Giáo án bài Cảm xúc mùa thu | Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất, hay nhất

Link tải Giáo án Ngữ Văn 10 Cảm xúc mùa thu

1. Kiến thức

– Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh .

– Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật : kết cấu chặt chẽ, tính cô đọng, hàm súc của hình ảnh và ngôn ngữ.

2. Kĩ năng

– Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại .- Phân tích cảm hứng thẩm mỹ và nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ và giọng điệu thơ .

3. Thái độ, phẩm chất

– Trân trọng tài làm thơ của Đỗ Phủ. Giáo dục tình yêu quê nhà, quốc gia .

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự chủ và tự học, năng lượng hợp tác, năng lượng xử lý yếu tố và phát minh sáng tạo ; năng lượng thẩm mỹ và nghệ thuật, năng lượng tư duy ; năng lượng sử dụng ngôn từ .

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tìm hiểu thêm, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tìm hiểu thêmGv phối hợp giải pháp đọc phát minh sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu yếu tố, đàm đạo, tích hợp .

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số : … … … … … … … … … … ..

2. Kiểm tra bài cũ

– Đọc thuộc lòng bản phiên âm và dịch thơ bài “ Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng ” ( Lí Bạch ). Phân tích khung cảnh tiễn biệt và tình cảm người tiễn đưa .

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Mùa thu là một thi đề quen thuộc của thơ ca. Trong gia tài thơ đồ sộ của Đỗ Phủ, nó cũng là một đề tài chiếm địa vị sang chảnh. Khi lánh nạn ở Quỳ Châu, năm766, ông đã sáng tác chùm thơ Thu hứng gồm 8 bài. Hôm nay, tất cả chúng ta cùng khám phá bài thứ nhất – được coi là cương lĩnh sáng tác chùm thơ .

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD HS tìm hiểu và khám phá phần tiểu dẫn .
Yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn – sgk .

I. Tìm hiểu chung
1. Vài nét về cuộc sống và sự nghiệp của Đỗ Phủ
– Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì ? Các ý chính của nó ?
Gv bổ trợ : Loạn An Lộc Sơn – Sử Tư Minh ( 755 – 763 ) khiến Đỗ Phủ và mái ấm gia đình phải phiêu bạt 7 năm ( 759 – 766 ), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát …
– Đỗ Phủ ( 712 – 770 ), tự là Tử Mĩ, xuất thân trong một mái ấm gia đình có truyền thống cuội nguồn Nho học và thơ ca truyền kiếp ở huyện Củng – tỉnh Hà Nam ( Trung Quốc ) .
– Con người và cuộc sống :
+ 7 tuổi làm thơ → năng lực thiên bẩm .
+ Con đường sự nghiệp lận đận, không được trọng dụng .
+ Sống nghèo khó, chết trong bệnh tật .
– Sự nghiệp thơ ca : hiện còn khoảng chừng 1500 bài .
+ Nội dung :
. Phản ánh sinh động và chân xác bức tranh hiện thực xã hội đương thời → “ thi sử ” .
. Đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chan chứa tình yêu nước và tư tưởng nhân đạo .
+ Nghệ thuật :
. Giọng thơ : trầm uất, nghẹn ngào .
. Đặc biệt thành công xuất sắc với thể luật thi .
→ Được ca tụng là “ thi thánh ” ( thánh thơ ) .
– Hoàn cảnh sáng tác chùm thơ Thu hứng ? 2. Bài thơ Thu hứng
– Hoàn cảnh sáng tác : năm 766, Đỗ Phủ đang lánh nạn ở Quỳ Châu ( thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở ) .
– Vị trí, ý nghĩa bài thơ sẽ học ? – Vị trí :
+ Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng ( 8 bài ) .
+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ .
Hs đọc bài thơ .
Gv hướng dẫn đọc với giọng : chậm, buồn, trầm uất ở bốn câu đầu, tha thiết ở 4 câu cuối .
– Em sẽ phân loại bài thơ theo bố cục tổng quan nào ? Bố cục : 2 phần .
+ 4 câu đầu : cảnh thu .
+ 4 câu sau : tình thu .
GV hướng dẫn HS đọc – hiểu VB . II. Đọc – hiểu bài thơ
– Ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả ? Sắc thái của chúng ? So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ ? Đó là cảnh thu ở đâu ? Điểm độc lạ của nó so với cảnh thu trong thơ Nước Ta ( thơ Nguyễn Khuyến … ) ? * Câu 1-2 :
– Hình ảnh : sương móc trắng xóa ; rừng phong tiêu điều .
– Địa danh : núi Vu, kẽm Vu – vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở .
– So sánh nguyên tác và dịch thơ :
– ở câu 1, tầm nhìn của tác giả là diện hay điểm ( bao quát hay đơn cử ) ? + Câu 1 :
Nguyên tác : trắng xoá – xum xê, nặng nề .
Dịch thơ : lác đác – tỷ lệ thưa thớt, rất ít .
→ Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong .
→ Câu 1 ( nguyên tác ) : Sự ảnh hưởng tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều .
Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc ( Trung Quốc ) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu bùng cháy rực rỡ của nó ko còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề .
– Cái nhìn bao quát trên diện rộng .
– Tầm nhìn của tác giả có giữ nguyên ở câu 2 ko ? Vì sao ? + Câu 2 :
– So với nguyên tác, bản dịch làm mất những địa điểm đơn cử, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, huyền bí. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự tĩnh mịch đến rợn người .

– Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao.

– Hai câu đầu gợi cảnh thu với vẻ gì đặc biệt quan trọng ? ở đâu ? → Hai câu đầu : Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn .
Gv bổ trợ : Lẽ thường, mùa thu mang vẻ thanh thoát, sáng trong. Nhưng trong thơ Đỗ Phủ, bằng cái nhìn tâm trạng, nó đã hiện lên trọn vẹn khác …
– Các hình ảnh vạn vật thiên nhiên được miêu tả ở câu 3 – 4 ? So sánh nguyên tác và dịch thơ ? Nhận xét về sắc thái của cảnh vạn vật thiên nhiên ở đây ? ( Thiên nhiên hoạt động ntn ? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2 ? ) * Câu 3 – 4 :
– Hình ảnh vạn vật thiên nhiên : sóng trên sông Trường Giang ; mây trên cửa ải .
– So sánh nguyên tác – dịch thơ :
+ Động từ “ rợn ” → hoạt động nhẹ nhàng, ko diễn đạt được sự hoạt động can đảm và mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác ( sóng vọt lên tận sống lưng trời ) .
+ Động từ “ đùn ” → lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự hoạt động đi lên → ko truyền tải ý “ mây sa sầm xuống giáp mặt đất ” .
– Sắc thái của vạn vật thiên nhiên :
+ Thiên nhiên hoạt động can đảm và mạnh mẽ, trái chiều như nén ko gian lại, khiến trời đất như đảo lộn .+ Thiên nhiên trầm uất, kinh hoàng .
– Khái quát lại vẻ riêng của vạn vật thiên nhiên ở 4 câu đầu ? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko ? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì ? Tương quan cảnh và tình ? → Nhận xét :
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát .
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu ( Trung Quốc ) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén kinh hoàng .
+ Sự hoạt động kinh hoàng, trái chiều của vạn vật thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải → nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình quốc gia với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm cuộc chiến tranh, loạn lạc liên miên ( loạn An – Sử ) → chất “ thi sử ” .
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh
– Nhận xét về sự biến hóa của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau ? Tại sao có sự đổi khác ấy ? b. Bốn câu sau
– Tầm nhìn của tác giả : từ xa lại gần → thu hẹp dần ( từ khung cảnh chung của vạn vật thiên nhiên đến những sự vật đơn cử gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả ) .
→ Do sự hoạt động của thời hạn về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp .
– Tìm giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5 – 6 ? * Câu 5-6 :
– Đối chỉnh .
– Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì ? ý nghĩa của chúng ? – Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng :
+ Hoa cúc : Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. → Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu .
→ Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt : “ Nước mắt ngày trước ” – “ dòng lệ cũ ” → giọt nước mắt ngày hôm nay ( hiện tại ) và giọt ướt trong ngày hôm qua ( quá khứ ) ko thể phân loại, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau .
→ Hình ảnh khóm cúc là hình tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê nhà da diết .
– So sánh nguyên tác và dịch thơ ? + Con thuyền :
→ Bản dịch làm mất sắc thái đơn độc, một mình của con thuyền → sự đơn độc, một mình của con người .
→ Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc sống nổi trôi, lưu lạc của tác giả .
→ Con thuyền buộc chặt mối tình nhà → mối buộc của con thuyền lại kết nối với nỗi nhớ nơi vườn cũ ( quê nhà ) → tình cảm gắn bó sâu nặng với quê nhà .
– Tâm trạng của tác giả được thể hiện ntn ở 2 câu trên ? – Tác giả đã giống hệt cảnh và tình ở hai câu trên
– Có gì đặc biệt quan trọng trong cách kết thúc bài thơ ? * Câu 7-8 :
– Kết thúc bất thần bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu tả một âm thanh nào .
Gợi mở : Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng về trong, thể hiện nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có biểu lộ sự vân động đó ko ? Vì sao ? – Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét → Là những âm thanh đặc trưng của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến – bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về .
– Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh hoạt động và sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3 – 4 ( hiện thực lịch sử dân tộc : tình hình quốc gia chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi ), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần .
→ Nỗi lo âu cho tình hình quốc gia chưa yên ổn .
– Đó có phải là hai câu tả cảnh đơn thuần ko ? Tại sao ? → Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả ( cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, bần hàn ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông .
– Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau ? → Nỗi buồn nhớ quê nhà của tác giả .
– Nhận xét về vẻ riêng của bức tranh thu ? Tâm trạng tác giả qua bài thơ này là gì ? → Nhận xét :
Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn còn đồng nhấtvới tình thu ( câu 5-6 ), khắc sâu ấn tượng về sự đơn độc, một mình, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê nhà và lo âu cho tình hình quốc gia chưa yên ổn .
– Những nét rực rỡ thẩm mỹ và nghệ thuật của bài thơ ? III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
– Tả cảnh ngụ tình .
– Ngôn ngữ hàm súc .
– Nghệ thuật đối chỉnh, tạo những mối quan hệ rực rỡ : xa – gần, cảnh – tình, khoảng trống – thời hạn, tĩnh – động
– Nội dung bài thơ ? 2. Nội dung
– Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm đạm mà đầy dồn nén kinh hoàng, thấm đẫm tâm sự của tác giả .
– Tâm trạng tác giả :
+ Lo âu cho quốc gia .
+ Buồn nhớ quê nhà .
+ Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình .

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV giao bài tập cho HS .
Từ văn bản hãy viết 1 đoạn văn với chủ đề : Quê hương trong tôi là …
HS làm bài tập, đọc trước lớp .
GV nhận xét .

Yêu cầu :

– Hình thức : đúng hình thức đoạn văn .
– Nội dung : ấn tượng thâm thúy về quê nhà ( vạn vật thiên nhiên, con người … ) trong bản thân mỗi HS .

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận