Đề cương ôn tập luật thú y
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.79 KB, 10 trang )
Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập luật thú y – Tài liệu text
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Luật Thú Y
Học kỳ II năm học 2013-2014
Phần 1: Pháp lệnh thú y
Câu 1. Thế nào là hoạt động thú y?( điều 3 khoản 4)
Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng
bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
Câu 2. Thế nào là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh?(điều 3 khoản 5)
Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó
không xảy ra bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công
bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và
hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.
Câu 3. Thế nào là ổ dịch, vùng có dịch, vùng bị uy hiếp dịch và vùng đệm(điều 3
khoản 7,8,9,10)
Điều 3 khoản 7,8,9,10 như sau :
7. Ổ dịch động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật
thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm
của động vật.
8. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền
xác định.
9. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng
tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan thú y
có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
10. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ
quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Câu 4. Danh mục các bệnh phải công bố dịch(danh mục A)và danh mục các bệnh
nguy hiểm (danh mục B)ở động vật là gì? (điều 3 khoản 11,12)
Điều 3 khoản 11,12
11. Danh mục các bệnh phải công bố dịch (Danh mục A) là danh mục các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế hoặc có
khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch.
1. Bệnh thuộc danh mục bảng A của Luật Thú y thế giới
1.1. Bệnh Lở mồm long móng;
1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI);
1.3. Bệnh Dịch tả lợn;
1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò;
1.5. Bệnh Lưỡi xanh;
1.6. Bệnh newcastle;
1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê;
Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y thế giới khi xuất hiện ở Việt Nam.
12. Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật (Danh mục B) là danh mục
các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật, có khả năng lây lan
rộng, có thể lây sang người.
2. Bệnh thuộc danh mục bảng B của Luật Thú y thế giới
2.1. Bệnh Nhiệt thán;
2.2. Bệnh Dại;
2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò;
2.4. Bệnh Bò điên;
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Câu 5. Kiểm soát giết mổ động vật và đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là
gì?(điều 3 khoản 16,17)
Điều 3 khoản 16,17
16. Kiểm soát giết mổ động vật là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đối
tượng kiểm soát giết mổ động vật trước, trong và sau khi giết mổ.
17. Đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là các yếu tố gây bệnh cho động vật,
có hại cho sức khoẻ con người, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu
trùng của ký sinh trùng.
Câu 6. Kiểm tra vệ sinh thú y và đối tượng KTVSTY là gì?( điều 3 khoản 18,19)
Điều 3 khoản 18,19
18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát
hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.
19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người,
động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh
trùng, độ ẩm, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường
khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi
trường.
Câu 7. Khử trùng tiêu độc là gì?(điều 3 khoản 22)
Điều 3 khoản 22
22. Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật, vùng có dịch,
vùng bịdịch uy hiếp; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống;
cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, chếphẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y; phương tiện,
dụng cụ vận chuyển, chứa, nhốt động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển chất
thải động vật; chất thải động vật có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây
ô nhiễm cho sản phẩm động vật.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Câu 8. Thế nào là kiểm nghiệm, thử nghiệm ,khảo nghiệm và kiểm định thuốc thú
y? (điều 3 khoản 26,27, 28, 29)
Điều 3 khoản 26,27, 28, 29
26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
mới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam, Danh mục chếphẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
được phép lưu hành tại Việt Nam để xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn
của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trên
một số động vật tại cơ sở thử nghiệm.
28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của mẫu
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước
ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật
tại cơ sở khảo nghiệm.
29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo
nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giám
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 9. Trình bày hiểu biết của anh ,chị về thẩm quyền và điều kiện công bố dịch
bệnh động vật (điều 17, chương 2 )
Điều 17 chương 2
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật khi
có đủcác điều kiện sau đây:
Xem thêm: Khóa học Nghệ thuật giao tiếp dí dỏm
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
a) Dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra trong tỉnh có
khả năng lây lan rộng;
b) Có báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến
tình hình dịch bệnh;
c) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật
thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch và có văn bản đề nghị công bố dịch
của cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về
thú y thuộc BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản
Câu 10. Trình bày việc tổ chức phồng chống dịch bệnh trong vùng dịch, vùng uy
hiếp dịch và vùng đệm( điều 18,19,20 -chương2)
Điều 18. Tổ chức chống dịch trong vùng có dịch
1. Khi công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
các biện pháp sau đây:
a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo
hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh
vùng có dịch;
b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn
chế người ra, vào vùng có dịch;
c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật,
sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố;
d) Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng
bị dịch uy hiếp; chữa bệnh hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật
mang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền; tăng cường
theo dõi, giám sát động vật trong vùng đệm;
đ) Khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, ao, đầm, nơi chăn thả động vật mắc bệnh,
phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải, môi trường bị ô nhiễm theo
hướng dẫn của cơ quan thú y và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết
khác trong vùng có dịch.
2. Khi công bố dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Khi công bố dịch, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật;
b) Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng,
chống dịch bệnh động vật tại các địa phương có dịch.
4. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có quyền huy động người,
phương tiện, kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các biện pháp
dập dịch.
Điều 19. Phòng, chống dịch trong vùng bị dịch uy hiếp
1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy
định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp.
2. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trong tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về thú y
cấp tỉnh phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật,
sản phẩm động vật trong vùng bị dịch uy hiếp và thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật,
sản phẩm động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật
trong vùng;
c) Áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật.
3. Trường hợp vùng bị dịch uy hiếp tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của
nước láng giềng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm vi 5 km tính từ biên giới và thực
hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Quyết định cửa khẩu và loài động vật không được phép lưu thông qua cửa
khẩu;
c) Quyết định cấm đưa vào lãnh thổ Việt Nam các loài động vật, sản phẩm
động vật dễ nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra ở nước láng giềng;
d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng; thực hiện các biện
pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu.
Điều 20. Phòng, chống dịch trong vùng đệm
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy
định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng đệm.
2. Khi công bố dịch, cơ quan quản lý nhà nước về thú y địa phương phải thực
hiện các biện pháp sau đây:
a) Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động
vật trong vùng đệm;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm
bệnh dịch trong vùng đệm;
c) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật dễ nhiễm bệnh dịch.
Phần nghị định số 33.
Câu 11. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyên
nghành về thú y(điều 3 chương1).
Điều 3 chương 1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
1. Ở Trung ương:
a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý
chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
thú y thủy sản.
2. Ở địa phương:
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh;
b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y các cấp.
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
Câu 12. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị trấn và thú y tại
các cơ sở chăn nuôi.(điều 4,5 chương 1 phần nghị định).
Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn
1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho
nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được
lấy từ nguồn ngân sách của địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến
khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực
hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.
Điều 5. Thú y tại các cơ sở
Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để
thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.
Câu 13. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trong
phòng chống dịch bệnh động vật (điều 24, chương 2)
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
trong phòng, chống dịch bệnh động vật
1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở
trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện,
nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện
các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán
động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện,
nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện
các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán
động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh;
c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh;
d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi
đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng
có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh;
đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động
vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết.
Câu 14. Biện pháp xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm (điều 25 ,chương 2).
Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
1. Việc xử lý đối với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc đối với những động vật mắc bệnh, nghi
mắc bệnh phải tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc theo quy định. Việc tiêu huỷ động vật
phải được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
b) Việc giết mổ bắt buộc động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phải
thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y theo quy định;
c) Phương tiện vận chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không
rơi vãi các chất thải trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vận
chuyển;
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
d) Nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải
được xử lý, khử trùng tiêu độc sau giết mổ;
đ) Thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươi
sống, mà phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Những phụ phẩm,
sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến công nghiệp thì phải tiêu hủy theo quy định tại
Điều 26 của Nghị định này.
Câu 15. Tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm(điều 26,chương 2).
Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm
1. Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục
các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động
vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải
của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của
cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng
phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng
nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền,
theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì
chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố
chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí
cho việc này.
quan thú y có thẩm quyền xác lập trong khoanh vùng phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh. Thạch Văn Mạnh TYD-K55Câu 4. Danh mục những bệnh phải công bố dịch ( hạng mục A ) và hạng mục những bệnhnguy hiểm ( hạng mục B ) ở động vật hoang dã là gì ? ( điều 3 khoản 11,12 ) Điều 3 khoản 11,12 11. Danh mục những bệnh phải công bố dịch ( Danh mục A ) là hạng mục cácbệnh truyền nhiễm nguy khốn của động vật hoang dã, gây thiệt hại lớn về kinh tế tài chính hoặc cókhả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch. 1. Bệnh thuộc hạng mục bảng A của Luật Thú y thế giới1. 1. Bệnh Lở mồm long móng ; 1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao ( HPAI ) ; 1.3. Bệnh Dịch tả lợn ; 1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò ; 1.5. Bệnh Lưỡi xanh ; 1.6. Bệnh newcastle ; 1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê ; Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y quốc tế khi Open ở Nước Ta. 12. Danh mục những bệnh nguy khốn của động vật hoang dã ( Danh mục B ) là danh mụccác bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật hoang dã, có năng lực lây lanrộng, hoàn toàn có thể lây sang người. 2. Bệnh thuộc hạng mục bảng B của Luật Thú y thế giới2. 1. Bệnh Nhiệt thán ; 2.2. Bệnh Dại ; 2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò ; 2.4. Bệnh Bò điên ; Thạch Văn Mạnh TYD-K55Câu 5. Kiểm soát giết mổ động vật hoang dã và đối tượng người dùng trấn áp giết mổ động vật hoang dã làgì ? ( điều 3 khoản 16,17 ) Điều 3 khoản 16,17 16. Kiểm soát giết mổ động vật hoang dã là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đốitượng trấn áp giết mổ động vật hoang dã trước, trong và sau khi giết mổ. 17. Đối tượng trấn áp giết mổ động vật hoang dã là những yếu tố gây bệnh cho động vật hoang dã, có hại cho sức khoẻ con người, gồm có những vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấutrùng của ký sinh trùng. Câu 6. Kiểm tra vệ sinh thú y và đối tượng người tiêu dùng KTVSTY là gì ? ( điều 3 khoản 18,19 ) Điều 3 khoản 18,19 18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực thi những giải pháp kỹ thuật để pháthiện đối tượng người dùng kiểm tra vệ sinh thú y. 19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là những yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật hoang dã, gồm có những vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinhtrùng, nhiệt độ, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và những yếu tố môi trườngkhác ảnh hưởng tác động đến sức khỏe thể chất con người, sức khoẻ động vật hoang dã và vệ sinh môitrường. Câu 7. Khử trùng tiêu độc là gì ? ( điều 3 khoản 22 ) Điều 3 khoản 22 22. Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật hoang dã, vùng có dịch, vùng bịdịch uy hiếp ; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống ; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật hoang dã, mẫu sản phẩm động vật hoang dã ; cơ sở sản xuất thức ăn chănnuôi, thuốc thú y, chếphẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y ; phương tiện đi lại, dụng cụ luân chuyển, chứa, nhốt động vật hoang dã, loại sản phẩm động vật hoang dã, luân chuyển chấtthải động vật hoang dã ; chất thải động vật hoang dã hoàn toàn có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoang dã hoặc gâyô nhiễm cho mẫu sản phẩm động vật hoang dã. Thạch Văn Mạnh TYD-K55Câu 8. Thế nào là kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm và kiểm định thuốc thúy ? ( điều 3 khoản 26,27, 28, 29 ) Điều 3 khoản 26,27, 28, 29 26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùngtrong thú y là việc kiểm tra, xác lập những tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chếphẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y. 27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùngtrong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chấtmới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tạiViệt Nam, Danh mục chếphẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú yđược phép lưu hành tại Nước Ta để xác lập những đặc tính, hiệu lực hiện hành, độ an toàncủa thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trênmột số động vật hoang dã tại cơ sở thử nghiệm. 28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùngtrong thú y là việc kiểm tra, xác lập những đặc tính, hiệu lực hiện hành, độ bảo đảm an toàn của mẫuthuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nướcngoài sản xuất khi ĐK nhập khẩu lần nguồn vào Nước Ta trên một số ít động vậttại cơ sở khảo nghiệm. 29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùngtrong thú y là việc kiểm tra, nhìn nhận lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinhhọc, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảonghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giámđịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Câu 9. Trình bày hiểu biết của anh, chị về thẩm quyền và điều kiện kèm theo công bố dịchbệnh động vật hoang dã ( điều 17, chương 2 ) Điều 17 chương 21. quản trị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hành động công bố dịch bệnh động vật hoang dã khicó đủcác điều kiện kèm theo sau đây : Thạch Văn Mạnh TYD-K55a ) Dịch bệnh thuộc Danh mục những bệnh phải công bố dịch xảy ra trong tỉnh cókhả năng lây lan rộng ; b ) Có báo cáo giải trình bằng văn bản của quản trị Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biếntình hình dịch bệnh ; c ) Có Kết luận chẩn đoán xác lập là bệnh truyền nhiễm nguy khốn của động vậtthuộc Danh mục những bệnh phải công bố dịch và có văn bản đề xuất công bố dịchcủa cơ quan quản trị nhà nước về thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản trị nhà nước vềthú y thuộc BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sảnCâu 10. Trình bày việc tổ chức triển khai phồng chống dịch bệnh trong vùng dịch, vùng uyhiếp dịch và vùng đệm ( điều 18,19,20 – chương2 ) Điều 18. Tổ chức chống dịch trong vùng có dịch1. Khi công bố dịch, quản trị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai, chỉđạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan thực hiệncác giải pháp sau đây : a ) Xác định số lượng giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm ; đặt biển báohiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại, luân chuyển động vật hoang dã, mẫu sản phẩm động vật hoang dã tránhvùng có dịch ; b ) Cấm người không có trách nhiệm vào nơi có động vật hoang dã mắc bệnh hoặc chết ; hạnchế người ra, vào vùng có dịch ; c ) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật hoang dã, loại sản phẩm động vật hoang dã dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố ; d ) Khẩn cấp tổ chức triển khai tiêm phòng hoặc vận dụng những giải pháp phòng bệnh bắtbuộc khác cho động vật hoang dã dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùngbị dịch uy hiếp ; chữa bệnh hoặc tiêu hủy động vật hoang dã mắc bệnh, loại sản phẩm động vậtmang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền ; tăng cườngtheo dõi, giám sát động vật hoang dã trong vùng đệm ; đ ) Khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, ao, đầm, nơi chăn thả động vật hoang dã mắc bệnh, phương tiện đi lại, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải, môi trường tự nhiên bị ô nhiễm theohướng dẫn của cơ quan thú y và thực thi những giải pháp vệ sinh thú y cần thiếtkhác trong vùng có dịch. 2. Khi công bố dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộtrưởng Bộ Thuỷ sản có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai, chỉ huy ngành nông nghiệp, ngànhThạch Văn Mạnh TYD-K55thuỷ sản, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan triển khai những giải pháp pháp luật tại khoản1 Điều này. 3. Khi công bố dịch, Thủ tướng nhà nước quyết định hành động : a ) Thành lập Ban chỉ huy vương quốc phòng, chống dịch bệnh động vật hoang dã ; b ) Giao cho quản trị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Ban chỉ huy phòng, chống dịch bệnh động vật hoang dã tại những địa phương có dịch. 4. Ban chỉ huy phòng, chống dịch bệnh động vật hoang dã có quyền kêu gọi người, phương tiện đi lại, kinh phí đầu tư theo pháp luật của pháp lý để tổ chức triển khai triển khai những biện phápdập dịch. Điều 19. Phòng, chống dịch trong vùng bị dịch uy hiếp1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật hoang dã quyđịnh tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp. 2. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trong tỉnh, cơ quan quản trị nhà nước về thú ycấp tỉnh phải kiểm tra, trấn áp ngặt nghèo những hoạt động giải trí tương quan đến động vật hoang dã, loại sản phẩm động vật hoang dã trong vùng bị dịch uy hiếp và triển khai những giải pháp sau đây : a ) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật hoang dã, loại sản phẩm động vật hoang dã dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố ; b ) Kiểm soát ngặt nghèo việc giết mổ, lưu thông động vật hoang dã, mẫu sản phẩm động vậttrong vùng ; c ) Áp dụng những giải pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật hoang dã. 3. Trường hợp vùng bị dịch uy hiếp tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới củanước láng giềng, quản trị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nghĩa vụ và trách nhiệm : a ) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong khoanh vùng phạm vi 5 km tính từ biên giới và thựchiện những giải pháp pháp luật tại khoản 2 Điều này ; b ) Quyết định cửa khẩu và loài động vật hoang dã không được phép lưu thông qua cửakhẩu ; c ) Quyết định cấm đưa vào chủ quyền lãnh thổ Nước Ta những loài động vật hoang dã, sản phẩmđộng vật dễ nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra ở nước láng giềng ; d ) Chỉ đạo những cơ quan có tương quan kiểm tra, trấn áp ngặt nghèo những hoạtđộng tương quan đến động vật hoang dã, mẫu sản phẩm động vật hoang dã trong vùng ; triển khai những biệnpháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương tiện đi lại luân chuyển qua cửa khẩu. Điều 20. Phòng, chống dịch trong vùng đệmThạch Văn Mạnh TYD-K551. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật hoang dã quyđịnh tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng đệm. 2. Khi công bố dịch, cơ quan quản trị nhà nước về thú y địa phương phải thựchiện những giải pháp sau đây : a ) Kiểm tra, trấn áp những hoạt động giải trí tương quan đến động vật hoang dã, mẫu sản phẩm độngvật trong vùng đệm ; b ) Kiểm soát ngặt nghèo việc lưu thông động vật hoang dã, mẫu sản phẩm động vật hoang dã dễ nhiễmbệnh dịch trong vùng đệm ; c ) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật hoang dã dễ nhiễm bệnh dịch. Phần nghị định số 33. Câu 11. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyênnghành về thú y ( điều 3 chương1 ). Điều 3 chương 1 : Hệ thống cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y1. Ở Trung ương : a ) Cục Thú y thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ; Cục Quản lýchất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy hải sản thường trực Bộ Thủy sản. b ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lao lý tính năng, trách nhiệm, quyềnhạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Cục Thú y ; Bộ Thủy sản lao lý tính năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh vàthú y thủy hải sản. 2. Ở địa phương : a ) Các tỉnh, thành phố thường trực Trung ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh ) cócơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh ; b ) Các Q., huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ) có cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện ; c ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụhướng dẫn tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của cơ quan quảnlý nhà nước chuyên ngành về thú y những cấp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thường trực Trung ương lao lý đơn cử nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành vềthú y những cấp. Thạch Văn Mạnh TYD-K55Câu 12. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị xã và thú y tạicác cơ sở chăn nuôi. ( điều 4,5 chương 1 phần nghị định ). Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn1. Ở xã, phường, thị xã ( sau đây gọi là cấp xã ) có nhân viên cấp dưới thú y. Phụ cấp chonhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh pháp luật, kinh phí đầu tư này đượclấy từ nguồn ngân sách của địa phương. 2. Tổ chức, cá thể hành nghề thú y ở những thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyếnkhích, tương hỗ việc huấn luyện và đào tạo trình độ nhiệm vụ và được hưởng thù lao khi thựchiện trách nhiệm theo nhu yếu của cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y. Điều 5. Thú y tại những cơ sởCác cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã tập trung chuyên sâu phải có cán bộ trình độ về thú y đểthực hiện công tác làm việc thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về trình độ của cơquan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền. Câu 13. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trongphòng chống dịch bệnh động vật hoang dã ( điều 24, chương 2 ) Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú ytrong phòng, chống dịch bệnh động vật1. Khi có dịch bệnh động vật hoang dã, cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y ởtrung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành vềthú y ở địa phương những giải pháp kỹ thuật để nhanh gọn dập tắt dịch ; tăngcường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai những giải pháp thú y pháp luật tại những Điều19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này. 2. Cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong khoanh vùng phạm vi nhiệmvụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ và trách nhiệm : a ) Tổ chức, chỉ huy cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên cấp dưới thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức triển khai, cá thể chăn nuôi động vật hoang dã thực hiệncác pháp luật về phòng bệnh bắt buộc cho động vật hoang dã, cách ly động vật hoang dã, mua bánđộng vật, mẫu sản phẩm động vật hoang dã, vệ sinh, khử trùng tiêu độc ; Thạch Văn Mạnh TYD-K552. Cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong khoanh vùng phạm vi nhiệmvụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ và trách nhiệm : a ) Tổ chức, chỉ huy cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên cấp dưới thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức triển khai, cá thể chăn nuôi động vật hoang dã thực hiệncác pháp luật về phòng bệnh bắt buộc cho động vật hoang dã, cách ly động vật hoang dã, mua bánđộng vật, mẫu sản phẩm động vật hoang dã, vệ sinh, khử trùng tiêu độc ; b ) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật hoang dã mắc bệnh ; c ) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật hoang dã mắc bệnh ; d ) Thông báo cho cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơiđã đảm nhiệm động vật hoang dã dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùngcó dịch để theo dõi động vật hoang dã trong thời hạn tối thiểu bằng thời hạn ủ bệnh ; đ ) Hướng dẫn chủ động vật thực thi giải pháp giải quyết và xử lý theo lao lý so với độngvật mắc bệnh không hề chữa khỏi được hoặc bị chết. Câu 14. Biện pháp giải quyết và xử lý động vật hoang dã mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguyhiểm ( điều 25, chương 2 ). Điều 25. Xử lý động vật hoang dã mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm1. Việc giải quyết và xử lý so với động vật hoang dã trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễmnguy hiểm được pháp luật như sau : a ) Cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo giải trình Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn để Sở đề xuất quản trị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnhra quyết định hành động tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc so với những động vật hoang dã mắc bệnh, nghimắc bệnh phải tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc theo lao lý. Việc tiêu huỷ động vậtphải được thực thi theo pháp luật tại Điều 26 của Nghị định này ; b ) Việc giết mổ bắt buộc động vật hoang dã phải được triển khai tại cơ sở giết mổ do cơquan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phảithực hiện khá đầy đủ những giải pháp vệ sinh thú y theo lao lý ; c ) Phương tiện luân chuyển động vật hoang dã giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để khôngrơi vãi những chất thải trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vậnchuyển ; Thạch Văn Mạnh TYD-K55d ) Nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật hoang dã bị giết mổ bắt buộc phảiđược giải quyết và xử lý, khử trùng tiêu độc sau giết mổ ; đ ) Thân thịt của động vật hoang dã bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươisống, mà phải được giải quyết và xử lý bảo vệ vệ sinh thú y theo pháp luật. Những phụ phẩm, mẫu sản phẩm khác của động vật hoang dã bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thựcphẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến công nghiệp thì phải tiêu hủy theo pháp luật tạiĐiều 26 của Nghị định này. Câu 15. Tiêu hủy động vật hoang dã và mẫu sản phẩm động vật hoang dã mắc bệnh truyền nhiễm nguyhiểm ( điều 26, chương 2 ). Điều 26. Tiêu huỷ động vật hoang dã và mẫu sản phẩm của động vật hoang dã mắc bệnh truyền nhiễmnguy hiểm1. Động vật mắc bệnh, xác động vật hoang dã mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mụccác bệnh phải công bố dịch mà theo pháp luật phải tiêu hủy ; mẫu sản phẩm của độngvật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và những chất độn chuồng, chất thảicủa động vật hoang dã phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quanquản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo vệ quy trình tiến độ kỹ thuật củacơ quan tài nguyên và môi trường tự nhiên. 2. Xác động vật hoang dã mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúngphải được đốt, chôn và đổ bê tông những hố chôn động vật hoang dã dưới sự giám sát, chứngnhận của cơ quan quản trị nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ huy của Uỷ ban nhân dân những cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải thiết kế xây dựng những khu công trình trên hố chôn động vật hoang dã thìchủ khu công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản trị nhà nướcchuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ hàng loạt những chất trong hốchôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tự nhiên tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phícho việc này .
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục