Xem Tóm Tắt Bài Viết Này
Bộ đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
- Kiến thức cơ bản ôn thi vào lớp 6
- Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 1
- Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 2
- Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 3
- Đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
Bộ đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt là bộ tài liệu tổng hợp các kiến thức môn Tiếng Việt và các dạng đề thi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi vào lớp 6 đạt kết quả cao.
Lưu ý : Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui mắt kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Tài liệu ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt cho các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học lớp 5 chuẩn bị cho chương trình học lớp 6 chuẩn bị kiến thức cho kì thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Chuyên năm học mới đạt hiệu quả cao.
Kiến thức cơ bản ôn thi vào lớp 6
I. TIẾNG VIỆT
1. Ngữ âm và chữ viết – Nắm được quy tắc viết chính tả. – Cách viết hoa tên người, tên địa lí Nước Ta và quốc tế. – Cấu tạo của tiếng ( âm đầu, vần, thanh ) và vần ( vần đệm, âm chính, âm cuối ). 2. Từ vựng – Từ ngữ ( gồm cả thành ngữ, tục ngữ và 1 số ít từ Hán Việt thông dụng ) về tự nhiên, xã hội, con người. – Cấu tạo từ : từ đơn, từ phức ( từ láy, từ ghép ). – Từ nhiều nghĩa ( nghĩa gốc, nghĩa chuyển ), từ đồng nghĩa tương quan, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ tượng thanh, từ tượng hình. 3. Ngữ pháp – Từ loại : danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ. – Các thành phần câu : chủ ngữ, vị ngữ ; trạng ngữ. – Câu chia theo cấu trúc : + Câu đơn + Câu ghép Cách nối những vế của câu ghép : * Nối bằng những từ có tính năng nối : quan hệ từ, cặp từ hô ứng. * Nối trực tiếp ( giữa những vế có dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm ). – Câu chia theo mục tiêu nói : câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến. – Dấu câu : Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang. 4. Biện pháp tu từ – So sánh – Nhân hoá – Chơi chữ : dựa trên hiện tượng kỳ lạ đồng âm
II. TẬP LÀM VĂN
1. Các kiểu văn bản – Kể chuyện – Miêu tả ( tả người, tả cảnh ) – Viết thư – Một số văn bản thường thì ( theo mẫu ) : đơn, báo cáo giải trình thống kê, biên bản, chương trình hoạt động giải trí. 2. Lưu ý – Cấu tạo ba phần của văn bản. – Đoạn văn kể chuyện và miêu tả. – Liên kết câu, link đoạn văn : + Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ. + Liên kết câu bằng cách thay thế sửa chữa từ ngữ.
IV. VĂN HỌC
3. Một số bài văn, đoạn văn, bài thơ, màn kịch về tự nhiên, xã hội, con người. 4. Văn bản : Nắm được tên tác giả, đầu đề văn bản, đề tài, thể loại ; hiểu được nội dung ý nghĩa ; nhận ra được 1 số ít cụ thể nghệ thuật và thẩm mỹ rực rỡ của văn bản ( từ ngữ, hình ảnh, nhân vật, … )
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 1
PHẦN I
Đọc thầm đoạn thơ sau và vấn đáp thắc mắc : Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm. Thương nhau, tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người. Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng.
Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông quái đản. Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc, tre nhường cho con. ( Nguyễn Duy, Tre Nước Ta, Tiếng Việt 4 ) 1. Ghi lại những động từ trong hai dòng thơ đầu. 2. Ghi lại những tính từ trong hai dòng thơ : “ Nòi tre đâu chịu mọc cong / Chưa lên đã nhọn như chông quái gở ”. 3. “ Bão bùng ” là từ ghép hay từ láy ? 4. Đoạn thơ trên đã nói lên những phẩm chất nào của tre ? Tác giả đã dùng những giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật nào để ca tụng những phẩm chất đó ? Cách nói ấy hay ở chỗ nào ? 5. Với mỗi từ đơn “ truyền “ và “ chuyền ”, hãy đặt những câu trọn nghĩa. 6. Ghi lại một thành ngữ có từ “ nhường ”.
PHẦN II
Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng chừng 20 dòng ) tả vẻ đẹp của dòng sông dựa vào ý thơ sau : Quê hương tôi có con sông xanh lè Nước gương trong soi tóc những hàng tre. ( Tế Hanh, Nhớ con sông quê nhà )
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 2
PHẦN I
Đọc thầm đoạn văn sau và vấn đáp thắc mắc : Thế đấy, biển luôn biến hóa sắc tố tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, cứng ngắc. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám sịt nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu, tức giận … Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lãnh đạm, lúc sôi sục, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như vậy. Nhưng có một điều ít ai quan tâm là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu, muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên. ( Vũ Tú Nam, Biển đẹp, theo Văn miêu tả, Tuyển chọn, NXB Giáo dục đào tạo, 2002 ) 1. Nội dung chính của đoạn văn là gì ? 2. Vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển hầu hết do những gì tạo nên ? 3. Sắp xếp những từ sau thành hai nhóm ( từ ghép và từ láy ) : Mơ màng, mây mưa, xám sịt, nặng nề, ầm ầm, giông gió, tức giận, lãnh đạm, sôi sục, hả hê, gắt gỏng. 4. Gạch chân và chú thích bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau, nói rõ đó là kiểu câu gì ( xét theo cấu trúc ngữ pháp ) : Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. 5. Câu văn : “ Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh nhạt, lúc sôi sục, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. ” có dùng những giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật nào ? Cái hay của cách nói đó là gì ? 6. Đoạn văn gợi cho em những cảm hứng gì ?
PHẦN II
Bạn ơi hãy đến quê nhà chúng tôi Ngắm mặt biển xanh xa tít chân trời Nghe sóng vỗ dạt dào biển cả Vút phi lao gió thổi trên bờ … ( Đỗ Nhuận, Nước Ta quê nhà tôi ) Đất nước Nước Ta có nhiều vùng biển đẹp, hãy tả lại vẻ đẹp của một cảnh biển trong một bài văn ngắn ( khoảng chừng 20 dòng ).
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 3
PHẦN I
Đọc thầm đoạn văn sau và vấn đáp thắc mắc : Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng phong phú, đầm ấm lạ lùng. ( Tô Hoài, Quang cảnh làng mạc ngày mùa, Tiếng Việt 5 ) 1. Ghi lại 8 từ chỉ màu vàng với những sắc độ khác nhau trong đoạn văn. Nhiều sắc vàng khác nhau ấy có công dụng gì ? 2. Các từ : “ vàng xuộm ”, “ vàng hoe ”, “ vàng lịm ” có phải là những từ đồng nghĩa tương quan không ? Có thể sửa chữa thay thế những từ đó cho nhau được không ? Vì sao ? 3. Câu văn “ Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. ” có sử dụng giải pháp tu từ gì ? 4. Đoạn văn trên có những từ láy nào ? 5. Ghi lại một câu văn trong đoạn văn trên có vị ngữ hòn đảo lên trước chủ ngữ, gạch chân vị ngữ.
6. Đoạn văn cho thấy tình cảm của tác giả đối với quê hương như thế nào?
PHẦN II
Một năm có bốn mùa, mùa nào cũng có cảnh bình minh đẹp. Hãy tả lại một cảnh bình minh mà em có dịp quan sát, chiêm ngưỡng và thưởng thức trong một bài văn ngắn ( khoảng chừng 20 dòng ).
Đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục