Đề cương môn học Công pháp quốc tế.pdf (Công pháp quốc tế) | Tải miễn phí

Đề cương môn học Công pháp quốc tế

pdf

Số trang Đề cương môn học Công pháp quốc tế
40
Cỡ tệp Đề cương môn học Công pháp quốc tế
549 KB
Lượt tải Đề cương môn học Công pháp quốc tế
5
Lượt đọc Đề cương môn học Công pháp quốc tế
205
Đánh giá Đề cương môn học Công pháp quốc tế

4.3 (
6 lượt)

40549 KB

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 40 trang, để tải xuống xem vừa đủ hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

Công Pháp Quốc Tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
I.

TÊN MÔN HỌC VÀ SỐ ĐƠN VỊ HỌC TRÌNH
1. Tên môn học:
Công pháp quốc tế
2. Số đơn vị học trình:
04
3. Phân bổ thời gian:
 Lên lớp (giảng lý thuyết): 20 tiết
 Tự học có hướng dẫn: 40 tiết

II.

 Thực hành hoặc viết báo cáo thu hoạch
4. Trình độ: dành cho sinh viên năm 2, 3, 4
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
1. Vai trò của môn học

 Ngày nay sự giao lưu của các nước trên thế giới ngày càng mở rộng, phát triển và trở nên
phức tạp, càng cần phải có luật quốc tế thích hợp để điều chỉnh mối quan hệ giữa các nước
 Ở nước ta, trước yêu cầu đổi mới, dồng thời mở rộng quan hệ với các nước trên nhiều lĩnh
vực, chúng ta cần có sự hiểu biết về luật quốc tế để làm chuẩn mực cho các hoạt động đối nội và đối
ngoại của chúng ta nhầm đảm bảo không những quyền lợi của nhà nước mà đảm bảo ca lợi ích của
các quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và các thực thể khác có quan hệ giao lưu buôn bán, làm
ăn với nước ta.
 Do đó việc nâng cao ý thức pháp luật quốc tế trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với mọi đối
tượng trong giai đoạn hiện nay
2. Đối tượng nghiên cứu của môn học
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hệ thống luật quốc tế (khái niệm, đặc điểm, hệ
thống các nguyên tắc cơ bản, cấu trúc, nguồn pháp lý)
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quốc gia với tư cách là chủ thể cơ bản của luật
quốc tế.
 Nghiên cứu những kiến thức cơ bản về lý luận nguồn của Luật quốc tế và mối quan hệ giữa
các loại nguồn.
 Nghiên cứu quốc gia và những vấn đề pháp lý liên quan đến quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ
yếu của luật quốc tế – như khái niệm, các yếu tố cấu thành, vấn đề công nhận quốc gia, chính phủ
mới và hệ quả pháp lý, vấn đề kế thừa quốc gia và các nguyên tắc giải quyết kế thừa cho những
trường hợp kế thừa cụ thể
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến quốc tịch và những vấn đề pháp lý khác liên
quan đến dân cư trong quan hệ quốc tế như chế độ pháp lý của người nước ngoài, cư trú chính trị,
bảo hộ công dân..
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến lãnh thổ quốc gia như khái niệm, các bộ phận
cấu thành cũng như tính chất chủ quyền quốc gia đối với từng vùng lãnh thổ, các nguyên tắc chiếm
cứ và xác lập chủ quyền quốc gia
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến biên giới quốc gia như khái niệm, phân loại và
các nguyên tắc xác định BGQG trong những trường hợp cụ thể

-1-

Công Pháp Quốc Tế
 Nghiên cứu khái niệm, cách xác định và quy chế pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền
và quyền chủ quyền quốc gia
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ ngoại giao
và lãnh sự cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng, hoạt động và quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan.
 Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp quốc tế và các cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế theo Công pháp quốc tế
 Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý quốc tế, vấn đề truy cứu và thực
hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế
3. Điều kiện tiên quyết:
 Học xong các môn đại cương, lý luận chung về nhà nước và pháp luật, luật hiến pháp, luật
hành chính.
4. Mục tiêu môn học:
 Trang bị cho SV những vấn đề lý luận chung về hệ thống luật quốc tế (khái niệm, đặc điểm,
hệ thống các nguyên tắc cơ bản, cấu trúc, nguồn pháp lý)
 Giúp cho SV phân biệt sự khác nhau giữa luật quốc tế và luật quốc gia và mối quan hệ biện
chứng giữa hai hệ thống pháp luật này
 Giúp SV nắm được những vấn đề lý luận cơ bản về quốc gia với tư cách là chủ thể cơ bản của
luật quốc tế.
 Trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về lý luận nguồn của Luật quốc tế và mối quan hệ
giữa các loại nguồn.
 Giúp SV nắm chắc kiến thức lý luận chung về luật quốc tế để làm nền tảng nghiên cứu các
vấn đề pháp lý cụ thể của hệ thống pháp luật quốc tế.
 Trang bị cho sinh viên các kiến thức lý luận và pháp lý cơ bản về yếu tố dân cư trong quan hệ
giữa các quốc gia với nhau, những nguyên nhân của tình trạng nhiều quốc tịch, không quốc tịch và
hướng giải quyết tình trạng này và những vấn đề cơ bản về quốc tịch
 Trang bị cho sinh viên các kiến thức pháp luật quốc tế nền tảng về vấn đề lãnh thổ, biên giới
quốc gia
 Giúp cho sinh viên nắm được một cách khái quát và tổng thể về các kiến thức pháp lý trong
điều chỉnh các quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các quốc gia và các chủ thể khác, trình tự thiết
lập các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài và quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
 Giúp SV hình dung được những nguyên nhân làm phát sinh các tranh chấp quốc tế và cách
thức để giải quyết các tranh chấp quốc tế
 Giúp SV hiểu và phân biệt được một tranh chấp quốc tế khác với những loại tranh chấp khác
xảy ra trong đời sống quốc gia
Giúp SV vận dụng những kiến thức pháp lý vào thực hành kỹ năng vận dụng trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp
 Trang bị cho SV những lý luận về trách nhiệm pháp lý quốc tế.
5. Mô tả vắn tắt nội dung:
 Khái niệm, sự hình thành luật quốc tế: định nghĩa, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển,
bản chất pháp lý của luật quốc tế, quy phạm pháp luật quốc tế, mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật
quốc gia trong xu thế toàn cầu hóa
 Các nguyên tắc cơ bản: khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của hệ thống các nguyên tắc
cơ bản

-2-

Công Pháp Quốc Tế
 Nguồn của luật quốc tế: khái niệm nguồn của luật quốc tế, khái niệm và đặc điểm của điều
ước quốc tế, quá trình hình thành điều ước quốc tế, khái niệm và đặc điểm của tập quán quốc tế, con
đường hình thành tập quán quốc tế, các phương tiện hỗ trợ nguồn của luật quốc tế, mối quan hệ
giữa các loại nguồn cơ bản và mối quan hệ giữa nguồn cơ bản với nguồn bổ trợ của luật quốc tế
 Nghiên cứu quốc gia và những vấn đề pháp lý liên quan đến quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ
yếu của luật quốc tế – như khái niệm, các yếu tố cấu thành, vấn đề công nhận quốc gia, chính phủ
mới và hệ quả pháp lý, vấn đề kế thừa quốc gia và các nguyên tắc giải quyết kế thừa cho những
trường hợp kế thừa cụ thể
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến quốc tịch và những vấn đề pháp lý khác liên
quan đến dân cư trong quan hệ quốc tế như chế độ pháp lý của người nước ngoài, cư trú chính trị,
bảo hộ công dân..
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến lãnh thổ quốc gia như khái niệm, các bộ phận
cấu thành cũng như tính chất chủ quyền quốc gia đối với từng vùng lãnh thổ, các nguyên tắc chiếm
cứ và xác lập chủ quyền quốc gia
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến biên giới quốc gia như khái niệm, phân loại và
các nguyên tắc xác định BGQG trong những trường hợp cụ thể
 Nghiên cứu khái niệm, cách xác định và quy chế pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền
và quyền chủ quyền quốc gia
 Nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ ngoại giao
và lãnh sự cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng, hoạt động và quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan.
 Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp quốc tế và các cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế theo Công pháp quốc tế
 Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý quốc tế, vấn đề truy cứu và thực
hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế
6. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
Hình thức thi kết thúc học phần bao gồm: Thi trắc nghiệm.
III.
NỘI DUNG TÓM LƯỢC CỦA TỪNG CHƯƠNG:
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ (6 TIẾT)
I.
MỤC TIÊU:
 Nắm được những vấn đề lý luận chung về hệ thống luật quốc tế (khái niệm, đặc điểm, hệ
thống các nguyên tắc cơ bản, cấu trúc, nguồn pháp lý)
 Phân biệt được sự khác nhau giữa luật quốc tế và luật quốc gia và mối quan hệ biện chứng
giữa hai hệ thống pháp luật này
 Hiểu rõ vai trò của luật quốc tế
II.

KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG
1. Khái niệm
1.1. Sự hình thành luật quốc tế

 Nguồn gốc của luật quốc tế: nguồn gốc vật chất
+ Sự hình thành các nhà nước và pháp luật
+ Sự xuất hiện các quan hệ giữa các Nhà nước ở những khu vực khác nhau
+ Sự xuất hiện các mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia vì nhu cầu khách quan của sự tồn
tại và phát triển ở từng quốc gia
-3-

Công Pháp Quốc Tế
 Định nghĩa
Luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc, những qui phạm pháp luật, được các quốc gia và các
chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng,
thông qua đấu tranh và thương lượng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ
chính trị) giữa các chủ thể của Luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia) và khi
cần thiết, được bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể do chính các
chủ thể của Luật quốc tế thi hành, và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
 Giới thiệu, giải thích một số thuật ngữ cơ bản liên quan đến luật quốc tế
+ Thuật ngữ Luật quốc tế của I. Bentham 1784
+ Thuật ngữ công pháp quốc tế
Thông thường người ta sử dụng thuật ngữ luật quốc tế còn thuật ngữ công pháp quốc tế chỉ
dùng để nhấn mạnh sự khác biệt của nó với tư pháp quốc tế. Những điểm khác nhau trong nội dung
của công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế được trình bày trong giáo trình tư pháp quốc tế. Ngoài
những thuật ngữ kể trên, còn có những thuật ngữ sau đây:

Luật quốc tế chung

Luật quốc tế khu vực

Luật quốc tế hiện đại…

1.2. Đặc điểm của luật quốc tế
 Trình tự xây dựng các quy phạm luật quốc tế
+ Không có cơ quan lập pháp để xây dựng các qui phạm pháp luật của Luật quốc tế.
+ Con đường hình thành Luật quốc tế là sự thỏa thuận giữa các quốc gia dưới hình thức ký
kết các điều ước quốc tế hoặc cùng nhau thừa nhận các tập quán quốc tế.
 Đối tượng điều chỉnh
+ Những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học – kỹ thuật, … giữa các chủ thể luật quốc tế nhưng chủ yếu là những quan hệ chính trị.
+ Những quan hệ này có tính chất liên quốc gia (giữa các quốc gia và các chủ thể luật quốc
tế và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia)
 Chủ thể luật quốc tế
Chủ thể Luật quốc tế là các thực thể có quyền năng chủ thể tham gia quan hệ pháp lý quốc tế đó
là: các quốc gia có chủ quyền; Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (định nghĩa, đặc điểm);
Các tổ chức quốc tế liên chính phủ – chủ thể phái sinh của luật quốc tế ( khái niệm; Đặc điểm; Vấn
đề quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế liên chính phủ); Các thực thể đặc biệt của luật quốc tế.
 Tính cưỡng chế (Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế)
+ Không có cơ quan cưỡng chế Luật quốc tế.
+ Các chủ thể luật quốc tế tự thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành bằng việc thỏa thuận qui
định các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hay tập thể với điều kiện phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
của Luật quốc tế.
+ Những loại chế tài được áp dụng nhằm trừng phạt các hành vi vi phạm pháp luật quốc tế
rất khác nhau. Ở mức độ nhẹ là xin lỗi, phục hồi danh dự. Ở mức độ nặng là hủy bỏ điều ước quốc
tế, cắt đứt quan hệ ngoại giao, trả đũa, giáng trả (để tự vệ) ….
1.3. Lịch sử phát triển của luật quốc tế
 Luật quốc tế cổ đại (thời kỳ chiếm hữu nô lệ)
+ Đặc điểm

-4-

Công Pháp Quốc Tế
+ Chế định và qui phạm

Luật quốc tế trung đại (thời kỳ phong kiến)
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định

Luật quốc tế cận đại (thời kỳ tư bản chủ nghĩa)
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định

Luật quốc tế hiện đại
+ Đặc điểm
+ Các nguyên tắc, qui phạm và chế định

1.4. Bản chất pháp lý của luật quốc tế

So sánh luật quốc tế và luật quốc gia

Bản chất của luật quốc tế
+ Luật quốc tế hiện đại là kết quả của sự thỏa thuận ý chí, sự dung hòa về lợi ích
của các quốc gia trên cơ sở tương quan lực lượng trong quan hệ quốc tế.
+ Luật quốc tế hiện đại có nội dung mới, thay đổi cơ bản, theo chiều hướng càng
ngày càng dân chủ, tiến bộ phù hợp với xu thế phát triển chung của cộng đồng
các quốc gia và thời đại, vì sự văn minh và hòa bình của các dân tộc trên toàn
hành tinh.

1.5. Giới thiệu các ngành luật độc lập của hệ thống luật quốc tế

Luật điều ước quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

Luật hàng không dân dụng quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

Luật tổ chức quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

Luật biển quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

Luật ngoại giao và lãnh sự (khái niệm, đặc điểm)

Luật quốc tế về nhân quyền (khái niệm, đặc điểm)

Luật quốc tế về hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm quốc tế (khái niệm, đặc
điểm)

Luật quốc tế về môi trường (khái niệm, đặc điểm)

Luật kinh tế quốc tế (khái niệm, đặc điểm)

1.6. Vai trò của luật quốc tế

Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của
luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.

Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.

Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy
cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.

Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc
tế trong bối cảnh hiện nay.
2. Quy phạm pháp luật quốc tế
2.1. Khái niệm

Định nghĩa
-5-

Công Pháp Quốc Tế
+ Là quy tắc xử sự do các chủ thể của luật quốc tế tạo ra bằng sự thỏa thuận và có
giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền và nghĩa vụ hay trách nhiệm
pháp lý quốc tế khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế

Phân loại
+ Theo nội dung và vị trí trong hệ thống LQT các quy phạm pháp luật quốc tế được
chia thành: Nguyên tắc và quy phạm
+ Theo phạm vi tác động: Có các quy phạm phổ cập (chung) và quy phạm khu vực
+ Theo hiệu lực pháp lý: Quy phạm mệnh lệnh và quy phạm tuỳ nghi
+ Theo phương thức hình thành và hình thức tồn tại: Quy phạm điều ước và quy
phạm tập quán.
2.2. Phân biệt quy phạm pháp luật quốc tế và các loại quy phạm khác

Phân biệt với quy phạm chính trị
+ Nghĩa vụ của quốc gia phát sinh từ quy phạm chính trị có tính chất đạo đức –
chính trị mà không có hiệu lực pháp lý như quy phạm LQT
+ Việc thực hiện các quy phạm chính trị mang tính năng động, mềm dẻo
+ Quốc gia có thể ràng buộc mình đồng thời với cả quy phạm chính trị và quy
phạm luật quốc tế

Phân biệt với quy phạm đạo đức

Quy phạm đạo đức được toàn thể nhân loại công nhận về cách thức xử sự công bằng,
hợp lý cần phải thực hiện của mỗi quốc gia

Các quy phạm đạo đức có ý nghĩa là xuất phát điểm để hình thành quy phạm luật
quốc tế
2.3. Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia

Cơ sở của mối quan hệ
+ Luật quốc gia và Luật quốc tế có mối quan hệ bản chất với các phương diện hoạt
động thuộc chức năng của nhà nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau

Việc thực hiện chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện
chức năng đối nội.

Kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới
việc tiến hành chức năng đối nội.

Sự tác động qua lại giữa luật quốc tế và luật quốc gia
+ Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của luật
quốc tế thông qua sự tham gia của từng quốc gia vào các quan hệ pháp luật quốc
tế. Luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế
+ Luật quốc gia chính là phương tiện thực hiện luật quốc tế
+ Luật quốc gia cũng đóng vai trò là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật truyền
thống của luật quốc tế tiếp tục phát triển, đồng thời tạo điều kiện vật chất cho sự
hình thành và phát triển của những ngành luật mới (luật hàng không dân dụng
quốc tế, luật môi trường quốc tế, luật kinh tế quốc tế…)
+ Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia Điều
này được thể hiện thông qua nghĩa vụ thực hiện luật quốc tế và việc chuyển hóa
luật quốc tế vào pháp luật quốc gia.

-6-

Công Pháp Quốc Tế
+ Luật quốc tế tạo điều kiện cho luật quốc gia phát triển theo chiều hướng tiến bộ
(ảnh hưởng của những nguyên tắc tiến bộ của luật quốc tế, các vấn đề quyền con
người …).

-7-

Công Pháp Quốc Tế
CHƯƠNG 2
NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ (6 tiết)
I.

MỤC TIÊU

Nắm được những kiến thức cơ bản về lý luận nguồn của Luật quốc tế và mối quan hệ giữa
các loại nguồn.

Hiểu rõ phương thức hình thành và hình thức tồn tại của các loại nguồn luật quốc tế.

II.

KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Nguồn của Luật quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, hay chứa đựng các
nguyên tắc và qui phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của Luật quốc tế thỏa thuận
xây dựng nên.
1.2. Cơ sở xác định:
Điều 38(1) Qui chế Tòa án quốc tế
Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với Luật quốc tế các vụ tranh chấp sẽ
áp dụng:
+ Các công ước quốc tế, chung hoặc riêng, thiết lập ra những qui phạm được các
bên tranh chấp thừa nhận;
+ Các tập quán quốc tế như một chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như
luật;
+ Những nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận;
+ … Các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về
Luật quốc tế của nhiều quốc gia được coi là phương tiện để xác định các qui
phạm pháp luật.
1.3. Phân loại

Nguồn cơ bản
+ Điều ước quốc tế
+ Tập quán quốc tế

Nguồn bổ trợ
+ Các nguyên tắc pháp luật chung
+ Án lệ của Tòa án quốc tế
+ Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
+ Học thuyết, công trình nghiên cứu của các luật gia nổi tiếng về luật quốc tế
2. Điều ước quốc tế
2.1. Khái niệm
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể luật quốc tế thỏa thuận
ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qui tắc pháp lý bắt buộc
để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể của luật
quốc tế.
2.2. Điều kiện trở thành nguồn của điều ước quốc tế

Được ký kết phù hợp với qui định của pháp luật quốc gia của các bên ký kết về thẩm
quyền và thủ tục ký kết.
-8-

Công Pháp Quốc Tế

Được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

2.3. Trình tự ký kết điều ước quốc tế

Đàm phán, sọan thảo và thông qua văn bản
+ Đàm phán
+ Soạn thảo và thông qua văn bản


+ Các hình thức ký điều ước quốc tế

Ký tắt

Ký tượng trưng (adreferendum)

 Ký chính thức (ký đầy đủ)
+ Cách thức ký
+ Giá trị pháp lý của việc ký
2.4. Phê chuẩn và phê duyệt

Khái niệm phê chuẩn, phê duyệt

Phân biệt giữa phê chuẩn và phê duyệt

2.5. Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế

Khái niệm: bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương của một chủ thể Luật
quốc tế tuyên bố loại trừ hiệu lực của một hay một số điều khoản nhất định của điều
ước khi áp dụng đối với mình Những điều khoản đó được gọi là điều khoản bị bảo
lưu.

Trình tự, thủ tục thực hiện bảo lưu

Hậu quả pháp lý của bảo lưu

2.6. Gia nhập điều ước quốc tế
2.7. Hiệu lực pháp lý của điều ước quốc tế

Điều kiện có hiệu lực

Hiệu lực của điều ước quốc tế về không gian

Hiệu lực của điều ước quốc tế về thời gian
+ Thời điểm phát sinh hiệu lực
+ Thời gian có hiệu lực

Điều ước quốc tế và quốc gia thứ ba


Điều ước quốc tế hết hiệu lực
2.8. Thực hiện điều ước quốc tế

Giải thích điều ước quốc tế

Đăng kí và công bố điều ước quốc tế

Thực hiện điều ước quốc tế

3. Tập quán quốc tế
3.1. Khái niệm

Tập quán quốc tế là qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quốc tế và được
các chủ thể của Luật quốc tế thừa nhận là luật.
-9-

Công Pháp Quốc Tế

Điều kiện để tập quán quốc tế trở thành nguồn
+ Phải là qui tắc xử sự chung được các quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn quốc tế
+ Phải được thừa nhận chung là các qui phạm có tính chất pháp lý bắt buộc (jus
cogens)
+ Phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
3.2. Con đường hình thành

Theo quan điểm truyền thống: Một tập quán quốc tế trước tiên phải thỏa mãn hai yếu
tố:
+ Yếu tố vật chất: Là những thực tiễn chung được lặp đi lặp lại nhiều lần ( sự lặp
lại của sự kiện và hành vi pháp lý thống nhất ) để tạo ra quy tắc xử sự thống nhất.
+ Yếu tố tâm lý: Các chủ thể ý thức được rằng việc mình xử sự như vậy là đúng về
mặt pháp lý, mọi sự không tôn trọng các quy tắc đó được xem là vi phạm các
nghĩa vụ pháp lý quốc tế.

Theo quan điểm mới
+ Tập quán quốc tế bao gồm cả các quy tắc xử sự được ghi trong một số văn kiện,
được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với
mình với tư cách là tập quán quốc tế.
+ Khác với các quy phạm tập quán truyền thống trước đây phải trải qua quá trình
hình thành lâu dài thì các quy phạm tập quán mới lại được hình thành rất nhanh
chóng, trong một thời gian ngắn. Các quốc gia có thể lựa chọn mẫu hành vi nào
đó áp dụng cho mình và hành vi ấy trở thành tập quán pháp lý quốc tế.
3.3. Hiệu lực

Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý như điều ước quốc tế

Tập quán quốc tế có thể được áp dụng khi không có quy phạm điều ước quốc tế điều
chỉnh hoặc các chủ thể LQT chọn lựa tập quán quốc tế để điều chỉnh
4. Các phương tiện hỗ trợ nguồn
4.1. Các nguyên tắc pháp luật chung
4.2. Phán quyết của tòa án quốc tế
4.3. Nghị quyết của tổ chức quốc tế
4.4. Hành vi pháp lý đơn phương
4.5. Các học thuyết, công trình nghiên cứu của các luật gia danh tiếng về luật quốc tế
5. Mối quan hệ giữa các loại nguồn
5.1. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế

Tập quán quốc tế là cơ sở hình thành điều ước quốc tế

Các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán giữa các quốc gia không tham gia
điều ước

Điều ước quốc tế tác động trở lại đến sự hình thành, phát triển của tập quán quốc tế.

Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có gi trị pháp lý ngang nhau

Điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự xung đột giữa điều
ước quốc tế và tập quán quốc tế về cùng một vấn đề
5.2. Mối quan hệ giữa các phương tiện bổ trợ nguồn với điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế
– 10 –

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận