Đề cương ôn tập cuối kì môn cơ sở văn hóa việt nam USSH – Tài liệu text

Đề cương ôn tập cuối kì môn cơ sở văn hóa việt nam USSH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.14 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|10804335

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP CUỐI KÌ
Mơn: Cơ sở văn hóa Việt Nam
***CĨ MỤC LỤC***
1.

Khái niệm văn hóa ……………………………………………………………………………….. 1

2.

Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vật ……………………………………….. 1

3.

Mối quan hệ chủ thể – khách thể giữa con người và văn hóa ……………………… 3

4.

Văn hóa hóa bản năng …………………………………………………………………………… 3

5.

Mối quan hệ MT tự nhiên – văn hóa ………………………………………………………. 4

6.

Gia đình ………………………………………………………………………………………………. 6

7.

Làng xã ……………………………………………………………………………………………….. 7

8.

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa …………………………………………………………………. 8

9.

Giao lưu văn hóa Việt – Trung ………………………………………………………………. 9

10.

Giao lưu văn hóa Việt – Pháp ………………………………………………………………. 11

11.

Phật giáo ……………………………………………………………………………………………. 12

12.

Nho giáo ……………………………………………………………………………………………. 17

13.

Tín ngưỡng phồn thực …………………………………………………………………………. 19

14.

Tín ngưỡng thờ thần Thành hồng………………………………………………………… 21

15.

Đặc trưng của lễ hội ở VN …………………………………………………………………… 22

0
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

1.

Khái niệm văn hóa

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa.

Theo GS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con
người với Môi trường tự nhiên và Môi trường xã hội”. Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng cơ
bản của văn hóa là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh.

Với Từ Chi, ơng cho rằng “ Tất cả những gì khơng phải là tự nhiên đều là văn hóa”, tức nhấn
mạnh vào vai trò của con người đối với việc sáng tạo văn hóa.

Cịn theo chủ tịch HCM, Người lại quan niệm: ” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Như
vậy, khái niệm này lại nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo văn hóa cùng những hình thức tồn
tại của nó.

Theo những quan điểm quốc tế, UNESCO đã nêu lên 3 đặc điểm cơ bản của văn hóa:
+ Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần
+ Văn hóa tạo ra sự khác biệt
+ Văn hóa là động lực cho sự phát triển

 Kết luận: Các định nghĩa về văn hóa tóm lại có thể quy về 2 cách hiểu. Đó là những lối sống,
cách suy nghĩ, ứng xử (khi được hiểu theo nghĩa rộng) và là những phương diện văn học, văn
nghệ, học vấn (khi được hiểu theo nghĩa hẹp)

VD: Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, tổ chức lễ hội ngày mùa, trang phục truyền thống …
(theo nghĩa rộng) hoặc đi đường đâm vào người khác khơng xin lỗi  thiếu văn hóa ; trình độ
văn hóa  trình độ học vấn (theo nghĩa hẹp)

2.

Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vật

Những khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật thường được sử dụng rất nhiều trong

cuộc sống nhưng với những ý nghĩa chưa thực sự chính xác. Vì thế, chỉ ra sự khác nhau về bản
chất giữa những phạm trù này là cần thiết cho các quá trình nhận thức và nghiên cứu.
a. Văn minh

1
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

Phương Đông: văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, pháp luật, văn hóa,
nghệ thuật

Phương Tây: (civitas: đô thị, thành phố) văn minh chỉ xã hội đạt tới giai đoạn tổ chức đô thị và
chữ viết

 Văn minh chỉ trình độ văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn, 1
thời đại hoặc cả nhân loại. Văn minh có thể so sánh cao thấp, văn hóa chỉ là sự khác biệt.
VD: văn minh lúa nước, văn minh cơ khí, văn minh châu Âu
b. Văn hiến: văn = vẻ đẹp, hiến = hiền tài. Văn hiến thiên về các giá trị tinh thần do hiền tài sáng
tạo ra.
VD: chữ viết, thơ văn, phong tục tập quán
c. Văn vật: văn = vẻ đẹp, vật = vật chất. Văn vật thiên về những giá trị văn hóa vật chất. Biểu
hiện ở những cơng trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử.
VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng
 Văn hiến, văn vật chỉ là 1 bộ phận của văn hóa.

d. Xét trong mối tương quan liên hệ với nhau, có thể thấy:

Về đối tượng, văn hóa bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần, văn vật thiên về yếu tố
vật chất hơn, văn hiến chủ yếu tập trung về các yếu tố tinh thần con văn minh lại thiên về các
yếu tố vật chất kĩ thuật.

Trong khi văn hóa, văn hiến, văn vật có tính lịch sử, tính dân tộc thì văn minh lại có tính quốc
tế và chỉ sự phát triển theo giai đoạn.

Cũng bởi những thuộc tính đó mà văn minh thường gắn với xã hội phương tây cịn văn hóa,
văn hiến văn vật lại thân thuộc hơn với xã hội phương Đơng.

Kẻ bảng dễ quan sát hơn

Đối tượng

Văn hóa

Văn hiến

Văn vật

Văn minh

Vật chất và
tinh thần

Thiên về
tinh thần

Thiên về
vật chất

Thiên về yếu tố vật chất khoa học kĩ
thuật

Tính lịch sử

Chỉ sự phát triển, mang tính giai đoạn

Tính dân tộc

Tính quốc tế

Phương Đơng

Phương Tây

Tính chất

Kiểu xã hội

2

Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

3.

Mối quan hệ chủ thể – khách thể giữa con người và văn hóa

Một trong những khía cạnh cần xem xét trong vấn đề là về mối quan hệ giữa con người và văn
hóa. Mối quan hệ này được bộc lộ ra ở 3 khía cạnh quan trọng

Khi con người sáng tạo ra văn hóa thì khi đó con người đóng vai trị là chủ thể sáng tạo của
văn hóa
VD: Bằng cách sử dụng cồng chiêng vào những dịp lễ hội, những sự kiện quan trọng của con
người và đưa cả vào hơi thở của cuộc sống thường ngày, người dân Tây Nguyên đã làm nên
một kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể – khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

Đồng thời, con người cũng là sản phẩm của văn hóa, con người là đại biểu mang những giá trị
văn hóa do mình sáng tạo ra, bị văn hóa tác động trở lại => khách thể
VD: Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nươc  ăn cơm; Mĩ trồng lúa mì  ăn bánh mì
VD: Con người sáng tạo nên ngơn ngữ, vận dụng nó vào trong cuộc sống (chủ thể) nhưng
những thế hệ sau lại bị chính ngôn ngữ ấy quy định phương tiện giao tiếp (khách thể)

4.

Văn hóa hóa bản năng

Tự nhiên là cái đương nhiên tồn tại, không phụ thuộc vài ý muốn chủ quan của con người.

Môi trường tự nhiên là tất cả những yếu tố của tự nhiên tồn tại xung quanh và có tác động
đến cuộc sống của con người. Mơi trường tự nhiên thay đổi sẽ tác động tới con người và các
giá trị văn hóa con người sáng tạo ra.

Con người là 1 phần của tự nhiên, tồn tại bên trong môi trường tự nhiên, không thể tách rời, là
sản phẩm cao nhất trong chuỗi tiến hóa của tự nhiên. Con người là 1 phần của tự nhiên  tuân
theo các quy luật tự nhiên  có những bản năng không thể chặn đứng (ăn, ngủ, bài tiết, chết,
…)

Tự nhiên bên trong hay còn gọi là bản năng, là khuynh hướng vốn có của một sinh vật đáp
lại một tác động hay điều kiện cụ thể từ bên ngoài.

Đối với loài người, bản năng được bộc lộ rõ nhất qua những hành vi về thân thể, xúc cảm hoặc
giới tính, bởi chúng đã được xác định rõ ràng về mặt sinh học.

Con người thực hiện bản năng trong phạm vi xã hội chấp nhận => văn hóa hóa bản năng
VD: Bản năng của con người là ăn, ngủ, bài tiết, … thế nhưng con người không thể thực hiện
những bản năng ấy như các loài động vật được. Con người sẽ tự điều chỉnh, điều khiển hành vi

3
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

ấy cho phù hợp với những chuẩn mực xã hội. Khi ăn phải mời người lớn, nhường nhịn người
dưới, khi nói phải có thái độ tơn trọng, cách xưng hơ phù hợp, …

5.

Mối quan hệ MT tự nhiên – văn hóa

 Vị trí địa lí

Việt Nam nằm ở phía đơng của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đơng Nam Á.

Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật,
trong vành đai sinh khống Thái Bình Dương.

Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đơng Nam Á lục địa và Đơng Nam Á hải đảo.

Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đơng và phía nam giáp
Biển Đơng
“Ngã tư đường” của các dịng chảy văn hóa đặc biệt là văn minh Trung Hoa và Ấn Độ. Do
đó, tiếp xúc, biến đổi trở thành 1 hằng số của văn hóa VN. Đồng thời, đây cũng là nguyên nhân
khiến cho nước ta luôn phải trải qua các cuộc xâm lược.
– Phương Đông:

 giao lưu tiếp xúc VH TQ từ sớm thời Bắc thuộc: tổ chức bộ máy nhà

nước PK, Nho giáo, nghề thủ công, hạt giống cây trồng
 giao lưu với Ấn Độ giáo thông qua truyền giáo, buôn bán và hôn nhân
– Phương Tây:  Từ đầu công nguyên qua buôn bán và truyền đạo, sau trở thành mục
tiêu xâm lược của các nước đế quốc, ảnh hưởng vh lớn: trang phục, kiến trúc, giáo dục,…
 Các yếu tố VH tiêu cực: tệ nạn XH,…
 Khí hậu

Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm:(quy định tính thực vật)
 Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn: Cân = bức xạ lớn, độ ẩm>80%
 Động thực vật phát triển xanh tốt quanh năm, hệ sinh thái phồn tạp, thực vật phong phú và
phát triển hơn động vật

 Quy định phương thức sống:
+ hái lượm trội hơn săn bắt, trồng trọt trội hơn chăn nuôi
+ lấy nông nghiệp đa canh làm nền tảng cơ bản

4
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

Biểu hiện:
 Bữa ăn truyền thống: cơm – rau -cá, nhấn mạnh yếu tố thực vật “cơm” trong bữa ăn; Khơng có
thói quen uống sữa và sử dụng các sản phẩm từ sữa
 Chủ yếu chăn nuôi đại gia súc để phục vụ trồng trọt: trâu làm sức kéo
 Quần áo từ sợi vải tự nhiên: đay, gai, ngô, bông,…
 Tín ngưỡng thờ cây, thờ hồn lúa,… “Thần cây đa, ma cây gạo, cáo cây đề”

Hệ thống sơng ngịi ao hồ dày đặc phân bố đều khắp phía Đơng và Nam bờ biển kéo dài
 Bờ biển dài >2000km, ven bờ nhiều vũng vịnh đầm phá
 Mạng lưới sơng ngịi dày đặc, nguồn nước dồi dào đa dạng (ngọt, mặn, lợ). Nhiều sơng lớn:
Hồng, Cửu Long, Thái Bình,…
Tính sơng nước của văn hóa.
Biểu hiện:
– Bữa ăn: cơm – rau – cá, mặc đồ thống mát phù hợp với mơi trường sơng nước: nam đóng khố
cởi trần, nữ mặc váy có thể vén cao
– Cư trú: các làng ven sông, chợ nổi, ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền, trong nhà có ao. Thủ
đơ HN là thành phố giữa những con sông lớn
– Đi lại chủ yếu bằng phương tiện thuyền, đị ; cư trú tại các làng ven sơng, trên sông, “vạn
chài” ; ở nhà sàn, nhà ao, nhà thuyền
– Tập quán canh tác: trồng lúa nước, “nhất nước nhì phân ta cần tứ giống”, đê, đào ao, kênh,
mương, …
– Tín ngưỡng, tơn giáo: ơng tổ Lạc Long Qn vốn gốc từ nước, quan niệm về “suối vàng”

ngăn cách âm – dương, thờ thủy thần, …
– Sinh hoạt VH cộng đồng: đua thuyền. múa rối, …
– Tâm lí, tính cách: mềm mại, linh hoạt như nước, thích nghi nhưng vẫn giữ được bản chất “Ở
bầu thì trịn ở ống thì dài”.

 Chịu nhiều thiên tai (lũ lụt, bão tố, …) khí hậu thất thường, khắc nghiệt cùng nhiều dịch bệnh
gây nên khó khan trong cuộc sống

5
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Kiên cường, tinh thần cộng đồng
VD: mơ hình cư trú làng xã
 Kết luận: Đặc điểm môi trường mang đặc trưng thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đã có ảnh
hưởng lớn đến văn hóa Việt Nam, tạo nên tính sơng nước, tính văn hóa và hình thành dịng
chảy giao lưu văn hóa đa dạng. Đây cũng là cơ sở chỉ ra sự khác biệt căn bản từ nguồn gốc, bản
chất của văn hóa Việt Nam với văn hóa Trung Quốc, khẳng định sự tồn tại độc lập của văn hóa
Việt.

6.

Gia đình

a. Gia đình người Việt trước Bắc thuộc:

Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ

tình cảm, hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình
có lịch sử hình thành từ rất sớm và đã trải qua 1 q trình phát triển lâu dài, có những ảnh
hưởng mạnh mẽ đến xã hội.

Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình truyền thơng trước Bắc thuộc tồn tại theo 2 nguyên
lí cơ bản:
+ Nguyên lí Đực – Cái: trọng yếu tố cái, âm tính, vai trị của người phụ nữ đc coi trọng
VD: mẫu hệ, con cái theo mẹ, đàn bà làm chủ gia đình, phụ nữ có địa vị trong xã hội
Nguyên nhân: phong tục “quần hôn” => con cái sinh ra không xác định đc bố
+ Nguyên lí Già – Trẻ: trọng người già
VD: “Kính già, già để tuổi cho”, “Uống nước nhớ nguồn”

b. Gia đình người Việt sau Bắc thuộc: Sau khi các thế lực phong kiến phương Bắc xâm lược và
đô hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã du nhập nhiều yếu tố văn hóa giao thoa vào nước
ta, làm xuất hiện gia đình “vỏ Tàu lõi Việt”

“vỏ Tàu”: Chế độ gia đình phụ hệ, phân biệt họ nội họ ngoại (“nhất nội nhị ngoại”). Về hình
thức, người đàn ơng làm chủ gia đình, có thể lấy đa thê. Con cái phải theo họ cha, “cha mẹ đặt
đâu con ngồi đấy”  đó là tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng, trọng nam khinh nữ

“lõi Việt”: Những ảnh hưởng nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đi sâu vào nghiên cứu các
giá trị văn hóa truyền thống mới thấy được cái “lõi Việt”.

 Quy mơ: gia đình hạt nhân hoặc có xu hướng hạt nhân hóa
 Vai trị của người chồng và người vợ đối với việc dưỡng dục con cái là như nhau

6
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Kinh tế: tiểu nông tự cung tự cấp
 Người phụ nữ giữ vai trị quan trọng trong gia đình đc gọi là “nội tướng”
 Xuất hiện nạn tảo hôn (“Lấy chồng từ thuở 13”)
 Nguyên lí Già – Trẻ vẫn được coi trọng
 Nhược điểm: Trong khi giữ gìn những truyền thống tốt đẹp thì cũng bảo thủ giữ lại cả những
tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời nên gây ra những mâu thuẫn giữa các thế hệ. Bên cạnh việc
duy trì tinh thần cộng đồng thì lại hạn chế sự phát triển cá nhân.

7.

Làng xã

Khái niệm: Làng là 1 đơn vị cộng cư có 1 vùng đất chung của cư dân nơng nghiệp, một hình
thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cung tự cấp, mặt khác, là mẫu hình xã hội phù
hợp, là cơ chế thích ứng với sản xuất tiểu nơng, với gia đình – tơng tộc gia trưởng, đảm bảo sự
cân bằng và bền vững của xã hội nơng nghiệp ấy.

Hình thành: nguyên lí “cùng huyết thống” và nguyên lí “cùng chỗ”
+ Cội nguồn: làng là nơi ở của 1 họ (nay khơng cịn) để lại dấu ấn tên làng
VD: Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, …

+ Cùng chỗ: Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địa bàn nên tự có ý thức gắn kết
với nhau.

Cơ cấu: “nửa kín nửa hở” (GS Trần Quốc Vượng) thể hiện tính linh hoạt của mơ hình làng xã
và là cái nơi, cơ sở bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
+ “Nửa kín”: tính tự trị, ý thức tự quản của làng

 Hình thức: khép kín (lũy tre, cổng làng). Những làng Việt xưa thường có lũy tre bao quanh tạo
tành 1 thành lũy kiên cố bảo vệ làng và hạn chế sự giao lưu bên ngoài.
 Hương ước (lệ làng) Mỗi làng có những hệ thống phép tắc quy định riêng như quy định treo
cưới, khuyến học, các hình phạt, … (Phép vua thua lệ làng)

Tín ngưỡng: Thờ thần Thành hoàng làng – thần bảo trợ cho làng

Đời sống kinh tế theo mơ hình tự cung tự cấp, có tổ chức họp chợ nhưng theo phiên hàng
tháng hoặc khơng có
+ Nửa hở: quan hệ liên làng, siêu làng
 Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm
 Quan hệ hôn nhân vượt ra khỏi phạm vi làng

7
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Tâm linh: đình tổng, hội vùng, miền, quốc gia, kết chiềng/chạ
 Kinh tế: Đời sống kinh tế có sự giao lưu bn bán ngồi làn, nơng cụ, vải, đặc biệt là sản vật
địa phương. Hệ thống chợ phiên đc tổ chúc luân phiên

Các loại hình làng Việt:
+ Làng thuần nơng (Làng Quỳnh Đơ, Thanh Trì, HN; Làng Đơng Sơn, Thanh Hóa; …)
+ Làng nghề (Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ Bắc Ninh làm gỗ mỹ nghệ, Làng Cót làm
vàng mã ở Cầu Giấy, HN,…)
+ Làng buôn
+ Làng chài (Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, …)

Các nguyên tắc tổ chức làng xã:
+ Theo huyết thống: dòng họ (các dòng họ sinh sống ăn ở tập trung với nhau)
+ Theo địa vực: ngõ, xóm (phân chia làng thành từng cụm ngõ xóm nhỏ)
+ Theo giáp: phân chia theo lứa tuổi (ti ấu, đinh, lão…) để thuận lợi cho việc quản lí dân làng

Dân làng:
+ Nội tịch: những người đàn ơng được ghi tên trong sổ của làng, có quyền và nghĩa vụ với
làng, với nước
+ Quan viên chức sắc: khoa mục, viên chức … có uy tín, thế lực trong làng, sau này bị tha hóa
+ Các hạng dân làng: ti ấu, đinh, lão / sĩ, nông, công, thương

8.

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là hiện tượng xảy ra khi hai nhóm người hay hai tộc người có
đặc trưng văn hóa khác nhau tiếp xúc lâu dài và trực tiếp gây ra sự biến đổi về văn hóa với
một hoặc cả hai nhóm người / tộc người tham gia tiếp xúc.

Vì sao lại có tiếp xúc và giao lưu văn hóa?
+ Về mặt tự nhiên, mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không tồn tại biệt lập mà tương tác, phụ
thuộc, chuyển hóa lẫn nhau
+ Về mặt xã hội, khơng cộng đồng nào tự thõa mãn được các nhu cầu phát triển của nó nếu
khơng tương tác với các cộng đồng khác.
+ Văn hóa khơng đứng ngồi các quy luật tự nhiên và xã hội đó

8
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Tiếp xúc và giao lưu văn hóa trở thành bản chất đặc trưng của mọi nền văn hóa

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa thể hiện mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh, dưới 3
dạng thức cơ bản:
+ Yếu tố nội sinh lấn át
+ Yếu tố ngoại sinh lấn át
+ Sự dung hòa, kết hợp giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh

Hai hình thức của tiếp xúc và giao lưu văn hóa:
+ tự nguyện: là hình thức 1 chủ thể tự nguyện tiếp nhận văn hóa của một/nhiều chủ thể khác mà
khơng trải qua bất cứ hình thức cưỡng bức nào thơng qua các q trình, hoạt động bn bán,
truyền giáo, hơn nhân, …
VD: Phật giáo du nhập vào nước ta một cách tự nguyện theo hình thức di dân, truyền giáo
+ khơng tự nguyện (cưỡng bức): Dựa trên bạo lực và xâm chiếm lãnh thổ, “chủ thể mạnh” buộc
“chủ thể yếu” sử dụng văn hóa của họ để thay thế văn hóa gốc, nhằm đi đến đồng hóa văn hóa,
thường xảy ra trong thời kì chiến tranh.
VD: Pháp thực hiện chính sách ngu dân, phá trường học, bắt dân ta học tiếng Pháp, học trường
Pháp, từ bỏ văn hóa truyền thống dân tộc

Hai đặc điểm của tiếp xúc và giao lưu trong văn hóa Việt Nam:
+ chọn lọc
+ biến đổi
VD: Chữ Hán  Chữ Nôm, Tết Hàn thực tưởng nhớ Giới Tử Thôi  Tết diện sâu bọ

9.

Giao lưu văn hóa Việt – Trung

Là quá trình tiếp xúc dài lâu và thường xuyên trong lịch sử

Hoàn cảnh: TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của nhân loại và cũng là quốc gia láng giềng của
VN. Do đó sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa VN và TQ là sự giao lưu tiếp biến, tất yếu, lâu dài
từ trong lịch sử. Qúa trình ấy diễn ra ở 2 trạng thái tự nguyện và cưỡng bức

Hai dạng thức của tiếp xúc:
+ Cưỡng bức: Bắc thuộc (179TCN – 938) và Minh thuộc (1407 – 1427). Từ thế kỉ I đến thế kỉ
X: các đế chế phương Bắc ra sức thực hiện chính sách đồng hóa để biến đất nước chúng ta
thành một quận, huyện của Trung Hoa

9
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

Biểu hiện :” Binh lính vào Việt Nam, trừ sách vở và bản in đạo Phật, đạo Lão thì khơng được
tiêu hủy, ngoài ra hết thảy mọi sách vở khác, văn tự cho đến ca lý dân gian hay sách dạy trẻ nhỏ
một mảnh, một chữ cũng đều phải đốt hết. Khắp trong nước, phàm là bia do người Trung Quốc
dựng thì giữ gìn cẩn thận, cịn bia do An Nam xây dựng thì phải phá hủy tất cả chớ để lại một
mảnh
+ Tự nguyện: Thời kì độc lập tự chủ
Biểu hiện: Ở thời kì độc lập tự chủ, nhà nước Đại Việt được mơ phỏng theo mơ hình nhà nước
phong kiến Trung Hoa. Nhà Lý, Trần về chính trị đều lấy nho giáo làm gốc dù vẫn chịu ảnh
hưởng của đạo Phật. Đến nhà Hậu Lê hì đã chịu ảnh hưởng của Nho giáo sâu sắc. Thêm nữa
việc giao lưu buôn bán, cộng với sự di cư của người dân hai nước cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa cưỡng bức: diễn ra song song hai quá trình đồng hóa và chống
đồng hóa thơng qua ngơn ngữ, chữ viết, phong tục tập quán …

Tiếp xúc và giao lưu văn hóa theo xu hướng tự nguyện
+ Những giá trị văn hóa người Việt tiếp nhận từ văn hóa Trung Hoa

 Mơ hình tổ chức và quản lý Nhà nước
 Hệ thống pháp luật
 Hệ thông giáo dục và thi cử Nho học (Kì thi Tam giáo thi Hương thi Hội thi Đình, …)
+ Những giá trị văn hóa Trung Hoa tiếp nhận từ văn hóa Việt
 Những giá trị văn hóa liên quan đến nghề trồng lúa nước: kĩ thuật thủy lợi, giống lúa (các loại
hình cơng cụ, kinh nghiệm sản xuất)
 Kĩ thuật làm thủy tinh
 Kĩ thuật dung tổ kiến diệt sâu cam
 Các pttq
=> Kết luận: Như vậy, cả 2 phương thức tiếp nhận và giao lưu văn hóa Việt Nam – trung Quốc
đều là nhân tố cho sự vận động và phát triển của văn hóa Việt. Đồng thời, mặc dù chịu những
ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng ta vẫn giữ được cơ tầng văn hóa ĐNA, tránh nguy cơ Hán hóa và
khẳng định sức sống và trưởng tồn của nền VHVN.

10
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

10.

Giao lưu văn hóa Việt – Pháp

Mở bài: Q trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa Việt Nam và văn hóa phương Tây khơng phải
chỉ diễn ra từ khi thực dân Pháp xâm lược mà đã diên ra thật lâu trước đó.
 Hồn cảnh:
+ Trước khi Pháp xâm lược:

Thế kỉ XVI (1533), giáo sĩ phương Tây truyền giáo tại Quần Anh, Trà Lũ, Nam Định.

Vua Lê, chúa Trịnh + Chúa Nguyễn  Nhà Tây Sơn đều có quan hệ với phương Tây.

Thăng trầm thời nhà Nguyễn:

Nguyễn Ánh: cho phép truyền bá VH Pháp
Minh Mạng: tư tưởng bảo thủ, chính sách “cấm đạo,
diệt đạo”

+ Thời kì Pháp cai trị: 2 dạng thức giao lưu cưỡng bức và tự nguyện đồng thời diễn ra
Việt

Pháp

Các nhà Nho yêu nước Nam Bộ như
Hành động

Dùng VH như 1 hình thức cai trị

Nguyễn Đình Chiểu, Trương Công
Định, Nguyễn Trung Trực,… phản ứng
hết sức quyết liệt

Biểu hiện

Tạo ra chữ Quốc ngữ vào cuối TK
XIX

Tiếp nhận những giá trị VH mới, miễn
sao chúng có tác dụng hữu ích trong
công cuộc chống ngoại xâ

 Kết quả: người Việt Nam thay đổi cấu trúc nền VH của mình, đi vào vịng xoay của văn
minh phương Tây giai đoạn cơng nghiệp
+ Chữ Quốc ngữ và vốn từ vựng tiếng Pháp (Kem – Crèm)
+ Phương tiện VH: nhà in, máy in

Báo chí, NXB xuất hiện: Gia Định báo,…

+ Hệ tư tưởng: tư sản, vô sản (thay cho tư tưởng phong kiến lỗi thời)
+ Xuất hiện đô thị kiểu phương Tây: Hà Nội, Hải Phịng, Sài Gịn,…có tính chất thương mại rõ
nét

11
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

+ Giáo dục, pháp luật: xóa bỏ chế độ giáo dục Nho giáo – Nho học, thiết lập chế độ giáo dục
phương Tây – Đại học, Cao đẳng
+ Văn hóa đảm bảo đời sống: ăn ở (Âu phục,…), kiến trúc (nhà hát lớn,…), phương tiện (xe
lửa, xe đạp, tàu thủy,..)
+ Các loại hình văn hóa, nghệ thuật mới: tiểu thuyết, truyện ngắn, tranh sơn dầu, kịch nói, điện
ảnh, thơ mới,…
 Tạo ra sự đột biến về văn hóa, chuyển văn hóa Việt từ tuyến phương Đơng  tuyến phương
Tây, hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc VH Việt

11.

Phật giáo

 Nguồn gốc

Ra đời khoảng thế kỉ VI TCN tại Ấn Độ

Người sáng lập là Siddhartha Gautama hay cịn được gọi là Tất Đạt Đạ / Thích Ca Mâu Ni
(652-544 TCN)
+ Là thái tử nhưng bất bình với sự phân chia đẳng cấp, kì thị màu da và đồng cảm với nỗi khổ
của mn dân  tìm con đường giải thoát
+ Rời nhà lúc 29 tuổi, đến 35 tuổi thì giác ngộ được tư tưởng, tìm ra hướng giải thốt. Trong
suốt 40 năm cịn lại của cuộc đời đi các nơi để truyền bá tư tưởng của mình.
 Giáo lý: Kinh Phật, được xếp thành 3 tạng

– Kinh tạng: chứa các bài thuyết pháp của Phật và một số đệ tử
– Luật tạng: chứa các lời Phật dạy về thế giới luật và phươngt thức sinh hoạt của chúng tăng
– Luận tang: chứa những lời bàn luận
Nội dung giáo lý: học thuyết về nỗi khổ và sự giải thốt, có cốt lõi là “Tứ diệu đế” (Bốn chân
lý kì diệu)
 Khổ đế: bản chất của nỗi khổ
“Bát khổ”: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đạt, ngũ thụ uẩn
 Tập đế: chân lý về nguyên nhân của nỗi khổ
Đó là ái dục (tham muốn) và vô minh (kém sáng suốt). Dục vọng thể hiện hành động gọi là
Nghiệp; hành động xấu khiến con người phải nhận hậu quả của nó (nghiệp báo)
 Luẩn quẩn trong vòng luân hồi

12
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Diệt đế: cảnh giới diệt khổ
Nỗi khổ sẽ được tiêu diệt khi nguyên nhân gây ra khổ bị loại trừ.
Sự tiêu diệt khổ đau gọi là niết bàn (nghĩa đen: không ham muốn, dập tắt)
 Thế giới của sự giác ngộ và giải thoát
 Đạo đế: con đường diệt khổ
“Bát chính đạo” (tám con đường diệt khổ):
– Rèn luyện đạo đức – GIỚI: chánh ngữ, chánh nghiệp, tránh mạng
– Rèn luyện tư tưởng – ĐỊNH: chánh niệm, chánh định
– Khai sáng trí tuệ – TUỆ: chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn
 Phật giáo có 2 phái: Đại thừa & Tiểu thừa
+Tiểu thừa (“cỗ xe nhỏ” – chở được ít người):
– Theo xu hướng bảo thủ, chủ trương bám sát kinh điển, giữ nghiêm giáo luật

– Phật tử phải tự giác ngộ cho bản thân,
– Chỉ thờ Phật Thích Ca và chỉ tu đến bậc La hán (người đã thốt cảnh ln hồi, đáng được tơn
kính)
+ Đại thừa (“cỗ xe lớn” – chở được nhiều người):
– Không cố chấp theo kinh điển, khoan dung đại lượng trong thực hiện giáo luật
– Thu nạp tất cả những ai muốn quy y, giác ngộ giải thoát cho nhiều người
– Thờ nhiều Phật, tu qua các bậc La hán, Bồ Tát đến Phật
 Quá trình thâm nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam: 4 giai đoạn

Từ đầu công nguyên đến hết thời Bắc thuộc: giai đoạn hình thành và phát triển

rộng khắp
– Đầu công nguyên (TK I,II): Du nhập vào Việt Nam qua đường biển, trung tâm là chùa Dâu
(Luy Lâu, Thuận Thành, Bắc Ninh) nhờ 1 số nhà truyền đạo gốc Ấn Độ, Trung Quốc. Phật giáo
lúc này mang màu sắc Tiểu thừa, Bụt như 1 vị thần luôn xuất hiện giúp người tốt và trừng trị kẻ
xấu
– TK IV-V: phật giáo Đại thừa từ Trung Hoa tràn vào vào thay thế luồng Tiểu thừa trước đó.
Từ Buddha được phiên âm thành Phật (theo tiếng Hán) dần thay thế cho Bụt (phiên âm theo
tiếng Phạn). Bụt chỉ còn trong các quán ngữ với nghĩa ban đầu (“Gần chùa gọi Bụt = anh”)
hoặc trong các truyện cổ dân gian (Tấm Cám)

13
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

– Có 3 tơng phái được truyền vào Việt Nam: Thiền tông, Tịnh độ tông và Mật tông
+ Thiền Tông: chủ trương tập trung trí tuệ suy nghĩ để tự mình tìm ra chân lý, đề cao cái tâm 

Địi hỏi nhiều cơng phu, trí tuệ, phổ biến ở giới tri thức thượng lưu
+ Tịnh Độ tông: dựa vào sự giúp đỡ bên ngồi đề cứu chúng sinh thốt khổ  thường xuyên đi
chùa lễ Phật, tụng niệm “Nam mô A-di-đà Phật”  đơn giản, phổ biến cho mọi người giới bình
dân
+ Mật tơng: sử dụng những phép tu luyện bí mật (linh phù, mật chú, ấn quyết,..) để thu hút tín
đồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thốt  Hịa vào dịng tín ngưỡng dân gian Việt Nam
như cầu đồng, dùng pháp thuật, yểm bùa trị ma và chữa bệnh,…
 Thời Lí – Trần: giai đoạn cực thịnh
– Nhiều chùa tháp có quy mơ to lớn/kiến trúc độc đáo được xây dựng: Chùa Phật Tích, chàu
Dam (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu (Một Cột), hệ thống chùa n Tử,v.v.
– Bốn cơng trình nghệ thuật lớn thời Lý – Trần mà sách vở Trung Hoa còn truyền tụng là “An
Na tứ đại khí”:
+ Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (pho tượng Di lặc bằng đồng cao 6 trượng (24m) đặt trong một
tòa Phật điện cao 7 trượng, xây dựng vào TK XI)
+ Tháp Báo Thiên ( vua Lý Thánh Tông cho xây năm 1057, 12 tầng, 20 trượng, là đệ nhất danh
thắng đế đô một thời, bị phá hủy bởi qn Vương Thơng năm 1414, những gì cịn sót lại đã bị
Pháp phá hồn tồn để xây nhà thờ lớn trên nền đất ấy.)
+ Chuông Quy Điền (năm 1101 vua Lý Nhân Tông xuất hàng vạn cân đồng để đúc và dự định
treo tại chùa Diên Hựu nhưng do to và nặng quá không thể treo lên, đành để ngồi ruộng, rùa
bị ra bị vào nên dân gian gọi là chuông Quy Điền (ruộng rùa))
+ Vạc Phổ Minh (thời Trần Nhân Tông, vạc to đến mức nấu được cả 1 con bị mộng, trẻ con có
thể chạy nơ đùa trên thành miệng vạc. Nay còn lại 3 trụ đá kê chân vạc trước sân chùa Phổ
Minh)
Phần trong ngoặc đọc tham khảo, nếu khơng có gì viết thì đưa vào cho dài.

Thời Hậu Lê  Cuối TK XIX: nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo là quốc giáo,

Phật giáo dần suy thối. Đầu TK XVIII, vua Quang Trung có quan tâ chấn hưng đạo Phật, song
vì vua mất sớm nên việc này ít thu được kết quả

14
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Đầu TK XX  nay: Giai đoạn chấn hưng Phật giáo
– Đầu TK XX, trước trào lưu Âu hóa, phong trào chấn hưng Phật giáo được dấy lên, khởi đầu
từ các đô thị miền Nam. Các hội Phật giáo Nam,Trung, Bắc Kì lần lượt ra đời.
– Đến nay, Phật giáo là tơn giáo có số tín đồ đơng nhất ở Việt Nam. Xuất gia khoảng 3 triệu
người, thường xuyên đến chùa tham gia các Phật sự khoảng 10 triệu và chịu ảnh hưởng cũng
khoảng vài chục triệu.
 Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam
 Tính tởng hợp:
+ Hịa nhập với tín ngưỡng dân gian:
VD:

– Hệ thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những miếu dân gian thờ các vị thần tự nhiên: Mây –

Mưa – Sấm – Chớp và thờ đá
– Lối kiến trúc chùa: tiền Phật hậu Thần, đưa cả thần thánh, thành hoàng, thổ địa, các
anh hùng dân tộc vào thờ trong chùa. Hầu như không chùa nào không để bia hậu, bát nhang
cho các linh hồn đã khuất.
+ Tổng hợp các tông phái với nhau: không có tơng phái Phật giáo nào là thuần khiết
VD:

– phối hợp Thiền Tơng với Tịnh Độ tơng.
– Bắc: Chùa có nhiều pho tượng Phật, bồ tát, la hán của các tơng phái khác nhau. Tượng

Phật Thích ca có tới 5 dạng: Thích ca sơ sinh (Thích Ca Cứu Long), Tuyết Sơn, Thích Ca đứng
thuyết pháp, Thích Ca ngồi tịa sen, Thích Ca nhập niết bàn (lúc sắp mất)
– Nam: chùa mang hình thức Tiểu thừa (thờ Thích Ca, sư mặc áo vàng) nhưng lại theo
giáo lý Đại thừa (cạnh Phật Thích Ca lớn có nhiều tượng nhỏ, ngồi áo vàng có đồ nâu lam)
+ Tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác, Phật với Nho, với Đạo.
+ Kết hợp việc đạo với việc đời
VD: Các cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng
– Vua Đinh Tiên Hồng phong đại sư Khng Việt làm tăng thống, tiếp sứ thần nhà
Tống
– Vua Lê Đại Hành hỏi ý kiến sư Vạn Hạnh trước khi xuất quân đánh Tống

15
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

– Thời Lý, thiên sư Vạn Hạnh cố vấn mọi mặt cho vua Lý Thái Tổ

Nhiều vua quan quý tộc đi tu
Đầu TK XX, Phật tử xuống đường phản đối nền độc tài của gia đình họ Ngơ: hịa thượng
Thích Quảng Đức tự thiêu hè 1963.
 Khuynh hướng thiên về nữ tính (Đặc trưng bản chất của VH nơng nghiệp)
+ Các vị Phật Ấn Độ xuất thân là đàn ông, sang VN thành Phật Ông, Phật Bà
VD:

– Bồ tát Quan Thế Âm  Phật Bà Quan Âm với nghìn mắt nghìn tay
– Tạo ra Phật bà riêng: Đứa con giá nàng Man, sinh ngày 8/4, được xem là Phật Tổ Việt

Nam, bà Man là Phật Mẫu  8/4 là ngày Phật Đản; hay Quan Âm Thị Kính, Phật bà chùa

Hương, các thánh mẫu,…
+ Chùa chiền mang tên các bà: Chùa Bà Dâu, chùa Bà Đá, chùa Bà Đanh,…
+ Tuyệt đại bộ phận Phật tử tại gia là các bà: “Trẻ vui nhà, già vui chùa”
 Tính linh hoạt
– Tạo ra lịch sử Phật giáo cho riêng mình: nàng Man, cơ gái làng Dâu Bắc Ninh, một trong
những đệ tử đầu tiên của Phật giáo, trở thành Phật Mẫu, đứa con gái của nàng hóa thân vào đá à
trở thành Phật Tổ với ngày sinh là ngày Phật Đản 8/4.
– Coi trọng việc sống phúc đức, trung thực hơn là đi chùa: “Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu
chợ, thứ 3 tu chùa”hay “Dù xây 9 bậc phù đồ, không = làm phúc cứu cho 1 người”; Coi trọng
truyền thống thờ cha mẹ, ông bà hơn là thờ Phật; đồng nhất cha mẹ, ông bà với Phật
– Đức Phật được đồng nhất với những vị thần trong tín ngưỡng cứu giúp mọi người, làm mây
mưa sấm chớp để mùa màng tốt tươi, ban cho người hiếm muộn có con, ban lộc cho bình dân
để làm ăn phát đạt, cứu độ người chết và giúp họ siêu thoát.
– Tượng Phật mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi rất dân gian: ông Nhịn ăn mà
mặc(Tuyết Sơn gầy ốm), ông Nhịn mặc mà ăn (Di lặc to béo), ông Bụt Ớc (Thích ca tóc
quăn),.. ; nhiều pho tượng tạc theo dáng chân co chân duỗi rất thoải mái, giản dị,…
– Chùa thiết kế theo phong cách ngôi nhà cổ truyền với hình thức mái cong có ba gian hai chái,
năm gian hai chái, trở thành cơng trình cơng cộng quan trọng thứ hai của mỗi làng

16
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Phật giáo Hòa Hảo (tổng hớp đạo Phật với đạo ông bà – thờ cúng tổ tiên)
– Lấy pháp môn Tịnh Độ làm căn bản, kết hợp với đạo thờ ông bà tổ tiên đề ra thuyết “Tứ ân”:
Ơn tổ tiên cha mẹ, ơn đất nước, ơn tam bảo, ơn đồng bào và nhân loại.
KẾT: Phật Giáo từ lâu đã thâm nhập vào tâm hồn, nếp nghĩ, lối sống của dân tộc Việt Nam,
kết hợp hài hịa với tín ngưỡng dân tộc và đã trở thành bản chất và bản sắc của dân tộc Việt

Nam.

12.

Nho giáo

 Nguồn gốc

Ra đời vào khoảng thế kỉ VI TCN ở Trung Quốc

Người sáng lập là Khổng Tử (dựa trên việc phát triển tư tưởng của Chu Công Đán)
 Nội dung

Nho giáo là 1 học thuyết về chính trị xã hội nhằm giúp các nhà Nho quản lí đất nước có hiệu
quả

Nội dung cơ bản về tư tưởng của Nho giáo được thể hiện qua 2 cuốn sách kinh điển:
+ Tứ thư:

i.

Luận ngữ: tập hợp lời dạy của Khổng Tử

ii.

Đại học: dạy phép làm người qn tử

iii.

Trung Dung: tư tưởng sống dung hịa, khơng thiên lệch

iv.

Mạnh Tử: lời của Mạnh Tử – người bảo vệ xuất sắc tư tưởng của Khổng Tử
+ Ngũ kinh:

i.

Kinh thi – sưu tập thơ ca dân gian, chủ yếu về tình yêu nam nữ – dùng để giáo dục tình cảm
lành mạnh và tư tưởng khúc chiết rõ ràng

ii.

Kinh thư: ghi lại truyền thuyết và biến cố về các đời vua cổ (Ngiêu, Thuấn anh minh; Kiệt, Trụ
tàn bạo) – đem họ là gương cho đời sau

iii.

Kinh lễ: lễ nghi thời trước – làm phương tiện duy trì, ổn định trật tự XH

iv.

Kinh dịch: Ghi chép về Âm dương, Bát quái

v.

Kinh xuân thu: các sự kiện chọn lọc và lời bình, thậm chí sáng tác lời thoại về lịch sử nước Lỗ,
quê hương Khổng Tử – để giáo dục các vua chúa.

Giáo lí: Đào tạo người quân tử (người cai trị kiểu mẫu) tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ

 Tu thân: tức là đạt đạo, đạt đức và biết thi – thư – lễ – nhạc.

17
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

– Đạt đạo là những quan hệ mà cn người phải biết ứng xử trong cuộc sống, mối quan hệ ngũ
luận: vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bạn bè.
– Đạt đức, theo Khổng Tử là Nhân – Trí – Dũng về sau được thêm thành “ngũ thường”: nhân nghĩa – lễ – trí – tín.
– Biết thi – thư – lễ – nhạc, địi hỏi vốn văn hóa tồn diện
 Hành động: Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ với 2 phương châm nhân trị (cai trị bằng tình
người) và chính danh (thực hiện đúng chức phận, nghĩa vụ của mình)

Giáo dục: Học khơng phân biệt về đối tượng mà phân biệt về cách dạy, học mọi lúc, mọi nơi,
mọi người. Học để làm người và làm quan.
 Quá trình thâm nhập, phát triển của Nho giáo tại Việt Nam:

Nho giáo du nhập vào VN trong thời kì Bắc thuộc, chủ yếu ảnh hưởng đến những người thuộc
tầng lớp trên trong XH, vì là VH do kẻ xâm lược áp đặt nên chưa có chỗ đứng trong xã hội VN

TK XI: Nho giáo định hình, chế độ tam giáo đồng nguyên
Năm 1070: Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Cơng, Khổng Tử  “Nho giáo được
chính thức tiếp nhận”
Năm 1075: Mở khoa thi Nho học đầu tiên, chính thức khai sinh cho lịch sử thi cử Nho giáo lâu
dài ở Việt Nam.
Năm 1076: nhà Lý cho lập Quốc tử giám ngay giữa kinh thành và “chọn quan viên văn chức,
người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây, con em quý tộc họ Lý chính thức được đào
tạo chủ yếu theo Nho giáo
Thời nhà Trần: khuynh hướng dung hòa tam giáo (Nho-Phật-Đạo)

TK XV: Nhà Lê đưa Nho giáo trở thành quốc giáo  Nho giáo độc tôn

TK XVI – XVIII: XH biến động, nho giáo suy yếu

TK XIX: nhà Nguyễn độc tôn nho giáo – thất bại – suy tàn
 Đặc điểm Nho giáo ở Việt Nam:

 Khai thác những yếu tố là thế mạnh của Nho giáo
+ Học cách tổ chức triều đình và hệ thống pháp luật
+ Hệ thống thi cử tuyển chọn người tài được vận dung từ thời Lý, hoàn thiện vào thời Trần và
hoàn chỉnh vào thời Lê.
+ Sử dụng chữ Hán làm văn tự chính thức trong giao dịch hành chính, trên cơ sở chữ Hán đã
sáng tạo ra chữ Nôm trong sáng tác văn chương

18
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

 Nho giáo bị biến đổi nhiều ở VN để phù hợp với truyền thống VH dân tộc:
+ Nho giáo không chỉ để giữ yên ngai vàng và bành chướng xâm lăng mà nhu cầu duy trì sự ổn
định có cả ở dân và triều đình, cả trong đối nội và đối ngoại. Thể hiện qua:
– Biện pháp kinh tế: nhẹ lương nặng bổng
– Biện pháp tinh thần: trọng đức khinh tài
+ Trọng tình người: tâm đắc với chữ “Nhân” hơn cả
– Truyền thống dân chủ của VH nông nghiệp, mềm hóa cho phù hợp với tâm lí tình cảm
của người Việt, trở thành những giá trị văn hóa gắn liền với nếp sống, pttq ở Việt Nam.
VD: Trọng nam khinh nữ, nhưng người vợ vẫn là “nội tướng”
– Tiếp thu chữ hiếu, bình đẳng giữa cha và mẹ: “Cơng cha như núi Thái Sưn, nghĩa mẹ
như nước trong nguồn chảy ra”
+ Tư tưởng trung quân: trung quân gắn liền với ái quốc, đất nước dân tộc là cái quyết định
(khơng đề cao tuyệt đối vai trị cá nhân thủ lĩnh)
VD: Lê Hồn thay nhà Đinh, Lý Cơng Uẩn thay nhà Tiền Lê, Trần Cảnh thay nhà Lý
+ Trọng văn: do chịu ảnh hưởng của VH nông nghiệp phương nam nên rất coi trọng văn, kẻ sĩ,
trong khi Trung Hoa chỉ coi quan văn = quan võ. Người Việt dù ln phải đối phó với chiến
tranh nhưng ít quan tâm đến các kì thi võ mà chỉ ham học chữ, thi văn. Nhìn Nho giáo là 1

cơng cụ VH, con đường làm nên nghiệp lớn
+ Thái độ đối với nghề bn: trọng nơng ức thương  duy trì nền nơng nghiệp âm tính (tính
cộng đồng và tự trị), tránh mọi nguy cơ đồng hóa
KẾT: Chúng ta khơng thể phủ nhận rằng Nho giáo đã tham gia góp phần vào sự đúc nặn nên
diện mạo tinh thần dân tộc và văn hóa dân tộc. Dù có những điểm chưa tích cực nhưng trãi qua
năm tháng sàn lọc những tư tưởng triết học của Nho giáo đã thấm nhuần trong lòng con người
Việt Nam

13.

Tín ngưỡng phờn thực

MỞ BÀI: Ở Việt Nam, bên cạnh sự tồn tại của các tơn giáo chính thống, cịn có các tín ngưỡng
dân gian, trong đó là tín ngưỡng phồn thực. Đây là tín ngưỡng bản địa cổ truyền, đặc trưng
của cư dân nông nghiệp

Nội dung: phồn = nhiều, thực = sinh sơi, nảy nở  tín ngưỡng cầu mong sự sinh sôi, nảy nở,
muôn vật tốt tươi, phồn thịnh với 2 hình thức:

19
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

+ Thờ sinh thực khí (linga – yoni): Các cơ quan sinh sản được đặc tả để nói về ước vọng phồn
sinh. Người xưa, qua trực giác, tin rằng năng lượng thiêng ở thiên nhiên hay ở con người có

khả năng truyền sang vật nuôi và cây trồng. Do vậy tín ngưỡng phồn thực, với nhiều nghi thức
thờ cúng, phát sinh và phát triển đa dạng
+ Thờ hành vi giao phối: Bên cạnh việc thờ sinh thực khí giống như nhiều dân tộc nông
nghiệp khác, cư dân nông nghiệp lúa nước với lối tư duy chú trọng tới quan hệ cịn có tục thờ
hành vi giao phối, tạo nên một dạng tín ngưỡng phồn thực độc đáo, đặc biệt phổ biến ở khu vực
Đông Nam á

Biểu hiện:
+ Tư duy lưỡng tâm
VD: Đồng tiền có 2 mặt âm dương ; bánh chưng dài, bánh dày tròn
+ Các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng phồn thực
VD: Lễ hội “Linh tinh tình phộc” ở Phú Thọ. Người dân Tứ Xã làm hai “linh vật” bằng gỗ mít,
gói trong dải khăn son, đặt trong hịm nhỏ sơn son rồi cất trong “ngăn bí mật” phía trên bàn thờ
trong miếu. “Vật linh” ln được gìn giữ tơn nghiêm, cẩn thận, “ngăn bí mật” và chiếc hịm
ln được khóa kín, chỉ được đưa ra vào “giờ thiêng” – 0h đêm 11 rạng 12 tháng Giêng.Hai
người được chọn cầm hai vật linh diễn cảnh giao hợp trong tiếng hị reo, tiếng hát sơi nổi của
mọi người.
+ Các trò chơi
VD: Trò cướp cầu – một trò chơi Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ (dương), ai
cướp được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình. Với cùng ước mong phồn thực, cầu may,
cầu hạnh phúc là hàng loạt trò chơi như tung còn, ném cầu, đánh phết. đánh đáo, bắt trạch trong
chum, …
+ Các phong tục tập quán
VD: Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa “tùng dí”, thanh niên nam nữ cầm
trong tay các vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ, cứ mối tiếng trống “tùng” thì họ lại
“dí” hai vật đó lại với nhau. Phong tục “giã cối đón dâu” cũng là một biểu hiện cho tín ngưỡng
phồn thực

20

Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

KẾT BÀI: Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tín ngưỡng phồn thực đã trở thành 1 thứ trầm tích
văn hóa trong nền văn hóa Việt. Thể hiện tư tưởng trực quan, sinh động của cư dân nguyên
thủy. Đến nay tín ngưỡng phồn thực vẫn cịn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa Việt Nam.

14.

Tín ngưỡng thờ thần Thành hoàng

Khái niệm: Thành hoàng làng là 1 vị thần bảo trợ cho 1 thành qch cụ thể

Có ng̀n gốc từ Trung Quốc từ xa xưa và được du nhập vào VN thời Bắc thuộc
+ Theo nguyên mẫu: Thành hoàng làng Thưng Long: thần Long Đỗ, Tơ Lịch Giang thần.
Ngồi r cịn có hệ thống Thăng Long tứ trấn

 Hướng Đông: thần Bạch Mã tượng trưng cho Mặt trời, thờ thần Mặt trời
 Hướng Tây: thần Linh Lang, đền Voi Phục, thờ Nước
 Hướng Nam: thần Cao Sơn, thờ ở đền Kim Liên, thờ núi
 Hướng Bắc: thánh Trấn Vũ, thờ ở đền Quán Thánh
+ Đến thời kì độc lập của Đại Việt, các vương triều Lí, Trần, Lê vẫn duy trì tục thờ thành

hồng thành Thăng Long. Đến thời nhà Nguyễn đã cho xây các miếu thờ thành hoàng ở các
tỉnh và lập bài vị thờ thần thành hoàng các tỉnh trong miếu thờ ở kinh đô Huế.
+ Ở các làng q, tín ngưỡng này dần dần hịa tan và tồn tại với sức sống mãnh liệt. Thần thành
hoàng của mỗi một làng quê được coi như một vị thánh.
 Ở một số vương triều (cụ thể nhà Lê – TK XV) được nhà nước rà soát lại hệ thống các vị thần,
xếp hạng và ban sắc phong cho các vị thần (quan chức hóa các vị thần)
+ Về thân phận thành hồng làng: ở mỗi nơi lại có những vị thần có xuất thân khác nhau.
 Thành hồng làng có thể là người có cơng sức với nước, với làng (là người sáng lập ra làng, là
người dạy nghề cho dân làng – ông tổ nghề, người chết vào giờ thiêng, ..)
 Thành hồng làng có thể là nhân thần (những nhân vật lịch sử như Ngô Quyền, Hai Bà Trưng,
Trần Hưng Đạo, …) hay nhiên thần (thần Tản Viên, thần Long Vương, thần Tử Pháp,…), có
thể là phúc thần, ác thần, dâm thần, có thể là một, hay nhiều người.
+ Về cách thức: thành hoàng làng ở các làng quê thường được thờ phụng trong đình, làng,
nghè, miếu, … Các lễ hội của làng thường gắn với tín ngưỡng thờ thành hồng.

21
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

KẾT BÀI: Đối với dân làng, thành hoàng là biểu hiện của lịch sử, phong tục, đạo đức, pháp
luật cùng hi vọng của cả làng, lại cũng là 1 mối liên hệ vơ hình, chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gắm
niềm tin để vượt qua những khó khăn trong cuộc đời.

15.

Đặc trưng của lễ hội ở VN

(I think không vào nên chỉ cop lại thôi chứ cũng không đọc)

Cư dân VN sống = nghề lúa nước. Vòng quay của thiên nhiên và mùa vụ khiến họ có nhu cầu
tâm linh. Khoảng thời gian nghỉ ngơi là dịp họ cảm tạ thần linh cho 1 mùa vụ tốt đẹp vừa qua,
vừa cầu xin thần linh cho họ 1 mùa mang tươi tốt sắp tới. Dần dần, biến thiên thời gian đã lắng
đọng nhiều phù sa vh trong lễ hội. Sinh hoạt vh ấy của cư dân gọi là lễ hội.

Lễ hội bao giờ cũng gắn bó với 1 cộng đồng dân cư nhất định. Các làng quê khác nhau có lễ
hội khác nhau. Lễ hội cũng mang tính tộc người rất rõ. Các dân tộc khác nhau sẽ có lễ hội khác
nhau.

Tất cả lễ hội đều hướng về 1 nhân vật trung tâm: nhân thần hay thần tự nhiên ; thần hoàng làng
, nam thần hay nữ thần cùng các Mẫu ,…

Lễ hội có 2 bộ phận: Lễ và hội .
– Lễ là các nghi thức đc thực thi, thường có sự giống nhau giữa các lễ hội.
VD: khi nào dâng rượu, dâng trà, dâng oản quả ,…. Tuy vậy cũng có sự khác nhau giữa các
vùng.
– Hội là phần khác nhau giữa các lễ hội. Thành tố đáng chú ý là “trị diễn“. Là hđ mang tính
nghi lễ, diễn lại 1 phần hay toàn bộ hđ của cuộc đời nhân vật phụng thờ.
VD: trị diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng,.. Bao giờ cũng đi theo trình từ:
điểm bắt đầu là điểm rước đi là đình làng, điểm kết thức đám rước là nghè, miếu và ngc lại.

– Cùng các trò diễn là các trò chơi, thường k mang tính nghi lễ: chọi gà, đấu vật,…
– Cuối cùng là thức cúng trong lễ hội. có 2 loại thức cúng: 1 loại thì phổ biến hầu hết ở các lễ
hội như oản, hương, hoa, quả, … và 1 loại mang tính đặc trưng ở mỗi lễ hội riêng biệt.
VD: món bánh trơi ở hội đền Hát,

22
Downloaded by Con Ca ([email protected])

lOMoARcPSD|10804335

– Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh. Đây là 1 sinh hoạt tập thể đem lại
phấn chấn cho mọi người trong làng. Nhưng quy định của nghi thức lễ hội tạo cộng cảm của
tồn thể cộng đồng, gắn bó chặt chẽ hơn.

Mặt khác cũng là 1 bảo tằng văn hóa, lưu giữ các giá trị văn hóa, các nét sinh hoạt văn hóa.

Tuy nhiên trong lễ hội cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính cực đoan cần phải đc loại
bỏ để xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc.

23
Downloaded by Con Ca ([email protected])

Làng xã ……………………………………………………………………………………………….. 78. Tiếp xúc và giao lưu văn hóa …………………………………………………………………. 89. Giao lưu văn hóa Việt – Trung ………………………………………………………………. 910. Giao lưu văn hóa Việt – Pháp ………………………………………………………………. 1111. Phật giáo ……………………………………………………………………………………………. 1212. Nho giáo ……………………………………………………………………………………………. 1713. Tín ngưỡng phồn thực …………………………………………………………………………. 1914. Tín ngưỡng thờ thần Thành hồng ………………………………………………………… 2115. Đặc trưng của liên hoan ở việt nam …………………………………………………………………… 22D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 108043351. Khái niệm văn hóaCó rất nhiều ý niệm khác nhau về văn hóa. Theo GS Trần Ngọc Thêm : “ Văn hóa là 1 mạng lưới hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và niềm tin docon người phát minh sáng tạo và tích góp qua quy trình hoạt động giải trí thực tiễn trong sự tương tác giữa conngười với Môi trường tự nhiên và Môi trường xã hội ”. Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng cơbản của văn hóa là tính mạng lưới hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử vẻ vang và tính nhân sinh. Với Từ Chi, ơng cho rằng “ Tất cả những gì khơng phải là tự nhiên đều là văn hóa ”, tức nhấnmạnh vào vai trò của con người so với việc phát minh sáng tạo văn hóa. Cịn theo quản trị TP HCM, Người lại ý niệm : ” Vì lẽ sống sót cũng như mục tiêu của cuộcsống, lồi người mới phát minh sáng tạo và ý tưởng ra ngôn từ, chữ viết, đạo đức, pháp lý, khoahọc, tôn giáo, văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật, những công cụ ship hàng cho hoạt động và sinh hoạt hàng ngày về mặt ănở và những phương pháp sử dụng. Toàn bộ những phát minh sáng tạo và ý tưởng đó tức là văn hóa ”. Nhưvậy, khái niệm này lại nhằm mục đích nhấn mạnh vấn đề mục tiêu phát minh sáng tạo văn hóa cùng những hình thức tồntại của nó. Theo những quan điểm quốc tế, UNESCO đã nêu lên 3 đặc thù cơ bản của văn hóa : + Văn hóa gồm có những giá trị vật chất và niềm tin + Văn hóa tạo ra sự độc lạ + Văn hóa là động lực cho sự tăng trưởng  Kết luận : Các định nghĩa về văn hóa tóm lại hoàn toàn có thể quy về 2 cách hiểu. Đó là những lối sống, cách tâm lý, ứng xử ( khi được hiểu theo nghĩa rộng ) và là những phương diện văn học, vănnghệ, học vấn ( khi được hiểu theo nghĩa hẹp ) VD : Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, tổ chức triển khai tiệc tùng ngày mùa, phục trang truyền thống lịch sử … ( theo nghĩa rộng ) hoặc đi đường đâm vào người khác khơng xin lỗi  thiếu văn hóa ; trình độvăn hóa  trình độ học vấn ( theo nghĩa hẹp ) 2. Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vậtNhững khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật thường được sử dụng rất nhiều trongcuộc sống nhưng với những ý nghĩa chưa thực sự đúng mực. Vì thế, chỉ ra sự khác nhau về bảnchất giữa những phạm trù này là thiết yếu cho những quy trình nhận thức và điều tra và nghiên cứu. a. Văn minhDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335P hương Đông : văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, bộc lộ ở chính trị, pháp lý, văn hóa, nghệ thuậtPhương Tây : ( civitas : đô thị, thành phố ) văn minh chỉ xã hội đạt tới tiến trình tổ chức triển khai đô thị vàchữ viết  Văn minh chỉ trình độ văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng cho 1 khu vực to lớn, 1 thời đại hoặc cả trái đất. Văn minh hoàn toàn có thể so sánh cao thấp, văn hóa chỉ là sự độc lạ. VD : văn minh lúa nước, văn minh cơ khí, văn minh châu Âub. Văn hiến : văn = vẻ đẹp, hiến = hiền tài. Văn hiến thiên về những giá trị niềm tin do hiền tài sángtạo ra. VD : chữ viết, thơ văn, phong tục tập quánc. Văn vật : văn = vẻ đẹp, vật = vật chất. Văn vật thiên về những giá trị văn hóa vật chất. Biểuhiện ở những cơng trình, hiện vật có giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật và lịch sử dân tộc. VD : Phở TP. Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng  Văn hiến, văn vật chỉ là 1 bộ phận của văn hóa. d. Xét trong mối đối sánh tương quan liên hệ với nhau, hoàn toàn có thể thấy : Về đối tượng người tiêu dùng, văn hóa gồm có tổng thể những yếu tố vật chất và niềm tin, văn vật thiên về yếu tốvật chất hơn, văn hiến đa phần tập trung chuyên sâu về những yếu tố niềm tin con văn minh lại thiên về cácyếu tố vật chất kĩ thuật. Trong khi văn hóa, văn hiến, văn vật có tính lịch sử vẻ vang, tính dân tộc bản địa thì văn minh lại có tính quốctế và chỉ sự tăng trưởng theo quy trình tiến độ. Cũng bởi những thuộc tính đó mà văn minh thường gắn với xã hội phương tây cịn văn hóa, văn hiến văn vật lại quen thuộc hơn với xã hội phương Đơng. Kẻ bảng dễ quan sát hơnĐối tượngVăn hóaVăn hiếnVăn vậtVăn minhVật chất vàtinh thầnThiên vềtinh thầnThiên vềvật chấtThiên về yếu tố vật chất khoa học kĩthuậtTính lịch sửChỉ sự tăng trưởng, mang tính giai đoạnTính dân tộcTính quốc tếPhương ĐơngPhương TâyTính chấtKiểu xã hộiDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 108043353. Mối quan hệ chủ thể – khách thể giữa con người và văn hóaMột trong những góc nhìn cần xem xét trong yếu tố là về mối quan hệ giữa con người và vănhóa. Mối quan hệ này được thể hiện ra ở 3 góc nhìn quan trọngKhi con người phát minh sáng tạo ra văn hóa thì khi đó con người đóng vai trị là chủ thể phát minh sáng tạo củavăn hóaVD : Bằng cách sử dụng cồng chiêng vào những dịp liên hoan, những sự kiện quan trọng của conngười và đưa cả vào hơi thở của đời sống thường ngày, người dân Tây Nguyên đã làm nênmột siêu phẩm truyền khẩu và phi vật thể – khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Đồng thời, con người cũng là mẫu sản phẩm của văn hóa, con người là đại biểu mang những giá trịvăn hóa do mình phát minh sáng tạo ra, bị văn hóa ảnh hưởng tác động trở lại => khách thểVD : Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nươc  ăn cơm ; Mĩ trồng lúa mì  ăn bánh mìVD : Con người phát minh sáng tạo nên ngơn ngữ, vận dụng nó vào trong đời sống ( chủ thể ) nhưngnhững thế hệ sau lại bị chính ngôn ngữ ấy pháp luật phương tiện đi lại tiếp xúc ( khách thể ) 4. Văn hóa hóa bản năngTự nhiên là cái đương nhiên sống sót, không phụ thuộc vào vài ý muốn chủ quan của con người. Môi trường tự nhiên là toàn bộ những yếu tố của tự nhiên sống sót xung quanh và có tác độngđến đời sống của con người. Mơi trường tự nhiên biến hóa sẽ ảnh hưởng tác động tới con người và cácgiá trị văn hóa con người phát minh sáng tạo ra. Con người là 1 phần của tự nhiên, sống sót bên trong thiên nhiên và môi trường tự nhiên, không hề tách rời, làsản phẩm cao nhất trong chuỗi tiến hóa của tự nhiên. Con người là 1 phần của tự nhiên  tuântheo những quy luật tự nhiên  có những bản năng không hề chặn lại ( ăn, ngủ, bài tiết, chết, … ) Tự nhiên bên trong hay còn gọi là bản năng, là khuynh hướng vốn có của một sinh vật đáplại một ảnh hưởng tác động hay điều kiện kèm theo đơn cử từ bên ngoài. Đối với loài người, bản năng được thể hiện rõ nhất qua những hành vi về thân thể, xúc cảm hoặcgiới tính, bởi chúng đã được xác lập rõ ràng về mặt sinh học. Con người triển khai bản năng trong khoanh vùng phạm vi xã hội đồng ý => văn hóa hóa bản năngVD : Bản năng của con người là ăn, ngủ, bài tiết, … thế nhưng con người không hề thực hiệnnhững bản năng ấy như những loài động vật hoang dã được. Con người sẽ tự kiểm soát và điều chỉnh, tinh chỉnh và điều khiển hành viDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 ấy cho tương thích với những chuẩn mực xã hội. Khi ăn phải mời người lớn, nhường nhịn ngườidưới, khi nói phải có thái độ tơn trọng, cách xưng hơ tương thích, … 5. Mối quan hệ MT tự nhiên – văn hóa  Vị trí địa líViệt Nam nằm ở phía đơng của bán đảo Đông Dương, ở TT của khu vực Đơng Nam Á.Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong luồng di cư của những loài động thực vật, trong vành đai sinh khống Thái Bình Dương. Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đơng Nam Á lục địa và Đơng Nam Á hải đảo. Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đơng và phía nam giápBiển Đơng  “ Ngã tư đường ” của những dịng chảy văn hóa đặc biệt quan trọng là văn minh Trung Quốc và Ấn Độ. Dođó, tiếp xúc, biến hóa trở thành 1 hằng số của văn hóa VN. Đồng thời, đây cũng là nguyên nhânkhiến cho nước ta luôn phải trải qua những cuộc xâm lược. – Phương Đông :  giao lưu tiếp xúc VH TQ từ sớm thời Bắc thuộc : tổ chức triển khai cỗ máy nhànước PK, Nho giáo, nghề thủ công bằng tay, hạt giống cây cối  giao lưu với Ấn Độ giáo trải qua truyền giáo, kinh doanh và hôn nhân gia đình – Phương Tây :  Từ đầu công nguyên qua kinh doanh và truyền đạo, sau trở thành mụctiêu xâm lược của những nước đế quốc, tác động ảnh hưởng vh lớn : phục trang, kiến trúc, giáo dục, …  Các yếu tố VH xấu đi : tệ nạn XH, …  Khí hậuKhí hậu Việt Nam mang đặc thù nhiệt đới gió mùa gió mùa ẩm : ( quy định tính thực vật )  Nhiệt độ cao, nhiệt độ lớn : Cân = bức xạ lớn, nhiệt độ > 80 %  Động thực vật tăng trưởng xanh tốt quanh năm, hệ sinh thái phồn tạp, thực vật nhiều mẫu mã vàphát triển hơn động vật hoang dã  Quy định phương pháp sống : + hái lượm trội hơn săn bắt, trồng trọt trội hơn chăn nuôi + lấy nông nghiệp đa canh làm nền tảng cơ bảnDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335B iểu hiện :  Bữa ăn truyền thống cuội nguồn : cơm – rau – cá, nhấn mạnh vấn đề yếu tố thực vật “ cơm ” trong bữa ăn ; Khơng cóthói quen uống sữa và sử dụng những loại sản phẩm từ sữa  Chủ yếu chăn nuôi đại gia súc để Giao hàng trồng trọt : trâu làm sức kéo  Quần áo từ sợi vải tự nhiên : đay, gai, ngô, bông, …  Tín ngưỡng thờ cây, thờ hồn lúa, … “ Thần cây đa, ma cây gạo, cáo cây đề ” Hệ thống sơng ngịi ao hồ rậm rạp phân bổ đều khắp phía Đơng và Nam bờ biển lê dài  Bờ biển dài > 2000 km, ven bờ nhiều vũng vịnh đầm phá  Mạng lưới sơng ngịi sum sê, nguồn nước dồi dào phong phú ( ngọt, mặn, lợ ). Nhiều sơng lớn : Hồng, Cửu Long, Tỉnh Thái Bình, …  Tính sơng nước của văn hóa. Biểu hiện : – Bữa ăn : cơm – rau – cá, mặc đồ thống mát tương thích với mơi trường sơng nước : nam đóng khốcởi trần, nữ mặc váy hoàn toàn có thể vén cao – Cư trú : những làng ven sông, chợ nổi, ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền, trong nhà có ao. Thủđơ HN là thành phố giữa những con sông lớn – Đi lại đa phần bằng phương tiện đi lại thuyền, đị ; cư trú tại những làng ven sơng, trên sông, “ vạnchài ” ; ở nhà sàn, nhà ao, nhà thuyền – Tập quán canh tác : trồng lúa nước, “ nhất nước nhì phân ta cần tứ giống ”, đê, đào ao, kênh, mương, … – Tín ngưỡng, tơn giáo : ơng tổ Lạc Long Qn vốn gốc từ nước, ý niệm về “ suối vàng ” ngăn cách âm – dương, thờ thủy thần, … – Sinh hoạt VH hội đồng : đua thuyền. múa rối, … – Tâm lí, tính cách : mềm mịn và mượt mà, linh động như nước, thích nghi nhưng vẫn giữ được thực chất “ Ởbầu thì trịn ở ống thì dài ”.  Chịu nhiều thiên tai ( lũ lụt, bão tố, … ) khí hậu thất thường, khắc nghiệt cùng nhiều dịch bệnhgây nên khó khan trong cuộc sốngDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Kiên cường, niềm tin cộng đồngVD : mơ hình cư trú làng xã  Kết luận : Đặc điểm môi trường tự nhiên mang đặc trưng vạn vật thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa đã có ảnhhưởng lớn đến văn hóa Việt Nam, tạo nên tính sơng nước, tính văn hóa và hình thành dịngchảy giao lưu văn hóa phong phú. Đây cũng là cơ sở chỉ ra sự độc lạ cơ bản từ nguồn gốc, bảnchất của văn hóa Việt Nam với văn hóa Trung Quốc, khẳng định chắc chắn sự sống sót độc lập của văn hóaViệt. 6. Gia đìnha. Gia đình người Việt trước Bắc thuộc : Khái niệm : Gia đình là 1 hội đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi những mối quan hệtình cảm, hôn nhân gia đình, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đìnhcó lịch sử vẻ vang hình thành từ rất sớm và đã trải qua 1 q trình tăng trưởng lâu dài hơn, có những ảnhhưởng can đảm và mạnh mẽ đến xã hội. Quan hệ giữa những thành viên trong mái ấm gia đình truyền thơng trước Bắc thuộc sống sót theo 2 nguyênlí cơ bản : + Nguyên lí Đực – Cái : trọng yếu tố cái, âm tính, vai trị của người phụ nữ đc coi trọngVD : mẫu hệ, con cháu theo mẹ, đàn bà làm chủ mái ấm gia đình, phụ nữ có vị thế trong xã hộiNguyên nhân : phong tục “ quần hôn ” => con cháu sinh ra không xác lập đc bố + Nguyên lí Già – Trẻ : trọng người giàVD : “ Kính già, già để tuổi cho ”, “ Uống nước nhớ nguồn ” b. Gia đình người Việt sau Bắc thuộc : Sau khi những thế lực phong kiến phương Bắc xâm lược vàđô hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã gia nhập nhiều yếu tố văn hóa giao thoa vào nướcta, làm Open mái ấm gia đình “ vỏ Tàu lõi Việt ” “ vỏ Tàu ” : Chế độ mái ấm gia đình phụ hệ, phân biệt họ nội họ ngoại ( “ nhất nội nhị ngoại ” ). Về hìnhthức, người đàn ơng làm chủ mái ấm gia đình, hoàn toàn có thể lấy đa thê. Con cái phải theo họ cha, “ cha mẹ đặtđâu con ngồi đấy ”  đó là tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng, trọng nam khinh nữ “ lõi Việt ” : Những ảnh hưởng tác động nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đi sâu vào nghiên cứu và điều tra cácgiá trị văn hóa truyền thống lịch sử mới thấy được cái “ lõi Việt ”.  Quy mơ : mái ấm gia đình hạt nhân hoặc có xu thế hạt nhân hóa  Vai trị của người chồng và người vợ so với việc dưỡng dục con cháu là như nhauDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Kinh tế : tiểu nông tự cung tự túc tự cấp  Người phụ nữ giữ vai trị quan trọng trong mái ấm gia đình đc gọi là “ nội tướng ”  Xuất hiện nạn tảo hôn ( “ Lấy chồng từ thuở 13 ” )  Nguyên lí Già – Trẻ vẫn được coi trọng  Nhược điểm : Trong khi giữ gìn những truyền thống lịch sử tốt đẹp thì cũng bảo thủ giữ lại cả nhữngtập tục, tập quán lỗi thời, lỗi thời nên gây ra những xích míc giữa những thế hệ. Bên cạnh việcduy trì ý thức hội đồng thì lại hạn chế sự tăng trưởng cá thể. 7. Làng xãKhái niệm : Làng là 1 đơn vị chức năng cộng cư có 1 vùng đất chung của dân cư nơng nghiệp, một hìnhthức tổ chức triển khai xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cung tự túc tự cấp, mặt khác, là mẫu hình xã hội phùhợp, là chính sách thích ứng với sản xuất tiểu nơng, với mái ấm gia đình – tơng tộc gia trưởng, bảo vệ sựcân bằng và bền vững và kiên cố của xã hội nơng nghiệp ấy. Hình thành : nguyên lí “ cùng huyết thống ” và nguyên lí “ cùng chỗ ” + Cội nguồn : làng là nơi ở của 1 họ ( nay khơng cịn ) để lại dấu ấn tên làngVD : Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, … + Cùng chỗ : Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địa phận nên tự có ý thức gắn kếtvới nhau. Cơ cấu : “ nửa kín nửa hở ” ( GS Trần Quốc Vượng ) bộc lộ tính linh động của mơ hình làng xãvà là cái nơi, cơ sở bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống lịch sử. + “ Nửa kín ” : tính tự trị, ý thức tự quản của làng  Hình thức : khép kín ( lũy tre, cổng làng ). Những làng Việt xưa thường có lũy tre bao quanh tạotành 1 thành lũy vững chắc bảo vệ làng và hạn chế sự giao lưu bên ngoài.  Hương ước ( lệ làng ) Mỗi làng có những mạng lưới hệ thống phép tắc pháp luật riêng như lao lý treocưới, khuyến học, những hình phạt, … ( Phép vua thua lệ làng ) Tín ngưỡng : Thờ thần Thành hoàng làng – thần bảo trợ cho làngĐời sống kinh tế tài chính theo mơ hình tự cung tự túc tự cấp, có tổ chức triển khai họp chợ nhưng theo phiên hàngtháng hoặc khơng có + Nửa hở : quan hệ liên làng, siêu làng  Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm  Quan hệ hôn nhân gia đình vượt ra khỏi khoanh vùng phạm vi làngDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Tâm linh : đình tổng, hội vùng, miền, vương quốc, kết chiềng / chạ  Kinh tế : Đời sống kinh tế tài chính có sự giao lưu bn bán ngồi làn, nơng cụ, vải, đặc biệt quan trọng là sản vậtđịa phương. Hệ thống chợ phiên đc tổ chúc luân phiênCác mô hình làng Việt : + Làng thuần nơng ( Làng Quỳnh Đơ, Thanh Trì, HN ; Làng Đơng Sơn, Thanh Hóa ; … ) + Làng nghề ( Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ TP Bắc Ninh làm gỗ mỹ nghệ, Làng Cót làmvàng mã ở CG cầu giấy, HN, … ) + Làng buôn + Làng chài ( Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, … ) Các nguyên tắc tổ chức triển khai làng xã : + Theo huyết thống : dòng họ ( những dòng họ sinh sống ăn ở tập trung chuyên sâu với nhau ) + Theo địa vực : ngõ, xóm ( phân loại làng thành từng cụm ngõ xóm nhỏ ) + Theo giáp : phân loại theo lứa tuổi ( ti ấu, đinh, lão … ) để thuận tiện cho việc quản lí dân làngDân làng : + Nội tịch : những người đàn ơng được ghi tên trong sổ của làng, có quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm vớilàng, với nước + Quan viên chức sắc : khoa mục, viên chức … có uy tín, thế lực trong làng, sau này bị tha hóa + Các hạng dân làng : ti ấu, đinh, lão / sĩ, nông, công, thương8. Tiếp xúc và giao lưu văn hóaTiếp xúc và giao lưu văn hóa là hiện tượng kỳ lạ xảy ra khi hai nhóm người hay hai tộc người cóđặc trưng văn hóa khác nhau tiếp xúc lâu dài hơn và trực tiếp gây ra sự biến hóa về văn hóa vớimột hoặc cả hai nhóm người / tộc người tham gia tiếp xúc. Vì sao lại có tiếp xúc và giao lưu văn hóa ? + Về mặt tự nhiên, mọi sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong ngoài hành tinh không sống sót khác biệt mà tương tác, phụthuộc, chuyển hóa lẫn nhau + Về mặt xã hội, khơng hội đồng nào tự thõa mãn được những nhu yếu tăng trưởng của nó nếukhơng tương tác với những hội đồng khác. + Văn hóa khơng đứng ngồi những quy luật tự nhiên và xã hội đóDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Tiếp xúc và giao lưu văn hóa trở thành thực chất đặc trưng của mọi nền văn hóaTiếp xúc và giao lưu văn hóa biểu lộ mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh, dưới 3 dạng thức cơ bản : + Yếu tố nội sinh ép chế + Yếu tố ngoại sinh ép chế + Sự dung hòa, tích hợp giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinhHai hình thức của tiếp xúc và giao lưu văn hóa : + tự nguyện : là hình thức 1 chủ thể tự nguyện tiếp đón văn hóa của một / nhiều chủ thể khác màkhơng trải qua bất kỳ hình thức cưỡng bức nào thơng qua những q trình, hoạt động giải trí bn bán, truyền giáo, hơn nhân, … VD : Phật giáo gia nhập vào nước ta một cách tự nguyện theo hình thức di dân, truyền giáo + khơng tự nguyện ( cưỡng bức ) : Dựa trên đấm đá bạo lực và xâm lăng chủ quyền lãnh thổ, “ chủ thể mạnh ” buộc “ chủ thể yếu ” sử dụng văn hóa của họ để sửa chữa thay thế văn hóa gốc, nhằm mục đích đi đến đồng điệu văn hóa, thường xảy ra trong thời kì cuộc chiến tranh. VD : Pháp triển khai chủ trương ngu dân, phá trường học, bắt dân ta học tiếng Pháp, học trườngPháp, từ bỏ văn hóa truyền thống lịch sử dân tộcHai đặc thù của tiếp xúc và giao lưu trong văn hóa Việt Nam : + tinh lọc + biến đổiVD : Chữ Hán  Chữ Nôm, Tết Hàn thực tưởng niệm Giới Tử Thôi  Tết diện sâu bọ9. Giao lưu văn hóa Việt – TrungLà quy trình tiếp xúc vĩnh viễn và liên tục trong lịch sửHoàn cảnh : TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của trái đất và cũng là vương quốc láng giềng củaVN. Do đó sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa việt nam và TQ là sự giao lưu tiếp biến, tất yếu, lâu dàitừ trong lịch sử vẻ vang. Qúa trình ấy diễn ra ở 2 trạng thái tự nguyện và cưỡng bứcHai dạng thức của tiếp xúc : + Cưỡng bức : Bắc thuộc ( 179TCN – 938 ) và Minh thuộc ( 1407 – 1427 ). Từ thế kỉ I đến thế kỉX : những đế chế phương Bắc ra sức thực thi chủ trương đồng điệu để biến quốc gia chúng tathành một Q., huyện của Trung HoaDownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335B iểu hiện : ” Binh lính vào Việt Nam, trừ sách vở và bản in đạo Phật, đạo Lão thì khơng đượctiêu hủy, ngoài những hết thảy mọi sách vở khác, văn tự cho đến ca lý dân gian hay sách dạy trẻ nhỏmột mảnh, một chữ cũng đều phải đốt hết. Khắp trong nước, phàm là bia do người Trung Quốcdựng thì giữ gìn cẩn trọng, cịn bia do An Nam thiết kế xây dựng thì phải hủy hoại toàn bộ chớ để lại mộtmảnh + Tự nguyện : Thời kì độc lập tự chủBiểu hiện : Ở thời kì độc lập tự chủ, nhà nước Đại Việt được mơ phỏng theo mơ hình nhà nướcphong kiến Nước Trung Hoa. Nhà Lý, Trần về chính trị đều lấy nho giáo làm gốc dù vẫn chịu ảnhhưởng của đạo Phật. Đến nhà Hậu Lê hì đã chịu ảnh hưởng tác động của Nho giáo thâm thúy. Thêm nữaviệc giao lưu kinh doanh, cộng với sự di cư của người dân hai nước cũng tạo điều kiện kèm theo thuận lợicho sự tiếp xúc, giao lưu văn hóaTiếp xúc và giao lưu văn hóa cưỡng bức : diễn ra song song hai quy trình đồng nhất và chốngđồng hóa thơng qua ngơn ngữ, chữ viết, phong tục tập quán … Tiếp xúc và giao lưu văn hóa theo xu thế tự nguyện + Những giá trị văn hóa người Việt đảm nhiệm từ văn hóa Trung Hoa  Mơ hình tổ chức triển khai và quản trị Nhà nước  Hệ thống pháp lý  Hệ thông giáo dục và thi tuyển Nho học ( Kì thi Tam giáo thi Hương thi Hội thi Đình, … ) + Những giá trị văn hóa Trung Quốc tiếp đón từ văn hóa Việt  Những giá trị văn hóa tương quan đến nghề trồng lúa nước : kĩ thuật thủy lợi, giống lúa ( những loạihình cơng cụ, kinh nghiệm tay nghề sản xuất )  Kĩ thuật làm thủy tinh  Kĩ thuật dung tổ kiến diệt sâu cam  Các pttq => Kết luận : Như vậy, cả 2 phương pháp đảm nhiệm và giao lưu văn hóa Việt Nam – trung Quốcđều là tác nhân cho sự hoạt động và tăng trưởng của văn hóa Việt. Đồng thời, mặc dầu chịu nhữngảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ nhưng ta vẫn giữ được cơ tầng văn hóa khu vực đông nam á, tránh rủi ro tiềm ẩn Hán hóa vàkhẳng định sức sống và trưởng tồn của nền VHVN. 10D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 1080433510. Giao lưu văn hóa Việt – PhápMở bài : Q trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa Việt Nam và văn hóa phương Tây khơng phảichỉ diễn ra từ khi thực dân Pháp xâm lược mà đã diên ra thật lâu trước đó.  Hồn cảnh : + Trước khi Pháp xâm lược : Thế kỉ XVI ( 1533 ), giáo sĩ phương Tây truyền giáo tại Quần Anh, Trà Lũ, Tỉnh Nam Định. Vua Lê, chúa Trịnh + Chúa Nguyễn  Nhà Tây Sơn đều có quan hệ với phương Tây. Thăng trầm thời nhà Nguyễn : Nguyễn Ánh : được cho phép truyền bá VH PhápMinh Mạng : tư tưởng bảo thủ, chủ trương “ cấm đạo, diệt đạo ” + Thời kì Pháp quản lý : 2 dạng thức giao lưu cưỡng bức và tự nguyện đồng thời diễn raViệtPhápCác nhà Nho yêu nước Nam Bộ nhưHành độngDùng VH như 1 hình thức cai trịNguyễn Đình Chiểu, Trương CôngĐịnh, Nguyễn Trung Trực, … phản ứnghết sức quyết liệtBiểu hiệnTạo ra chữ Quốc ngữ vào cuối TKXIXTiếp nhận những giá trị VH mới, miễnsao chúng có công dụng hữu dụng trongcông cuộc chống ngoại xâ  Kết quả : người Việt Nam đổi khác cấu trúc nền VH của mình, đi vào vịng xoay của vănminh phương Tây quá trình cơng nghiệp + Chữ Quốc ngữ và vốn từ vựng tiếng Pháp ( Kem – Crèm ) + Phương tiện VH : nhà in, máy inBáo chí, NXB Open : Gia Định báo, … + Hệ tư tưởng : tư sản, vô sản ( thay cho tư tưởng phong kiến lỗi thời ) + Xuất hiện đô thị kiểu phương Tây : TP.HN, Hải Phịng, Sài Gịn, … có đặc thù thương mại rõnét11Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 + Giáo dục đào tạo, pháp lý : xóa bỏ chính sách giáo dục Nho giáo – Nho học, thiết lập chính sách giáo dụcphương Tây – Đại học, Cao đẳng + Văn hóa bảo vệ đời sống : ăn ở ( Âu phục, … ), kiến trúc ( nhà hát lớn, … ), phương tiện đi lại ( xelửa, xe đạp điện, tàu thủy, .. ) + Các mô hình văn hóa, thẩm mỹ và nghệ thuật mới : tiểu thuyết, truyện ngắn, tranh sơn dầu, kịch nói, điệnảnh, thơ mới, …  Tạo ra sự đột biến về văn hóa, chuyển văn hóa Việt từ tuyến phương Đơng  tuyến phươngTây, hội nhập với quốc tế nhưng vẫn giữ được truyền thống VH Việt11. Phật giáo  Nguồn gốcRa đời khoảng chừng thế kỉ VI TCN tại Ấn ĐộNgười sáng lập là Siddhartha Gautama hay cịn được gọi là Tất Đạt Đạ / Thích Ca Mâu Ni ( 652 – 544 TCN ) + Là thái tử nhưng bất bình với sự phân loại quý phái, kì thị màu da và đồng cảm với nỗi khổcủa mn dân  tìm con đường giải thoát + Rời nhà lúc 29 tuổi, đến 35 tuổi thì giác ngộ được tư tưởng, tìm ra hướng giải thốt. Trongsuốt 40 năm cịn lại của cuộc sống đi những nơi để truyền bá tư tưởng của mình.  Giáo lý : Kinh Phật, được xếp thành 3 tạng – Kinh tạng : chứa những bài thuyết pháp của Phật và 1 số ít đệ tử – Luật tạng : chứa những lời Phật dạy về thế giới luật và phươngt thức hoạt động và sinh hoạt của chúng tăng – Luận tang : chứa những lời bàn luậnNội dung giáo lý : học thuyết về nỗi khổ và sự giải thốt, có cốt lõi là “ Tứ diệu đế ” ( Bốn chânlý kì diệu )  Khổ đế : thực chất của nỗi khổ “ Bát khổ ” : sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đạt, ngũ thụ uẩn  Tập đế : chân lý về nguyên do của nỗi khổĐó là ái dục ( tham muốn ) và vô minh ( kém sáng suốt ). Dục vọng biểu lộ hành vi gọi làNghiệp ; hành vi xấu khiến con người phải nhận hậu quả của nó ( nghiệp báo )  Luẩn quẩn trong vòng luân hồi12Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Diệt đế : cảnh giới diệt khổNỗi khổ sẽ được tàn phá khi nguyên do gây ra khổ bị loại trừ. Sự tàn phá khổ đau gọi là niết bàn ( nghĩa đen : không ham muốn, dập tắt )  Thế giới của sự giác ngộ và giải thoát  Đạo đế : con đường diệt khổ “ Bát chính nghĩa ” ( tám con đường diệt khổ ) : – Rèn luyện đạo đức – GIỚI : chánh ngữ, chánh nghiệp, tránh mạng – Rèn luyện tư tưởng – ĐỊNH : chánh niệm, chánh định – Khai sáng trí tuệ – TUỆ : chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn  Phật giáo có 2 phái : Đại thừa và Tiểu thừa + Tiểu thừa ( “ cỗ xe nhỏ ” – chở được ít người ) : – Theo khuynh hướng bảo thủ, chủ trương bám sát tầm cỡ, giữ nghiêm giáo luật – Phật tử phải tự giác ngộ cho bản thân, – Chỉ thờ Phật Thích Ca và chỉ tu đến bậc La hán ( người đã thốt cảnh ln hồi, đáng được tơnkính ) + Đại thừa ( “ cỗ xe lớn ” – chở được nhiều người ) : – Không cố chấp theo tầm cỡ, khoan dung đại lượng trong thực thi giáo luật – Thu nạp toàn bộ những ai muốn quy y, giác ngộ giải thoát cho nhiều người – Thờ nhiều Phật, tu qua những bậc La hán, Bồ Tát đến Phật  Quá trình xâm nhập và tăng trưởng của Phật giáo ở Việt Nam : 4 giai đoạnTừ đầu công nguyên đến hết thời Bắc thuộc : quá trình hình thành và phát triểnrộng khắp – Đầu công nguyên ( TK I, II ) : Du nhập vào Việt Nam qua đường thủy, TT là chùa Dâu ( Luy Lâu, Thuận Thành, TP Bắc Ninh ) nhờ 1 số nhà truyền đạo gốc Ấn Độ, Trung Quốc. Phật giáolúc này mang sắc tố Tiểu thừa, Bụt như 1 vị thần luôn Open giúp người tốt và trừng trị kẻxấu – TK IV-V : phật giáo Đại thừa từ Trung Hoa tràn vào vào thay thế sửa chữa luồng Tiểu thừa trước đó. Từ Buddha được phiên âm thành Phật ( theo tiếng Hán ) dần thay thế sửa chữa cho Bụt ( phiên âm theotiếng Phạn ). Bụt chỉ còn trong những quán ngữ với nghĩa khởi đầu ( “ Gần chùa gọi Bụt = anh ” ) hoặc trong những truyện cổ dân gian ( Tấm Cám ) 13D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 – Có 3 tơng phái được truyền vào Việt Nam : Thiền tông, Tịnh độ tông và Mật tông + Thiền Tông : chủ trương tập trung chuyên sâu trí tuệ tâm lý để tự mình tìm ra chân lý, tôn vinh cái tâm  Địi hỏi nhiều cơng phu, trí tuệ, phổ cập ở giới tri thức thượng lưu + Tịnh Độ tông : dựa vào sự trợ giúp bên ngồi đề cứu chúng sinh thốt khổ  tiếp tục đichùa lễ Phật, tụng niệm “ Nam mô A-di-đà Phật ”  đơn thuần, thông dụng cho mọi người giới bìnhdân + Mật tơng : sử dụng những phép tu luyện bí hiểm ( linh phù, mật chú, ấn quyết, .. ) để lôi cuốn tínđồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thốt  Hịa vào dịng tín ngưỡng dân gian Việt Namnhư cầu đồng, dùng pháp thuật, yểm bùa trị ma và chữa bệnh, …  Thời Lí – Trần : quá trình cực thịnh – Nhiều chùa tháp có quy mơ to lớn / kiến trúc độc lạ được kiến thiết xây dựng : Chùa Phật Tích, chàuDam ( chùa Đại Lãm ), chùa Diên Hựu ( Một Cột ), mạng lưới hệ thống chùa n Tử, v.v. – Bốn cơng trình thẩm mỹ và nghệ thuật lớn thời Lý – Trần mà sách vở Trung Quốc còn truyền tụng là “ AnNa tứ đại khí ” : + Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm ( pho tượng Di lặc bằng đồng cao 6 trượng ( 24 m ) đặt trong mộttòa Phật điện cao 7 trượng, thiết kế xây dựng vào TK XI ) + Tháp Báo Thiên ( vua Lý Thánh Tông cho xây năm 1057, 12 tầng, 20 trượng, là đệ nhất danhthắng đế đô một thời, bị hủy hoại bởi qn Vương Thơng năm 1414, những gì cịn sót lại đã bịPháp phá hồn tồn để xây nhà thời thánh lớn trên nền đất ấy. ) + Chuông Quy Điền ( năm 1101 vua Lý Nhân Tông xuất hàng vạn cân đồng để đúc và dự địnhtreo tại chùa Diên Hựu nhưng do to và nặng quá không hề treo lên, đành để ngồi ruộng, rùabị ra bị vào nên dân gian gọi là chuông Quy Điền ( ruộng rùa ) ) + Vạc Phổ Minh ( thời Trần Nhân Tông, vạc to đến mức nấu được cả 1 con bị mộng, trẻ con cóthể chạy nơ đùa trên thành miệng vạc. Nay còn lại 3 trụ đá kê chân vạc trước sân chùa PhổMinh ) Phần trong ngoặc đọc tìm hiểu thêm, nếu khơng có gì viết thì đưa vào cho dài. Thời Hậu Lê  Cuối TK XIX : nhà nước công bố lấy Nho giáo là quốc giáo, Phật giáo dần suy thối. Đầu TK XVIII, vua Quang Trung có quan tâ chấn hưng đạo Phật, songvì vua mất sớm nên việc này ít thu được kết quả14Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Đầu TK XX  nay : Giai đoạn chấn hưng Phật giáo – Đầu TK XX, trước trào lưu Âu hóa, trào lưu chấn hưng Phật giáo được dấy lên, khởi đầutừ những đô thị miền Nam. Các hội Phật giáo Nam, Trung, Bắc Kì lần lượt sinh ra. – Đến nay, Phật giáo là tơn giáo có số Fan Hâm mộ đơng nhất ở Việt Nam. Xuất gia khoảng chừng 3 triệungười, liên tục đến chùa tham gia những Phật sự khoảng chừng 10 triệu và chịu tác động ảnh hưởng cũngkhoảng vài chục triệu.  Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam  Tính tởng hợp : + Hịa nhập với tín ngưỡng dân gian : VD : – Hệ thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những miếu dân gian thờ những vị thần tự nhiên : Mây – Mưa – Sấm – Chớp và thờ đá – Lối kiến trúc chùa : tiền Phật hậu Thần, đưa cả thần thánh, thành hoàng, thổ địa, cácanh hùng dân tộc bản địa vào thờ trong chùa. Hầu như không chùa nào không để bia hậu, bát nhangcho những linh hồn đã khuất. + Tổng hợp những tông phái với nhau : không có tơng phái Phật giáo nào là thuần khiếtVD : – phối hợp Thiền Tơng với Tịnh Độ tơng. – Bắc : Chùa có nhiều pho tượng Phật, bồ tát, la hán của những tơng phái khác nhau. TượngPhật Thích ca có tới 5 dạng : Thích ca sơ sinh ( Thích Ca Cứu Long ), Tuyết Sơn, Thích Ca đứngthuyết pháp, Thích Ca ngồi tịa sen, Thích Ca nhập niết bàn ( lúc sắp mất ) – Nam : chùa mang hình thức Tiểu thừa ( thờ Thích Ca, sư mặc áo vàng ) nhưng lại theogiáo lý Đại thừa ( cạnh Phật Thích Ca lớn có nhiều tượng nhỏ, ngồi áo vàng có đồ nâu lam ) + Tổng hợp ngặt nghèo với những tôn giáo khác, Phật với Nho, với Đạo. + Kết hợp việc đạo với việc đờiVD : Các cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng – Vua Đinh Tiên Hồng phong đại sư Khng Việt làm tăng thống, tiếp sứ thần nhàTống – Vua Lê Đại Hành hỏi quan điểm sư Vạn Hạnh trước khi xuất quân đánh Tống15Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 – Thời Lý, thiên sư Vạn Hạnh cố vấn mọi mặt cho vua Lý Thái Tổ … Nhiều vua quan quý tộc đi tuĐầu TK XX, Phật tử xuống đường phản đối nền độc tài của mái ấm gia đình họ Ngơ : hịa thượngThích Quảng Đức tự thiêu hè 1963.  Khuynh hướng thiên về dịu dàng êm ả ( Đặc trưng thực chất của VH nơng nghiệp ) + Các vị Phật Ấn Độ xuất thân là đàn ông, sang việt nam thành Phật Ông, Phật BàVD : – Bồ tát Quan Thế Âm  Phật Bà Quan Âm với nghìn mắt nghìn tay – Tạo ra Phật bà riêng : Đứa con giá nàng Man, sinh ngày 8/4, được xem là Phật Tổ ViệtNam, bà Man là Phật Mẫu  8/4 là ngày Phật Đản ; hay Quan Âm Thị Kính, Phật bà chùaHương, những thánh mẫu, … + Chùa chiền mang tên những bà : Chùa Bà Dâu, chùa Bà Đá, chùa Bà Đanh, … + Tuyệt đại bộ phận Phật tử tại gia là những bà : “ Trẻ vui nhà, già vui chùa ”  Tính linh động – Tạo ra lịch sử vẻ vang Phật giáo cho riêng mình : nàng Man, cơ gái làng Dâu Thành Phố Bắc Ninh, một trongnhững đệ tử tiên phong của Phật giáo, trở thành Phật Mẫu, đứa con gái của nàng hóa thân vào đá àtrở thành Phật Tổ với ngày sinh là ngày Phật Đản 8/4. – Coi trọng việc sống phúc đức, trung thực hơn là đi chùa : “ Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tuchợ, thứ 3 tu chùa ” hay “ Dù xây 9 bậc phù đồ, không = làm phúc cứu cho 1 người ” ; Coi trọngtruyền thống thờ cha mẹ, ông bà hơn là thờ Phật ; giống hệt cha mẹ, ông bà với Phật – Đức Phật được giống hệt với những vị thần trong tín ngưỡng tương hỗ mọi người, làm mâymưa sấm chớp để mùa màng tốt tươi, ban cho người hiếm muộn có con, ban lộc cho bình dânđể làm ăn phát đạt, cứu độ người chết và giúp họ siêu thoát. – Tượng Phật mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi rất dân gian : ông Nhịn ăn màmặc ( Tuyết Sơn gầy ốm ), ông Nhịn mặc mà ăn ( Di lặc to béo ), ông Bụt Ớc ( Thích ca tócquăn ), .. ; nhiều pho tượng tạc theo dáng chân co chân duỗi rất tự do, giản dị và đơn giản, … – Chùa phong cách thiết kế theo phong thái ngôi nhà truyền thống với hình thức mái cong có ba gian hai chái, năm gian hai chái, trở thành cơng trình cơng cộng quan trọng thứ hai của mỗi làng16Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Phật giáo Hòa Hảo ( tổng hớp đạo Phật với đạo ông bà – thờ cúng tổ tiên ) – Lấy pháp môn Tịnh Độ làm cơ bản, phối hợp với đạo thờ ông bà tổ tiên đề ra thuyết “ Tứ ân ” : Ơn tổ tiên cha mẹ, ơn quốc gia, ơn tam bảo, ơn đồng bào và trái đất. KẾT : Phật Giáo từ lâu đã xâm nhập vào tâm hồn, nếp nghĩ, lối sống của dân tộc bản địa Việt Nam, tích hợp hài hịa với tín ngưỡng dân tộc bản địa và đã trở thành thực chất và truyền thống của dân tộc bản địa ViệtNam. 12. Nho giáo  Nguồn gốcRa đời vào khoảng chừng thế kỉ VI TCN ở Trung QuốcNgười sáng lập là Khổng Tử ( dựa trên việc tăng trưởng tư tưởng của Chu Công Đán )  Nội dungNho giáo là 1 học thuyết về chính trị xã hội nhằm mục đích giúp những nhà Nho quản lí quốc gia có hiệuquảNội dung cơ bản về tư tưởng của Nho giáo được biểu lộ qua 2 cuốn sách tầm cỡ : + Tứ thư : i. Luận ngữ : tập hợp lời dạy của Khổng Tửii. Đại học : dạy phép làm người qn tửiii. Trung Dung : tư tưởng sống dung hịa, khơng thiên lệchiv. Mạnh Tử : lời của Mạnh Tử – người bảo vệ xuất sắc tư tưởng của Khổng Tử + Ngũ kinh : i. Kinh thi – sưu tập thơ ca dân gian, hầu hết về tình yêu nam nữ – dùng để giáo dục tình cảmlành mạnh và tư tưởng khúc chiết rõ ràngii. Kinh thư : ghi lại thần thoại cổ xưa và biến cố về những đời vua cổ ( Ngiêu, Thuấn anh minh ; Kiệt, Trụtàn bạo ) – đem họ là gương cho đời sauiii. Kinh lễ : lễ nghi thời trước – làm phương tiện đi lại duy trì, không thay đổi trật tự XHiv. Kinh dịch : Ghi chép về Âm dương, Bát quáiv. Kinh xuân thu : những sự kiện tinh lọc và lời bình, thậm chí còn sáng tác lời thoại về lịch sử dân tộc nước Lỗ, quê nhà Khổng Tử – để giáo dục những vua chúa. Giáo lí : Đào tạo người quân tử ( người quản lý kiểu mẫu ) tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ  Tu thân : tức là đạt đạo, đạt đức và biết thi – thư – lễ – nhạc. 17D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 – Đạt đạo là những quan hệ mà cn người phải biết ứng xử trong đời sống, mối quan hệ ngũluận : vua tôi, cha con, chồng vợ, bạn bè, bạn hữu. – Đạt đức, theo Khổng Tử là Nhân – Trí – Dũng về sau được thêm thành “ ngũ thường ” : nhân nghĩa – lễ – trí – tín. – Biết thi – thư – lễ – nhạc, địi hỏi vốn văn hóa tồn diện  Hành động : Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ với 2 mục tiêu nhân trị ( quản lý bằng tìnhngười ) và chính danh ( triển khai đúng chức phận, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình ) Giáo dục đào tạo : Học khơng phân biệt về đối tượng người tiêu dùng mà phân biệt về cách dạy, học mọi lúc, mọi nơi, mọi người. Học để làm người và làm quan.  Quá trình xâm nhập, tăng trưởng của Nho giáo tại Việt Nam : Nho giáo gia nhập vào việt nam trong thời kì Bắc thuộc, hầu hết tác động ảnh hưởng đến những người thuộctầng lớp trên trong XH, vì là VH do kẻ xâm lược áp đặt nên chưa có chỗ đứng trong xã hội VNTK XI : Nho giáo định hình, chính sách tam giáo đồng nguyênNăm 1070 : Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Cơng, Khổng Tử  “ Nho giáo đượcchính thức tiếp đón ” Năm 1075 : Mở khoa thi Nho học tiên phong, chính thức khai sinh cho lịch sử dân tộc thi tuyển Nho giáo lâudài ở Việt Nam. Năm 1076 : nhà Lý cho lập Quốc tử giám ngay giữa kinh thành và “ chọn quan viên văn chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám ”. Từ đây, con em của mình quý tộc họ Lý chính thức được đàotạo đa phần theo Nho giáoThời nhà Trần : khuynh hướng dung hòa tam giáo ( Nho-Phật-Đạo ) TK XV : Nhà Lê đưa Nho giáo trở thành quốc giáo  Nho giáo độc tônTK XVI – XVIII : XH dịch chuyển, nho giáo suy yếuTK XIX : nhà Nguyễn độc tôn nho giáo – thất bại – suy tàn  Đặc điểm Nho giáo ở Việt Nam :  Khai thác những yếu tố là thế mạnh của Nho giáo + Học cách tổ chức triển khai triều đình và mạng lưới hệ thống pháp lý + Hệ thống thi tuyển tuyển chọn người tài được vận dung từ thời Lý, triển khai xong vào thời Trần vàhoàn chỉnh vào thời Lê. + Sử dụng chữ Hán làm văn tự chính thức trong thanh toán giao dịch hành chính, trên cơ sở chữ Hán đãsáng tạo ra chữ Nôm trong sáng tác văn chương18Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335  Nho giáo bị biến hóa nhiều ở việt nam để tương thích với truyền thống lịch sử VH dân tộc bản địa : + Nho giáo không chỉ để giữ yên ngai vàng và bành chướng xâm lăng mà nhu yếu duy trì sự ổnđịnh có cả ở dân và triều đình, cả trong đối nội và đối ngoại. Thể hiện qua : – Biện pháp kinh tế tài chính : nhẹ lương nặng bổng – Biện pháp niềm tin : trọng đức khinh tài + Trọng tình người : tâm đắc với chữ “ Nhân ” hơn cả – Truyền thống dân chủ của VH nông nghiệp, mềm hóa cho tương thích với tâm lí tình cảmcủa người Việt, trở thành những giá trị văn hóa gắn liền với nếp sống, pttq ở Việt Nam. VD : Trọng nam khinh nữ, nhưng người vợ vẫn là “ nội tướng ” – Tiếp thu chữ hiếu, bình đẳng giữa cha và mẹ : “ Cơng cha như núi Thái Sưn, nghĩa mẹnhư nước trong nguồn chảy ra ” + Tư tưởng trung quân : trung quân gắn liền với ái quốc, quốc gia dân tộc bản địa là cái quyết định hành động ( khơng tôn vinh tuyệt đối vai trị cá thể thủ lĩnh ) VD : Lê Hồn thay nhà Đinh, Lý Cơng Uẩn thay nhà Tiền Lê, Trần Cảnh thay nhà Lý + Trọng văn : do chịu tác động ảnh hưởng của VH nông nghiệp phương nam nên rất coi trọng văn, kẻ sĩ, trong khi Trung Quốc chỉ coi quan văn = quan võ. Người Việt dù ln phải đối phó với chiếntranh nhưng ít chăm sóc đến những kì thi võ mà chỉ ham học chữ, thi văn. Nhìn Nho giáo là 1 cơng cụ VH, con đường làm ra nghiệp lớn + Thái độ so với nghề bn : trọng nơng ức thương  duy trì nền nơng nghiệp âm tính ( tínhcộng đồng và tự trị ), tránh mọi rủi ro tiềm ẩn đồng hóaKẾT : Chúng ta khơng thể phủ nhận rằng Nho giáo đã tham gia góp thêm phần vào sự đúc nặn nêndiện mạo niềm tin dân tộc bản địa và văn hóa dân tộc bản địa. Dù có những điểm chưa tích cực nhưng trãi quanăm tháng sàn lọc những tư tưởng triết học của Nho giáo đã thấm nhuần trong lòng con ngườiViệt Nam13. Tín ngưỡng phờn thựcMỞ BÀI : Ở Việt Nam, bên cạnh sự sống sót của những tơn giáo chính thống, cịn có những tín ngưỡngdân gian, trong đó là tín ngưỡng phồn thực. Đây là tín ngưỡng địa phương truyền thống, đặc trưngcủa dân cư nông nghiệpNội dung : phồn = nhiều, thực = sinh sơi, nảy nở  tín ngưỡng cầu mong sự sinh sôi, nảy nở, muôn vật tốt tươi, phồn thịnh với 2 hình thức : 19D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 + Thờ sinh thực khí ( linga – yoni ) : Các cơ quan sinh sản được đặc tả để nói về ước vọng phồnsinh. Người xưa, qua trực giác, tin rằng nguồn năng lượng thiêng ở vạn vật thiên nhiên hay ở con người cókhả năng truyền sang vật nuôi và cây xanh. Do vậy tín ngưỡng phồn thực, với nhiều nghi thứcthờ cúng, phát sinh và tăng trưởng phong phú + Thờ hành vi giao phối : Bên cạnh việc thờ sinh thực khí giống như nhiều dân tộc bản địa nôngnghiệp khác, dân cư nông nghiệp lúa nước với lối tư duy chú trọng tới quan hệ cịn có tục thờhành vi giao phối, tạo nên một dạng tín ngưỡng phồn thực độc lạ, đặc biệt quan trọng thông dụng ở khu vựcĐông Nam áBiểu hiện : + Tư duy lưỡng tâmVD : Đồng tiền có 2 mặt âm khí và dương khí ; bánh chưng dài, bánh dày tròn + Các liên hoan tương quan đến tín ngưỡng phồn thựcVD : Lễ hội “ Linh tinh tình phộc ” ở Phú Thọ. Người dân Tứ Xã làm hai “ thiêng vật ” bằng gỗ mít, gói trong dải khăn son, đặt trong hịm nhỏ sơn son rồi cất trong “ ngăn bí hiểm ” phía trên bàn thờtrong miếu. “ Vật linh ” ln được gìn giữ tơn nghiêm, cẩn trọng, “ ngăn bí hiểm ” và chiếc hịmln được khóa kín, chỉ được đưa ra vào “ giờ thiêng ” – 0 h đêm 11 rạng 12 tháng Giêng. Haingười được chọn cầm hai vật linh diễn cảnh giao hợp trong tiếng hị reo, tiếng hát sơi nổi củamọi người. + Các trò chơiVD : Trò cướp cầu – một game show Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ ( dương ), aicướp được thì mang về thả vào hố ( âm ) của bên mình. Với cùng ước mong phồn thực, cầu may, cầu niềm hạnh phúc là hàng loạt game show như tung còn, ném cầu, đánh phết. đánh đáo, bắt trạch trongchum, … + Các phong tục tập quánVD : Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa ” tùng dí “, người trẻ tuổi nam nữ cầmtrong tay những vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ, cứ mối tiếng trống ” tùng ” thì họ lại ” dí ” hai vật đó lại với nhau. Phong tục ” giã cối đón dâu ” cũng là một biểu lộ cho tín ngưỡngphồn thực20Downloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335K ẾT BÀI : Trải qua bao thăng trầm lịch sử dân tộc, tín ngưỡng phồn thực đã trở thành 1 thứ trầm tíchvăn hóa trong nền văn hóa Việt. Thể hiện tư tưởng trực quan, sinh động của dân cư nguyênthủy. Đến nay tín ngưỡng phồn thực vẫn cịn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa Việt Nam. 14. Tín ngưỡng thờ thần Thành hoàngKhái niệm : Thành hoàng làng là 1 vị thần bảo trợ cho 1 thành qch cụ thểCó ng ̀ n gốc từ Trung Quốc từ thời xưa và được gia nhập vào việt nam thời Bắc thuộc + Theo nguyên mẫu : Thành hoàng làng Thưng Long : thần Long Đỗ, Tơ Lịch Giang thần. Ngồi r cịn có mạng lưới hệ thống Thăng Long tứ trấn  Hướng Đông : thần Bạch Mã tượng trưng cho Mặt trời, thờ thần Mặt trời  Hướng Tây : thần Linh Lang, đền Voi Phục, thờ Nước  Hướng Nam : thần Cao Sơn, thờ ở đền Kim Liên, thờ núi  Hướng Bắc : thánh Trấn Vũ, thờ ở đền Quán Thánh + Đến thời kì độc lập của Đại Việt, những vương triều Lí, Trần, Lê vẫn duy trì tục thờ thànhhồng thành Thăng Long. Đến thời nhà Nguyễn đã cho xây những miếu thờ thành hoàng ở cáctỉnh và lập bài vị thờ thần thành hoàng những tỉnh trong miếu thờ ở kinh đô Huế. + Ở những làng q, tín ngưỡng này từ từ hịa tan và sống sót với sức sống mãnh liệt. Thần thànhhoàng của mỗi một làng quê được coi như một vị thánh.  Ở 1 số ít vương triều ( đơn cử nhà Lê – TK XV ) được nhà nước thanh tra rà soát lại mạng lưới hệ thống những vị thần, xếp hạng và ban sắc phong cho những vị thần ( quan chức hóa những vị thần ) + Về thân phận thành hồng làng : ở mỗi nơi lại có những vị thần có xuất thân khác nhau.  Thành hồng làng hoàn toàn có thể là người có cơng sức với nước, với làng ( là người sáng lập ra làng, làngười dạy nghề cho dân làng – ông tổ nghề, người chết vào giờ thiêng, .. )  Thành hồng làng hoàn toàn có thể là nhân thần ( những nhân vật lịch sử dân tộc như Ngô Quyền, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, … ) hay nhiên thần ( thần Tản Viên, thần Long Vương, thần Tử Pháp, … ), cóthể là phúc thần, ác thần, dâm thần, hoàn toàn có thể là một, hay nhiều người. + Về phương pháp : thành hoàng làng ở những làng quê thường được thờ phụng trong đình, làng, nghè, miếu, … Các liên hoan của làng thường gắn với tín ngưỡng thờ thành hồng. 21D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335K ẾT BÀI : Đối với dân làng, thành hoàng là bộc lộ của lịch sử dân tộc, phong tục, đạo đức, phápluật cùng hy vọng của cả làng, lại cũng là 1 mối liên hệ vơ hình, chỗ dựa niềm tin, nơi gửi gắmniềm tin để vượt qua những khó khăn vất vả trong cuộc sống. 15. Đặc trưng của tiệc tùng ở việt nam ( I think không vào nên chỉ cop lại thôi chứ cũng không đọc ) Cư dân việt nam sống = nghề lúa nước. Vòng quay của vạn vật thiên nhiên và mùa vụ khiến họ có nhu cầutâm linh. Khoảng thời hạn nghỉ ngơi là dịp họ cảm tạ thần linh cho 1 mùa vụ tốt đẹp vừa mới qua, vừa cầu xin thần linh cho họ 1 mùa mang xanh tươi sắp tới. Dần dần, biến thiên thời gian đã lắngđọng nhiều phù sa vh trong tiệc tùng. Sinh hoạt vh ấy của dân cư gọi là liên hoan. Lễ hội khi nào cũng gắn bó với 1 hội đồng dân cư nhất định. Các làng quê khác nhau có lễhội khác nhau. Lễ hội cũng mang tính tộc người rất rõ. Các dân tộc bản địa khác nhau sẽ có liên hoan khácnhau. Tất cả tiệc tùng đều hướng về 1 nhân vật TT : nhân thần hay thần tự nhiên ; thần hoàng làng, nam thần hay nữ thần cùng những Mẫu, … Lễ hội có 2 bộ phận : Lễ và hội. – Lễ là những nghi thức đc thực thi, thường có sự giống nhau giữa những tiệc tùng. VD : khi nào dâng rượu, dâng trà, dâng oản quả, …. Tuy vậy cũng có sự khác nhau giữa cácvùng. – Hội là phần khác nhau giữa những tiệc tùng. Thành tố đáng chú ý quan tâm là “ trị diễn “. Là hđ mang tínhnghi lễ, diễn lại 1 phần hay hàng loạt hđ của cuộc sống nhân vật phụng thờ. VD : trị diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng, .. Bao giờ cũng đi theo trình từ : điểm khởi đầu là điểm rước đi là đình làng, điểm kết thức đám rước là nghè, miếu và ngc lại. – Cùng những trò diễn là những game show, thường k mang tính nghi lễ : chọi gà, đấu vật, … – Cuối cùng là thức cúng trong tiệc tùng. có 2 loại thức cúng : 1 loại thì phổ cập hầu hết ở những lễhội như oản, hương, hoa, quả, … và 1 loại mang tính đặc trưng ở mỗi liên hoan riêng không liên quan gì đến nhau. VD : món bánh trơi ở hội đền Hát, 22D ownloaded by Con Ca ( [email protected] ) lOMoARcPSD | 10804335 – Giá trị của tiệc tùng chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh. Đây là 1 hoạt động và sinh hoạt tập thể đem lạiphấn chấn cho mọi người trong làng. Nhưng lao lý của nghi thức tiệc tùng tạo cộng cảm củatồn thể hội đồng, gắn bó ngặt nghèo hơn. Mặt khác cũng là 1 bảo tằng văn hóa, lưu giữ những giá trị văn hóa, những nét hoạt động và sinh hoạt văn hóa. Tuy nhiên trong tiệc tùng cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính cực đoan cần phải đc loạibỏ để kiến thiết xây dựng nền văn hóa việt nam đậm đà truyền thống dân tộc bản địa. 23D ownloaded by Con Ca ( [email protected] )

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận