Đề cương ôn thi Tốt nghiệp THPT về tác phẩm

Đề cương ôn thi Tốt nghiệp THPT về tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.36 KB, 3 trang )

Trường: THPT Trần Phú Giáo án ôn thi tốt
nghiệp
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
– Hồ Chí Minh –
Ngày soạn: 2/3/2013
A. Kiến thức cơ bản:
I. Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác và giá trị của bản tuyên ngôn:
1. Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác:
– Ngày 19/8/1945, CMT8 thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Ngày
2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước VN Dân chủ Cộng
hòa đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước VN mới.
– HCM viết và đọc bản “TNĐL” khi đế quốc, thực dân đang âm mưu chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa
quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía
bắc, quân đội Anh tiến vào từ phía nam; thực dân Pháp theo chân quân Đồng minh, tuyên bố: Đông Dương
là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương phải thuộc quyền
của người Pháp.
– “TNĐL” không chỉ là lời tuyên bố với nhân dân VN mà còn là tuyên bố với nhân dân thế giới, phe Đồng
minh và cả kẻ thù của dân tộc về quyền tự do, độc lập và quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do của dân tộc
VN. Bản tuyên ngôn còn bao hàm một cuộc tranh luận ngầm nhằm vạch trần luận điệu xảo quyệt của bọn
thực dân Pháp trước dư luận quốc tế với âm mưu cướp nước ta lần nữa. Đồng thời, Bác cũng muốn tranh thủ
sự đồng tình của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân VN.
2. Giá trị của bản TN:
– Giá trị lịch sử: Có thể xem “TNĐL” là một văn kiện có giá trị lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của
dân tộc VN về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của
dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó. Bản TN đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở VN và
mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.
– Giá trị văn học:
+ “TNĐL” là một áng văn yêu nước lớn của thời đại. Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của
dân tộc, gắn độc lập dân tộc với quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống
nhân đạo của người VN.

+ “TNĐL” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượng
sâu sắc. Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ; chứng cứ cụ thể, xác thực; lập luận sắc bén, giàu sức thuyết
phục. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe,
người đọc.
II. Chủ đề: “TNĐL” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn chính luận mẫu mực: tuyên bố
xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta
và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc.
B. Bài tập:
ĐỀ 1: Giải thích vì sao bản “TNĐL” của VN lại mở đầu bằng việc trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn Độc lập”
của Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp?
1. Trong “TNĐL”, HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp để làm căn cứ pháp lí cho bản
tuyên ngôn của VN. Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được xem là những chân lí lớn của nhân loại,
không cả thế giới thừa nhận. Đó đồng thời lại là tư tưởng của chính tổ tiên người Mĩ và Pháp, dù là thực dân
đế quốc đi nữa cũng không dám phản bác tổ tiên mình. Hồ Chí Minh từng nói, đối với kẻ địch, “chúng ta
phải khôn khéo và kiên quyết”. Việc viện dẫn những danh ngôn của Mĩ và Pháp để mở đầu cho bản TNĐL
là một lập luận vừa kiên quyết vừa khôn khéo, có thể gọi đó là thủ pháp lấy “gậy ông đập lưng ông” rất đích
đáng của HCM.
2. Mặt khác, mở đầu bản TNĐL của VN mà trích dẫn hai bản TN kia thì có nghĩa là Bác đặt ba cuộc cách
mạng của nhân loại ngang nhau, trong đó cách mạng VN đã cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của cả hai
cuộc cách mạng của Mĩ và Pháp. (Bản TNĐL nêu rõ “Dân tộc ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần
100 năm nay để gây dựng nên nước VN độc lập” – đó là nhiệm vụ của cách mạng Mĩ. Bản TNĐL cũng viết
“Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ cộng hòa” – đó là nhiệm vụ của
Giáo viên: Phạm Huỳnh Hồng Diễm 1
Trường: THPT Trần Phú Giáo án ôn thi tốt
nghiệp
cách mạng Pháp). Thêm nữa, đặt ba cuộc cách mạng của Mĩ, Pháp và ta ngang nhau, Bác muốn khẳng định
sự ngang bằng của ba nền độc lập, và tất nhiên, từ đó khẳng định giá trị ngang nhau của ba bản TN.
3. Nhưng trong cuộc đối thoại với bọn đế quốc xâm lược thì vấn đề hàng đầu là vấn đề dân tộc. Vì thế, từ
vấn đề nhân quyền đặt ra trong bản TN của Mĩ, HCM đã “suy rộng ra” về quyền dân tộc: “Tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

Đây là một đóng góp lớn của Người đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sẽ phát triển mạnh
mẽ vào nửa sau thế kỉ XX.
→ Như vậy, với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa
của ta, đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
ĐỀ 2: Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của Pháp trong TNĐL.
Trước khi theo chân quân đội Anh vào giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương, thực dân Pháp đã tung ra
trong dư luận quốc tế những luận điệu xảo trá nhằm tạo cơ sở pháp lí cho việc tái xâm lược nước ta. Chúng
tuyên bố: VN là đất bảo hộ của Pháp, là thuộc địa của Pháp, Pháp có công khai hóa thì sau khi phát xít Nhật
thất bại, VN lại trở về tay Pháp. Bản TNĐL của HCM đã bác bỏ những luận điệu ấy một cách hùng hồn mà
kín đáo (tranh luận ngầm):
– Bản TNĐL đã kể tội Pháp mở mang, “khai hóa”, bằng biết bao tội ác của chúng đã gây ra về mọi mặt
(kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục…) cho đất nước ta, đồng bào ta trong 80 năm qua.
– Công “bảo hộ” của thực dân Pháp được HCM vạch trần bằng chứng cứ trong năm năm qua chúng đã bán
nước ta hai lần cho phát xít Nhật.
– Thực dân Pháp khẳng định VN là thuộc địa của chúng thì bản TNĐL nêu rõ: Đông Dương đã trở thành
thuộc địa của Nhật từ mùa thu năm 1940 và khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước đã nổi dậy
giành chính quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
– Chúng nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, vậy chúng có quyền lấy lại Đông
Dương thì bản TNĐL vạch rõ chúng chính là kẻ đã phản bội Đồng minh, không đánh Nhật mà còn bán nước
ta cho Nhật hai lần (mùa thu năm 1940 thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật; ngày
9/3/1945 Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng). Trên thực tế chỉ có Việt Minh (VN độc lập đồng minh hội) mới thực
sự thuộc phe Đồng minh vì đã đứng lên đánh Nhật giải phóng Đông Dương.
– Ngoài ra bản TNĐL còn lên án tội ác dã man và tư cách đê tiện của thực dân Pháp khi trốn chạy còn tàn
sát các chiến sĩ cách mạng trong tù, trong khi Việt Minh đã tỏ rõ lòng nhân đạo khi giúp đỡ, bảo vệ… người
Pháp.
Với tất cả các lí lẽ và bằng chứng trên, HCM dẫn đến kết luận không thể phủ nhận được: “Nước VN có
quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập”.
ĐỀ 3: Suy nghĩ của anh (chị) về lời tuyên bố cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản “Tuyên ngôn
độc lập”.
– Nội dung:

+ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập
+ Sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập
+ Dân tộc Việt Nam quyết giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
– Ý nghĩa: quyền tự do, độc lập thiêng liêng và bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam.
ĐỀ 4: Tại sao có thể nói “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn bản chính luận mẫu mực
và cũng là áng văn xúc động lòng người?
– “Tuyên ngôn độc lập” là một văn bản chính luận mẫu mực:
+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài.
+ Dẫn chứng xác đáng, lí lẽ sắc sảo.
+ Lời lẽ hùng hồn, đanh thép, giọng văn hùng biện, trữ tình.
– “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn xúc động lòng người:
+ Chất văn của tác phẩm thể hiện qua tấm lòng của Bác đối với nước nhà, dân tộc.
+ Con người có tấm lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào về dân tộc mình, khát vọng độc lập, tự do với
ý chí quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
+ Tất cả được thể hiện trên từng câu chữ, giọng văn vừa thiết tha vừa hùng hồn, đanh thép của áng văn
mở nước này.
ĐỀ 5: Văn phong chính luận của HCM trong “TNĐL”.
Giáo viên: Phạm Huỳnh Hồng Diễm 2
Trường: THPT Trần Phú Giáo án ôn thi tốt
nghiệp
“TNĐL” là một áng văn chính luận. Văn chính luận trước hết thuyết phục người đọc, người nghe bằng sự
chặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lí lẽ, sự đúng đắn của luận cứ.
– HCM đã viết “TNĐL” tuyên bố trước nhân dân ta, nhân dân thế giới, phe Đồng minh và cả với kẻ thù
của dân tộc là thực dân Pháp. Vì vậy lời văn rất uyển chuyển, khi trang trọng, khi đanh thép, khi hùng hồn,

– HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mĩ và Pháp để làm căn cứ cho bản “TNĐL” của VN.
Người đã lấy các dẫn chứng về chính trị, kinh tế, về các sự kiện lịch sử để tố cáo và buộc tội thực dân Pháp.
HCM đã nhiều lần nhắc đến chữ “quyền” để tuyên ngôn về “quyền” của dân tộc VN. Không chỉ dùng điệp
từ, Người còn dùng điệp kiểu câu, “mười bốn câu, câu nào cũng có chữ “chúng” mở đầu nặng như búa tạ”
(Chế Lan Viên).

– Để phản bác nhưng lí lẽ của kẻ cướp nước hòng nấp sau quân Đồng minh quay trở lại xâm lược nước ta,
Chủ tịch HCM đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp trong hơn 80 năm thống trị và sự hèn nhát của chúng
qua việc hai lần bán nước ta cho Nhật. Người cũng chỉ rõ: Đông Dương không còn là thuộc địa của Pháp,
nhân dân ta đã giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Không có lí lẽ nào thuyết phục
hơn lí lẽ của sự thật. Bởi vậy, Người đã láy đi láy lại hai chữ “sự thật” (sự thật là từ mùa thu năm 1940,
nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa; Sự thật là dân ta đã lấy lại
nước VN từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp; Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã
trở thành một nước tự do, độc lập).
→ Chính vì vậy mà “TNĐL” được coi như một áng “thiên cổ hùng văn” của thời đại mới.
ĐỀ 6: Bình luận về sức thuyết phục của bản “TNĐL”.
I. Mở bài: Giới thiệu giá trị to lớn của bản “TNĐL”, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của bản tuyên
ngôn.
II. Thân bài:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm.
2. Bình luận sức thuyết phục của tác phẩm:
– Bình luận về đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng tới: đồng bào ta, nhân dân thế giới, phe Đồng minh và
cả kẻ thù của dân tộc là thực dân Pháp.
– Bình luận vì sao HCM trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mĩ. Và từ tuyên ngôn về
quyền con người trong “TNĐL” của Mĩ, Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.
– Bình luận về những dẫn chứng HCM đưa ra để vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta,
sự phản bội Đồng minh của Pháp.
– Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để vạch trần âm mưu quay trở lại xâm lược VN của thực dân
Pháp.
– HCM nhắc nhiều đến “quyền”, đến “sự thật” chính là để khẳng định quyền của VN, sự thật về cuộc cách
mạng giành chính quyền của VN.
Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lí lẽ sắc sảo, Người đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính
đáng được hưởng tự do, độc lập của VN.
III. Kết bài: “TNĐL” là một văn kiện lịch sử vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là sức
thuyết phục của một áng văn chính luận mẫu mực.
Giáo viên: Phạm Huỳnh Hồng Diễm 3

+ “ TNĐL ” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượngsâu sắc. Kết cấu tác phẩm mạch lạc, ngặt nghèo ; chứng cứ đơn cử, xác nhận ; lập luận sắc bén, giàu sức thuyếtphục. Ngôn ngữ tác phẩm đúng mực, quyến rũ, tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người đọc. II. Chủ đề : “ TNĐL ” là một văn kiện lịch sử vẻ vang có giá trị to lớn, một áng văn chính luận mẫu mực : tuyên bốxóa bỏ chính sách phong kiến sống sót hàng nghìn năm, chấm hết hơn 80 năm quản lý của thực dân Pháp ở nước tavà mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc bản địa. B. Bài tập : ĐỀ 1 : Giải thích vì sao bản “ TNĐL ” của việt nam lại khởi đầu bằng việc trích dẫn hai bản “ Tuyên ngôn Độc lập ” của Mĩ và “ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền ” của Cách mạng Pháp ? 1. Trong “ TNĐL ”, TP HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp để làm địa thế căn cứ pháp lí cho bảntuyên ngôn của VN. Đó là những bản tuyên ngôn tân tiến, được xem là những chân lí lớn của quả đât, không cả quốc tế thừa nhận. Đó đồng thời lại là tư tưởng của chính tổ tiên người Mĩ và Pháp, dù là thực dânđế quốc đi nữa cũng không dám phản bác tổ tiên mình. Hồ Chí Minh từng nói, so với kẻ địch, “ chúng taphải khôn khéo và nhất quyết ”. Việc viện dẫn những danh ngôn của Mĩ và Pháp để mở màn cho bản TNĐLlà một lập luận vừa nhất quyết vừa khôn khéo, hoàn toàn có thể gọi đó là thủ pháp lấy “ gậy ông đập sống lưng ông ” rất đíchđáng của HCM. 2. Mặt khác, mở màn bản TNĐL của việt nam mà trích dẫn hai bản TN kia thì có nghĩa là Bác đặt ba cuộc cáchmạng của quả đât ngang nhau, trong đó cách mạng việt nam đã cùng một lúc triển khai trách nhiệm của cả haicuộc cách mạng của Mĩ và Pháp. ( Bản TNĐL nêu rõ “ Dân tộc ta đã đánh đổ những xiềng xích thực dân gần100 năm nay để kiến thiết xây dựng nên nước việt nam độc lập ” – đó là trách nhiệm của cách mạng Mĩ. Bản TNĐL cũng viết “ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chính sách cộng hòa ” – đó là trách nhiệm củaGiáo viên : Phạm Huỳnh Hồng Diễm 1T rường : trung học phổ thông Trần Phú Giáo án ôn thi tốtnghiệpcách mạng Pháp ). Thêm nữa, đặt ba cuộc cách mạng của Mĩ, Pháp và ta ngang nhau, Bác muốn khẳng địnhsự ngang bằng của ba nền độc lập, và tất yếu, từ đó khẳng định chắc chắn giá trị ngang nhau của ba bản TN. 3. Nhưng trong cuộc đối thoại với bọn đế quốc xâm lược thì yếu tố số 1 là yếu tố dân tộc bản địa. Vì thế, từvấn đề nhân quyền đặt ra trong bản TN của Mĩ, TP HCM đã “ suy rộng ra ” về quyền dân tộc bản địa : “ Tất cả những dântộc trên quốc tế đều sinh ra bình đẳng, dân tộc bản địa nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do ”. Đây là một góp phần lớn của Người so với trào lưu giải phóng dân tộc bản địa trên quốc tế sẽ tăng trưởng mạnhmẽ vào nửa sau thế kỉ XX. → Như vậy, với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩacủa ta, đặt ra yếu tố cốt yếu là độc lập dân tộc bản địa. ĐỀ 2 : Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của Pháp trong TNĐL.Trước khi theo chân quân đội Anh vào giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương, thực dân Pháp đã tung ratrong dư luận quốc tế những luận điệu xảo trá nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lí cho việc tái xâm lược nước ta. Chúngtuyên bố : việt nam là đất bảo lãnh của Pháp, là thuộc địa của Pháp, Pháp có công khai hóa thì sau khi phát xít Nhậtthất bại, việt nam lại trở về tay Pháp. Bản TNĐL của TP HCM đã bác bỏ những luận điệu ấy một cách hùng hồn màkín đáo ( tranh luận ngầm ) : – Bản TNĐL đã kể tội Pháp mở mang, “ khai hóa ”, bằng biết bao tội ác của chúng đã gây ra về mọi mặt ( kinh tế tài chính, xã hội, chính trị, giáo dục … ) cho quốc gia ta, đồng bào ta trong 80 năm qua. – Công “ bảo lãnh ” của thực dân Pháp được TP HCM vạch trần bằng chứng cứ trong năm năm qua chúng đã bánnước ta hai lần cho phát xít Nhật. – Thực dân Pháp chứng minh và khẳng định việt nam là thuộc địa của chúng thì bản TNĐL nêu rõ : Đông Dương đã trở thànhthuộc địa của Nhật từ mùa thu năm 1940 và khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước đã nổi dậygiành chính quyền sở tại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. – Chúng nhân danh Đồng minh công bố Đồng minh đã thắng Nhật, vậy chúng có quyền lấy lại ĐôngDương thì bản TNĐL vạch rõ chúng chính là kẻ đã phản bội Đồng minh, không đánh Nhật mà còn bán nướcta cho Nhật hai lần ( mùa thu năm 1940 thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, Open nước ta rước Nhật ; ngày9 / 3/1945 Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng ). Trên thực tiễn chỉ có Việt Minh ( việt nam độc lập liên minh hội ) mới thựcsự thuộc phe Đồng minh vì đã đứng lên đánh Nhật giải phóng Đông Dương. – Ngoài ra bản TNĐL còn lên án tội ác dã man và tư cách đê tiện của thực dân Pháp khi trốn chạy còn tànsát những chiến sỹ cách mạng trong tù, trong khi Việt Minh đã tỏ rõ lòng nhân đạo khi trợ giúp, bảo vệ … ngườiPháp. Với tổng thể những lí lẽ và dẫn chứng trên, Hồ Chí Minh dẫn đến Tóm lại không hề phủ nhận được : “ Nước việt nam cóquyền hưởng tự do và độc lập và thực sự đã trở thành một nước tự do và độc lập ”. ĐỀ 3 : Suy nghĩ của anh ( chị ) về lời công bố sau cuối của quản trị Hồ Chí Minh trong bản “ Tuyên ngônđộc lập ”. – Nội dung : + Nước Nước Ta có quyền hưởng tự do và độc lập + Sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập + Dân tộc Nước Ta quyết giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. – Ý nghĩa : quyền tự do, độc lập thiêng liêng và bất khả xâm phạm của dân tộc bản địa Nước Ta. ĐỀ 4 : Tại sao hoàn toàn có thể nói “ Tuyên ngôn độc lập ” của quản trị Hồ Chí Minh là văn bản chính luận mẫu mựcvà cũng là áng văn xúc động lòng người ? – “ Tuyên ngôn độc lập ” là một văn bản chính luận mẫu mực : + Lập luận ngặt nghèo trong toàn bài. + Dẫn chứng xác đáng, lí lẽ tinh tế. + Lời lẽ hùng hồn, đanh thép, giọng văn hùng biện, trữ tình. – “ Tuyên ngôn độc lập ” là áng văn xúc động lòng người : + Chất văn của tác phẩm biểu lộ qua tấm lòng của Bác so với nước nhà, dân tộc bản địa. + Con người có tấm lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào về dân tộc bản địa mình, khát vọng độc lập, tự do vớiý chí quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. + Tất cả được biểu lộ trên từng câu chữ, giọng văn vừa thiết tha vừa hùng hồn, đanh thép của áng vănmở nước này. ĐỀ 5 : Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh trong “ TNĐL ”. Giáo viên : Phạm Huỳnh Hồng Diễm 2T rường : trung học phổ thông Trần Phú Giáo án ôn thi tốtnghiệp “ TNĐL ” là một áng văn chính luận. Văn chính luận trước hết thuyết phục người đọc, người nghe bằng sựchặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lí lẽ, sự đúng đắn của luận cứ. – TP HCM đã viết “ TNĐL ” công bố trước nhân dân ta, nhân dân quốc tế, phe Đồng minh và cả với kẻ thùcủa dân tộc bản địa là thực dân Pháp. Vì vậy lời văn rất uyển chuyển, khi sang trọng và quý phái, khi đanh thép, khi hùng hồn, – Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mĩ và Pháp để làm địa thế căn cứ cho bản “ TNĐL ” của VN.Người đã lấy những dẫn chứng về chính trị, kinh tế tài chính, về những sự kiện lịch sử vẻ vang để tố cáo và buộc tội thực dân Pháp. HCM đã nhiều lần nhắc đến chữ “ quyền ” để tuyên ngôn về “ quyền ” của dân tộc bản địa VN. Không chỉ dùng điệptừ, Người còn dùng điệp kiểu câu, “ mười bốn câu, câu nào cũng có chữ “ chúng ” mở màn nặng như búa tạ ” ( Chế Lan Viên ). – Để phản bác nhưng lí lẽ của kẻ cướp nước hòng nấp sau quân Đồng minh quay trở lại xâm lược nước ta, quản trị TP HCM đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp trong hơn 80 năm thống trị và sự hèn nhát của chúngqua việc hai lần bán nước ta cho Nhật. Người cũng chỉ rõ : Đông Dương không còn là thuộc địa của Pháp, nhân dân ta đã giành chính quyền sở tại từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Không có lí lẽ nào thuyết phụchơn lí lẽ của thực sự. Bởi vậy, Người đã láy đi láy lại hai chữ “ thực sự ” ( thực sự là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa ; Sự thật là dân ta đã lấy lạinước việt nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp ; Nước việt nam có quyền hưởng tự do và độc lập và thực sự đãtrở thành một nước tự do, độc lập ). → Chính thế cho nên mà “ TNĐL ” được coi như một áng “ thiên cổ hùng văn ” của thời đại mới. ĐỀ 6 : Bình luận về sức thuyết phục của bản “ TNĐL ”. I. Mở bài : Giới thiệu giá trị to lớn của bản “ TNĐL ”, trong đó nhấn mạnh vấn đề đến sức thuyết phục của bản tuyênngôn. II. Thân bài : 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. 2. Bình luận sức thuyết phục của tác phẩm : – Bình luận về đối tượng người dùng mà bản tuyên ngôn hướng tới : đồng bào ta, nhân dân quốc tế, phe Đồng minh vàcả quân địch của dân tộc bản địa là thực dân Pháp. – Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mĩ. Và từ tuyên ngôn vềquyền con người trong “ TNĐL ” của Mĩ, Người “ suy rộng ra ” quyền của những dân tộc bản địa. – Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra để vạch trần tội ác của thực dân Pháp so với nhân dân ta, sự phản bội Đồng minh của Pháp. – Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để vạch trần thủ đoạn quay trở lại xâm lược việt nam của thực dânPháp. – Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến “ quyền ”, đến “ thực sự ” chính là để khẳng định chắc chắn quyền của việt nam, thực sự về cuộc cáchmạng giành chính quyền sở tại của VN.Lập luận ngặt nghèo, dẫn chứng xác đáng, lí lẽ tinh tế, Người đã thuyết phục toàn quốc tế về quyền chínhđáng được hưởng tự do, độc lập của VN.III. Kết bài : “ TNĐL ” là một văn kiện lịch sử vẻ vang vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là sứcthuyết phục của một áng văn chính luận mẫu mực. Giáo viên : Phạm Huỳnh Hồng Diễm 3

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận