Cách viết danh mục tài liệu tham khảo báo cáo, khóa luận tốt nghiệp – GIA ĐÌNH HR

Danh mục tài liệu tham khảo là nội dung thể hiện sự tôn trọng của người viết bài với những tài liệu, tư liệu được tham khảo từ người khác. Nếu khi viết bài tham khảo của người khác nhưng không ghi nguồn điều đó là vi phạm quy định về bản quyền của tác giả. Đây là danh mục vô cùng quan trọng chiếm từ 0.5 đến 1 điểm trong bài báo cáo, khóa luận tốt nghiệp nên các bạn sinh viên phải đặc biệt lưu ý

Xem thêm: Review khóa học quản trị nhân sự tại Hà Nội tốt nhất

Cách Viết Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Báo Cáo, Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khi lập danh mục tài liệu tham khảo thì thực thi xếp riêng theo từng ngôn từ và mỗi ngôn từ được ghi thành từng nhóm như : tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh, … Tài liệu của tác giả quốc tế đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì sắp vào tài liệu tham khảo tiếng Việt. Tác giả là người Nước Ta nhưng tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng quốc tế thì phải được ghi vào tài liệu tham khảo tiếng quốc tế. Tất cả tài liệu tham khảo bằng tiếng quốc tế phải được viết nguyên văn, không phiên âm thành tiếng Việt .

Tài liệu được trích dẫn trong báo cáo nhất định phải được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và được xếp theo từng nhóm, thứ tự ABC của tên của tác giả. Định dạng và trình tự ghi danh mục tài liệu tham khảo nhƣ sau:

  • Tài liệu tham khảo là sách được in, công bố và in riêng biệt: Tên tác giả, năm công bố. Tên sách. Lần xuất bản (chỉ ghi mục này nếu không phải xuất bản lần thứ 1). Nơi xuất bản (ghi tên thành phố, không ghi tên quốc gia): Nhà xuất bản.hợp đồng mua bán nhà viết taylà sách được in, công bố và in riêng không liên quan gì đến nhau : Tên tác giả, năm công bố. Tên sách. Lần xuất bản ( chỉ ghi mục này nếu không phải xuất bản lần thứ 1 ). Nơi xuất bản ( ghi tên thành phố, không ghi tên vương quốc ) : Nhà xuất bản .

Ví dụ :
+ Sách một tác giả : Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Thành Phố Hà Nội : NXB. Thống kê .
+ Sách hai tác giả : Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. TP. Hà Nội : NXB. Thống kê .
+ Sách ba tác giả trở lên : Nguyễn Trọng Hoài và tập sự, 2009. Dự báo và nghiên cứu và phân tích tài liệu. TP. Hà Nội : NXB. Thống kê .

  • Sách dịch sang tiếng Việt : Tên tác giả, năm xuất bản sách gốc. Tên sách. Dịch từ tiếng ( Anh / Pháp, … ). Tên của người dịch, năm dịch. Nơi xuất bản : Nhà xuất bản .

Ví dụ : Sterner, T., 2002. Công cụ chủ trương cho quản trị tài nguyên và môi trường tự nhiên. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Đặng Minh Phương, 2008. Hồ Chí Minh : NXB. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh .

  • Các sách được đăng dưới dạng điện tử ( electronic books ), tài liệu dạng PDF trong những cơ sở tài liệu trên internet : Tên tác giả, năm công bố. Tên sách [ dạng thức ]. Truy cập tại : < đường link địa chỉ mang > [ Ngày truy vấn ]

Ví dụ : Donahoe, T., 1993. Finding the Way : Structure, Time, and Culture in School Improvemen [ pdf ] Available at : < hBBp : / / www.schoolsmovingup.net/cs/smu/view/rs/485 > [ Accessed 17 November 2013 ] .

  • Bài đăng trên những tạp chí khoa học : Tên tác giả, năm. Tựa đề bài báo. Tên tạp chí, số xuất bản, số thứ tự trang của bài báo .

Ví dụ : Trần Kim Dung, 2006. Thang đo ý thức kết nối so với tổ chức triển khai. Tạp chí kinh tế tài chính tăng trưởng, số 184, trang 50-52 .

  • Các bài báo đăng trong những kỷ yếu của những hội thảo chiến lược, hội nghị, forum, bản tin, có xuất bản : Tên tác giả. Tên bài báo. Tên kỷ yếu / hội nghị / forum, số thứ tự trang của bài báo. Cơ quan / Địa điểm tổ chức triển khai, thời hạn tổ chức triển khai .

Ví dụ : Đinh Kiệm. Chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam-Nhận diện những thời cơ và thử thách trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế tài chính quốc tế. Hội thảo khoa học : Nhận diện thời cơ và thử thách so với doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế tài chính quốc tế-Phân tích từ thị trường lao động, trang 20-39. Liên hiệp những Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận và Trường Đại học Lao động-Xã hội ( CSII ), tháng 7 năm năm nay .

  • Chuyên đề tốt nghiệp ĐH, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ : Tên tác giả, năm. Tên luận văn, Bậc học. Tên chính thức của trường .

Ví dụ : Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến dự tính nghỉ việc của nhân viên cấp dưới khối văn phòng tại TP. TP HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế tài chính. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

  • Các giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập ( đã được hội đồng khoa học trường đánh giá và thẩm định và được cho phép sử dụng ) : Tên tác giả, năm công bố. Tên giáo trình / bài giảng / tài liệu. Tên chính thức của trường .

Ví dụ: Võ Văn Nhị, 2009. Bài tập nguyên lý kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

  • Các tài liệu lưu hành nội bộ ( báo cáo giải trình kinh tế tài chính, báo cáo giải trình tổng kết, … ) : Cơ quan

/ doanh nghiệp, năm, tên tài liệu. Thời gian phát hành tài liệu .
Ví dụ : Ngân hàng TMCP Hồ Chí Minh Thường Tín, 2010. Quy trình tuyển dụng nhân viên cấp dưới. Tháng 3, năm 2010 .

  • thư tín dụng l/cCác thông tin đăng tải trên internet : Tên tác giả ( nếu có ), năm ( nếu có ). Tên của tài liệu tham khảo [ Ngày truy vấn ] .

Ví dụ: Phan Xuân Dũng, 2013. Một số biện pháp xây dựng nề nếp ứng xử trong nhà trường . [Ngày truy cập: 17 tháng 11 năm 2013].

Lưu ý : Các thông tin đăng tải trên mạng internet có nhiều sự độc lạ về chất lượng và nội dung nên cần xem xét trước khi trích dẫn những tài liệu thuộc nguồn này .

  • Phụ lục : Phần này gồm những nội dung thiết yếu nhằm mục đích minh họa hoặc hỗ trợ cho nội dung báo cáo giải trình như bảng số liệu, mẫu biểu, tranh vẽ, văn bản pháp lý, … Mỗi nội dung / nhóm nội dung được trình diễn thành một phụ lục riêng và được bộc lộ theo thứ tự ( Ví dụ : Phụ lục 1, Phụ lục 2, … ) .
  • Các trang nhận xét : Trình bày theo mẫu. Riêng trang nhận xét của Đơn vị thực tập phải bộc lộ được thông tin của người nhận xét, nội dung nhận xét, chữ ký của người nhận xét, đồng thời phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền và đóng dấu của Đơn vị thực tập .
  • học kế toán onlineCách đánh số trang :
  • Các phần của nội dung báo cáo giải trình ( Mở đầu, Các chương và Kết luận ) và Danh mục tài liệu tham khảo : Sử dụng những ký số 1, 2, 3, … để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình diễn trong nội dung báo cáo giải trình ;
  • Phần Danh mục những ký hiệu, những chữ viết tắt ; Danh mục những bảng và Danh mục những hình vẽ, đồ thị : Sử dụng những ký tự i, ii, iii, … để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình diễn trong nội dung báo cáo giải trình ;
  • Phần Phụ lục : Sử dụng ký tự “ PL. ” kèm những ký số 1, 2, 3, … để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font nhƣ trình diễn trong nội dung báo cáo giải trình ( Ví dụ : PL. 1, 2, … ) .
    • Số trang của phần nội dung chính báo cáo giải trình : Từ 40 – 60 trang và bảo vệ cân đối giữa những chương .
    • Cuối mỗi chương cần có những Kết luận ngắn chỉ ra những điều rút ra từ điều tra và nghiên cứu và tạo “ cầu nối ” của chương đó với những chương Nội dung của Tóm lại chương phải nêu đƣợc những hiệu quả đa phần đạt được của chương, những Tóm lại quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất mà sinh viên rút ra được .
    • cách đọc vị trí containerNộp báo cáo giải trình tốt nghiệp : Sinh viên nộp 02 bản, trong đó có tối thiểu 01 bản chính với thời hạn theo kế hoạch của
    • Quy định riêng so với Khóa luận tốt nghiệp :
  • Số trang của phần nội dung chính báo cáo: Từ 50 – 70 trang và đảm bảo cân đối giữa các chương.

  • Nộp khóa luận tốt nghiệp : Sinh viên nộp 03 bản
  • Bìa ngoài cùng của khóa luận là bìa cứng và nội dung theo mẫu .

Xem thêm: 

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận