 1 tổ chức tín dụng 1 khoản tiền (hoặc kim loại,
đá quý, giấy tờ có giá trị) đủ lớn để đảm bảo cho việc cam kết thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường. Số tiền ký quỹ phải đủ lớn để có thể khắc phục hậu quả về môi
trường nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái.
+Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu doanh nghiệp không để xảy ra
ô nhiễm hoặc suy thoái ra môi trường đúng như cam kết, sẽ được hoàn trả lại đúng số
16

tiền ký quỹ. Trong trường hợp ngược lại, số tiền ký quỹ tr n sẽ được chi cho công tác
khắc phục sự cố ô nhiễm.
+Mục đích của ký quỹ là làm cho các doanh nghiệp có khả năng gây ô nhiễm
luôn ý thức cao về trách nhiệm của mình, từ đó họ sẽ chủ đ ng tìm kiếm những biện
pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường gây ra do hoạt đ ng sản xuất kinh doanh của
chính họ.
+Ký quỹ môi trường vừa tạo ra lợi ích đối với nhà nước do không phải đầu tư
kinh phí khắc phục môi trường từ ngân sách, vừa khuyến khích doanh nghiệp hoạt
động tích cực bảo vệ môi trường.
● Trợ cấp môi trường
+Được xem như 1 công cụ kinh tế nhằm giúp đỡ các ngành khắc phục sự ô nhiễm môi
trường hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp khi việc xử lý ô nhiễm vượt quá khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
+ hỗ trợ, khuyến khích các cơ quan nghi n cứu khoa học, triển khai áp dụng các
công nghệ kỹ thuật mới trong sản xuất có lợi cho môi trường hoặc công nghệ xử lý ô
nhiễm.
+ gồm các dạng: trợ cấp không hoàn lại, các khoản cho vay ưu đãi, cho phép
khấu hao nhanh, và ưu đãi thuế.
● Quỹ môi trường
+ là tổ chức được thiết lập nhằm mục đích tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ khác
nhau theo quy định, sau đó sử dụng các nguồn này để hỗ trợ tài chính cho các chương
trình, dự án, các hoạt đ ng li n quan đến cải thiện chất lượng môi trường.

17

+Nguồn thu cho quỹ có thể là: phí và lệ phí môi trường; hỗ trợ, đóng góp của các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà tài trợ trong và ngoài nước; tài trợ bằng tiền hay

hiện vật của chính quyền địa phương và chính phủ trung ương trong nước; tiền lãi và
các khoản thu được từ hoạt đ ng của quỹ…
+Tại Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở
trung ương, ngành, lĩnh vực, đơn vị hành chính cấp tỉnh để hỗ trợ cho hoạt động bảo
vệ môi trường. Nhà nước ta cũng khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành
lập quỹ bảo vệ môi trường.
● Nhãn sinh thái
+là m t loại nhãn mác cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về sự thân thiện
hơn với môi trường của sản phẩm, hoặc dịch vụ so với các sản phẩm hoặc dịch vụ
khác.1 sản phẩm được cấp nhãn sinh thái đồng nghĩa với việc ở 1 góc đ nào đó, sản
phẩm đó được công nhận có ý nghĩa với môi trường
+ Nó mang lại lợi ích cho cả người ti u dùng do có được thông tin về sản phẩm và
cho cả doanh nghiệp do tiêu thụ được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn..
Tại Việt Nam, chương trình nhãn sinh thái với tên gọi “Nhãn Xanh Việt Nam”
được triển khai thực hiện từ năm 2009 với mục ti u tăng cường sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường thông qua việc khuyến khích sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà nước đánh giá, chứng nhận.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm được cấp nhãn sinh thái sẽ được
hưởng những ưu đ i, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
. Công cụ phụ trợ
– Công cụ kỹ thuật
18

Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổ
chức trong việc thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát về chất lượng môi trường, đồng
thời hỗ trợ việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.

Hệ thống thông tin
Là hệ thống các cơ sở dữ liệu, thông số kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.

Công cụ này có vai trò quyết định sự đúng đắn, đ chính xác của việc xác định hiện
trạng, dự báo diễn biến tình trạng TN và MT quốc gia. M t hệ thống thông tin quản lý
trên nền thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguy n và môi trường sẽ hỗ trợ
đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền m t cách hiệu quả và
đồng bộ. Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tai nguy n và môi trường
còn phục vụ việc kết nối thông tin đa ngành; tăng cường khả năng chia sẻ, cung cấp
thông tin cho người dân và doanh nghiệp.

Quan trắc môi trường
“Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với

các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt đ ng bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững” (Tổng cục môi trường). Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm
hoạt động lấy mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích các thông số ngay tại hiện trường; xử
lý mẫu và phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm.

đánh giá tác động ts môi trường
Đây là m t công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho các kế hoạch, chương

trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội mang tính bền vững.
– Công cụ truyền thông, giáo dục

Truyền thông môi trường
19

Truyền thông môi trường nhằm mục tiêu lớn nhất là cung cấp thông tin liên quan
đến tình trạng môi trường cho những đối tượng chịu ảnh hưởng, giúp họ quan tâm, tìm
kiếm các giải pháp khắc phục, từ đó tăng cường sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
năng tham gia các chương trình bảo vệ môi trường giữa các địa phương, tạo cơ h i cho
mọi thành phần trong xã h i tham gia vào bảo vệ môi trường, cải thiện các hành vi ứng
xử với môi trường theo hướng có lợi.
Giáo dục môi trường

Khác với truyền thông, giáo dục môi trường nhằm mục đích trang bị kiến thức,
kỹ năng, sự hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách bền vững. Bởi vậy,
giáo dục môi trường không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ sung kiến thức, mà
còn bao hàm cả đào tạo nguồn nhân lực (các chuyên gia) về bảo vệ môi trường cũng
như sự vận dụng những kiến thức, kỹ năng có được để giải quyết những vấn đề môi
trường hiện tại và phòng ngừa những bất lợi có thể phát sinh..
9.

Anh/Chị hãy trình bày các nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý môi
trường?
– Công cụ kỹ thuật
Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổchức trong việc thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát về chất lượng môi trường, đồng
thời hỗ trợ việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.

Hệ thống thông tin

Là hệ thống các cơ sở dữ liệu, thông số kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.Công
cụ này có vai trò quyết định sự đúng đắn, chính xác của việc xác địnhhiện trạng, dự
báo diễn biến tình trạng TN và MT quốc gia. Một hệ thống thông tinquản lý trên nền
thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trườngsẽ hỗ trợ đắc lực cho
20

công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền mộtcách hiệu quả và đồng bộ .
Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tàinguyên và môi trường còn phục vụ
việc kết nối thông tin đa ngành; tăng cường khảnăng chia sẻ, cung cấp thông tin cho
người dân và doanh nghiệp.

Quan trắc môi trường

“Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trườngvới
các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt động bảo vệ môitrường và
phát triển bền vững”. Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm hoạt động lấy mẫu, đo,
thử nghiệm và phân tích các thông số ngay tại hiện trường; xử lý mẫu và phân tích các
thông số trong phòng thí nghiệm. Trên cơ sở các thông số được phân tích, quan trắc
môi trường hỗ trợ việc bảo vệ môi trường bằng cách: Cung cấp các đánh giá về diễn
biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia hay từng vùng trọng điểm phục vụ
các yêu cầu quản lý và việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường; cảnh báo kịp thời
các diễn biến bất thường, nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây dựng cơ sở dữ
liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin.

Đánh giá tác động môi trường

Đây là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho các kế hoạch,chương

trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội mang tính bền vững. Luật Bảo vệmôi trường
Việt Nam quy định rõ các đối tượng phải thực hiện đánh giá môitrường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, hay kế hoạch bảo vệ môi trườngvà nộii dung cụ thể của
từng loại văn bản quy định.Ngoài các công cụ kể trên, còn có một số loại công cụ kỹ
thuật khác như: kiểm toán môi trường; kiểm soát và giám sát môi trường…
– Công cụ truyền thông, giáo dục

Truyền thông môi trường

21

Điều 154 Luật Bảo vệ môi trường quy định “phổ biến, giáo dục pháp luật vềbảo vệ
môi trường phải được thực hiện thường xuyên và rộng rãi” đồng thời bộ vàcác cơ quan
nganh bộ, các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí “có trách nhiệm truyền thông
về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý”. Truyền thông môi trường nhằm mục
tiêu lớn nhất là cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng môi trường cho những đối
tượng chịu ảnh hưởng, giúp họ quan tâm, tìm kiếm các giải pháp khắc phục, từ đó tăng
cường sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các chương trình bảo vệ môi
trường giữa các địa phương, tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hộii tham gia vào
bảo vệ môi trường, cải thiện các hành vi ứng xử với môi trường theo hướng có lợi.

Giáo dục môi trường

Khác với truyền thông, giáo dục môi trường nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ
năng, sự hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách bền vững. Bởi vậy, giáo
dục môi trường không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ sung kiến thức, mà còn
bao hàm cả đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường cũng như sự vận dụng

những kiến thức, kỹ năng có được để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và
phòng ngừa những bất lợi có thể phát sinh.
10.

Anh/Chị hãy cho biết khái niệm tài nguyên đất. Nội dung QLNN đối với tài
nguyên đất đai cần chú ý đến những vấn đề gì? Liên hệ thực tiễn?
Về cơ bản nội dung QLNN về đất đai từ khi đất nước đổi mới đến nay cũng đều
định hướng quản lý đất đai sao cho sử dụng hiệu quả đúng mục đích. Theo luật Đất đai
năm 2013 có 15 nội dung QLNN về đất đai:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
22

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp

luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Một số nội dung QLNN về đất đai cơ bản:

23

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luậtt về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản
Luật Đất đai 2003 nội dung này được xác định là cơ sở để thực hiện các nội dung
khác trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nên nó được xếp lên vị trí đầu tiên.
Luật đất đai năm 2013 nội dung này không đề cập đến trực tiếp, song trong các nội
dung khác cũng đã lồng ghép công tác ban hành văn bản pháp luật. Khi ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo các quy định
trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khi tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên, cơ quan quản lý hành
chính nhà nước về đất đai cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức
hướng dẫn cho các cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp
luật đất đai hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. Việc ban hành văn bản
pháp luật ở tất cả các cấp, các cơ quan có thẩm quyền. Đến nay cả nước có khoảng
1559 Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đất đai –nhà ở, trong đó Chính phủ
ban hành 162 văn bản, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 32 văn bản, còn lại của
các cấp ngành và địa phương. Mặc dù với hệ thống văn bản pháp luật đất đai đồ sộ
nhưng vấn đề đất đai hiện nay cũng gây ra nhiều khiếu kiện, tranh chấp.
2. QLNN về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian

sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy
hoạch sử dụng đất theo thời gian đểthực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

24

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các
chiến lược về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng các mục tiêu
quản lý đất đai. Đây là nội dung quan trọng cần phải tiến hành trước một bước làm
điều kiện tiền đề cho hoạt động phân bổ về điều chỉnh đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
và kế hoạch sử dung đất là hai khái niệm khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết,
gắn bó với nhau không thể tách rời. Chúng giống nhau ở một điểm là đều là công cụ
quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Sự khác nhau giữa chúng thể hiện ở
điểm: Quy hoạch sử dụng đất là việc lập phương án sử dụng đất cho một giai đoạn
nhất định và thường là dài hạn, mang tính chất định hướng chiến lược cho sự phát
triển. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập các công việc chi tiết, cụ thể với việc xác định
thời gian cụ thể để sử dụng đất theo đúng quy hoạch, như vậy, kế hoạch sử dụng đất là
việc xác định các biện pháp, cách thức cụ thể, chi tiết trong một khoảng thời gian nhất
định để sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai có ý
nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Đối với Nhà nước, nó đảm bảo
việc sử dụng đất đai hợp lý,tiết kiệm, đạt các mục đích nhất định và phù hợp với các
quy định của Nhà nước.Đồng thời, giúp cho Nhà nước theo dõi, giám sát được quá
trình sử dụng đất.Quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai là công việc của tất cả các cơ
quan quản lýđất đai và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất của Nhà nước.Pháp luật điều
chỉnh hoạt động quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai ở chỗ:quy định trách nhiệm của
mỗi cơ quan, mỗi ngành, mỗi đơn vị trong xây dựng quy hoạch và kế hoạch hoá sử
dụng đất, đồng thời bảo đảm cho các quy hoạch và kế hoạch đó có hiệu lực trong thực

tế.
3. QLNN về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Hoạt động giao cho thuê đất là hoạt động cơ bản và trực tiếp nhất của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm phân bố và điều chỉnh quỹ đất cho các chủ thể có nhu
cầu sử dụng đất trong nước và ngoài nước. Theo đó, giao đất là quá trình chuyển giao
25

Anh / Chị hãy nghiên cứu và phân tích vai trò và trách nhiệm QLNN về TNMT. Nêu những quan điểm, nguyên tắc và tiềm năng đa phần của hoạt động giải trí quản lý TNMT của những nước pháttriển ? Tài nguyên có vai trò quan trọng trong quy trình tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội củamỗi quốc giaThứ nhất, tài nguyên có vai trò cơ bản trong tăng trưởng : + Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố nguồn lực nguồn vào của quá trìnhsản xuất. Nếu không có tài nguyên đất đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không cósự sống sót của con người. + Tuy nhiên, so với tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế tài chính, tài nguyên vạn vật thiên nhiên chỉlà điều kiện kèm theo cần nhưng chưa đủ. Trên trong thực tiễn, nếu công nghệ tiên tiến là cố dịnh thì lưu lượngcủa TNXP sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệpsử dụng khoáng quặng làm nguyên vật liệu nguồn vào như nhôm, thép … + TNTN chỉ trở thành sức mạnh kinh tế tài chính khi con người biết khai thác và sử dụngmột cách hiệu suất cao. Thực tế đã cho thấy nhiều vương quốc mặc dầu có trữ lượng tàinguyên phong phú và đa dạng, phong phú, điều kiện kèm theo thuận tiện, tuy nhiên vẫn là nước nghèo và kém pháttriển, ví dụ như Cô-oét, Arập-Sêút, Vê nê zuê la, Chi lê. Ngược lại nhiều vương quốc có íttài nguyên tài nguyên nhưng lại trở thành những nước công nghiệp tăng trưởng nhưNhật Bản, Anh, Pháp, Italia … = > TNTN là yếu tố thôi thúc sản xuất tăng trưởng, những nước đang phát triền thườngquan tâm đến việc xuất khẩu loại sản phẩm thô, đó là những mẫu sản phẩm được khai thác trựctiếp từ nguồn Thanh niên xung phong của quốc gia, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. NguồnTNTN cũng là cơ sở để tăng trưởng những ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, côngnghiệp chế biên, những ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật tư kiến thiết xây dựng, thủy tinh, sành sứ … Thứ hai, tài nguyên vạn vật thiên nhiên là nguồn lực cho kinh tế tài chính tăng trưởng. Nguồn tàinguyên vạn vật thiên nhiên thương mại hoàn toàn có thể là một nguồn lực quan trọng cho doanh thu vàgiao thương quốc tế. Đối với hầu hết nước, việc tích góp vốn yên cầu một quy trình lâudài, gian nan tương quan ngặt nghèo với tiêu dùng trong nước và lôi cuốn vốn góp vốn đầu tư từnước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều vương quốc, nhờ những tặng thêm của tự nhiên có nguồn tàinguyên lớn, phong phú nên hoàn toàn có thể rút nhắn quy trình tích góp vốn bằng cách khai thác cácsản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tài chính tạo nguốn tích góp vốn ban đầucho sự công nghiệp hóa quốc gia. * Vai trò của môi trườngMôi trường là khoảng trống sống của con ngườiCon người để duy trì hoạt động giải trí và tăng trưởng sự sống của mình cần có một khônggian thiết yếu như : nhà tại, đi dạo, vui chơi, đất dùng sản xuất lương thực, thực phẩmvà khoảng trống dành cho tái tạo chất lượng môi trường sống ( rừng, biển, hồchứa … ). Mỗi người một ngày cần 4 m không khí sạch để thở, 2,5 lít nước uống, mộtlượng thực phẩm và lương thực tương ứng với 2000 – 2500 calo. Con người cần phải có một khoảng trống để tái tạo lại chất lượng môi trường đã bịcác hoạt động giải trí sản xuất làm suy giảm. Việc khai thác quá mức khoảng trống và những dạngtài nguyên vạn vật thiên nhiên hoàn toàn có thể làm cho chất lượng khoảng trống sống trên Trái Đất khôngthể hồi sinh được. Môi trường là nguồn tài nguyên của con ngườiMôi trường là nơi con người khai thác nguồn vật tư, nguồn năng lượng và thông tincần thiết cho hoạt động giải trí sản xuất và tăng trưởng của con người. Đòi hỏi này không ngừngtăng lên về số lượng, chất lượng và độ phức tạp theo trình độ tăng trưởng của xã hội. Các nguồn nguồn năng lượng, vật tư, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quaytrở lại dạng khởi đầu thường được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát, đổi khác hoặc suy thoái và khủng hoảng không trở lại dạng bắt đầu thì được gọi là tài nguyên khôngtái tạo. Môi trường là nơi tiềm ẩn chất thảiChất thải được sinh ra do những hoạt động giải trí sản xuất, tiêu dùng của con người trongmột quy trình sinh địa hoá nhờ những hoạt động giải trí của vi sinh vật và những thành phần môitrường khác, chất thải sẽ đổi khác trở thành những dạng bắt đầu. Môi trường có công dụng tự điều chỉnhTrái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có những điều kiện kèm theo môi trườngthuận lợi cho duy trì và tăng trưởng sự sống. Nhờ những hoạt động giải trí của những quyển như : khíquyển, thuỷ quyển, thạch quyển và sinh quyển luôn duy trì Trái Đất trong hệ cân bằngđộng có năng lực tự kiểm soát và điều chỉnh như : nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ oxyvà những chất khí khác tương đối không thay đổi, cân đối nước ở những đại dương và trong đấtliền. Môi trường có công dụng tàng trữ, phân phối thông tinChức năng này biểu lộ qua : + Ghi chép và tàng trữ địa chất, lịch sử dân tộc tiến hoá của vật chất và sinh vật xuất hiệnvà tăng trưởng văn hoá của loài người. + Cung cấp những thông tư khoảng trống và trong thời điểm tạm thời mang đặc thù báo động sớm cácnguy hiểm so với con người và sinh vật sống trên Trái Đất + Lưu trữ và phân phối cho con người sự phong phú những nguồn gen, những loại độngthực vật … 5. Anh / Chị hãy trình diễn quan điểm, nguyên tắc, tiềm năng QLNNvề tài nguyên và Bảo vệ Môi trường của nước ta lúc bấy giờ ? Từ nhiều năm qua, yếu tố quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trườngthường xuyên được đề cập đến trong những văn kiện của Đảng và Nhà nước ta. Gần đâynhất, nghị quyết số 24 – NQ / TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI đã đưara mạng lưới hệ thống quan điểm và những tiềm năng của nước ta về chủ đ ng ứng phó với biến đổikhí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020 và tầmnhìn 2050. Quan điểm đó trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ như sau : Thứ nhất, khẳng định chắc chắn dữ thế chủ động ứng phó với biến hóa khí hậu, tăng cường quản lýtài nguyên và bảo vệ môi trường là yếu tố có tầm tác động ảnh hưởng lớn ; là cơ sở, tiền đề chohoạch định đường lối, chủ trương tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, bảo vệ quốc phòng, anninh và phúc lợi xã hội. Thứ hai, dữ thế chủ động ứng phó với đổi khác khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyênvà bảo vệ môi trường phải tr n cơ sở quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liênvùng, bảo vệ cả nhu yếu trước mắt và quyền lợi vĩnh viễn ; tổng lực nhưng vẫn có trọngtâm tương thích trong từng quá trình ; dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụng nguồnlực tương hỗ và kinh nghiệm tay nghề quốc tế. Thứ ba, khẳng định chắc chắn đổi khác khí hậu là thử thách nghiêm trọng so với toàn nhânloại, do đó ứng phó với đổi khác khí hậu phải được đặt trong mối quan hệ toàn thế giới. Phải thực thi đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến hóa khíhậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm. Thứ tư, tài nguyên là gia tài vương quốc, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệtquan trọng để tăng trưởng quốc gia. Thứ năm, môi trường là yếu tố toàn thế giới. Tăng cường bảo vệ môi trường phảitheo mục tiêu ứng xử hòa giải với vạn vật thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừalà chính ; phối hợp trấn áp, khắc phục ô nhiễm, cải tổ môi trường, bảo tồn thiênnhiên và đa dạng sinh học ; lấy bảo vệ sức khỏe thể chất nhân dân làm tiềm năng hang đầu ; kiênquyết vô hiệu những dự án Bất Động Sản gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tác động đến sức khỏe thể chất cộngđồng. Nguyên tắc QLNN về Tài nguyên và bảo vệ môi trường * Nguyên tắc QLNN về Tài nguyên – Phù hợp với kế hoạch, quy hoạch, kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của cảnước, quốc phòng, bảo mật an ninh, quy hoạch vùng ; – Đáp ứng nhu yếu về khai thác, sử dụng tài nguyên cho hoạt động và sinh hoạt, sản xuất, pháttriển vững chắc kinh tế tài chính – xã hội, quốc phòng, bảo mật an ninh ; – Nhu cầu sử dụng, năng lực phân phối của những nguồn tài nguyên và năng lực hợptác quốc tế ; điều ước quốc tế mà Nước Ta là một thành viên ; – Kết quả tìm hiểu cơ bản, dự báo tài nguyên, dự báo tác động ảnh hưởng của biến hóa khíhậu so với những nguồn tài nguyên. * Nguyên tắc QLNN về bảo vệ môi trườngThứ nhất, bảo vệ tính mạng lưới hệ thống : Bản chất của môi trường là một mạng lưới hệ thống cácyếu tố vật chất tự nhiên và tự tạo khác nhau có ảnh hưởng tác động tới sự sống sót và phát triểncủa con người và sinh vật. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cần bảo vệ duytrì những yếu tố môi trường hoạt động giải trí thông thường theo những quy luật riêng, nhưng vẫncân đối, hài hoà với sự tăng trưởng chung của cả mạng lưới hệ thống. Thứ hai, bảo vệ tính tổng hợp : Các hoạt động giải trí tăng trưởng của MT diễn ra dướinhiều hình thức phong phú, với những quy mô, tốc đ rất khác nhau và chúng đều gây ratác động về nhiều mặt lên đối tượng người dùng quản lý. Vì vậy, khi ra những quyết định hành động QLMT cầnphải tính đến ảnh hưởng tác động tổng hợp của những hoạt động giải trí tăng trưởng. Thứ ba, bảo vệ tập trung chuyên sâu dân chủ : Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đượcthực hiện ở nhiều cấp khác nhau, do đó nó yên cầu phải có mối quan hệ ngặt nghèo giữatập trung và dân chủ trong công tác làm việc quản lý. Tập trung được biểu lộ trải qua kếhoạch hoá những hoạt động giải trí, phát hành và thực thi mạng lưới hệ thống pháp lý về môi trường, thựchiện chính sách nghĩa vụ và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức triển khai, doanh nghiệp, hộ giađình, ở toàn bộ những cấp quản lý. .. Dân chủ được bộc lộ ở việc xác lập rõ vị trí, tráchnhiệm, quyền hạn của những cấp quản lý, vận dụng r ng rãi truy thuế kiểm toán, hạch toán môitrường, sử dụng ngày càng nhiều những công cụ kinh tế tài chính vào quản lý, nhằm mục đích tạo ra sự bìnhđẳng cho mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương. Thứ tư, tích hợp quản lý theo ngành và theo chủ quyền lãnh thổ : Các thành phần của môitrường hoàn toàn có thể chịu sự quản lý của nhiều địa phương và của nhiều ngành. Chính vì vậy, cần phải phối hợp ngặt nghèo giữa quản lý theo ngành và quản lý theo chủ quyền lãnh thổ thì mớiđảm bảo được hiệu lực thực thi hiện hành và hiệu suất cao quản lý tài nguyên, môi trường. Thứ năm, tích hợp hài hoà những quyền lợi : Quản lý bảo vệ môi trường trước hết làquản lý những hoạt động giải trí tăng trưởng do cá thể, tổ chức triển khai thực thi có khai thác tác độngtới môi trường. Cần quan tâm khuyến khích họ có những hành vi có lợi với môi trường màvẫn không mất đi quyền lợi cho họ ; tích hợp hài hoà những quyền lợi trên cơ sở quy luật kháchquan. Kết hợp hài hoà quyền lợi cá thể với quyền lợi hội đồng, quyền lợi vương quốc với lợiích của khu vực và quyền lợi quốc tế. Thứ sáu, phối hợp ngặt nghèo, hài hoà với quản lý kinh tế tài chính và quản lý xã hội : Cần cósự phối hợp ngặt nghèo giữa những chương trình, kế hoạch góp vốn đầu tư bảo vệ môi trường với cácchương trình, kế hoạch góp vốn đầu tư tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ở mọi cấp, mọi ngành, mọikhâu của quản lý để bảo vệ sự tăng trưởng bền vững và kiên cố. Thứ bảy, tiết kiệm ngân sách và chi phí và hiệu suất cao : xuất phát từ nhu yếu thực tiễn so với nghành nghề dịch vụ quảnlý bảo vệ môi trường khi phải sử dụng nguồn lực lớn trong khi vẫn phải đảm bảonguồn lực cho tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội. Nguyên tắc này hoàn toàn có thể được triển khai thôngqua việc hoạch định chủ trương và kế hoạch bảo vệ môi trường vương quốc tương thích vớiviệc giảm tiêu tốn nguyên vật liệu ( tài nguyên ) bằng cách vận dụng khoa học – công nghệ, sử dụng vật tư thay thế sửa chữa, tiết kiệm ngân sách và chi phí lao động, coi trọng góp vốn đầu tư đồng điệu, có trọng tâm, trọng điểm … Mục tiêu QLNN về tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt NamCăn cứ vào điều kiện kèm theo tự nhiên, tình hình kinh tế tài chính xã hội, mạng lưới hệ thống pháp lý cũngnhư những ưu tiên tăng trưởng chung của quốc gia trong từng tiến trình, tiềm năng quảnlý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy trình tiến độ từ nay đến 2020 : Mục tiêu tổng quátĐến năm 2020, về cơ bản, dữ thế chủ động thích ứng với đổi khác khí hậu, phòng tránhthiên tai, giảm phát thải khí nhà kính ; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sửdụng tài nguy n theo hướng hài hòa và hợp lý, hiệu suất cao và vững chắc, kiềm chế mức độ ngày càng tăng ônhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm mục đích bảo vệ chất lượng môi trườngsống, duy trì cân đối sinh thái xanh, hướng tới nền kinh tế tài chính xanh, thân thiện với môi trường. Đến năm 2050, dữ thế chủ động ứng phó với đổi khác khí hậu ; khai thác, sử dụng hài hòa và hợp lý, tiết kiệm ngân sách và chi phí, có hiệu suất cao và vững chắc tài nguyên ; bảo vệ chất lượng môi trường sống vàcân bằng sinh thái xanh, phấn đấu đạt những chỉ tiêu về môi trường tương tự với mức hiệnnay của những nước công nghiệp tăng trưởng trong khu vực. Mục tiêu đơn cử đến năm 2020 – Về quản lý tài nguyên : + Đánh giá được tiềm năng, giá trị của những nguồn tài nguyên quan trọng trên đấtliền. Đạt được bước tiến quan trọng trong tìm hiểu cơ bản tài nguyên biển. + Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm ngân sách và chi phí, hiệu suất cao và bền vững và kiên cố cácnguồn tài nguyên vương quốc. Hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên thô. Ngăn chặn xuhướng suy giảm tài nguyên nước ngọt và tài nguyên rừng ; nâng cao hiệu suất cao sử dụngnước tính trên một đơn vị chức năng GDP. + Bảo đảm cân đối quỹ đất cho tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ; giữ và sử dụng linhhoạt đất chuyên trồng lúa nhằm mục đích bảo vệ bảo mật an ninh lương thực và nâng cao hiệu suất cao sửdụng đất. Khai thác hiệu suất cao và bền vững và kiên cố sinh thái xanh, cảnh sắc, tài nguyên sinh vật. + Chuyển đổi cơ cấu tổ chức sử dụng nguồn năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ nguồn năng lượng táitạo, nguồn năng lượng mới ; giảm tiêu tốn nguồn năng lượng tính trên một đơn vị chức năng GDP. – Về bảo vệ môi trường : + Không để phát sinh và giải quyết và xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêmtrọng ; 70 % lượng nước thải ra môi trường lưu vực những sông được giải quyết và xử lý ; tiêu huỷ, xử lýtrên 85 % chất thải nguy cơ tiềm ẩn, 100 % chất thải y tế ; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65 % rácthải hoạt động và sinh hoạt. + Phấn đấu 95 % dân cư thành thị và 90 % dân cư nông thôn được sử dụng nướcsạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát bảo đảm an toàn, giải quyết và xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiếntranh. + Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở những đô thị, khu vực đông dân cư. + Cải thiện rõ ràng môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. + Quản lý khai thác hài hòa và hợp lý, sớm chấm hết khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tíchcác khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên lên trên 3 triệu ha ; nâng đ bao trùm của rừng lên trên 45 %. – Về ứng phó với biến hóa khí hậu : + Nâng cao năng lượng dự báo, cảnh báo nhắc nhở thiên tai, giám sát đổi khác khí hậu của cáccơ quan chuyên môn. Hình thành trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với đổi khác khí hậu. Giảm dần thiệt hại do thiên tai. + Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhậpmặn do nước biển dâng so với vùng ven biển ; giảm mức phát thải khí nhà kính trênđơn vị GDP từ 8 – 10 % so với năm 2010.6. Anh / Chị hãy trình diễn mạng lưới hệ thống cơ quan QLNN về TNMT được tổchức như thế nào ? Liên hệ với thực tiễn quản lý ở địa phương ? a. Cơ quan QLNN về Tài nguyên – nhà nước thống nhất quản lý tài nguyên trên khoanh vùng phạm vi cả nước, giao cho những cơquan trình độ quản lý những nghành nghề dịch vụ tài nguyên khác nhau. – Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì chung, là cơ quan của nhà nước, thựchiện công dụng quản lý nhà nước về những nghành nghề dịch vụ : Đất đai ; tài nguyên nước ; tài nguyênkhoáng sản, địa chất ; môi trường ; khí tượng thủy văn ; biến hóa khí hậu ; đo đạc và bảnđồ ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo ; quản lý nhà nước những dịch vụcông trong những ngành, nghành thuộc khoanh vùng phạm vi quản lý của Bộ. Trong đó : + Tổng cục quản lý đất đai là cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên – Môi trường thựchiện việc tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nướcvà tổ chức triển khai thực thi pháp lý về đất đai trong khoanh vùng phạm vi cả nước. + Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức triển khai thường trực Bộ, có tính năng thammưu giúp Bộ trưởng triển khai quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trênphạm vi cả nước ; tổ chức triển khai thực thi những dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy địnhcủa pháp lý + Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có tính năng tổ chức triển khai tìm hiểu cơ bản địa chấtvề tài nguyên ; tham gia kiến thiết xây dựng và triển khai những dự án Bất Động Sản về di sản địa chất, bảo tồnđịa chất, mạng lưới khu vui chơi giải trí công viên địa chất ; tổ chức triển khai triển khai việc ĐK hoạt động giải trí điềutra cơ bản địa chất về tài nguyên, hoạt động giải trí thăm dò, khai thác tài nguyên ; đăng kývề di sản địa chất, bảo tồn địa chất, theo lao lý của pháp lý ; thống kê, kiểm kê trữlượng tài nguyên tài nguyên trên khoanh vùng phạm vi cả nước. + Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là tổ chức triển khai thuộc Bộ Tài nguyênvà Môi trường có công dụng tham mưu quản lý nhà nước về khí tượng, thủy văn vàbiến đổi khí hậu + Tổng cục Biển và hải đảo Nước Ta có tính năng quản lý tổng hợp và thốngnhất về biển, hải đảo, tổ chức triển khai dịch vụ công theo lao lý của pháp lý. – Ngoài những loại tài nguyên do Bộ Tài nguyên – Môi trường chủ trì quản lý còncó những loại tài nguyên khác được giao cho những cơ quan chuyên ngành khác nhau quảnlý, ví dụ điển hình như : + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước nhà nước thựchiện quản lý nhà nước về bảo vệ và tăng trưởng rừng trong khoanh vùng phạm vi cả nước. + Bộ Công Thương chịu tránh nhiệm trước nhà nước triển khai quản lý nhà nướcvề sử dụng tài nguy n nguồn năng lượng tiết kiệm chi phí và hiệu suất cao. b. Cơ quan QLNN về Môi trường10Hệ thống cơ quan quản lý Môi trường được tổ chức triển khai từ Trung ương đến địaphương, trong đó : – nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khoanh vùng phạm vi cảnước. – Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước nhà nước trong việcthống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường – Các bộ, cơ quan ngang bộ khác phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bảovệ môi trường như : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, BộXây dựng, Bộ Giao thông vận tải đường bộ, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốcphòng, Bộ Công an – Ở cấp địa phương, ủy ban nhân dân những cấp chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý nhà nướcvề bảo vệ môi trường trong khoanh vùng phạm vi địa phương mình – Trong mỗi cấp quản lý đều hình thành những cơ quan trình độ QLNN về Môitrường từ TW đến địa phương : + Bộ tài nguyên và môi trường, trong đó tổng cục Môi trường là cơ quan trựcthuộc thực thi công dụng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chứcthực thi pháp luật về môi trường trong khoanh vùng phạm vi cả nước. + Sở tài nguyên và môi trường những tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, Bộ cũng thànhlập những chi cục bảo vệ môi trường những tỉnh, thành phố nhằm mục đích xử lý những yếu tố môitrường địa phương. + Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện. 11 + Các cán bộ địa chính kiêm quản lý môi trường hoặc chuyên trách môi trườngcấp xã. c. Liên hệỞ TP HN, cơ quan trình độ đảm nhiệm việc bảo vệ TNMT là Sở tài nguyên vàmôi trường thành phố HN. Sở tài nguyên và môi trường thành phố HN là cơ quanchuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân Dân TP HN triển khai công dụng tham mưu, giúp Ủy Ban Nhân Dân TP HNQLNN về tài nguyên và MT gồm : Đất đai ; tài nguyên nước ; tài nguyên tài nguyên, địa chất ; môi trường ; khí tượng thủy văn ; đổi khác khí hậu ; đo đạc và map ; quốc lộ vàTC triển khai những dịch vụ công về những nghành nghề dịch vụ thuộc khoanh vùng phạm vi tính năng của Sở. Đơnvị quản lý hành chính thường trực Sở là Chi cục Bảo vệ môi trường HN. 7. Anh / Chị hãy trình diễn những nội dung cơ bản về công cụ kiểm soát và điều chỉnh vĩ mô ? Công cụ này còn được gọi là công cụ pháp lý, chủ trương gồm có : những văn bảnluật quốc tế, luật vương quốc, những văn bản dưới luật, những văn bản đặc trưng tương quan trựctiếp đến vấn đề tài nguy n và môi trường như những kế hoạch, kế hoạch về tài nguyênvà môi trường vương quốc … ● Luật quốc tế + Luật quốc tế về môi trường là toàn diện và tổng thể những nguyên tắc, quy phạm quốc tế điềuchỉnh mối quan hệ giữa những vương quốc, giữa những vương quốc với tổ chức triển khai quốc tế trong việcngăn ngừa, loại trừ thiệt hại gây ra môi trường của từng vương quốc và môi trường ngoàiphạm vi sử dụng của vương quốc + Nước Ta đ tham gia ký kết rất nhiều những văn bản luật quốc tế về môi trườngnhư : công ước về bảo vệ tầng ozôn ( 1985 ), công ước về khung đổi khác khí hậu củaLiên Hợp Quốc ( 1992 ), công ước về đa dạng sinh học ( 1992 ), công ước Liên HợpQuốc về Luật Biển ( 1982 ) … ● Luật môi trường vương quốc là 1 mạng lưới hệ thống những luật, gồm có 1 luật chungvề bảo vệ môi trường và những luật sử dụng hài hòa và hợp lý những thành phần môi trường hoặcbảo vệ môi trường đơn cử ở 1 địa phương hoặc của 1 ngành. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014 / QH13 lúc bấy giờ là văn bản pháp lý quantrọng nhất về bảo vệ môi trường của nước ta. Ngoài ra, Quốc h i cũng đ phát hành cácluật về những thành phần môi trường như : Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ( 2004 ), 12L uật Khoáng sản ( 2010 ), Luật Tài nguyên nước ( 2012 ), Luật Biển Nước Ta ( 2012 ), Luật đất đai ( 2013 ) và mới gần đây nhất là Luật Tài nguy n, môi trường Biển vàHải hòn đảo ( năm ngoái ). Bên cạnh đó còn có những luật, pháp lệnh có tương quan như Luật, Thủysản ( 2003 ), Luật đ điều ( 2006 ), Luật Dầu khí ( sửa đổi, bổ trợ 2008 ), Luật thuế tàinguyên ( 2009 ) … ● Các văn bản dưới luật + Thứ nhất, nhóm những văn bản được phát hành nhằm mục đích cụ thể hóa n i dung, chi tiếtđiều, khoản, điểm được giao trong luật + Thứ hai, nhóm những văn bản có n i dung làm rõ công dụng, trách nhiệm cũng nhưtrách nhiệm, quyền hạn, tổ chức triển khai cỗ máy của những tổ chức triển khai, cơ quan thực thi quản lý nhànước trong nghành nghề dịch vụ tài nguyên và bảo vệ môi trường. + Thứ ba, nhóm những văn bản đặc trưng tương quan trực tiếp đến nghành nghề dịch vụ tài nguyên vàbảo vệ môi trường như những chương trình tiềm năng vương quốc, những kế hoạch, quy hoạchquốc gia về m t số loại tài nguyên, kế hoạch bảo vệ môi trường, những văn bản quy địnhcác tiêu chuẩn / quy chuẩn kỹ thuật về môi trường … Nước Ta đã thiết kế xây dựng khá khá đầy đủ những kế hoạch, chương trình tiềm năng quốc giatrong nghành nghề dịch vụ tài nguyên, môi trường và đổi khác khí như : Chiến lược vương quốc vềbiến đổi khí hậu và chương trình tiềm năng vương quốc về ứng phó với đổi khác khí hậu, những kế hoạch vương quốc về tài nguy n nước, về tài nguyên biển, về bảo vệ môi trường, hay đa dạng sinh học … 8. Anh / Chị hãy trình diễn những nội dung cơ bản về công cụ hành vi ? ● Các loại thuế, phíThuế tài nguyênlà loại thuế đánh vào hành vi khai thác hợp pháp những tài nguyên vạn vật thiên nhiên trênlãnh thổ, lãnh hải, vùng độc quyền kinh tế tài chính của Nước Ta của những cá thể, tổ chức triển khai. 13 đối tượng người tiêu dùng : chịu thuế tài nguy n hầu hết là tài nguyên tài nguyên, như : khoángsản sắt kẽm kim loại và không sắt kẽm kim loại, dầu thô, khí than, khí thi n nhi n, nước vạn vật thiên nhiên, hảisản tự nhiên … gồm có : 1 số những sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế khai thác tài nguyên, thuế sử dụng rừng, thuế sử dụng nguồn nướcmục đích : hạn chế những nhu yếu không quá quan trọng hoặc không cấp thiếttrong sử dụng tài nguyên, từ đó hạn chế những tổn thất về tài nguyên, khuyến khíchdoanh nghiệp vận dụng những kỹ thuật hướng tới tiềm năng vì môi trường. Không chỉ thế, đây cũng là m t nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp thêm phần tăng cường hiệu quảquản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu suất cao tài nguyên vạn vật thiên nhiên vương quốc. nguyên tắc chung khi tính thuế tài nguyên là thuế phải n p dựa trên mức đ gâytổn thất tài nguyên và suy thoái và khủng hoảng môi trường. Cá nhân hay tổ chức triển khai có hoạtđ ng gây tổnthất tài nguy n, suy thoái và khủng hoảng môi trường càng nhiều thì thuế phải n p càng cao. Thuế môi trườnglà khoản thu của ngân sách nhà nước do những cá thể, tổ chức triển khai có sử dụng cácthành phần môi trường phải nộp, nhằm mục đích điều tiết những hoạt động giải trí có ảnh hưởng tác động tới môitrường và trấn áp ô nhiễm môi trường. Mục đích của việc đánh thuế môi trường là để tăng nguồn thu cho ngân sáchnhà nước và hạn chế việc sử dụng những mẫu sản phẩm hay hoạt đ ng có hại tới môi trường. Thuế môi trường hoàn toàn có thể chia thành 2 loại : thuế trực thu nhằm mục đích đánh vào lượngchấtthảihạivớimôitrườngdocơsởsảnxuấtgâyrathuế gián thu nhằm mục đích đánh vào giá trị sản phẩm & hàng hóa gây ô nhiễm môi trườngmôi trường ”. Mục đích của phí môi trường nhằm mục đích ngăn ngừa việc xả thải ra môi trường cácchất ô nhiễm hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý được. Vì vậy, phí môi trường góp thêm phần làm biến hóa hành vicủa người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu cho NSNN. Nguồn thu từ phí bảo vệ môitrường dùng được sử dụng cho những hoạt đ ng cải tổ môi trường. Hiện nay ở nước ta đang vận dụng 1 số loại phí như sau : 14 – Phí vệ sinh môi trường : Là khoản phí trả cho việc thu gom, giải quyết và xử lý rác thải, duy trì vệsinh môi trường đô thị. Về cơ bản loại phí này được sử dụng ở khu vực đô thị, mức phído HĐND cấp tỉnh lao lý, do vậy, mức phí thu hoàn toàn có thể khác nhau phụ thu c vào từngđịa phương. – Phí BVMT so với nước thải ( gồm có cả nước thải hoạt động và sinh hoạt và công nghiệp ) : Hiện đang được tiến hành triển khai trong cả nước theo Nghị định25 / 2013 / NĐ-CP của nhà nước ngày 29/03/2013 nhằm mục đích hạn chế ô nhiễm môi trườngdo nước thải, tiết kiệm chi phí nước sạch và tạo nguồn kinh phí đầu tư triển khai việc bảo vệ môitrường. – Phí BVMT so với chất thải rắn : Hiện đang được tiến hành triển khai trên cơ sởNghị định 174 / 2007 / NĐ-CP của nhà nước ngày 29/11/2007 nhằm mục đích hạn chế phát sinhchất thải rắn và tạo nguồn kinh phí đầu tư bù đắp m t phần ngân sách giải quyết và xử lý chất thải rắn. – Phí BVMT so với khai thác tài nguyên : Hiện đang được tiến hành thực hiệntrong cả nước tr n cơ sở Nghị định 74/2011 / NĐ-CP của nhà nước ngày 25/08/2011. Phí được thu tính trên mỗi đơn vị chức năng tài nguyên được khai thác. ● Các giải pháp kinh tế tài chính nhằm mục đích ngăn ngừa việc gây ô nhiễmGiấy phép môi trường + Giấy phép môi trường thường được vận dụng cho những tài nguy n môi trường khó cóthể pháp luật chiếm hữu và vì thế thường dễ bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương + Giấy phép môi trường hoàn toàn có thể mua và bán được, trong đó người bán là những đơn vị chức năng sởhữu giấy phép và người mua là những đơn vị chức năng cần giấy phép xả thải. Hệ thống đặt cọc – hoàn trả15 + Đây là loại công cụ kinh tế tài chính bảo vệ môi trường bằng cách pháp luật cá thể, tổ chứcphải trả thêm 1 khoản tiền khi mua những loại sản phẩm tiêu dùng có năng lực gây ô nhiễmmôi trường nhằm mục đích bảo vệ sau khi tiêu dùng, loại sản phẩm ( hoặc phần còn lại của sảnphẩm ) đó sẽ được thu gom theo pháp luật để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theocách bảo đảm an toàn so với môi trường. Người tiêu dùng sẽ nhận lại khoản đặt cọc đó nếuthực hiện đúng lao lý trên. + Mục đích của việc yeu cầu đặt cọc là nhằm mục đích bảo vệ những mẫu sản phẩm gây ô nhiễm đ sửdụng sẽ được tái chế hoặc tái sử dụng 1 cách bảo đảm an toàn với môi trường. Phương thức đặtcọc này được vận dụng những trường hợp sau đây : Sản phẩm khi sử dụng có năng lực gây ô nhiễm môi trường nhưng hoàn toàn có thể táichế hoặc tái sử dụng ; Sản phẩm có lượng chất thải lớn, gây tốn kém khi ti u hủy ; Sản phẩm ô nhiễm, gây khó khăn vất vả đặc biệt quan trọng cho việc giải quyết và xử lý hoặc gây ảnh hưởngnghiêm trọng đến môi trường nếu không giải quyết và xử lý đúng cách. + Khi vận dụng công cụ đặt cọc – hoàn trả cần quan tâm đến mức đặt cọc để phát huy tínhhiệu quả của công cụ này trong bảo vệ môi trường. Kỹ quỹ môi trường + Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế tài chính vận dụng cho những hoạt đ ng kinh tế tài chính có khảnăng gây ra ô nhiễm và tổn thất môi trường. Các doanh nghiệp trước khi góp vốn đầu tư đượcyêu cầu phải ký gửi tại ngân hàng nhà nước hoặc 1 tổ chức triển khai tín dụng thanh toán 1 khoản tiền ( hoặc sắt kẽm kim loại, đá quý, sách vở có giá trị ) đủ lớn để bảo vệ cho việc cam kết thực thi những biện phápbảo vệ môi trường. Số tiền ký quỹ phải đủ lớn để hoàn toàn có thể khắc phục hậu quả về môitrường nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái và khủng hoảng. + Trong quy trình triển khai góp vốn đầu tư và sản xuất, nếu doanh nghiệp không để xảy raô nhiễm hoặc suy thoái và khủng hoảng ra môi trường đúng như cam kết, sẽ được hoàn trả lại đúng số16tiền ký quỹ. Trong trường hợp ngược lại, số tiền ký quỹ tr n sẽ được chi cho công táckhắc phục sự cố ô nhiễm. + Mục đích của ký quỹ là làm cho những doanh nghiệp có năng lực gây ô nhiễmluôn ý thức cao về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, từ đó họ sẽ chủ đ ng tìm kiếm những biệnpháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường gây ra do hoạt đ ng sản xuất kinh doanh thương mại củachính họ. + Ký quỹ môi trường vừa tạo ra quyền lợi so với nhà nước do không phải đầu tưkinh phí khắc phục môi trường từ ngân sách, vừa khuyến khích doanh nghiệp hoạtđộng tích cực bảo vệ môi trường. ● Trợ cấp môi trường + Được xem như 1 công cụ kinh tế tài chính nhằm mục đích trợ giúp những ngành khắc phục sự ô nhiễm môitrường hoặc tương hỗ những doanh nghiệp khi việc giải quyết và xử lý ô nhiễm vượt quá năng lực tàichính của doanh nghiệp. + tương hỗ, khuyến khích những cơ quan nghi n cứu khoa học, tiến hành vận dụng cáccông nghệ kỹ thuật mới trong sản xuất có lợi cho môi trường hoặc công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý ônhiễm. + gồm những dạng : trợ cấp không hoàn trả, những khoản cho vay khuyến mại, cho phépkhấu hao nhanh, và khuyễn mãi thêm thuế. ● Quỹ môi trường + là tổ chức triển khai được thiết lập nhằm mục đích mục tiêu tiếp đón những nguồn vốn hỗ trợ vốn khácnhau theo lao lý, sau đó sử dụng những nguồn này để tương hỗ kinh tế tài chính cho những chươngtrình, dự án Bất Động Sản, những hoạt đ ng li n quan đến cải tổ chất lượng môi trường. 17 + Nguồn thu cho quỹ hoàn toàn có thể là : phí và lệ phí môi trường ; tương hỗ, góp phần của cáccá nhân, tổ chức triển khai, doanh nghiệp, nhà hỗ trợ vốn trong và ngoài nước ; hỗ trợ vốn bằng tiền hayhiện vật của chính quyền sở tại địa phương và chính phủ nước nhà TW trong nước ; tiền lãi vàcác khoản thu được từ hoạt đ ng của quỹ … + Tại Nước Ta, quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức triển khai kinh tế tài chính được xây dựng ởtrung ương, ngành, nghành, đơn vị chức năng hành chính cấp tỉnh để tương hỗ cho hoạt động giải trí bảovệ môi trường. Nhà nước ta cũng khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức triển khai, cá thể thànhlập quỹ bảo vệ môi trường. ● Nhãn sinh thái xanh + là m t loại nhãn mác phân phối thông tin cho người tiêu dùng về sự thân thiệnhơn với môi trường của mẫu sản phẩm, hoặc dịch vụ so với những mẫu sản phẩm hoặc dịch vụkhác. 1 mẫu sản phẩm được cấp nhãn sinh thái xanh đồng nghĩa tương quan với việc ở 1 góc đ nào đó, sảnphẩm đó được công nhận có ý nghĩa với môi trường + Nó mang lại quyền lợi cho cả người ti u dùng do có được thông tin về loại sản phẩm vàcho cả doanh nghiệp do tiêu thụ được nhiều sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ hơn .. Tại Nước Ta, chương trình nhãn sinh thái xanh với tên gọi “ Nhãn Xanh Nước Ta ” được tiến hành thực thi từ năm 2009 với mục ti u tăng cường sử dụng bền vững và kiên cố tàinguyên vạn vật thiên nhiên và bảo vệ môi trường trải qua việc khuyến khích sản xuất và tiêudùng những loại sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà nước nhìn nhận, ghi nhận. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại mẫu sản phẩm được cấp nhãn sinh thái xanh sẽ đượchưởng những ưu đ i, tương hỗ về đất đai, vốn ; miễn, giảm thuế, phí về bảo vệ môi trườngtheo lao lý của pháp lý .. Công cụ phụ trợ – Công cụ kỹ thuật18Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành vi quan trọng của những tổchức trong việc thực thi vai trò trấn áp, giám sát về chất lượng môi trường, đồngthời tương hỗ việc tuân thủ những tiêu chuẩn, lao lý về bảo vệ môi trường. Hệ thống thông tinLà mạng lưới hệ thống những cơ sở tài liệu, thông số kỹ thuật kỹ thuật về tài nguyên và môi trường. Công cụ này có vai trò quyết định hành động sự đúng đắn, đ đúng chuẩn của việc xác lập hiệntrạng, dự báo diễn biến thực trạng TN và MT vương quốc. M t mạng lưới hệ thống thông tin quản lýtrên nền thông tin địa lý có tích hợp những nghành tài nguy n và môi trường sẽ hỗ trợđắc lực cho công tác làm việc quản lý, quản lý của những cấp chính quyền sở tại m t cách hiệu suất cao vàđồng bộ. Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở tài liệu quản lý ngành tai nguy n và môi trườngcòn phục vụ việc liên kết thông tin đa ngành ; tăng cường năng lực san sẻ, cung cấpthông tin cho người dân và doanh nghiệp. Quan trắc môi trường ” Quan trắc môi trường là việc theo dõi liên tục chất lượng môi trường vớicác trọng tâm, trọng điểm hài hòa và hợp lý nhằm mục đích Giao hàng những hoạt đ ng bảo vệ môi trường vàphát triển bền vững và kiên cố ” ( Tổng cục môi trường ). Hoạt động quan trắc môi trường bao gồmhoạt động lấy mẫu, đo, thử nghiệm và nghiên cứu và phân tích những thông số kỹ thuật ngay tại hiện trường ; xửlý mẫu và nghiên cứu và phân tích những thông số kỹ thuật trong phòng thí nghiệm. nhìn nhận ảnh hưởng tác động ts môi trườngĐây là m t công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho những kế hoạch, chươngtrình, dự án Bất Động Sản tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội mang tính vững chắc. – Công cụ tiếp thị quảng cáo, giáo dụcTruyền thông môi trường19Truyền thông môi trường nhằm mục đích tiềm năng lớn nhất là phân phối thông tin liên quanđến thực trạng môi trường cho những đối tượng người tiêu dùng chịu tác động ảnh hưởng, giúp họ chăm sóc, tìmkiếm những giải pháp khắc phục, từ đó tăng cường sự trao đổi, san sẻ kinh nghiệm tay nghề, kỹnăng tham gia những chương trình bảo vệ môi trường giữa những địa phương, tạo cơ h i chomọi thành phần trong xã h i tham gia vào bảo vệ môi trường, cải tổ những hành vi ứngxử với môi trường theo hướng có lợi. Giáo dục đào tạo môi trườngKhác với tiếp thị quảng cáo, giáo dục môi trường nhằm mục đích mục tiêu trang bị kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng, sự hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách vững chắc. Bởi vậy, giáo dục môi trường không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ trợ kỹ năng và kiến thức, màcòn bao hàm cả huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực ( những chuyên viên ) về bảo vệ môi trường cũngnhư sự vận dụng những kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức có được để xử lý những yếu tố môitrường hiện tại và phòng ngừa những bất lợi hoàn toàn có thể phát sinh .. 9. Anh / Chị hãy trình diễn những nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý môitrường ? – Công cụ kỹ thuậtCông cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành vi quan trọng của cáctổchức trong việc thực thi vai trò trấn áp, giám sát về chất lượng môi trường, đồngthời tương hỗ việc tuân thủ những tiêu chuẩn, lao lý về bảo vệ môi trường. Hệ thống thông tinLà mạng lưới hệ thống những cơ sở tài liệu, thông số kỹ thuật kỹ thuật về tài nguyên và môi trường. Côngcụ này có vai trò quyết định hành động sự đúng đắn, đúng chuẩn của việc xác địnhhiện trạng, dựbáo diễn biến thực trạng TN và MT vương quốc. Một mạng lưới hệ thống thông tinquản lý trên nềnthông tin địa lý có tích hợp những nghành tài nguyên và môi trườngsẽ tương hỗ đắc lực cho20công tác quản lý, quản lý của những cấp chính quyền sở tại mộtcách hiệu suất cao và đồng điệu. Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở tài liệu quản lý ngành tàinguyên và môi trường còn phục vụviệc liên kết thông tin đa ngành ; tăng cường khảnăng san sẻ, cung ứng thông tin chongười dân và doanh nghiệp. Quan trắc môi trường ” Quan trắc môi trường là việc theo dõi liên tục chất lượng môi trườngvớicác trọng tâm, trọng điểm hài hòa và hợp lý nhằm mục đích Giao hàng những hoạt động giải trí bảo vệ môitrường vàphát triển bền vững và kiên cố “. Hoạt động quan trắc môi trường gồm có hoạt động giải trí lấy mẫu, đo, thử nghiệm và nghiên cứu và phân tích những thông số kỹ thuật ngay tại hiện trường ; giải quyết và xử lý mẫu và nghiên cứu và phân tích cácthông số trong phòng thí nghiệm. Trên cơ sở những thông số kỹ thuật được nghiên cứu và phân tích, quan trắcmôi trường tương hỗ việc bảo vệ môi trường bằng cách : Cung cấp những nhìn nhận về diễnbiến chất lượng môi trường trên quy mô vương quốc hay từng vùng trọng điểm phục vụcác nhu yếu quản lý và việc kiến thiết xây dựng báo cáo giải trình thực trạng môi trường ; cảnh báo nhắc nhở kịp thờicác diễn biến không bình thường, rủi ro tiềm ẩn ô nhiễm, suy thoái và khủng hoảng môi trường ; thiết kế xây dựng cơ sở dữliệu về chất lượng môi trường Giao hàng việc tàng trữ, cung ứng và trao đổi thông tin. Đánh giá tác động ảnh hưởng môi trườngĐây là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho những kế hoạch, chươngtrình, dự án Bất Động Sản tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội mang tính bền vững và kiên cố. Luật Bảo vệmôi trườngViệt Nam pháp luật rõ những đối tượng người dùng phải triển khai nhìn nhận môitrường kế hoạch, nhìn nhận ảnh hưởng tác động môi trường, hay kế hoạch bảo vệ môi trườngvà nộii dung đơn cử củatừng loại văn bản pháp luật. Ngoài những công cụ kể trên, còn có 1 số ít loại công cụ kỹthuật khác như : truy thuế kiểm toán môi trường ; trấn áp và giám sát môi trường … – Công cụ tiếp thị quảng cáo, giáo dụcTruyền thông môi trường21Điều 154 Luật Bảo vệ môi trường lao lý “ phổ cập, giáo dục pháp lý vềbảo vệmôi trường phải được triển khai liên tục và thoáng rộng ” đồng thời bộ vàcác cơ quannganh bộ, những cơ quan thông tin, truyền thông online, báo chí truyền thông “ có nghĩa vụ và trách nhiệm truyền thôngvề bảo vệ môi trường thuộc nghành nghề dịch vụ quản lý ”. Truyền thông môi trường nhằm mục đích mụctiêu lớn nhất là cung ứng thông tin tương quan đến thực trạng môi trường cho những đốitượng chịu tác động ảnh hưởng, giúp họ chăm sóc, tìm kiếm những giải pháp khắc phục, từ đó tăngcường sự trao đổi, san sẻ kinh nghiệm tay nghề, kỹ năng và kiến thức tham gia những chương trình bảo vệ môitrường giữa những địa phương, tạo thời cơ cho mọi thành phần trong xã hộii tham gia vàobảo vệ môi trường, cải tổ những hành vi ứng xử với môi trường theo hướng có lợi. Giáo dục đào tạo môi trườngKhác với tiếp thị quảng cáo, giáo dục môi trường nhằm mục đích mục tiêu trang bị kỹ năng và kiến thức, kỹnăng, sự hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách vững chắc. Bởi vậy, giáodục môi trường không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ trợ kiến thức và kỹ năng, mà cònbao hàm cả huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường cũng như sự vận dụngnhững kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức có được để xử lý những yếu tố môi trường hiện tại vàphòng ngừa những bất lợi hoàn toàn có thể phát sinh. 10. Anh / Chị hãy cho biết khái niệm tài nguyên đất. Nội dung QLNN so với tàinguyên đất đai cần chú ý quan tâm đến những yếu tố gì ? Liên hệ thực tiễn ? Về cơ bản nội dung QLNN về đất đai từ khi quốc gia thay đổi đến nay cũng đềuđịnh hướng quản lý đất đai sao cho sử dụng hiệu suất cao đúng mục tiêu. Theo luật Đất đainăm 2013 có 15 nội dung QLNN về đất đai : 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chứcthực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bảnđồ hành chính. 223. Khảo sát, đo đạc, lập map địa chính, map thực trạng sử dụng đất và bản đồquy hoạch sử dụng đất ; tìm hiểu, nhìn nhận tài nguyên đất ; tìm hiểu kiến thiết xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, tịch thu đất, chuyển mục tiêu sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, tương hỗ, tái định cư khi tịch thu đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụngđất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng mạng lưới hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực thi quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, nhìn nhận việc chấp hành lao lý củaphápluật về đất đai và giải quyết và xử lý vi phạm pháp lý về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp lý về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai ; xử lý khiếu nại, tố cáo trong quản lý vàsử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động giải trí dịch vụ về đất đai. Một số nội dung QLNN về đất đai cơ bản : 231. Ban hành những văn bản quy phạm pháp luậtt về quản lý, sử dụng đất đai và tổchức triển khai những văn bảnLuật Đất đai 2003 nội dung này được xác lập là cơ sở để thực thi những nội dungkhác trong công tác làm việc quản lý nhà nước về đất đai nên nó được xếp lên vị trí tiên phong. Luật đất đai năm 2013 nội dung này không đề cập đến trực tiếp, tuy nhiên trong những nộidung khác cũng đã lồng ghép công tác làm việc phát hành văn bản pháp lý. Khi phát hành vănbản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, những cơ quan quản lý hành chínhnhà nước về đất đai phải địa thế căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo những quy địnhtrong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khi tổ chức triển khai triển khai văn bản quyphạm pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai của những cấp trên, cơ quan quản lý hànhchính nhà nước về đất đai cũng phải địa thế căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chứchướng dẫn cho những cấp quản lý bên dưới và những chủ thể khác tham gia quan hệ phápluật đất đai hiểu và thực thi những văn bản đó đạt hiệu suất cao cao. Việc ban hành văn bảnpháp luật ở tổng thể những cấp, những cơ quan có thẩm quyền. Đến nay cả nước có khoảng1559 Văn bản quy phạm pháp luật tương quan đến đất đai – nhà tại, trong đó Chính phủban hành 162 văn bản, Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành 32 văn bản, còn lại củacác cấp ngành và địa phương. Mặc dù với mạng lưới hệ thống văn bản pháp lý đất đai đồ sộnhưng yếu tố đất đai lúc bấy giờ cũng gây ra nhiều khiếu kiện, tranh chấp. 2. QLNN về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtQuy hoạch sử dụng đất là việc phân chia và khoanh vùng đất đai theo không giansử dụng cho những tiềm năng tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, quốc phòng, bảo mật an ninh, bảo vệ môitrường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu yếu sử dụngđất của những ngành, nghành nghề dịch vụ so với từng vùng kinh tế tài chính – xã hội và đơn vị chức năng hành chínhtrong một khoảng chừng thời hạn xác lập. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân loại quyhoạch sử dụng đất theo thời hạn đểthực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. 24Q uy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quy trình thiết kế xây dựng cácchiến lược về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc triển khai đúng những mục tiêuquản lý đất đai. Đây là nội dung quan trọng cần phải thực thi trước một bước làmđiều kiện tiền đề cho hoạt động giải trí phân chia về kiểm soát và điều chỉnh đất đai. Quy hoạch sử dụng đấtvà kế hoạch sử dung đất là hai khái niệm khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau không hề tách rời. Chúng giống nhau ở một điểm là đều là công cụquan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Sự khác nhau giữa chúng bộc lộ ởđiểm : Quy hoạch sử dụng đất là việc lập giải pháp sử dụng đất cho một giai đoạnnhất định và thường là dài hạn, mang đặc thù khuynh hướng kế hoạch cho sự pháttriển. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập những việc làm chi tiết cụ thể, đơn cử với việc xác địnhthời gian đơn cử để sử dụng đất theo đúng quy hoạch, như vậy, kế hoạch sử dụng đất làviệc xác lập những giải pháp, phương pháp đơn cử, chi tiết cụ thể trong một khoảng chừng thời hạn nhấtđịnh để sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai có ýnghĩa to lớn trong công tác làm việc quản lý và sử dụng đất đai. Đối với Nhà nước, nó đảm bảoviệc sử dụng đất đai hài hòa và hợp lý, tiết kiệm chi phí, đạt những mục tiêu nhất định và tương thích với cácquy định của Nhà nước. Đồng thời, giúp cho Nhà nước theo dõi, giám sát được quátrình sử dụng đất. Quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai là việc làm của toàn bộ những cơquan quản lýđất đai và những tổ chức triển khai, cá thể sử dụng đất của Nhà nước. Pháp luật điềuchỉnh hoạt động giải trí quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai ở chỗ : lao lý nghĩa vụ và trách nhiệm củamỗi cơ quan, mỗi ngành, mỗi đơn vị chức năng trong thiết kế xây dựng quy hoạch và kế hoạch hoá sửdụng đất, đồng thời bảo vệ cho những quy hoạch và kế hoạch đó có hiệu lực hiện hành trong thựctế. 3. QLNN về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục tiêu sử dụng đấtHoạt động giao cho thuê đất là hoạt động giải trí cơ bản và trực tiếp nhất của những cơ quanNhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích phân bổ và kiểm soát và điều chỉnh quỹ đất cho những chủ thể có nhucầu sử dụng đất trong nước và ngoài nước. Theo đó, giao đất là quy trình chuyển giao25

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận