Đề cương phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.03 KB, 21 trang )
ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
I. Lý thyết
Câu 1. Các quan điểm tiếp cận trong NCKHGD?
1.1
Quan điểm duy vật biện chứng.
Nội dung
– Phép DVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa phép duy vật và phép biện chứng
–
trong nhận thức thế giới.
Phép DVBC bao gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản,
chúng vừa là cơ sở lí luận, vừa là phương pháp nhận thức thế giới.
Cách thực hiện
– NCKH phải quán triệt tính hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu các hiện
–
tượng của thế giới.
NCKH đòi hỏi phải xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động phát triển
–
và biến đổi không ngừng của chúng.
NCKH phải nghiên cứu tính toàn diện, chính xác, sâu sắc về các hiện tượng
–
của thế giới.
NCKH cần tìm ra nguồn gốc, động lực, con đường và xu hướng phát triển
của thế giới.
Ý nghĩa
– Đây là quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận cho tất cả các lĩnh vực
–
nghiên cứu khoa học.
Quan điểm này có tác dụng chỉ đạo, là kim chi nam hướng dẫn con đường
tìm tòi NCKH. Vì vậy, đòi hỏi các nhà khoa học, những người làm công tác
NCKH phải nắm vững quan điểm DVBC và có kĩ năng vận dụng các quan
điểm này.
1.2 Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Nội dung
1
•
Đây là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, yêu cầu xem xét đối
tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng
thái vận động và phát triển với việc phân tích điều kiện nhất định, để tìm ra bản
chất và quy luật vận động của đối tượng.
– Hệ thống là tập hợp gồm nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn
nhau được xem như một thực thể nhất định đứng trước một môi trường, môi
trường là tất cả những gì bên ngoài hệ thống vừa tác động vừa chịu sự tác
–
động qua lại của hệ thống.
Tính hệ thống là một thuộc tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn
đạt tính chất phức tạp của đối tượng và nó chính là thông số quan trọng để
–
đánh giá đối tượng.
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp.
Trên cơ sở phân tích đối tượng hình thành các bộ phận, các thành phần để
–
nghiên cứu chúng một cách sâu sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng.
Quan điểm hệ thống – cấu trúc là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình
nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống
để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát hiện ra tính hệ thống.
Cách thực hiện quan điểm hệ thống – cấu trúc trong NCKHGD
– Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân
–
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
Xác định MQH hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát
–
triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục
Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng xã
hội khác, với toàn bộ nền văn hóa xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự
–
phát triển.
Trình bày kết quả khoa học phải rõ ràng, khúc triết, theo một hệ thống chặt
chẽ, có tính logic cao.
Ý nghĩa
– Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hiện tượng
giáo dục, thấy được MQH của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ
2
thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp tối ưu để nâng cao
chất lượng giáo dục.
1.3. Quan điểm lịch sử – logic
Nội dung
– Quan điểm lịch sử logic trong NCKH giáo dục chính là việc thực hiện quá
trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử.Tìm hiểu phát hiện sự
nảy sinh phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể,
với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để phát triển cho được quy luật tất
yếu của quá trình sư phạm.
Cách thực hiện quan điểm lịch sử – logic
– Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh, làm sang tỏ các luận
điểm khoa học, các nguyên lí sư phạm hay kết quả công trình NCKH giáo
–
dục.
Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh giá những kết luận sư phạm,
–
đánh giá chân lí khoa học.
Dựa vào kết luận lịch sử, với các yếu tố, các logic khách quan mà xây dựng
–
các giả thuyết khoa học giáo dục và chứng minh các giả thuyết đó.
Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo
dục, tìm ra những khả năng mới dự đoán các khuynh hướng phát triển của
–
các hiện tượng giáo dục.
Dựa vào lịch sử, thiết kế mô hình các biện pháp các hình thức giáo dục mới,
–
thiết kế triển vọng phát triển của quá trình giáo dục
Sưu tập, xử lí thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp
lại trong tương lai.
Ý nghĩa
– Giúp cho người nghiên cứu gắn việc nghiên cứu lí luận với nghiên cứu thực
–
tiễn.
Giúp cho nhà nghiên cứu tìm thấy hoàn cảnh của sự xuất hiện, sự phát triển
và diễn biến quá trình của đối tượng. Mặt khác, giúp người nghiên cứu phát
3
hiện tính quy luật tất yếu của sự phát triển và đề xuất các biện pháp để cải
tạo thực trạng.
1.4 Quan điểm thực tiễn.
Nội dung.
Quan điểm này đòi hỏi NCKHGD phải bám sát thực tiễn phục vụ cho sự
nghiệp giáo dục của đất nước. Nghiên cứu giáo dục là nghiên cứu khám phá
các hiện tượng giáo dục, tìm ra bản chất, quy luật phát triển của chúng, để cải
tạo chúng, phục vụ cho mục đích giáo dục con người.
Cách thực hiện.
– Phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, những cản trở trong thực tiễn
giáo dục và lựa chọn trong số đó những vấn đề cấp thiết làm đề tài nghiên
–
cứu.
Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục, tìm được bản chất
–
của chúng.
Luôn bám sát thực tiễn với giáo dục làm sao cho lí luận và thực tiễn luôn
gắn bó với nhau. Tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm những lí thuyết khoa
học giáo dục để kiểm nghiệm lí thuyết, từ đó mà ứng dụng vào thực tiễn
một cách hiệu quả.
– Lí luận giáo dục và thực tiễn giáo dục phải song hành.
Ý nghĩa
– Quán triệt quan điểm này giúp cho người nghiên cứu thấy rõ thực tiễn giáo
dục là nguồn gốc, động lực, là tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình
–
NCKHGD.
Quan điểm này chỉ rõ nghiên cứu và ứng dụng là hai mắt xích của chu trình
NCKH- nghiên cứu thực tiễn và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn,
–
cải tạo thực tiễn.
Quán triệt quan điểm này vừa có lợi cho khoa học, vừa có lợi cho thực tiễn.
4
Câu 2. So sánh phương pháp ĐÀM THOẠI với phương pháp ĐIỀU TRA
bằng ANKET
Khái niệm
– Phương pháp đàm thoại là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ
dựa trên những tác động tâm lí về mặt xã hội một cách trực tiếp giữa nhà
–
khoa học với người được hỏi ý kiến.
Phương pháp điều tra bằng anket là phương pháp thu thập thông tin bằng
ngôn ngữ dựa trên những tác động tâm lí về mặt xã hội một cách gián tiếp
giữa nhà khoa học với người được hỏi ý kiến.
Giống nhau
– Cùng là phương pháp nhằm thu thập thông tin về thực tiễn giáo dục.
– Cùng nằm ở nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
– Cùng là phương pháp nhằm chưng cầu ý kiến và sử dụng hệ thống câu hỏi.
– Đều sử dụng thông tin toán học thông qua quá trình trình bày bằng các loại
bảng, biểu đồ…
Khác nhau
Phương tiện
Đàm thoại
Điều tra bằng anket
Sử dụng trực tiếp
Sử dụng gián tiếp bằng bảng
hỏi
Cách thức Soạn câu hỏi, tiến hành có thể Soạn câu hỏi đóng, mở, chọn
tiến hành
ghi âm được.
hoàn cảnh, địa điểm điều tra.
Diễn ra, tiến hành trên diện
Ưu- nhược Dễ tiến hành, có thể thu được
rộng, thu được nhiều thông tin
điểm
thông tin ở tầm sâu.
mang ý nghĩa chủ quan.
Câu 3. Nghiên cứu khoa học giáo dục là gì? Ý nghĩa?
Khái niệm
– NCKHGD là một hoạt động nghiên cứu đặc thù trong lĩnh vực KHGD. Nó
là hoạt động có tính hệ thống, xuất phát từ khó khăn trong hoạt động giáo
dục hay từ nhu cầu nhận thức hoạt động giáo dục nào đó, cố gắng hiểu biết
5
nhằm tìm ra được cách giải thích sâu sắc về cấu trúc và cơ chế cùng bằng
chứng của sự phát triển của hệ thống giáo dục nào đó, hay nhằm khám phá
ra những khái niệm, những quy luật mới của thực tiễn giáo dục mà trước đó
chưa ai biết.
Ý nghĩa
– Ở cấp độ vĩ mô: NCKHGD là tìm ra mqh chi phối hữu cơ giữa xã hội và
giáo dục để xây dựng chiến lược phát triển xã hội quốc gia. Chiến lược phát
triển giáo dục dựa trên cơ sở chiến lược phát triển xã hội. Nghiên cứu để tìm
ra một mô hình giáo dục mới, một hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở đa
–
dạng hóa các loại hình đào tạo, bằng các phương pháp đào tạo khác nhau.
Ở cấp độ vi mô: Nghiên cứu giáo dục hướng tới xác định lại nội dung phải
giáo dục cho phù hợp với mục đích giáo dục. Nội dung giáo dục phải phản
ánh được trình độ khoa học, công nghệ hiện đại của thế giới nhưng nó cần
được thiết kế theo công nghệ giáo dục tiên tiến, phù hợp với quy luật nhận
thức, quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục phải được xây dựng theo
phương thức giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Câu 4: so sánh đặc điểm của khoa học và công nghệ
STT KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
1
Lao động linh hoạt và sáng tạo cao lao động bị định khuôn theo quy định
2
3
4
5
6
7
Hoạt động khoa học luôn đổi mới, Hoạt động công nghệ được lặp lại theo
không lặp lại.
chu kì
NCKH mang tính xác xuất
Điều hành công nghệ mang tính xác
định
Có thể mang mục đích tự thân
Có thể không mang mục đích tự thân
Phát minh khoa học tồn tại mãi với sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và
thời gian
bị tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kĩ
thuật
Sản phẩm khó định hình trước
Sản phẩm được định hình theo thiết kế
Sản phẩm mang đặc trưng thông Đặc trưng của sản phẩm phụ thuộc vào
tin
đầu vào
6
Câu 5: hãy phân tích các đặc điểm của PPNCKH
Phương pháp có tính mục đích vì mọi hoạt động của con người đều có
mục đích. Mục đích nghiên cứu các đề tài NCKH chỉ đạo việc tìm tòi
và lựa chọn phương pháp nghiên cứu và ngược lại nếu chọn được
phương pháp chính xác, phù hợp sẽ đạt được mục đích nhanh hơn,
vượt qua dự kiến ban đầu.
Phương pháp là con đường vận động của nội dung: Phuong pháp
nghiên cứu gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp là hình thức vận động của nội dung. Nội dung công việc
quyết định phương pháp làm việc trong mỗi đề tài khoa học có
phương pháp cụ thể, trong mỗi ngành khoa học có 1 phương pháp đặc
trưng.
Phương pháp mang tính chủ quan: phương pháp là cách làm việc của
chủ thể nhằm vào các đối tượng cụ thể: Chủ thể và đối tượng. Phương
pháp là cách làm việc của chủ thể, gắn chặt với chủ thể và như vậy có
mặt chủ quan. Mặt chủ quan: năng lực nhận thức, kinh nghiệm, hành
động sáng tạo của chủ thể, thể hiện trong việc ý thức được các quy
luật vận động của đối tượng và sử dụng chúng để khám phá đối tượng.
Phương pháp mang tính khách quan: phương pháp là cách làm việc
của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm của đối tượng.
Phương pháp gắn chặt với đối tượng -> có mặt khách quan. Mặt khách
quan quy định việc chọn cách này hay cách khác của chủ thể. Đặc
điểm của đối tượng -> phương pháp làm việc. Trong NCKH cái chủ
quan phải tuân theo cái khách quan. Cái khách quan tìm ra phương
pháp.
Phương pháp nghiên cứu có mqh với phương tiện kĩ thuật nghiên cứu:
PPNCKH luôn cần có các công cụ hỗ trợ, cần có các phương tiện kĩ
thuật hiện đại, với độ chính xác cao. Phương pháp và phương tiện gắn
bó chặt chẽ với nhau. Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu mà chọn ra
phương pháp nghiên cứu. Theo yêu cầu của phương pháp chọn ra
phương tiện phù hợp và đôi khi tạo các công cụ đặc biệt để nghiên
cứu một đối tượng nào đó, để quá trình nghiên cứu đạt tới độ chính
xác cao.
7
II. Đề tài
Đề tài 1: Biện pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên Khoa Ngoại NgữĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN?
Lí do chọn đề tài.
Học tập là cách thức mà con người tiếp nhận tri thức, lĩnh hội tinh hoa văn hóa
của các thế hệ đi trước một cách có chọn lọc, để làm giàu tri thức cho bản thân
mình và áp dụng những thành tựu của ông cha vào cuộc sống. Học tập giữ vai
trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách con người, hướng con người tới
cái chân- thiện – mĩ. Chủ tịch HỒ CHÍ MINH đã từng nói “ học tập là một việc
suốt đời” và “trong cách học phải lấy tự học làm cốt”. Tri thức chính là chìa
khóa vạn năng của cuộc sống. Chúng ta muốn học tập tốt phải đề ra những giải
pháp, những cách học mới hiệu quả. Trên thực tế văn hóa học tập của chúng ta
còn rất kém, nhất là học sinh, sinh viên. Họ thường thiếu ý thức tích cực trong
học tập, chủ yếu là học vẹt, học thuộc lòng, học chống chế. Đặc biệt đối với
sinh viên KHOA NGOẠI NGỮ – ĐHTN, sinh viên cần phải tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức để hình thành những kĩ năng kĩ
xảo. Tuy nhiên văn hóa học tập của sinh viên KNN- ĐHTN còn nhiều hạn chế,
đa số sinh viên còn thụ động trong việc học tập, đến lớp thường hay làm việc
riêng hoặc ngủ gật, sinh viên chỉ nắm vững được kiến thức lí thuyết, còn yếu
kém về mặt ứng dụng thực hành. Xuât phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn
trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ biện pháp giáo dục văn hóa học tập
cho sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN”.
Mục đích nghiên cứu.
8
Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng văn hóa học tập của sinh viên khoa ngoại ngữĐHTN từ đó đề xuất một số các biện pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh
viên nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên cũng như chất lượng đào
tạo giáo dục.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
– Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên.
– Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên
khoa ngoại ngữ- ĐHTN.
Giả thuyết khoa học.
Giáo dục văn hóa học tập có vai trò vô cùng quan trọng trong việc học tập của
sinh viên. Hiện nay văn hóa học tập của sinh viên còn yếu kém ở nhiều mặt,
nhiều phương diện, chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra. Nếu xây dựng được hệ thống
các biện pháp giáo dục văn hóa học tập phù hợp với sinh viên khoa ngoại ngữĐHTN thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng của việc giáo dục văn hóa
học tập toàn diện cho sinh viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
– Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề “ biện pháp giáo dục văn
–
hóa học tập cho sinh viên”.
Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng về văn hóa học tập của sinh viên Khoa
–
Ngoại Ngữ – ĐHTN.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao văn hóa học tập cho
sinh viên KNN-ĐHTN.
Giới hạn đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 3 lớp
chuyên ngành: Sư phạm anh, cử nhân anh, sư phạm trung- anh k36 của KNNĐHTN.
Phương pháp nghiên cứu.
– Nhóm phương pháp lí luận: phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa những tài liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng
–
được hệ thống lý luận về văn hóa học tập.
Nhóm phương pháp thực tiễn:
9
Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành tham dự buổi sinh hoạt, thực
hành môn khẩu ngữ- bút ngữ để quan sát biểu hiện văn hóa học tập của
sinh viên.
Phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ thống
câu hỏi đóng, mở để khảo sát thực trạng văn hóa học tập của sinh viên.
Phương pháp đàm thoại: chúng tôi tiến hành phỏng vấn trao đổi với sinh
–
viên, giáo viên về thực trạng của văn hóa học tập
Lấy ý kiến chuyên gia:
Nhóm phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng các phương
pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết quả trong quá trình nghiên cứu,
nhằm kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài.
Đề tài 2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên khoa ngoại
ngữ- đại học thái nguyên.
Lí do chọn đề tài.
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người, thông qua giao tiếp cá nhân gia
nhập vào các mối quan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hóa xã hội lịch sử, biến nó
thành cái riêng của mình, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển văn hóa
chung. Xã hội phát triển, khoa học kĩ thuật càng hiện đại càng ảnh hưởng đến
hành vi sự suy nghĩ và cuộc sống con người nên mối quan hệ giữa con người
với con người càng được quan tâm. Vì thế giao tiếp được xem là vấn đề thời sự
trong nhiều lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực làm việc trực tiếp với con người
như giáo dục, dạy học, ngoại giao…Ngày nay, giao tiếp là phương tiện để con
người hợp tác cùng nhau, hướng tới mục đích bình đẳng hạnh phúc, nhu cầu
giao tiếp là nhu cầu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp
và tiến hành giao tiếp có kết quả, con người cần có kĩ năng giao tiếp.
Vấn đề giao tiếp của học sinh, sinh viên là một vấn đề đáng quan tâm. Một
giám đốc ngân hàng thế giới tại việt nam đã nói có 3 điều nhà trường Việt Nam
nên bổ sung ngay đó là: “dạy cách giải quyết vấn đề, dạy cách làm việc tập thể
10
và dạy cách giao tiếp hiệu quả.” Ngoài việc học tập các kĩ năng giao tiếp ở
trường thì việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cũng rất quan trọng. Đó là môi
trường sống, môi trường học tập và cũng là môi trường làm việc vì vậy giao
tiếp là một nhân tố không thể nào thiếu được. Trên thực tế, việc giao tiếp ở nhà
của sinh viên còn nhiều khía cạnh bất cập ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học
hỏi của sinh viên. Vì vậy, để có kết quả của cuộc giao tiếp ở nhà tốt thì cần phải
có kĩ năng giao tiếp tốt, có hệ thống biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở
nhà cho sinh viên tốt.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
“biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên KNN- ĐHTN ”.
Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng kĩ năng giao tiếp ở nhà của sinh viên khoa ngoại ngữ- đại
học thái nguyên từ đó đề xuất một số các biện pháp phát triển, rèn luyện kĩ
năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
– Đối tượng nghiên cứu: rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên
–
khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Khách thể nghiên cứu: quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh
viên
Giả thuyết khoa học.
Kĩ năng giao tiếp ở nhà của sinh viên có một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện
nay quá trình rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên vẫn còn yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp
rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh viên khoa ngoại ngữ- đhtn thì sẽ góp
phần nâng cao trình độ giao tiếp của sinh viên, từ đó thúc đẩy quá trình học tập
có hiệu quả của sinh viên,
Nhiệm vụ.
– Nhiệm vụ 1: nghiên cứu cơ sở lí luận rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở nhà cho
sinh viên.
11
–
Nhiệm vụ 2: khảo sát thực trạng sử dụng kĩ năng giao tiếp ở nhà cho sinh
–
viên khoa ngoại ngữ- đhtn.
Nhiệm vụ 3: đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp ở
nhà cho sinh viên khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Giới hạn đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 4 lớp
chuyên ngành: Sư phạm tiếng anh A, B, C, D K36 của khoa ngoại ngữ- đhtn.
Phương pháp nghiên cứu.
– Nhóm phương pháp lí luận:
Đọc và phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu liên quan đến
giao tiếp và kĩ năng giao tiếp ở nhà nhằm xây dựng được hệ thống lí luận về
kĩ năng giao tiếp ở nhà.
Nhóm phương pháp thực tiễn:
Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành quan sát hoàn cảnh sinh viên
giao tiếp thực tế với bạn bè, thầy cô ngoài lớp học, sinh viên giao tiếp với
mọi người xung quanh để làm sáng tỏ thêm nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ
thống câu hỏi đóng mở để khảo sát thực trạng kĩ năng giao tiếp ở nhà của
sinh viên.
Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi phỏng vấn sinh viên bằng hệ thống
câu hỏi được chuẩn bị trước nhằm làm sáng tỏ kết quả từ phiếu trắc nghiệm
–
tâm lí.
Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết
quả trong quá trình nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học,
chính xác, có độ tin cậy cao.
Đề tài 3. Hình thành kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên khoa ngoại ngữđại học thái nguyên.
Lí do chọn đề tài.
Hình thành kĩ năng sư phạm nói chung và kĩ năng thiết kế bài giảng nói riêng
là một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình đào tạo có trình độ theo
12
chương trình mới đào tạo kĩ năng cho sinh viên với mục tiêu lấy việc hình
thành kĩ năng của nghề dạy học làm đặc trưng nổi bật cho quá trình đào tạo ở
khoa ngoại ngữ. Có kĩ năng thiết kế bài giảng sẽ giúp chúng ta thiết kế được
bài giảng nhanh và hiệu quả hơn, tạo được hứng thú cho sinh viên, giúp sinh
viên tiếp thu bài nhanh hơn, phát huy được tính sáng tạo, tích cực, chủ động
của sinh viên trong học tập.
Hiện nay một số sinh viên khoa ngoại ngữ ngành sư phạm đã bước đầu biết tổ
chức một bài giảng, tuy nhiên kĩ năng thiết kế bài giảng vẫn còn nhiều hạn chế:
bố trí thời gian chưa phù hợp, hoạt động bổ trợ và nội dung bài giảng chưa có
sự liên kết…hoạt động của sinh viên còn mang tính chất tự mò mẫm là chủ
yếu. chính vì vậy việc xây dựng một quy trình “hình thành kĩ năng thiết kế bài
giảng cho sinh viên khoa ngoại ngữ – đại học thái nguyên là một việc làm cấp
bách”.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên chúng tôi đã nghiên cứu đề tài này.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kĩ năng thiết kế bài giảng của sinh viên khoa
ngoại ngữ – đại học thái nguyên từ đó đề xuất một số các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của việc hình thành kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên KNNĐHTN góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: hình thành kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên
KNN- ĐHTN
– Khách thể nghiên cứu: quá trình hình thành kĩ năng dạy học cho sinh viên.
Giả thuyết khoa học
Kĩ năng thiết kế bài giảng có vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay việc hình
thành kĩ năng thiết kế bài giảng của sinh viên vẫn còn yếu kém chưa đáp ứng
nhu cầu đặt ra, nếu xây dựng được hệt thống các biện pháp hình thành kĩ năng
thiết kế bài giảng cho sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN thì sẽ nâng cao được
13
hiệu quả của kĩ năng thiết kế bài giảng của sinh viên trong nhà trường, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Nhiệm vụ
– Nhiệm vụ 1: nghiên cứu cơ sở lú luận hình thành kĩ năng thiết kế bài giảng
–
cho sinh viên.
Nhiệm vụ 2: khảo sát thực trạng sử dụng kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh
–
viên khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Nhiệm vụ 3: đề xuất các biện pháp hình thành kĩ năng thiết kế bài giảng
cho sinh viên.
Giới hạn đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 4 lớp chuyên
ngành sư phạm anh A, B, C, D K36 của khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
– Nhóm phương pháp lí luận: Đọc và phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa
những tài liệu liên quan đến kĩ năng thiết kế bài giảng nhằm xây dựng được
hệ thống lí luận về kĩ năng thiết kế bài giảng cho sinh viên.
Nhóm phương pháp thực tiễn:
Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành tham dự vào các buổi thực
hành tập giảng của sinh viên để quan sát hoạt động giảng dạy của sinh viên.
Phương pháp điều tra : chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ
thống câu hỏi đóng mở để khảo sát thực trạng kĩ năng thiết kế bài giảng của
sinh viên.
Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi phỏng vấn sinh viên bằng hệ thống
câu hỏi được chuẩn bị trước nhằm làm sáng tỏ kết quả từ phiếu trắc nghiệm
–
tâm lí.
Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết
quả trong quá trình nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học,
chính xác, có độ tin cậy cao.
14
Đề tài 4. Giáo dục môi trường cho sinh viên KNN-ĐHTN
Lí do chọn đề tài.
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của đời
sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước,
của dân tộc và nhân loại. Sự biến đổi của một số thành phần môi trường sẽ gây
tác động đáng kể đối với hệ sinh thái. Tuy nhiên, môi trường chúng ta sống
đang bị ô nhiễm và ngày càng trầm trọng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do hoạt động của con người. Ảnh hưởng của những tác hại
mà con người gây ra cho môi trường không chỉ giới hạn trong phạm vi vùng
quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước, các khu vực lân cận. Các tổ chức
quốc tế đã dự báo, hành tinh của chúng ta sẽ phải gánh chịu những thảm họa
môi trường hết sức nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường ở nước ta thực sự đang
là một vấn đề đáng báo động. Xong thật đáng tiếc là hiện nay, việc giáo dục
bảo về môi trường trong trường học nói chung và trong KNN- DHTN nói riêng
chưa được chú trọng đúng mức. Ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa được
hình thành trong cộng đồng học sinh, sinh viên. Xuất phát từ cơ sở lí luận và
thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “giáo dục môi trường cho sinh
viên khoa ngoại ngữ – đại học thái nguyên”.
Mục đích nghiên cứu
Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên KNN- ĐHTN từ đó đề xuất
một số các biện pháp giáo dục môi trường cho sinh viên nhằm nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường cho sinh viên.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: giáo dục môi trường cho sinh viên KNN-ĐHTN.
– Khách thể nghiên cứu: hoạt động tổ chức giáo dục môi trường cho sinh
viên.
Giả thuyết khoa học.
Công tác giáo dục môi trường cho sinh viên KNN- ĐHTN đang được tiến
hành. Tuy nhiên vẫn chưa đem lại hiệu quả rõ rệt. Nếu chúng ta xây dựng được
15
một hệ thống các biện pháp giáo dục môi trường phù hợp với sinh viên KNNĐHTN thì sẽ nâng cao được chất lượng của việc giáo dục môi trường cho sinh
viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục môi trường cho sinh viên.
– Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên
–
khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục môi trường cho sinh
viên .
Giới hạn đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 4 lớp
chuyên ngành Anh, Nga, Pháp, Trung K36 của KNN-ĐHTN.
Phương pháp nghiên cứu
– Nhóm phương pháp lí luận.
Chúng tôi tiến hành đọc, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài
liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng được hệ thống lí luận về ý thức bảo
vệ môi trường.
Nhóm phương pháp thực tiễn.
Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành tham dự các buổi sinh hoạt
tọa đàm của sinh viên, quan sát tại địa điểm sân trường, hành lang, trong
lớp học để quan sát ý thức của sinh viên.
Phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ
thống câu hỏi đóng mở để khảo sát thực trạng bảo vệ môi trường ở sinh
viên.
Phương pháp đàm thoại: chúng tôi tiến hành phỏng vấn trao đổi trực tiếp
với sinh viên về thực trạng của việc bảo vệ môi trường, giáo dục môi
–
trường.
Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết
quả trong quá trình nghiên cứu nhằm kiểm chứng độ tin cậy của đề tài, đảm
bảo tính khách quan, khoa học, chính xác, có độ tin cậy cao.
16
Đề tài 5. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ ở
KNN- ĐHTN.
Lí do chọn đề tài.
Công nghệ thông tin là một sản phẩm của khoa học. Nó có vai trò vô cùng
quan trọng đối với con người trong tất cả các lĩnh vực, các nhu cầu như học tập
và lao động. Trong bất kì ngành nghề nào, con người luôn cần có công nghệ
thông tin để tạo ra được một kết quả cao, tốt, có giá trị. Vì thế, việc sử dụng
công nghệ thông tin như thế nào cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao trong
công việc luôn được mọi người quan tâm hàng đầu. Hiện nay CNTT đang được
ứng dụng rộng rãi trong việc giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên khoa ngoại
ngữ- đại học thái nguyên.Tuy nhiên hiệu quả mà nó đem lại vẫn chưa thực sự
cao, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của giáo viên và sinh viên.
Ngoài ra, sinh viên còn lạm dụng CNTT quá nhiều khiến cho họ lười suy nghĩ,
thụ động nhiều vào ứng dụng của CNTT. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiến
trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học ngoại
ngữ của KNN-ĐHTN”.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận của việc sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ
ở khoa ngoại ngữ- ĐHTN từ đó đề xuất một số các biện pháp sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ cho sinh viên KNN-ĐHTN có hiệu
quả, góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả
học tập cho sinh viên.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
17
–
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ
của KNN-ĐHTN.
– Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học ngoại ngữ
Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng CNTT vào dạy học ngoại ngữ đã được giáo viên áp dụng, tuy
nhiên chất lượng chưa cao. Nếu chúng ta xây dựng được một hệ thống các biện
pháp sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với việc giảng dạy ngoại ngữ cho
sinh viên KNN-ĐHTN thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của việc học tập và
giảng dạy ngoại ngữ.
Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nhiệm vụ 1: nghiên cứu cơ sở lí luận về thực trạng sử dụng CNTT trong
–
dạy học ngoại ngữ.
Nhiệm vụ 2: khảo sát thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
–
ngoại ngữ ở KNN- ĐHTN.
Nhiệm vụ 3: đề xuất một số biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả CNTT trong
dạy học ngoại ngữ.
Giới hạn đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 4 lớp
chuyên ngành sư phạm tiếng anh, ngôn ngữ anh, sư phạm trung- anh, sư phạm
nga- anh k 36 của khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên.
Phương pháp nghiên cứu.
– Nhóm phương pháp lí luận
Chúng tôi tiến hành đọc và phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa các tài liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng được hệ thống lí luận về
việc sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ.
Nhóm phương pháp thực tiễn
Phương pháp quan sát. Chúng tôi tiến hành tham dự các buổi dạy học
ngoại ngữ trên lớp của giáo viên và sinh viên để quan sát cách sử dụng
CNTT vào bài học. Quan sát trang thiết bị của KNN-ĐHTN.
Phương pháp điều tra. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ
thống câu hỏi đóng mở để khảo sát trang thiết bị của nhà trường, khảo sát
thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ của KNN-ĐHTN.
18
Phương pháp thực nghiệm: áp dụng sự hỗ trợ CNTT trong hoạt động dạy
học ngoại ngữ.
Phướng pháp đàm thoại: phỏng vấn và bút vấn về việc sử dụng CNTT
–
trong hoạt động dạy học của KNN – ĐHTN.
Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết
quả trong quá trình nghiên cứu nhằm kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài,
đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác, có độ tin cậy cao.
Đề tài 6. Phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN
Lí do chọn đề tài
Bất kì một hoạt động nào cũng cần có một số kĩ năng, kĩ xảo nhất định, không
biết cách làm, không tự động hóa được một số thao tác hoạt động nhất định sẽ
kém hiệu quả. Tư vấn là một hoạt động cơ bản, một nhu cầu không thể thiếu
của con người. Các kĩ năng tư vấn có vai trò rất quan trọng đối với tất cả chúng
ta. Trong đời sống, tư vấn giúp chúng ta nhận thức được vấn đề, hiểu rõ được
bản chất của sự vật hiện tượng. Tư vấn tạo niềm tin và mức độ tin cậy vào công
việc. Trong học tập, tư vấn giúp học sinh có thêm sự tự tin, sự hiểu biết để có
thể truyền tải những nội dung, những thông điệp tới người khác. Vì thế sinh
viên cần phải có kĩ năng tư vấn nhất định thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.
Đặc biệt là sinh viên KNN- ĐHTN lại cần phải có kĩ năng tư vấn hơn cả. Hiện
nay, việc hình thành và phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ ĐHTN đã được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên hiệu quả mà nó đem lại vẫn chưa
thực sự cao, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều bất cập. Xuất phát từ cơ sở lí luận
và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “ phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên
khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu nghiên cứu thực trạng kĩ năng tư vấn của sinh viên KNN-ĐHTN từ
đó đề xuất một số các biện pháp phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên.
19
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.
– Đối tượng nghiên cứu: phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên KNNĐHTN.
– Khách thể nghiên cứu: quá trình giáo dục kĩ năng tư vấn cho sinh viên.
Giả thuyết khoa học.
Kĩ năng tư vấn của sinh viên có một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay việc
hình thành kĩ năng tư vấn của sinh viên vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được nhu
cầu đặt ra. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp phát triển kĩ năng tư
vấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ- đại học thái nguyên thì sẽ góp phần nâng
Xem thêm: Học làm đồ da – DOLIO Leather School
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nhiệm vụ 1: nghiên cứu cơ sở lí luận phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh
–
viên.
Nhiệm vụ 2: khảo sát thực trạng sử dụng kĩ năng tư vấn cho sinh viên
–
KNN-ĐHTN.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng tư vấn cho
sinh viên.
Giới hạn đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 4 lớp
chuyên ngành: Anh, Nga, Pháp, Trung k36 của khoa ngoại ngữ – ĐHTN.
Phương pháp nghiên cứu
– Nhóm phương pháp lí luận. Chúng tôi tiến hành đọc và phân tích, hệ
thống hóa, khái quát hóa những tài liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng
được hệ thống lí luận về kĩ năng tư vấn.
Nhóm phương pháp thực tiễn.
Phương pháp quan sát. Chúng tôi tiến hành tham dự vào các buổi sinh
hoạt tọa đàm, thực hành, thí nghiệm để quan sát hoạt động của sinh viên.
Phương pháp điều tra. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ
thống câu hỏi đóng mở để khảo sát thực trạng kĩ năng tư vấn ở sinh viên.
Phương pháp đàm thoại. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trao đổi với sinh
viên, giáo viên về thực trạng của việc phát triển kĩ năng tư vấn.
20
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Chúng tôi xin ý kiến của những
–
người đầu ngành có kinh nghiệm.
Nhóm phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết
quả trong quá trình nghiên cứu nhằm kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài.
Đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác có độ tin cậy cao.
21
của quốc tế. NCKH cần tìm ra nguồn gốc, động lực, con đường và xu thế phát triểncủa quốc tế. Ý nghĩa – Đây là quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận cho tổng thể những lĩnh vựcnghiên cứu khoa học. Quan điểm này có tính năng chỉ huy, là kim chi nam hướng dẫn con đườngtìm tòi NCKH. Vì vậy, yên cầu những nhà khoa học, những người làm công tácNCKH phải nắm vững quan điểm DVBC và có kĩ năng vận dụng những quanđiểm này. 1.2 Quan điểm mạng lưới hệ thống – cấu trúcNội dungĐây là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, nhu yếu xem xét đốitượng một cách tổng lực nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạngthái hoạt động và tăng trưởng với việc nghiên cứu và phân tích điều kiện kèm theo nhất định, để tìm ra bảnchất và quy luật hoạt động của đối tượng người dùng. – Hệ thống là tập hợp gồm nhiều thành phần, nhiều bộ phận tác động ảnh hưởng qua lại lẫnnhau được xem như một thực thể nhất định đứng trước một thiên nhiên và môi trường, môitrường là tổng thể những gì bên ngoài mạng lưới hệ thống vừa tác động ảnh hưởng vừa chịu sự tácđộng qua lại của mạng lưới hệ thống. Tính mạng lưới hệ thống là một thuộc tính quan trọng của quốc tế, là hình thức diễnđạt đặc thù phức tạp của đối tượng người tiêu dùng và nó chính là thông số kỹ thuật quan trọng đểđánh giá đối tượng người tiêu dùng. Phương pháp mạng lưới hệ thống là con đường nghiên cứu một đối tượng người tiêu dùng phức tạp. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích đối tượng hình thành những bộ phận, những thành phần đểnghiên cứu chúng một cách thâm thúy, tìm ra tính mạng lưới hệ thống của đối tượng người dùng. Quan điểm mạng lưới hệ thống – cấu trúc là vấn đề quan trọng hướng dẫn quá trìnhnghiên cứu phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng người tiêu dùng bằng phương pháp hệ thốngđể tìm ra cấu trúc của đối tượng người tiêu dùng, phát hiện ra tính mạng lưới hệ thống. Cách thực thi quan điểm mạng lưới hệ thống – cấu trúc trong NCKHGD – Nghiên cứu hiện tượng kỳ lạ đó một cách tổng lực nhiều mặt, dựa vào việc phântích đối tượng người tiêu dùng thành những bộ phận mà xem xét đơn cử. Xác định MQH hữu cơ giữa những yếu tố của mạng lưới hệ thống để tìm ra quy luật pháttriển từng mặt và hàng loạt mạng lưới hệ thống giáo dụcNghiên cứu hiện tượng kỳ lạ giáo dục trong mối tương tác với những hiện tượng kỳ lạ xãhội khác, với hàng loạt nền văn hóa truyền thống xã hội. Tìm thiên nhiên và môi trường thuận tiện cho sựphát triển. Trình bày hiệu quả khoa học phải rõ ràng, khúc triết, theo một mạng lưới hệ thống chặtchẽ, có tính logic cao. Ý nghĩa – Cho phép nhìn nhận một cách thâm thúy tổng lực, khách quan về hiện tượnggiáo dục, thấy được MQH của mạng lưới hệ thống với những đối tượng người tiêu dùng khác trong hệthống lớn, từ đó xác lập được những con đường tổng hợp tối ưu để nâng caochất lượng giáo dục. 1.3. Quan điểm lịch sử dân tộc – logicNội dung – Quan điểm lịch sử dân tộc logic trong NCKH giáo dục chính là việc thực thi quátrình nghiên cứu đối tượng người dùng bằng phương pháp lịch sử dân tộc. Tìm hiểu phát hiện sựnảy sinh tăng trưởng của giáo dục trong những thời hạn và khoảng trống đơn cử, với những thực trạng điều kiện kèm theo đơn cử để tăng trưởng cho được quy luật tấtyếu của quy trình sư phạm. Cách triển khai quan điểm lịch sử dân tộc – logic – Dùng những sự kiện lịch sử dân tộc để minh họa, chứng tỏ, làm sang tỏ những luậnđiểm khoa học, những nguyên lí sư phạm hay tác dụng khu công trình NCKH giáodục. Dùng tài liệu lịch sử dân tộc theo chuẩn mực, để nhìn nhận những Kết luận sư phạm, nhìn nhận chân lí khoa học. Dựa vào Tóm lại lịch sử dân tộc, với những yếu tố, những logic khách quan mà xây dựngcác giả thuyết khoa học giáo dục và chứng tỏ những giả thuyết đó. Dựa vào xu thế tăng trưởng của lịch sử dân tộc giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáodục, tìm ra những năng lực mới Dự kiến những khuynh hướng tăng trưởng củacác hiện tượng kỳ lạ giáo dục. Dựa vào lịch sử vẻ vang, phong cách thiết kế quy mô những giải pháp những hình thức giáo dục mới, phong cách thiết kế triển vọng tăng trưởng của quy trình giáo dụcSưu tập, xử lí thông tin, kinh nghiệm tay nghề giáo dục để xử lý những nhiệm vụgiáo dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc khuyết điểm hoàn toàn có thể lặplại trong tương lai. Ý nghĩa – Giúp cho người nghiên cứu gắn việc nghiên cứu lí luận với nghiên cứu thựctiễn. Giúp cho nhà nghiên cứu tìm thấy thực trạng của sự Open, sự phát triểnvà diễn biến quy trình của đối tượng người tiêu dùng. Mặt khác, giúp người nghiên cứu pháthiện tính quy luật tất yếu của sự tăng trưởng và đề xuất kiến nghị những giải pháp để cảitạo tình hình. 1.4 Quan điểm thực tiễn. Nội dung. Quan điểm này yên cầu NCKHGD phải bám sát thực tiễn ship hàng cho sựnghiệp giáo dục của quốc gia. Nghiên cứu giáo dục là nghiên cứu khám phácác hiện tượng kỳ lạ giáo dục, tìm ra thực chất, quy luật tăng trưởng của chúng, để cảitạo chúng, Giao hàng cho mục tiêu giáo dục con người. Cách triển khai. – Phát hiện những xích míc, những khó khăn vất vả, những cản trở trong thực tiễngiáo dục và lựa chọn trong số đó những yếu tố cấp thiết làm đề tài nghiêncứu. Phân tích thâm thúy những yếu tố của thực tiễn giáo dục, tìm được bản chấtcủa chúng. Luôn bám sát thực tiễn với giáo dục làm thế nào cho lí luận và thực tiễn luôngắn bó với nhau. Tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm những lí thuyết khoahọc giáo dục để kiểm nghiệm lí thuyết, từ đó mà ứng dụng vào thực tiễnmột cách hiệu suất cao. – Lí luận giáo dục và thực tiễn giáo dục phải song hành. Ý nghĩa – Quán triệt quan điểm này giúp cho người nghiên cứu thấy rõ thực tiễn giáodục là nguồn gốc, động lực, là tiêu chuẩn và mục tiêu của hàng loạt quá trìnhNCKHGD. Quan điểm này chỉ rõ nghiên cứu và ứng dụng là hai mắt xích của chu trìnhNCKH – nghiên cứu thực tiễn và ứng dụng tác dụng nghiên cứu vào thực tiễn, tái tạo thực tiễn. Quán triệt quan điểm này vừa có lợi cho khoa học, vừa có lợi cho thực tiễn. Câu 2. So sánh phương pháp ĐÀM THOẠI với phương pháp ĐIỀU TRAbằng ANKET Khái niệm – Phương pháp đàm thoại là phương pháp tích lũy thông tin bằng ngôn ngữdựa trên những ảnh hưởng tác động tâm lí về mặt xã hội một cách trực tiếp giữa nhàkhoa học với người được hỏi quan điểm. Phương pháp tìm hiểu bằng anket là phương pháp tích lũy thông tin bằngngôn ngữ dựa trên những ảnh hưởng tác động tâm lí về mặt xã hội một cách gián tiếpgiữa nhà khoa học với người được hỏi quan điểm. Giống nhau – Cùng là phương pháp nhằm mục đích tích lũy thông tin về thực tiễn giáo dục. – Cùng nằm ở nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. – Cùng là phương pháp nhằm mục đích chưng cầu quan điểm và sử dụng mạng lưới hệ thống câu hỏi. – Đều sử dụng thông tin toán học trải qua quy trình trình diễn bằng những loạibảng, biểu đồ … Khác nhauPhương tiệnĐàm thoạiĐiều tra bằng anketSử dụng trực tiếpSử dụng gián tiếp bằng bảnghỏiCách thức Soạn câu hỏi, thực thi hoàn toàn có thể Soạn câu hỏi đóng, mở, chọntiến hànhghi âm được. thực trạng, khu vực tìm hiểu. Diễn ra, thực thi trên diệnƯu – nhược Dễ thực thi, hoàn toàn có thể thu đượcrộng, thu được nhiều thông tinđiểmthông tin ở tầm sâu. mang ý nghĩa chủ quan. Câu 3. Nghiên cứu khoa học giáo dục là gì ? Ý nghĩa ? Khái niệm – NCKHGD là một hoạt động giải trí nghiên cứu đặc trưng trong nghành nghề dịch vụ KHGD. Nólà hoạt động giải trí có tính mạng lưới hệ thống, xuất phát từ khó khăn vất vả trong hoạt động giải trí giáodục hay từ nhu yếu nhận thức hoạt động giải trí giáo dục nào đó, nỗ lực hiểu biếtnhằm tìm ra được cách lý giải thâm thúy về cấu trúc và chính sách cùng bằngchứng của sự tăng trưởng của mạng lưới hệ thống giáo dục nào đó, hay nhằm mục đích khám phára những khái niệm, những quy luật mới của thực tiễn giáo dục mà trước đóchưa ai biết. Ý nghĩa – Ở Lever vĩ mô : NCKHGD là tìm ra mqh chi phối hữu cơ giữa xã hội vàgiáo dục để thiết kế xây dựng kế hoạch tăng trưởng xã hội vương quốc. Chiến lược pháttriển giáo dục dựa trên cơ sở kế hoạch tăng trưởng xã hội. Nghiên cứu để tìmra một quy mô giáo dục mới, một mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở đadạng hóa những mô hình đào tạo và giảng dạy, bằng những phương pháp đào tạo và giảng dạy khác nhau. Ở Lever vi mô : Nghiên cứu giáo dục hướng tới xác lập lại nội dung phảigiáo dục cho tương thích với mục tiêu giáo dục. Nội dung giáo dục phải phảnánh được trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến văn minh của quốc tế nhưng nó cầnđược phong cách thiết kế theo công nghệ tiên tiến giáo dục tiên tiến và phát triển, tương thích với quy luật nhậnthức, quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục phải được thiết kế xây dựng theophương thức giáo dục tích cực, lấy học viên làm TT. Câu 4 : so sánh đặc thù của khoa học và công nghệSTT KHOA HỌCCÔNG NGHỆLao động linh động và phát minh sáng tạo cao lao động bị định khuôn theo quy địnhHoạt động khoa học luôn thay đổi, Hoạt động công nghệ tiên tiến được lặp lại theokhông lặp lại. chu kìNCKH mang tính xác xuấtĐiều hành công nghệ tiên tiến mang tính xácđịnhCó thể mang mục tiêu tự thânCó thể không mang mục tiêu tự thânPhát minh khoa học sống sót mãi với sáng tạo công nghệ tiên tiến sống sót nhất thời vàthời gianbị diệt vong theo lịch sử vẻ vang văn minh kĩthuậtSản phẩm khó định hình trướcSản phẩm được định hình theo thiết kếSản phẩm mang đặc trưng thông Đặc trưng của mẫu sản phẩm nhờ vào vàotinđầu vàoCâu 5 : hãy nghiên cứu và phân tích những đặc thù của PPNCKHPhương pháp có tính mục tiêu vì mọi hoạt động giải trí của con người đều cómục đích. Mục đích nghiên cứu những đề tài NCKH chỉ huy việc tìm tòivà lựa chọn phương pháp nghiên cứu và ngược lại nếu chọn đượcphương pháp đúng mực, tương thích sẽ đạt được mục tiêu nhanh hơn, vượt qua dự kiến bắt đầu. Phương pháp là con đường hoạt động của nội dung : Phuong phápnghiên cứu gắn chặt với nội dung của những yếu tố cần nghiên cứu. Phương pháp là hình thức hoạt động của nội dung. Nội dung công việcquyết định phương pháp thao tác trong mỗi đề tài khoa học cóphương pháp đơn cử, trong mỗi ngành khoa học có 1 phương pháp đặctrưng. Phương pháp mang tính chủ quan : phương pháp là cách thao tác củachủ thể nhằm mục đích vào những đối tượng người dùng đơn cử : Chủ thể và đối tượng người dùng. Phươngpháp là cách thao tác của chủ thể, gắn chặt với chủ thể và như vậy cómặt chủ quan. Mặt chủ quan : năng lượng nhận thức, kinh nghiệm tay nghề, hànhđộng phát minh sáng tạo của chủ thể, bộc lộ trong việc ý thức được những quyluật hoạt động của đối tượng người tiêu dùng và sử dụng chúng để tò mò đối tượng người dùng. Phương pháp mang tính khách quan : phương pháp là cách làm việccủa chủ thể và khi nào cũng xuất phát từ đặc thù của đối tượng người tiêu dùng. Phương pháp gắn chặt với đối tượng người tiêu dùng -> xuất hiện khách quan. Mặt kháchquan pháp luật việc chọn cách này hay cách khác của chủ thể. Đặcđiểm của đối tượng người dùng -> phương pháp thao tác. Trong NCKH cái chủquan phải tuân theo cái khách quan. Cái khách quan tìm ra phươngpháp. Phương pháp nghiên cứu có mqh với phương tiện kĩ thuật nghiên cứu : PPNCKH luôn cần có những công cụ tương hỗ, cần có những phương tiện đi lại kĩthuật văn minh, với độ đúng mực cao. Phương pháp và phương tiện đi lại gắnbó ngặt nghèo với nhau. Căn cứ vào đối tượng người dùng nghiên cứu mà chọn raphương pháp nghiên cứu. Theo nhu yếu của phương pháp chọn raphương tiện tương thích và nhiều lúc tạo những công cụ đặc biệt quan trọng để nghiêncứu một đối tượng người dùng nào đó, để quy trình nghiên cứu đạt tới độ chínhxác cao. II. Đề tàiĐề tài 1 : Biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống học tập cho sinh viên Khoa Ngoại NgữĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ? Lí do chọn đề tài. Học tập là phương pháp mà con người đảm nhiệm tri thức, lĩnh hội tinh hoa văn hóacủa những thế hệ đi trước một cách có tinh lọc, để làm giàu tri thức cho bản thânmình và vận dụng những thành tựu của ông cha vào đời sống. Học tập giữ vaitrò chủ yếu trong việc hình thành nhân cách con người, hướng con người tớicái chân – thiện – mĩ. quản trị HỒ CHÍ MINH đã từng nói “ học tập là một việcsuốt đời ” và “ trong cách học phải lấy tự học làm cốt ”. Tri thức chính là chìakhóa vạn năng của đời sống. Chúng ta muốn học tập tốt phải đề ra những giảipháp, những cách học mới hiệu suất cao. Trên trong thực tiễn văn hóa truyền thống học tập của chúng tacòn rất kém, nhất là học viên, sinh viên. Họ thường thiếu ý thức tích cực tronghọc tập, đa phần là học vẹt, học thuộc lòng, học chống chế. Đặc biệt đối vớisinh viên KHOA NGOẠI NGỮ – ĐHTN, sinh viên cần phải tự giác, tích cực, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức để hình thành những kĩ năng kĩxảo. Tuy nhiên văn hóa truyền thống học tập của sinh viên KNN – ĐHTN còn nhiều hạn chế, hầu hết sinh viên còn thụ động trong việc học tập, đến lớp thường hay làm việcriêng hoặc ngủ gật, sinh viên chỉ nắm vững được kiến thức và kỹ năng lí thuyết, còn yếukém về mặt ứng dụng thực hành thực tế. Xuât phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễntrên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ giải pháp giáo dục văn hóa truyền thống học tậpcho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐHTN ”. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu, nghiên cứu tình hình văn hóa truyền thống học tập của sinh viên khoa ngoại ngữĐHTN từ đó đề xuất kiến nghị một số ít những giải pháp giáo dục văn hóa truyền thống học tập cho sinhviên nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tập của sinh viên cũng như chất lượng đàotạo giáo dục. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu. – Khách thể nghiên cứu : Quá trình giáo dục văn hóa truyền thống học tập cho sinh viên. – Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống học tập cho sinh viênkhoa ngoại ngữ – ĐHTN.Giả thuyết khoa học. Giáo dục văn hóa truyền thống học tập có vai trò vô cùng quan trọng trong việc học tập củasinh viên. Hiện nay văn hóa truyền thống học tập của sinh viên còn yếu kém ở nhiều mặt, nhiều phương diện, chưa cung ứng nhu yếu đặt ra. Nếu kiến thiết xây dựng được hệ thốngcác giải pháp giáo dục văn hóa truyền thống học tập tương thích với sinh viên khoa ngoại ngữĐHTN thì sẽ góp thêm phần nâng cao được chất lượng của việc giáo dục văn hóahọc tập tổng lực cho sinh viên. Nhiệm vụ nghiên cứu. – Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu cơ sở lí luận về yếu tố “ giải pháp giáo dục vănhóa học tập cho sinh viên ”. Nhiệm vụ 2 : Khảo sát tình hình về văn hóa truyền thống học tập của sinh viên KhoaNgoại Ngữ – ĐHTN.Nhiệm vụ 3 : Đề xuất một số ít giải pháp nhằm mục đích nâng cao văn hóa truyền thống học tập chosinh viên KNN-ĐHTN. Giới hạn đề tài. Do thời hạn nghiên cứu hạn chế, chúng tôi chỉ thực thi khảo sát ở 3 lớpchuyên ngành : Sư phạm anh, cử nhân anh, sư phạm trung – anh k36 của KNNĐHTN.Phương pháp nghiên cứu. – Nhóm phương pháp lí luận : phương pháp đọc, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, hệthống hóa, khái quát hóa những tài liệu tương quan đến đề tài nhằm mục đích xây dựngđược mạng lưới hệ thống lý luận về văn hóa truyền thống học tập. Nhóm phương pháp thực tiễn : Phương pháp quan sát : chúng tôi triển khai tham gia buổi hoạt động và sinh hoạt, thựchành môn khẩu ngữ – bút ngữ để quan sát bộc lộ văn hóa truyền thống học tập củasinh viên. Phương pháp tìm hiểu : chúng tôi triển khai tìm hiểu bằng anket với hệ thốngcâu hỏi đóng, mở để khảo sát tình hình văn hóa truyền thống học tập của sinh viên. Phương pháp đàm thoại : chúng tôi thực thi phỏng vấn trao đổi với sinhviên, giáo viên về tình hình của văn hóa truyền thống học tậpLấy quan điểm chuyên viên : Nhóm phương pháp thống kê toán học : Chúng tôi sử dụng những phươngpháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những tác dụng trong quy trình nghiên cứu, nhằm mục đích kiểm chứng mức độ an toàn và đáng tin cậy của đề tài. Đề tài 2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinh viên khoa ngoạingữ – ĐH thái nguyên. Lí do chọn đề tài. Giao tiếp là điều kiện kèm theo sống sót của con người, trải qua tiếp xúc cá thể gianhập vào những mối quan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hóa truyền thống xã hội lịch sử dân tộc, biến nóthành cái riêng của mình, đồng thời cũng góp thêm phần vào sự tăng trưởng văn hóachung. Xã hội tăng trưởng, khoa học kĩ thuật càng văn minh càng tác động ảnh hưởng đếnhành vi sự tâm lý và đời sống con người nên mối quan hệ giữa con ngườivới con người càng được chăm sóc. Vì thế tiếp xúc được xem là yếu tố thời sựtrong nhiều nghành, nhất là những nghành nghề dịch vụ thao tác trực tiếp với con ngườinhư giáo dục, dạy học, ngoại giao … Ngày nay, tiếp xúc là phương tiện đi lại để conngười hợp tác cùng nhau, hướng tới mục tiêu bình đẳng niềm hạnh phúc, nhu cầugiao tiếp là nhu yếu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu nhu yếu giao tiếpvà thực thi tiếp xúc có tác dụng, con người cần có kĩ năng tiếp xúc. Vấn đề tiếp xúc của học viên, sinh viên là một yếu tố đáng chăm sóc. Mộtgiám đốc ngân hàng nhà nước quốc tế tại việt nam đã nói có 3 điều nhà trường Việt Namnên bổ trợ ngay đó là : “ dạy cách xử lý yếu tố, dạy cách thao tác tập thể10và dạy cách tiếp xúc hiệu suất cao. ” Ngoài việc học tập những kĩ năng tiếp xúc ởtrường thì việc rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cũng rất quan trọng. Đó là môitrường sống, môi trường học tập và cũng là thiên nhiên và môi trường thao tác thế cho nên giaotiếp là một tác nhân không thể nào thiếu được. Trên thực tiễn, việc tiếp xúc ở nhàcủa sinh viên còn nhiều góc nhìn chưa ổn ảnh hưởng tác động trực tiếp tới quy trình họchỏi của sinh viên. Vì vậy, để có hiệu quả của cuộc tiếp xúc ở nhà tốt thì cần phảicó kĩ năng tiếp xúc tốt, có mạng lưới hệ thống giải pháp rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ởnhà cho sinh viên tốt. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ giải pháp rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinh viên KNN – ĐHTN ”. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu tình hình kĩ năng tiếp xúc ở nhà của sinh viên khoa ngoại ngữ – đạihọc thái nguyên từ đó yêu cầu 1 số ít những giải pháp tăng trưởng, rèn luyện kĩnăng tiếp xúc ở nhà cho sinh viên. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. – Đối tượng nghiên cứu : rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinh viênkhoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Khách thể nghiên cứu : quy trình giáo dục kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinhviênGiả thuyết khoa học. Kĩ năng tiếp xúc ở nhà của sinh viên có một vai trò vô cùng quan trọng. Hiệnnay quy trình rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinh viên vẫn còn yếu kém, chưa phân phối được nhu yếu đặt ra. Nếu kiến thiết xây dựng được mạng lưới hệ thống những biện pháprèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinh viên khoa ngoại ngữ – đhtn thì sẽ gópphần nâng cao trình độ tiếp xúc của sinh viên, từ đó thôi thúc quy trình học tậpcó hiệu suất cao của sinh viên, Nhiệm vụ. – Nhiệm vụ 1 : nghiên cứu cơ sở lí luận rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ở nhà chosinh viên. 11N hiệm vụ 2 : khảo sát tình hình sử dụng kĩ năng tiếp xúc ở nhà cho sinhviên khoa ngoại ngữ – đhtn. Nhiệm vụ 3 : yêu cầu 1 số ít giải pháp nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng tiếp xúc ởnhà cho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Giới hạn đề tài. Do thời hạn nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ triển khai khảo sát ở 4 lớpchuyên ngành : Sư phạm tiếng anh A, B, C, D K36 của khoa ngoại ngữ – đhtn. Phương pháp nghiên cứu. – Nhóm phương pháp lí luận : Đọc và nghiên cứu và phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu tương quan đếngiao tiếp và kĩ năng tiếp xúc ở nhà nhằm mục đích thiết kế xây dựng được mạng lưới hệ thống lí luận vềkĩ năng tiếp xúc ở nhà. Nhóm phương pháp thực tiễn : Phương pháp quan sát : chúng tôi thực thi quan sát thực trạng sinh viêngiao tiếp trong thực tiễn với bạn hữu, thầy cô ngoài lớp học, sinh viên tiếp xúc vớimọi người xung quanh để làm sáng tỏ thêm nội dung nghiên cứu. Phương pháp tìm hiểu : chúng tôi thực thi tìm hiểu bằng anket với hệthống câu hỏi đóng mở để khảo sát tình hình kĩ năng tiếp xúc ở nhà củasinh viên. Phương pháp phỏng vấn : chúng tôi phỏng vấn sinh viên bằng hệ thốngcâu hỏi được chuẩn bị sẵn sàng trước nhằm mục đích làm sáng tỏ hiệu quả từ phiếu trắc nghiệmtâm lí. Nhóm phương pháp thống kê toán học. Chúng tôi sử dụng những phương pháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những kếtquả trong quy trình nghiên cứu nhằm mục đích bảo vệ tính khách quan, khoa học, đúng chuẩn, có độ an toàn và đáng tin cậy cao. Đề tài 3. Hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng cho sinh viên khoa ngoại ngữđại học thái nguyên. Lí do chọn đề tài. Hình thành kĩ năng sư phạm nói chung và kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng nói riênglà một trong những tiềm năng cơ bản của quy trình giảng dạy có trình độ theo12chương trình mới giảng dạy kĩ năng cho sinh viên với tiềm năng lấy việc hìnhthành kĩ năng của nghề dạy học làm đặc trưng điển hình nổi bật cho quy trình đào tạo và giảng dạy ởkhoa ngoại ngữ. Có kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng sẽ giúp tất cả chúng ta phong cách thiết kế đượcbài giảng nhanh và hiệu suất cao hơn, tạo được hứng thú cho sinh viên, giúp sinhviên tiếp thu bài nhanh hơn, phát huy được tính phát minh sáng tạo, tích cực, chủ độngcủa sinh viên trong học tập. Hiện nay 1 số ít sinh viên khoa ngoại ngữ ngành sư phạm đã trong bước đầu biết tổchức một bài giảng, tuy nhiên kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng vẫn còn nhiều hạn chế : sắp xếp thời hạn chưa tương thích, hoạt động giải trí hỗ trợ và nội dung bài giảng chưa cósự link … hoạt động giải trí của sinh viên còn mang đặc thù tự mò mẫm là chủyếu. chính vì thế việc thiết kế xây dựng một quy trình tiến độ “ hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bàigiảng cho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên là một việc làm cấpbách ”. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên chúng tôi đã nghiên cứu đề tài này. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở nghiên cứu tình hình kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng của sinh viên khoangoại ngữ – ĐH thái nguyên từ đó đề xuất kiến nghị 1 số ít những giải pháp nhằm mục đích nângcao hiệu suất cao của việc hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng cho sinh viên KNNĐHTN góp thêm phần nâng cao chất lượng dạy học. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu : hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng cho sinh viênKNN – ĐHTN – Khách thể nghiên cứu : quy trình hình thành kĩ năng dạy học cho sinh viên. Giả thuyết khoa họcKĩ năng phong cách thiết kế bài giảng có vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay việc hìnhthành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng của sinh viên vẫn còn yếu kém chưa đáp ứngnhu cầu đặt ra, nếu kiến thiết xây dựng được hệt thống những biện pháp hình thành kĩ năngthiết kế bài giảng cho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐHTN thì sẽ nâng cao được13hiệu quả của kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng của sinh viên trong nhà trường, gópphần nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Nhiệm vụ – Nhiệm vụ 1 : nghiên cứu cơ sở lú luận hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảngcho sinh viên. Nhiệm vụ 2 : khảo sát tình hình sử dụng kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng cho sinhviên khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Nhiệm vụ 3 : đề xuất kiến nghị những biện pháp hình thành kĩ năng phong cách thiết kế bài giảngcho sinh viên. Giới hạn đề tàiDo thời hạn nghiên cứu hạn chế chúng tôi chỉ triển khai khảo sát ở 4 lớp chuyênngành sư phạm anh A, B, C, D K36 của khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Phương pháp nghiên cứu – Nhóm phương pháp lí luận : Đọc và nghiên cứu và phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóanhững tài liệu tương quan đến kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng nhằm mục đích thiết kế xây dựng đượchệ thống lí luận về kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng cho sinh viên. Nhóm phương pháp thực tiễn : Phương pháp quan sát : chúng tôi thực thi tham gia vào những buổi thựchành tập giảng của sinh viên để quan sát hoạt động giải trí giảng dạy của sinh viên. Phương pháp tìm hiểu : chúng tôi thực thi tìm hiểu bằng anket với hệthống câu hỏi đóng mở để khảo sát tình hình kĩ năng phong cách thiết kế bài giảng củasinh viên. Phương pháp phỏng vấn : chúng tôi phỏng vấn sinh viên bằng hệ thốngcâu hỏi được chuẩn bị sẵn sàng trước nhằm mục đích làm sáng tỏ tác dụng từ phiếu trắc nghiệmtâm lí. Nhóm phương pháp thống kê toán học. Chúng tôi sử dụng những phương pháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những kếtquả trong quy trình nghiên cứu nhằm mục đích bảo vệ tính khách quan, khoa học, đúng chuẩn, có độ đáng tin cậy cao. 14 Đề tài 4. Giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinh viên KNN-ĐHTN Lí do chọn đề tài. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt quan trọng so với sự sống sót và tăng trưởng của đờisống con người, sinh vật và sự tăng trưởng kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội của quốc gia, của dân tộc bản địa và trái đất. Sự biến đổi của 1 số ít thành phần môi trường tự nhiên sẽ gâytác động đáng kể so với hệ sinh thái. Tuy nhiên, thiên nhiên và môi trường tất cả chúng ta sốngđang bị ô nhiễm và ngày càng trầm trọng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhânnhưng hầu hết là do hoạt động giải trí của con người. Ảnh hưởng của những tác hạimà con người gây ra cho thiên nhiên và môi trường không chỉ số lượng giới hạn trong khoanh vùng phạm vi vùngquốc gia mà còn tác động ảnh hưởng đến những nước, những khu vực lân cận. Các tổ chứcquốc tế đã dự báo, hành tinh của tất cả chúng ta sẽ phải gánh chịu những thảm họamôi trường rất là nghiêm trọng. Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường ở nước ta thực sự đanglà một yếu tố đáng báo động. Xong thật đáng tiếc là lúc bấy giờ, việc giáo dụcbảo về môi trường tự nhiên trong trường học nói chung và trong KNN – DHTN nói riêngchưa được chú trọng đúng mức. Ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên do đó chưa đượchình thành trong hội đồng học viên, sinh viên. Xuất phát từ cơ sở lí luận vàthực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : “ giáo dục môi trường tự nhiên cho sinhviên khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên ”. Mục đích nghiên cứuKhảo sát ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường của sinh viên KNN – ĐHTN từ đó đề xuấtmột số những giải pháp giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinh viên nhằm mục đích nâng cao ý thứcbảo vệ thiên nhiên và môi trường cho sinh viên. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu : giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinh viên KNN-ĐHTN. – Khách thể nghiên cứu : hoạt động giải trí tổ chức triển khai giáo dục môi trường tự nhiên cho sinhviên. Giả thuyết khoa học. Công tác giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinh viên KNN – ĐHTN đang được tiếnhành. Tuy nhiên vẫn chưa đem lại hiệu suất cao rõ ràng. Nếu tất cả chúng ta thiết kế xây dựng được15một mạng lưới hệ thống những giải pháp giáo dục môi trường tự nhiên tương thích với sinh viên KNNĐHTN thì sẽ nâng cao được chất lượng của việc giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinhviên. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinh viên. – Nhiệm vụ 2 : Khảo sát tình hình ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường của sinh viênkhoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Nhiệm vụ 3 : Đề xuất một số ít giải pháp nhằm mục đích giáo dục thiên nhiên và môi trường cho sinhviên. Giới hạn đề tài. Do thời hạn nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ triển khai khảo sát ở 4 lớpchuyên ngành Anh, Nga, Pháp, Trung K36 của KNN-ĐHTN. Phương pháp nghiên cứu – Nhóm phương pháp lí luận. Chúng tôi triển khai đọc, nghiên cứu và phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những tàiliệu tương quan đến đề tài nhằm mục đích kiến thiết xây dựng được mạng lưới hệ thống lí luận về ý thức bảovệ môi trường tự nhiên. Nhóm phương pháp thực tiễn. Phương pháp quan sát : chúng tôi thực thi tham gia những buổi sinh hoạttọa đàm của sinh viên, quan sát tại khu vực sân trường, hiên chạy dọc, tronglớp học để quan sát ý thức của sinh viên. Phương pháp tìm hiểu : chúng tôi thực thi tìm hiểu bằng anket với hệthống câu hỏi đóng mở để khảo sát tình hình bảo vệ môi trường tự nhiên ở sinhviên. Phương pháp đàm thoại : chúng tôi triển khai phỏng vấn trao đổi trực tiếpvới sinh viên về tình hình của việc bảo vệ môi trường tự nhiên, giáo dục môitrường. Nhóm phương pháp thống kê toán học. Chúng tôi sử dụng những phương pháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những kếtquả trong quy trình nghiên cứu nhằm mục đích kiểm chứng độ đáng tin cậy của đề tài, đảmbảo tính khách quan, khoa học, đúng mực, có độ an toàn và đáng tin cậy cao. 16 Đề tài 5. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ ởKNN – ĐHTN.Lí do chọn đề tài. Công nghệ thông tin là một loại sản phẩm của khoa học. Nó có vai trò vô cùngquan trọng so với con người trong tổng thể những nghành, những nhu yếu như học tậpvà lao động. Trong bất kỳ ngành nghề nào, con người luôn cần có công nghệthông tin để tạo ra được một tác dụng cao, tốt, có giá trị. Vì thế, việc sử dụngcông nghệ thông tin như thế nào cho tương thích để đem lại hiệu suất cao cao trongcông việc luôn được mọi người chăm sóc số 1. Hiện nay CNTT đang đượcứng dụng thoáng rộng trong việc giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên khoa ngoạingữ – ĐH thái nguyên. Tuy nhiên hiệu suất cao mà nó đem lại vẫn chưa thực sựcao, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều chưa ổn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cònthiếu thốn chưa cung ứng được nhu yếu sử dụng của giáo viên và sinh viên. Ngoài ra, sinh viên còn lạm dụng CNTT quá nhiều khiến cho họ lười tâm lý, thụ động nhiều vào ứng dụng của CNTT. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiếntrên, chúng tôi chọn đề tài : “ Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học ngoạingữ của KNN-ĐHTN ”. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận của việc sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữở khoa ngoại ngữ – ĐHTN từ đó yêu cầu một số ít những giải pháp sử dụng côngnghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ cho sinh viên KNN-ĐHTN có hiệuquả, góp thêm phần phát huy tính tích cực, phát minh sáng tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quảhọc tập cho sinh viên. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. 17 Đối tượng nghiên cứu : tình hình sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữcủa KNN-ĐHTN. – Khách thể nghiên cứu : quy trình dạy học ngoại ngữGiả thuyết khoa họcViệc sử dụng CNTT vào dạy học ngoại ngữ đã được giáo viên vận dụng, tuynhiên chất lượng chưa cao. Nếu tất cả chúng ta thiết kế xây dựng được một mạng lưới hệ thống những biệnpháp sử dụng công nghệ thông tin tương thích với việc giảng dạy ngoại ngữ chosinh viên KNN-ĐHTN thì sẽ góp thêm phần nâng cao chất lượng của việc học tập vàgiảng dạy ngoại ngữ. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nhiệm vụ 1 : nghiên cứu cơ sở lí luận về tình hình sử dụng CNTT trongdạy học ngoại ngữ. Nhiệm vụ 2 : khảo sát tình hình sử dụng công nghệ thông tin trong dạy họcngoại ngữ ở KNN – ĐHTN.Nhiệm vụ 3 : đề xuất kiến nghị một số ít giải pháp nhằm mục đích sử dụng hiệu suất cao CNTT trongdạy học ngoại ngữ. Giới hạn đề tàiDo thời hạn nghiên cứu hạn chế, chúng tôi chỉ thực thi khảo sát ở 4 lớpchuyên ngành sư phạm tiếng anh, ngôn từ anh, sư phạm trung – anh, sư phạmnga – anh k 36 của khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên. Phương pháp nghiên cứu. – Nhóm phương pháp lí luậnChúng tôi thực thi đọc và nghiên cứu và phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa, hệ thốnghóa những tài liệu tương quan đến đề tài nhằm mục đích thiết kế xây dựng được mạng lưới hệ thống lí luận vềviệc sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ. Nhóm phương pháp thực tiễnPhương pháp quan sát. Chúng tôi thực thi tham gia những buổi dạy họcngoại ngữ trên lớp của giáo viên và sinh viên để quan sát cách sử dụngCNTT vào bài học kinh nghiệm. Quan sát trang thiết bị của KNN-ĐHTN. Phương pháp tìm hiểu. Chúng tôi thực thi tìm hiểu bằng anket với hệthống câu hỏi đóng mở để khảo sát trang thiết bị của nhà trường, khảo sátthực trạng sử dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ của KNN-ĐHTN. 18P hương pháp thực nghiệm : vận dụng sự tương hỗ CNTT trong hoạt động giải trí dạyhọc ngoại ngữ. Phướng pháp đàm thoại : phỏng vấn và bút vấn về việc sử dụng CNTTtrong hoạt động giải trí dạy học của KNN – ĐHTN.Nhóm phương pháp thống kê toán học. Chúng tôi sử dụng những phương pháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những kếtquả trong quy trình nghiên cứu nhằm mục đích kiểm chứng mức độ an toàn và đáng tin cậy của đề tài, bảo vệ tính khách quan, khoa học, đúng chuẩn, có độ đáng tin cậy cao. Đề tài 6. Phát triển kĩ năng tư vấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐHTN Lí do chọn đề tàiBất kì một hoạt động giải trí nào cũng cần có một số ít kĩ năng, kĩ xảo nhất định, khôngbiết cách làm, không tự động hóa được một số ít thao tác hoạt động giải trí nhất định sẽkém hiệu suất cao. Tư vấn là một hoạt động giải trí cơ bản, một nhu yếu không hề thiếucủa con người. Các kĩ năng tư vấn có vai trò rất quan trọng so với tổng thể chúngta. Trong đời sống, tư vấn giúp tất cả chúng ta nhận thức được yếu tố, hiểu rõ đượcbản chất của sự vật hiện tượng kỳ lạ. Tư vấn tạo niềm tin và mức độ an toàn và đáng tin cậy vào côngviệc. Trong học tập, tư vấn giúp học viên có thêm sự tự tin, sự hiểu biết để cóthể truyền tải những nội dung, những thông điệp tới người khác. Vì thế sinhviên cần phải có kĩ năng tư vấn nhất định thì mới hoàn toàn có thể đem lại hiệu suất cao cao. Đặc biệt là sinh viên KNN – ĐHTN lại cần phải có kĩ năng tư vấn hơn cả. Hiệnnay, việc hình thành và tăng trưởng kĩ năng tư vấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ ĐHTN đã được vận dụng thoáng đãng. Tuy nhiên hiệu suất cao mà nó đem lại vẫn chưathực sự cao, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều chưa ổn. Xuất phát từ cơ sở lí luậnvà thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “ tăng trưởng kĩ năng tư vấn cho sinh viênkhoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên ” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu nghiên cứu tình hình kĩ năng tư vấn của sinh viên KNN-ĐHTN từđó đề xuất kiến nghị một số ít những giải pháp tăng trưởng kĩ năng tư vấn cho sinh viên. 19 Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. – Đối tượng nghiên cứu : tăng trưởng kĩ năng tư vấn cho sinh viên KNNĐHTN. – Khách thể nghiên cứu : quy trình giáo dục kĩ năng tư vấn cho sinh viên. Giả thuyết khoa học. Kĩ năng tư vấn của sinh viên có một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay việchình thành kĩ năng tư vấn của sinh viên vẫn còn yếu, chưa phân phối được nhucầu đặt ra. Nếu kiến thiết xây dựng được mạng lưới hệ thống những giải pháp tăng trưởng kĩ năng tưvấn cho sinh viên khoa ngoại ngữ – ĐH thái nguyên thì sẽ góp thêm phần nângcao chất lượng giáo dục tổng lực cho sinh viên. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nhiệm vụ 1 : nghiên cứu cơ sở lí luận tăng trưởng kĩ năng tư vấn cho sinhviên. Nhiệm vụ 2 : khảo sát tình hình sử dụng kĩ năng tư vấn cho sinh viênKNN-ĐHTN. Nhiệm vụ 3 : Đề xuất 1 số ít giải pháp nhằm mục đích tăng trưởng kĩ năng tư vấn chosinh viên. Giới hạn đề tài. Do thời hạn nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ thực thi khảo sát ở 4 lớpchuyên ngành : Anh, Nga, Pháp, Trung k36 của khoa ngoại ngữ – ĐHTN.Phương pháp nghiên cứu – Nhóm phương pháp lí luận. Chúng tôi thực thi đọc và nghiên cứu và phân tích, hệthống hóa, khái quát hóa những tài liệu tương quan đến đề tài nhằm mục đích xây dựngđược mạng lưới hệ thống lí luận về kĩ năng tư vấn. Nhóm phương pháp thực tiễn. Phương pháp quan sát. Chúng tôi triển khai tham gia vào những buổi sinhhoạt tọa đàm, thực hành thực tế, thí nghiệm để quan sát hoạt động giải trí của sinh viên. Phương pháp tìm hiểu. Chúng tôi thực thi tìm hiểu bằng anket với hệthống câu hỏi đóng mở để khảo sát tình hình kĩ năng tư vấn ở sinh viên. Phương pháp đàm thoại. Chúng tôi triển khai phỏng vấn trao đổi với sinhviên, giáo viên về tình hình của việc tăng trưởng kĩ năng tư vấn. 20P hương pháp lấy quan điểm chuyên viên. Chúng tôi xin quan điểm của nhữngngười đầu ngành có kinh nghiệm tay nghề. Nhóm phương pháp thống kê toán họcChúng tôi sử dụng những phương pháp thống kê toán học nhằm mục đích xử lí những kếtquả trong quy trình nghiên cứu nhằm mục đích kiểm chứng mức độ an toàn và đáng tin cậy của đề tài. Đảm bảo tính khách quan, khoa học, đúng chuẩn có độ đáng tin cậy cao. 21
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục