KẾT HỢP TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHI DẠY BÀI: LUYỆN TẬP ANKIN – LỚP 11 – BAN CƠ BẢN
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.53 KB, 32 trang )
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BẾN TRE
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN:
“KẾT HỢP TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHI
DẠY BÀI: LUYỆN TẬP ANKIN – LỚP 11 – BAN CƠ BẢN”
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: TRẦN THỊ HƯƠNG BÌNH
MÃ SÁNG KIẾN
:
Vĩnh Phúc, tháng 02 năm 2019
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ………………………………………………….. 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ……………… 4
1. Lời giới thiệu: ……………………………………………………………………………………….. 4
2. Tên sáng kiến: ………………………………………………………………………………………. 5
3. Tác giả sáng kiến:………………………………………………………………………………….. 5
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:……………………………………………………………………. 5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: …………………………………………………………………… 6
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: …………………………………………………….. 6
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: …………………………………………………………………. 6
7.1.Về
nội
dung
của
…………………………………………………………………….6
sáng
kiến:
7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: ……………………………………………………… 7
7.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:……………………………………………………… 7
7.4. Phạm vi nghiên cứu: …………………………………………………………………………… 8
7.5. Thiết kế bài giảng: …………………………………………………………………………….. 8
7.6. Ra các bài tập kiểm tra kết qủa hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh:…
19
7.7. Kết quả thực nghiệm: ……………………………………………………………………………
20
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):……………………………………………..
20
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ……………………………………………
20
10. Đánh giá lợi ích thu được:……………………………………………………………………..
22
10.1. Theo ý kiến của tác giả: ……………………………………………………………………..
22
10.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………….
22
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: ………………………………………………………………………………………………
23
2
KẾT LUẬN: ……………………………………………………………………………………….. 24
PHỤ LỤC 1: …………..…………………………………………………………. 26
PHỤ LỤC 2: …………………………………..………………………….…… 28
LỚP ĐỐI CHỨNG: ………………………..…………………….……………. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO: …………………………………………………….. 31
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
HS
GV
PP
PPDH
BĐTD
THPT
CNTT
SKKN
CTPT
CTCT
đktc
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Học sinh
Giáo viên
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Bản đồ tư duy
Trung học phổ thông
Công nghệ thông tin
Sáng kiến kinh nghiệm
Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Điều kiện tiêu chuẩn
3
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU:
Trong xu thế hội nhập, công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo đang
diễn ra một cách cơ bản, toàn diện từ bậc tiểu học đến bậc đại học, từ mục tiêu,
nội dung chương trình đến phương pháp, hình thức dạy học, nhằm mục đích
phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, phát huy năng lực của người học.
Trong các phương pháp dạy học đổi mới được các giáo viên quan tâm
gần đây nhất phải kể đến: Trò chơi dạy học, bản đồ tư duy, hoạt động nhóm…
Đặc điểm của những trò chơi được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy
học phải tuân thủ theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp
dạy học, nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm,
lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương
thức hoạt động và phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức,
thẩm mĩ, pháp luật, khoa học ngôn ngữ… cải thiện và phát triển thể chất, tức là
tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi tham gia chơi .
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Đó còn là công cụ đồ họa nối các hình ảnh
có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,… và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
Theo tài liệu tham khảo và hỏi ý kiến đồng nghiệp thì hầu hết các giáo
viên đều chỉ áp dụng 1 trong 2 phương pháp hoặc dùng trò chơi dạy học
hoặc dùng bản đồ tư duy kết hợp 1 số phương pháp dạy học khác.
Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức các trò chơi, các em dễ có xu hướng bị cuốn
hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ học, làm giờ học kém
hiệu quả. Còn nếu chỉ sử dụng bản đồ tư duy thì những học sinh có khả năng
suy luận chậm sẽ không bắt kịp với bài giảng của giáo viên, coi bản đồ tư
duy là những hình vẽ phức tạp…
4
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường trung học phổ thông là cấp học
cuối cùng của bậc học phổ thông. Hoàn chỉnh tất cả các khâu mà giáo dục phổ
thông đặt ra để đạt được mục tiêu cấp học, hình thành cho thế hệ trẻ nhân cách
sống mà xã hội yêu cầu. Đó là lớp thanh niên có kiến thức cơ bản phổ thông vững
chắc về tự nhiên, xã hội. Biết tư duy sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, có
kỹ năng làm việc và biết cách ứng xử trong cuộc sống; có nhân sinh quan duy vật
biện chứng, biết yêu thương đồng loại, chan hoà với mọi người. Một bộ phận
thanh niên này sẽ được đào tạo nghề để trở thành những công nhân kỹ thuật lành
nghề cung cấp cho các ngành kinh tế – văn hoá – xã hội của đất nước.
Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre là những học sinh đã tốt
nghiệp trung học cơ sở, đủ điều kiện xét tuyển, trúng tuyển và đang học tập tại
các trường trung học phổ thông. Họ có độ tuổi phổ biến từ 15 tới 18 (không kể
một số trường hợp đặc biệt); gồm học sinh các khối: lớp 10, lớp 11, lớp 12; thể
chất tốt, học lực khá; nhạy cảm với cái mới và những tác động khách quan; hiểu
biết xã hội còn ít; khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ, vất vả hạn chế; một số
học sinh, điều kiện sống nhiều khó khăn…
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ học tập, trên cơ sở giới thiệu hướng
dẫn của giáo viên. Hoạt động học của học sinh trung học phổ thông Bến Tre có
thể diễn ra dưới sự chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của
giáo viên và các lực lượng quản lý giáo dục, đó là lúc người học là chủ thể nhận
thức tích cực, tiến hành những hoạt động học tập để lĩnh hội kiến thức theo sự
dẫn dắt của giáo viên.
Khó khăn của giáo viên khi dạy các bài luyện tập là lượng kiến thức
cần ôn tập nhiều, cả lí thuyết và bài tập, nhận thấy tâm lí của học sinh cứ nghĩ
đến bài luyện tập là sợ phải lên bảng, giờ học sẽ căng thẳng hơn, dẫn đến khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh không tốt.
Từ những thực trạng đó, để xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và
trò, sự hứng thú học tập, rèn khả năng tư duy, suy luận, tính logic …của học
sinh. Tôi nhận thấy, nếu kết hợp được cả 2 phương pháp sử dụng trò chơi dạy
học và bản đồ tư duy, nhất là trong các giờ luyện tập sẽ:
– Góp phần giúp học sinh hứng thú học tập hơn với việc học mà chơi,
chơi mà học, đồng thời củng cố khắc sâu kiến thức bộ môn hóa học, khả năng
tư duy tốt cho các môn học khác.
– Giáo viên sẽ chịu khó tìm tòi các phương pháp dạy học, các trò chơi kết
hợp bản đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng chính giờ dạy của mình, hơn thế
nữa sẽ có cơ hội tiếp cận công nghệ thông tin nhiều hơn, khả năng giao lưu học
hỏi được mở rộng. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của nước nhà.
2. TÊN SÁNG KIẾN: “Kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi
dạy bài: Luyện tập ankin – Lớp 11 – Ban cơ bản”
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
– Họ và tên: Trần Thị Hương Bình
5
– Địa chỉ: Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên –Vĩnh Phúc
– Số điện thoại: 0982 549 998
– Email: [email protected]
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN:
– Họ và tên: Trần Thị Hương Bình
– Địa chỉ: Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên –Vĩnh Phúc
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
– Lĩnh vực giảng dạy hóa học ở trường phổ thông.
– Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học: Dùng kết
hợp cả trò chơi dạy học và BDTD vào các giờ học luyện tập.
– Nghiên cứu sự hứng thú học tập, rèn khả năng tư duy, suy luận, tính
logic… của học sinh THPT với mục đích giúp học sinh lĩnh hội kiến thức chủ
động, sáng tạo.
– Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học
cho thực tiễn đổi mới nâng cao chất lượng dạy – học của các trường trung học phổ
thông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời là tài liệu tham khảo cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, cơ quan quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ:
-Sau một số năm giảng dạy:
+ Năm 2014-2015: Thử nghiêm với hai lớp 11A6, 11A7.
+ Năm 2015-2016: Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A7.
+ Năm 2016-2017: Ứng dụng với hai lớp 11A1, 11A2.
+ Năm 2017-2018: Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A5.
+ Năm 2018-2019: Ứng dụng với hai lớp 11A2, 11A3.
-Thời gian ứng dụng và kết quả của đế tài: Từ tháng 1/2015 – 2/2019.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN:
7.1.Về nội dung của sáng kiến:
Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề:
– Đặc điểm của những trò chơi được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy học
phải tuân thủ theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học,
nó có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên HS tìm kiếm, lĩnh hội tri thức,
học tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và
6
phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa
học ngôn ngữ… cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá
trình học tập của HS khi tham gia chơi.
– Bản đồ tư duy (BĐTD) còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy,
trong chuyên đề này dùng khái niệm BĐTD.
– BĐTD là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm
vụ, hay các mục được liên kết và sắp xếp toả tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm.
Bản đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm. Trong
Bản đồ tư duy, thông tin được cấu trúc hóa theo cách giống như bộ não hoạt
động.
– BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ
nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó:
“Sắp xếp” ý nghĩ.
Tìm hiểu thực trạng của vấn đề:
– Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan
trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ
khác. Kho tàng kiến thức hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộng
cùng sự phát triển của nhân loại. Vì thế, nhiệm vụ của mỗi giáo viên hóa học
càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Thời gian trên lớp thì có hạn trong khi kiến thức hóa học của nhân
loại là vô hạn. Giáo viên không thể cung cấp hết cho học sinh được. Việc gây ra
hứng thú cho các em về môn hóa học để các em có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến
thức là thực sự cần thiết.
– Phương pháp đàm thoại để nhắc kiến thức cần nhớ và bài tập hóa học để
củng cố, tuy nhiên nếu GV luôn chỉ sử dụng chúng sẽ gây ra sự nhàm chán cho
học sinh, HS tiếp thu bài giảng một cách thụ động và sẽ quên đi cách giải nếu
thường xuyên không dùng đến. Thậm chí chính giáo viên đứng lớp cũng thấy tẻ
nhạt vì năm nào, tháng nào cũng sử dụng một phương pháp đối với nhiều đối
tượng HS, dẫn đến nhiều khi cho HS tự đọc bài, làm bài ôn tập trong SGK và
đưa ra nhiều dạng bài tập khác nhau trong khi kiến thức cơ bản thì HS chưa chắc
đã nắm được.
– Sử dụng trò chơi dạy học và bản đồ tư duy để tổng kết, củng cố kiến thức
cho HS, nhất là các giờ luyện tập. HS vừa được học, vừa được giao lưu, vừa
được chơi. Do đó, HS sẽ nhớ kiến thức sâu hơn, lâu hơn.
7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
– Cùng các đồng nghiệp góp ý, trao đổi, thảo luận, đã giảng dạy cho học
sinh khối lớp 11 trường THPT Bến Tre – Vĩnh Phúc, trường THPT Mê Linh – Hà
Nội, trường THPT Xuân Hòa – Vĩnh Phúc, trường THPT Nguyễn Viết Xuân –
Vĩnh Phúc, trường THPT Phúc Yên – Vĩnh Phúc, trường THPT Hai Bà Trưng –
Vĩnh Phúc.
7
– Có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho tất cả học sinh lớp 11 các
trường THPT. Mở rộng sáng kiến sang các bài dạy của các khối lớp và các môn
học khác.
7.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học và
bản đồ tư duy khi dạy bài: Luyện tập ankin– Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản.
-Khách thể nghiên cứu: Chọn 2 lớp tương đương về khả năng học môn
Hóa học, số lượng, trình độ giáo viên dạy, điều kiện học tập,… của trường
THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
+ Lớp 11A2 (Lớp thực nghiệm – 35 học sinh)
+ Lớp 11A3 (Lớp đối chứng – 35 học sinh)
– Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhóm thực nghiệm (35) N1 Kết hợp trò chơi dạy học
Sử dụng trò chơi dạy học, giới thiệu bản đồ tư
Nhóm đối chứng (35) N2
duy do nhóm N1 và GV đã xây dựng.
7.4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất phương pháp dạy học : trò chơi dạy
học và bản đồ tư duy áp dụng cho các bài luyện tập.
Bài dạy: Bài 33: Tiết 47. Luyện tập: Ankin.
Lớp 11- Ban cơ bản – Trường THPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
7.5. Thiết kế bài giảng: Soạn giáo án
8
TIẾT 47
Bài 33: LUYỆN TẬP ANKIN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Củng cố kiến thức về:
Đặc điểm cấu tạo của anken, ankin; sự giống và khác nhau về cấu tạo của
hai loại hiđrocacbon này.
Tính chất hóa học đặc trưng của anken và ankin: Phản ứng cộng,
Sự chuyển hóa qua lại giữa ankin, anken và ankan.
Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học đặc trưng của ankin và anken.
Phân biệt các chất ankan, anken, ankin bằng phương pháp hóa học.
2. Kĩ năng
– So sánh, tìm mối liên hệ cơ bản giữa anken và ankin để từ đó có cách nhớ
hệ thống.
– Vận dụng giải các bài tập về ankin, anken và ankan: bài tập nhận biết, sơ
đồ phản ứng, xác định CTCT, các bài toán về ankan, anken, ankin (hỗn hợp, bài
toán đồng đẳng,..)
3. Thái độ
Tham gia tích cực vào quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề, có khả
năng hợp tác, độc lập trong quá trình nhận thức. Phát hiện và giải quyết
những kiến thức liên quan, thực tiễn.
4. Định hướng phát triển năng lực
– Phát triển cho HS những năng lực sau:
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tư duy logic.
+ Năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị hoạt động
9
– Thiết kế phiếu hoạt động nhận thức cho HS.
– Chuẩn bị giấy, bút dạ cho HS hoạt động nhóm
Phiếu học tập 1:
Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý sao cho bạn cùng
nhóm tìm ra được từng từ khóa trong phiếu học tập của nhóm mình:
(GV chia lớp thành 2 nhóm)
Nhóm 1:
1. CnH2n (n ≥ 2).
2. CnH2n-2 (n ≥ 2)
3. Liên kết pi, mạch hở
4. Đồng phân mạch C
5. Đồng phân vị trí liên kết bội
6. Đồng phân hình học
Nhóm 2:
1. Phản ứng cộng
2. Phản ứng trùng hợp
3. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
4. Maccopnhicop
5. Liên kết pi kém bền
6. Oxi hóa hoàn toàn
7. Phản ứng thế ion kim loại
Phiếu học tập số 2: Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý để 1
bạn cùng chơi tìm ra được tên của hidrocacbon có trong phiếu tập:
(GV gọi 2 học sinh bất kì của 2 nhóm lên bảng lập bản đồ tư duy của
phiếu học tập số 1, hoàn thiện tiếp theo phiếu học tập số 2)
Em gợi ý để bạn tìm được từng từ khóa:
1. Metan
2. Axetilen
4. Buta-1,3-dien
3. Vinylaxetilen
5. Polibutađien
Phiếu học tập số 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau:
(Chia lớp thành 2 nhóm, xây dựng bản đồ tư duy)
Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa:
CH4
(1)
C2H2
(2)
C4H4 (3)
C4H6
(4)
polibutadien
10
Phiếu học tập số 4: (Chia lớp thành 2 nhóm, làm bài tập)
Nhóm 1: Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt 3 bình đựng ba khí
riêng biệt là: metan, etilen, axetilen.Viết phương trình hóa học minh họa.
Nhóm 2: Dẫn hỗn hợp khí gồm metan, etilen, axetilen đi vào một lượng
dư dung dịch bạc nitrat trong dung dịch ammoniac. Khí còn lại được dẫn vào
dung dịch brom (dư). Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Phiếu học tập số 5:
Bài tập 5(SGK): Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen
qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72
lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa.
Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
a) Viết các phương trình hóa học để giải thích quá trình thí nghiệm trên.
b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi
khí trong hỗn hợp.
Phiếu học tập số 6:
Bài tập 7: Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? và bao
nhiêu ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có kết tủa ?
– HS ôn lại các kiến thức đã học trước khi đến lớp.
III. Phương pháp dạy học
– Sử dụng trò chơi dạy học và bản đồ tư duy.
– Phương pháp dạy học theo nhóm.
– Phương pháp sử dụng bài tập hóa học.
IV. Kế hoạch dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG VÀO BÀI
*/ GV đặt vấn đề: Chúng ta đã học xong các loại hiđrocacbon không no là
anken, ankađien và ankin. Vậy chúng có đặc điểm cấu tạo gì? Tính chất hóa học
của chúng có giống nhau không? Tại sao? Và việc vận dụng kiến thức vào việc
giải các dạng bài tập về anken, ankan, ankin như thế nào? Bài hôm nay chúng ta
cùng tổng kết lại các vấn đề đó thông qua một trò chơi và xây dựng được bản đồ
tư duy, vận dụng làm một số bài cụ thể. Các em đã sẵn sàng chưa?
11
*/ HS hình thành mục đích bài học và xuất hiện nhu cầu học tập.
Hoạt động 2: KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
PPDH: sử dụng trò chơi dạy học mang tên “Đoán ý đồng đội” kết
hợp sử dụng bản đồ tư duy để tổng kết và củng cố lí thuyết về cấu tạo và tính
chất hóa học của anken, ankin và phương pháp đàm thoại tái hiện để tổng
kết sự chuyển hóa qua lại giữa ankan, anken, ankin.
*/ GV: nêu mục tiêu dạy học và giới thiệu PPDH: trước hết để tổng
kết lí thuyết về cấu tạo và tính chất hóa học của anken, ankin chúng ta sẽ cùng
chơi trò chơi mang tên là “đoán ý đồng đội” và lập bản đồ tư duy theo nhóm.
Các em chú ý nghe cho rõ cách thức chơi và luật chơi, trong quá trình chơi
phải thực hiện theo hiệu lệnh quản trò chơi của cô, khi nào cô nói trò chơi bắt đầu
các em mới được chơi và cô nói kết thúc trò chơi thì các em dừng lại. Các hoạt
động nhóm sau cũng cần chú ý nghe hiệu lệnh.
*/ Chúng ta bắt đầu chơi trò chơi thứ nhất.
– Trò chơi 1: GV phổ biến cách chơi và luật chơi
+ Cách chơi: Trong trò chơi thứ nhất, cô sẽ chia lớp thành hai nhóm (mỗi
dãy là một nhóm), mỗi nhóm cử 2 người lên chơi, các bạn ở dưới cổ vũ (nhưng
không được nhắc), có thể bổ sung khi cô giáo hỏi và được tính điểm cho nhóm.
Người thứ nhất (đứng quay mặt xuống lớp) sẽ đưa ra các gợi ý về các từ
khóa trong phiếu được phát, người thứ 2 (đứng quay lưng vào lưng người thứ
nhất, hướng mặt lên bảng) có nhiệm vụ nói ra được các từ khóa đó một cách
chính xác như trong phiếu được phát. Các từ khóa hỏi và trả lời đúng được GV
ghi lên bảng. Thời gian hỏi đáp là 3 phút.
+ Luật chơi: các em phải dùng ngôn ngữ và kiến thức hóa học để gợi ý
sao cho người kia có thể hiểu và đọc được từ khóa. Chú ý, người hỏi không
được dùng các tiếng lóng, tiếng Anh, các từ đồng nghĩa hoặc từ có trong từ khóa
để gợi ý. Nếu làm như vậy sẽ phạm quy, từ khóa đó không được tính điểm.
Nếu người trả lời không nghĩ ra từ khóa có thể nói “chuyển” để chuyển
sang từ khóa khác, sau đó có thể quay lại sau.
Mỗi từ khóa đúng được 10 điểm. Với các từ khóa người chơi không gợi ý
được, đội nào gợi ý đúng được tính 5 điểm.
Sau khi hai đại diện của 2 đội chơi xong các em thảo luận nhóm, nội dung
thảo luận nhóm như sau: các em cần xác định chủ đề của các từ khóa của cả hai
nhóm, sau đó thiết lập một bản đồ tư duy với chủ đề đã xác định và các nhánh có
chứa các từ khóa của cả 2 nhóm trên 1 tờ giấy Ao (GV phát giấy Ao và bút dạ
nhiều màu). Lập rồi nhanh chóng treo lên bảng. Mỗi nhóm cử một đại diện trình
bày. Thời gian thảo luận, lập bản đồ tư duy là 5 phút, trình bày trong 1 phút.
– Lập bản đồ tư duy đúng được 20 điểm, trình bày rõ ràng được 10 điểm.
12
(Từ khóa cho 2 nhóm trong phiếu học tập số 1)
HS: Hai nhóm chơi trò chơi
* Phát phiếu học tập 1:
– GV: điều khiển trò chơi, ghi các từ khóa đúng lên bảng, tính điểm cho
mỗi đội. Mỗi một cặp chơi chơi xong, giáo viên nhận xét (những từ khóa nào HS
gợi ý chưa sát với kiến thức GV phân tích và đưa ra gợi ý) và cho các HS ở dưới
đưa ra gợi ý.
– GV: Chiếu đáp án gợi ý cho các từ khóa của mỗi nhóm.
– GV: Chiếu yêu cầu thảo luận nhóm và lập bản đồ tư duy.
– HS: Thảo luận nhóm lập bản đồ tư duy; làm xong treo bản đồ tư duy lên bảng.
– GV: Sửa bản đồ tư duy của hai nhóm, chiếu bản đồ tư duy của GV và tổng.
*/ Đáp án gợi ý cho các từ khóa ở phiếu học tập 1:
Nhóm 1:
1. CnH2n (n ≥ 2) : đây là CTPT của anken
2. CnH2n-2 (n ≥ 2): đây là CTPT của ankin
3. mạch hở, liên kết pi: đây là đặc điểm cấu tạo của các HC không no
4. Đồng phân mạch C: các chất có cùng CTPT nhưng khác nhau về cách
nối các nguyên tử C được gọi là ……
5. Đồng phân vị trí liên kết bội: các chất có cùng CTPT, cùng mạch C,
nhưng khác nhau về chỗ nối đặc trưng của anken, ankin được gọi là …
6. Đồng phân hình học:dạng cis và trans của anken được gọi là…
Nhóm 2:
1. Phản ứng cộng: đây là tính chất hóa học đặc trưng của anken
và ankin (hoặc của các hợp chất chứa liên kết bội) (loại …….. mà từ 2 hay
nhiều chất tạo thành 1 chất)
2. Phản ứng trùng hợp: đây cũng là tính chất hóa học đặc trưng của
anken và ankin mà sản phẩm được gọi là polime.
3. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn: cho anken,ankin tác dụng với dd
KMnO4 được gọi là ….
4. Maccopnhicop: Đây là tên quy tắc xác định sản phẩm chính khi cho
các chất không đối xứng phản ứng cộng với anken,ankin không đối xứng.
13
5. Liên kết pi kém bền: đây là nguyên nhân gây ra các tính chất hóa
học đặc trưng của anken và ankin.
6. Oxi hóa hoàn toàn: Phản ứng cháy còn gọi là phản ứng gì?
7. Phản ứng thế ion kim loại: Ank-1-in tác dụng với dung dịch bạc
amoniac trong dung dịch amoniac được gọi là …
BẢN ĐỒ TƯ DUY
14
SỰ CHUYỂN HÓA LẪN NHAU GIỮA ANKAN, ANKEN, ANKIN
GV: Viết lên bảng tên của 3 loại hiđrocacbon đã học (xếp theo vị trí 3 đỉnh
của 1 tam giác). Các em hãy cho biết sự chuyển hóa giữa các loại chất này, nêu
rõ tác nhân và điều kiện phản ứng?
Ankan
Anken
Ankin
HS: Trả lời, theo câu trả lời đó GV dùng phấn vẽ các mũi tên chuyển hóa
và tác nhân cũng như điều kiện phản ứng. Được sơ đồ như sau:
– H2, tº, xt
Ankan
Anken
+H2, xt Ni
+H
i,
tN
,x
2
tº
Ankin
+H
tP
x
,
d/
O3
C
Pb
2
Hoạt động 3: HOÀN THÀNH DÃY BIẾN HÓA
GV: Tổng kết ngắn gọn kiến thức cần nắm vững rồi chuyển ý sang phần
vận dụng. Để vận dụng những kiến thức đó chúng ta cùng chơi một trò chơi
thứ hai sau đó là một số bài tập.
* Phiếu học tập 2 (Trò chơi 2): Vận dụng kiến thức lí thuyết về ankan,
anken, ankađien, ankin vào các trường hợp cụ thể.
GV giới thiệu trò chơi thứ hai, chiếu hướng dẫn chơi: trò chơi thứ 2
cũng có tên là “Đoán ý đồng đội”. Luật chơi tương tự trò chơi 1, nhưng lần này
15
các từ khóa mà cô đưa ra là tên gọi của một hiđrocacbon nào đó, nhiệm vụ
của người chơi là: người hỏi sẽ đưa ra gợi ý về đặc điểm cấu tạo, về loại mạch
cacbon, loại liên kết hóa học, các tính chất hóa học của mỗi chất và người kia
đọc đúng được tên chất. Thời gian dành cho hỏi và trả lời là 2 phút.
GV mời hai HS bất kì lên chơi. Nhận xét, chiếu đáp án tổng kết. Phân tích
chỉ ra các đặc điểm cấu tạo và tính chất của 2 chất trong phiếu học tập số 2. Như
vậy qua trò chơi này HS vận dụng được phần lí thuyết vừa tổng kết ở trên.
* Đáp án gợi ý các từ khóa cho phiếu học tập 2:
1. Metan: Đây là một hiđrocacbon được điều chế từ CH3COONa.
(Chất khí là thành phần chính của khí thiên nhiên).
2. Axetilen: Hiđrocacbon này được dùng để hàn cắt kim loại.
( Đây là sản phẩm được tạo thành khi cho CaC2 tác dụng với H2O)
3. Vinylaxetilen: Đây là sản phẩm của phản ứng cộng hợp 2 phân tử
axetilen.
( Đây là sản phẩm của phản ứng dime phân tử axetilen)
4. Buta-1,3-đien: Đây là một hiđrocacbon mạch thẳng, phân tử gồm 4
nguyên tử cacbon, có 2 liên kết đôi cách nhau một liên kết đơn.
(Tên gọi khác của divinyl là?)
5. Polibutađien: Đây là một polime được dùng để sản xuất cao su buna.
GV chuyển ý: Với các chất hữu cơ vừa tìm được, chúng ta lập được một sơ
đồ chuyển hóa sau.
* Phiếu học tập 3
GV: Chiếu phiếu học tập số 3 lên bảng: Học sinh làm việc theo 2 nhóm.
GV: Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành dãy biến hóa của
nhóm mình (Yêu cầu HS gấp SGK lại). Đại diện thuyết trình bài của nhóm.
* Đáp án phiếu học tập số 3:
(1) CH4
(2) 2 CH
(3) CH
(4)
1500ºC
CH
C2H2 + H2
tº, xt
C _ CH = CH2
n CH2 = CH _ CH = CH2
CH
C _ CH = CH2
Pd/PbCO3
tº
tº, xt, p
CH2 = CH
_( CH
2
_ CH = CH
_ CH = CH _ CH
2
2
_)
n
16
Khi chữa bài GV chú ý phân tích cho HS:
– Cách làm bài tập hoàn thành sơ đồ phản ứng dạng cho chất đầu, chất cuối
và dạng cho chất đầu và tác nhân phản ứng.
– Chú ý điều kiện các phản ứng, mối liện hệ các loại chất, quy tắc xác
định sản phẩm chính trong phản ứng cộng của anken bất đối xứng.
GV chuyển ý: Vậy với các hidrocacbon không no đã học được nhận biết
như thế nào?
* Phiếu học tập 4
GV: Chiếu phiếu học tập số 4 lên bảng: Học sinh làm việc theo 2 nhóm.
GV: Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành bài của nhóm
mình .
* Đáp án phiếu học tập số 4:
Nhóm 1:
– Dẫn 3 khí của 3 bình trên vào một lượng dư dung dịch bạc nitrat trong
dung dịch amoniac, khí nào làm cho Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 có
kết tủa vàng nhạt xuất hiện thì bình đựng khí đó là axetilen.
CH
CH + 2AgNO3 + 2NH3
CAg
CAg + 2NH4NO3
– Tiếp tục dẫn 2 khí của 2 bình khí còn lại vào dung dịch brom dư, khí nào
làm cho dung dịch brom nhạt màu thì bình đựng khí đó là etilen.
CH2=CH2 + Br2
CH2Br – CH2Br
– Bình khí còn lại chính là metan.
Nhóm 2:
– Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 có kết tủa vàng nhạt xuất hiện:
– Dung dịch Brom nhạt màu:
CH2=CH2 + Br2
CH 2 Br – CH 2 Br
GV dùng phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức của HS để đưa ra và giải quyết các dạng
bài tập về phản ứng cộng và thế thường gặp .
Hoạt động 4: BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG CỘNG VÀ THẾ VÀO
HIĐROCACBON KHÔNG NO
HOẠT
ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG GHI BẢNG
(GV dùng máy chiếu đề bài toán)
17
GV VÀ HS
– GV chiếu Bài toán: Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và
phiếu học axetilen qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí không
bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat
tập số 5
trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở
– GV cho điều kiện tiêu chuẩn.
HS 5 phút a) Viết các phương trình hóa học để giải thích quá trình thí
suy nghĩ. nghiệm trên.
b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của
– GV
hướng dẫn mỗi khí trong hỗn hợp.
HS làm,
Bài giải:
gọi HS
a) Các phương trình hóa học:
đứng tại
C2H4 + Br2
C2H4Br2 (1)
chỗ trả lời.
C2H2 + Br2
C2H2Br4 (2)
CH + 2AgNO3 + 2NH3
CH
CAg
CAg + 2NH4NO3 (3)
b) nhỗn hợp X = 6,72/ 22.4 = 0,3 (mol)
nC3H8 = 1,68/22,4 = 0.075 (mol)
nC2Ag2 = 24,24/240 = 0,101 (mol)
Theo phương trình (3):
nC2H2 = nC2Ag2 = 0,101 (mol)
*
Phần trăm số mol khí cũng là phần trăm thể tích (trong cùng
điều kiện nhiệt độ, áp suất).
%VC2H2 = 0,101/ 0,3 × 100 = 33,7%
%VC2H4 = 0,124/ 0,3 × 100 = 41,3%
%VC3H8 = 100% – 33,7% – 41,3% = 25%
*
Khối lượng hỗn hợp khí = m C2H2 + m C2H4 + m C3H8
= 0,101 × 26 + 0,124 × 28 + 0.075 × 44
= 9,398 (gam)
% m C2H2 = (0,101 × 26)/ 9,398 × 100 = 27,94%
% m C2H4 = (0,124 × 28)/ 9,398 × 100 = 36,94%
% m C3H8 = (0.075 × 44)/ 9,398 × 100 = 35,12%
– GV chiếu
phiếu học Bài tập 7: Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? và
bao nhiêu ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac
tập số 6
thấy có kết tủa ?
– GV cho
Bài giải
HS 5 phút
18
suy nghĩ.
– GV
hướng dẫn
HS làm,
gọi HS
đứng tại
chỗ trả lời
– Ứng với CTPT C5H8 có 3 đồng phân ankin.
– Chỉ ank-1-in tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy
có kết tủa .
-Có 2 ankin tác dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy
tạo kết tủa là: pent-1-in và 3-metylbut-1-in.
Củng cố:
Trở lại bản đồ tư duy (Giáo viên trình chiếu lại bản đồ tư duy), chúng ta đã
làm được 1 số dạng bài tập cơ bản về phản ứng cộng vào hidrocacbon
không no và phản ứng thế vào ank-1-in
Hướng dẫn về nhà:
1) GV phát bài tập về nhà
Bài 1: Viết các phương trình phản ứng sau:
1. Etilen + Br2
2. Propin + HCl (tỉ lệ mol 1:1, viết sản phẩm chính)
3. Pent-2-in + AgNO3 +
4. Propen +
NH3
H2
5. But-1-en + AgNO3 +
NH3
6. Axetilen +
Br2 (tỉ lệ mol 1:2)
7. Axetilen +
H2 (xúc tác Pd/PbCO3, to)
Bài 2:
1. Cho biết sản phẩm chính của phản ứng giữa 2-metylbut-2-en với HBr và
giữa but-2-in với HBr (tỉ lệ mol 1:2). Dựa vào quy tắc nào để xác định sản phẩm
chính ?
2. Trình bày cách phân biệt 3 khí: propan, propin và propilen?
3. Hỗn hợp X gồm metan, etilen, axetilen. Sục 7 gam X vào nước brom dư
thì thấy có 48 gam brom phản ứng. Cho 7 gam trên phản ứng với AgNO3 dư trong
NH3 thì thu được 24 gam kết tủa. Viết PTHH xảy ra và tính khối lượng mỗi chất
trong X?
Bài 3:
1. Viết phương trình phản ứng hoá học của các phản ứng từ axetilen và các
chất vô cơ cần thiết điều chế các chất sau: a) 1,2-đicloetan; b) 1,1-đicloetan; c)
1,2-đibrometen; d) buta-1,3-đien; e) 1,1,2-tribrometan.
19
2. Viết đồng phân ankin có CTPT C5H8, C6H10. Ứng với mỗi CTPT cho
biết có bao nhiêu đồng phân phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 ? Viết phương
trình hóa học xảy ra.
Bài 4: Bài tập 3, 4, 6, 7 (Trang 147-SGK)
2) Đọc trước bài thực hành số 4: Điều chế và tính chất của etilen, axetilen
7.6. Ra các bài tập kiểm tra kết quả hiểu và vận dụng kiến thức của học
sinh:
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút tại lớp 11A2 và 11A3 gồm
10 câu trắc nghiệm khách quan.
7.7. Kết quả thực nghiệm: Lớp thực nghiệm là 11A2, lớp đối chứng là
11A3 (Có phụ lục 1 và 2 kèm theo).
Đa số học sinh trong lớp 11A2 vận dụng khá tốt vào các bài tập hoàn thành
dãy biến hóa, tìm CTPT hợp chất hữu cơ, dạng toán định lượng. Đặc biệt các em
đã phân biệt được rõ trường hợp sử dụng điều kiện đặc trưng cho một phản ứng cụ
thể nào (tức là các em có thể tìm được từ khóa trong các trò chơi)
Đối với lớp đối chứng các em còn khá lúng túng trong việc hoàn thành dãy
biến hóa vì các em không được trao đổi cởi mở, vì sao mà biết được chất A hay B
trong dãy là chất gì, và sẽ hoàn thành dãy biến hóa từ đầu đến cuối hay ngược
lại…
Đối với cả 2 lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, phần lớn các em HS
đều tích cực hoạt động, xây dựng bài trong tiết học. Tuy nhiên, chất lượng giờ học
ở mỗi lớp có sự khác nhau rõ rệt, cụ thể:
*/ Lớp đối chứng có hơn 50% HS thích tiết học vì giáo viên tổ chức giờ học
sôi động, nhưng số lượng nghe giảng thụ động cũng chiếm tương đương. Mức độ
hấp dẫn của những yêu cầu mà giáo viên đặt ra cũng như cảm nhận sau tiết học lại
chỉ chủ yếu đạt mức bình thường.
*/ Bên cạnh đó, hơn 80% HS lớp thực nghiệm thấy hứng khởi khi tham gia
hoạt động, những yêu cầu mà giáo viên đặt ra cũng được đánh giá là hấp dẫn.
Quan trọng, các em nhận thấy được ôn tập củng cố kiến thức nhiều hơn, do vậy
mà thấy thích tiết học.
*/ HS cả 2 lớp đều rất thích GV thay đổi phương pháp dạy học theo hướng
kết hợp “kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy” vào trong tiết học luyện tập.
Như vậy: với việc sử dụng trò chơi dạy học trong giờ luyện tập, đa số HS
thấy thoải mái và thích thú hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức các trò chơi, các em
dễ có xu hướng bị cuốn hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ
học, làm giờ học kém hiệu quả. Vì vậy, việc kết hợp sử dụng trò chơi dạy học và
bản đồ tư duy sẽ góp phần giúp các em hứng thú hơn, đồng thời ôn tập củng cố
nhằm khắc sâu kiến thức.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
20
Trong sáng kiến kinh nghiệm này không có những thông tin cần được bảo
mật. Mọi nội dung, vấn đề được nghiên cứu đều mang tính thực tế và cần được áp
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học môn Hóa học lớp 11 THPT.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
– Phải có đối tượng học sinh, sinh viên, học viên cần tiếp thu kiến thức về
một hay nhiều vấn đề nào đó.
– Phải có sự giúp đỡ của đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để thử
nghiệm, áp dụng và phát huy sáng kiến.
– Giáo viên phải tìm hiểu rõ về các phương pháp gây hứng thú trong học
tập, sử dụng tốt công nghệ thông tin, liên kết tải phần mềm chuyên biệt để lập bản
đồ tư duy.
– Phương pháp dạy học cũ ở cơ sở:
Phương pháp 1: Phương pháp dạy học truyền thống: Thầy giảng, trò nghe,
thầy hỏi, trò trả lời… sẽ làm học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.
Phương pháp 2: Sử dụng trò chơi dạy học: học sinh dễ có xu hướng bị cuốn
hút vào trò chơi mà không tìm rõ được mục đích của giờ học, làm giờ học kém
hiệu quả.
Phương pháp 3: Dùng bản đồ tư duy một cách riêng lẻ. Đôi khi cả thầy và
trò bị cuốn hút vào việc vẽ bản đồ tư duy, nhiều học sinh chỉ chăm chú tô lại bản
đồ của thầy và bạn bằng cách dùng càng nhiều màu càng tốt, mà quên đi bản chất
của việc học bằng bản đồ tư duy.
– Sáng kiến kinh nghiệm: “Kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy
khi dạy bài: Luyện tập ankin – Lớp 11 – Ban cơ bản” đã giải quyết được sự
khô khan của giờ luyện tập, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh khi cùng tham
gia vào trò chơi dạy học. Do học sinh phải xây dựng được bản đồ tư duy khi tham
gia trò chơi nên rèn được khả năng tư duy, suy luận, tính logic… để học sinh
không mải cuốn hút vào trò chơi mà quên đi nhiệm vụ học tập là củng cố lại lí
thuyết, áp dụng lí thuyết vào việc giải quyết các bài tập cơ bản thường gặp và
nâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở, giúp đỡ nhau giải quyết những vấn
đề khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học.
– Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Sử dụng trò chơi dạy học:
Ngoài việc tự rút ra kinh nghiệm trong quá trình dạy học, tôi còn tham khảo
các tài liệu về các phương pháp gây hứng thú trong dạy học như:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các vấn đề lý luận được trình
bày trong sách, báo, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: xây dựng và phát phiếu thăm dò ý
kiến học sinh về vấn đề hứng thú học tập môn hóa học.
21
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: xác định nội dung, kiến thức về những
biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học để thực nghiệm ở chương trình lớp 11.
Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến của các giảng viên khoa Hóa và khoa
Tâm lý
Phương pháp xử lí thông tin: Dùng phương pháp thống kê, xử lý số
liệu thu được từ phiếu thăm dò ý kiến và kết quả kiểm tra tại các lớp thực nghiệm
và đối chứng.
Liên kết tải phần mềm chuyên biệt để lập bản đồ tư duy:
Có nhiều phần mềm chuyên biệt để lập BĐTD như Mindjet, Edrawmap,
Freemind, Emindmaps, hay Inspiration, Conceptdraw MINDMAP 5 professional.
Các bản đồ tư duy tôi lập để sử dụng cho bài học là dùng phần mềm
Concept Draw MINDMAP 5 Professional
URL: www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm”cụm từ Mindmap, ta
có thể tải về bản miễn phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional
10. Đánh giá lợi ích thu được:
10.1.Theo ý kiến của tác giả:
– Trước hết tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Giờ học sôi
động, trò hiểu sâu sắc bài học.
– Dần dần rèn được tư duy logic, khoa học của trò, vận dụng vào môn học
khác và lĩnh vực khác.
– Học sinh biết cách học, chủ động sáng tạo trong bài học dẫn đến sẽ chủ
động sáng tạo trong cuộc sống. Xử lí công việc nhanh chóng, khoa học làm hiệu
quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn.
-Đặc điểm chung của trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc là nằm trên địa bàn thị xã gần 120 năm tuổi, nơi có bề dày truyền
thống lịch sử, văn hoá và đấu tranh cách mạng. So với các trường trung học phổ
thông trong tỉnh, trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc thuận lợi hơn về vị trí địa lý, điều kiện giao thông và các điều kiện về con
người, cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy và học. Cũng như con người Phúc Yên nói
chung, Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc ham học hỏi, đoàn kết, năng động, sáng tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
10.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
22
– Trao đổi với ban giám hiệu nhà trường (đặc biệt là hiệu trưởng), cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, cán bộ bộ môn, từ đó rút ra những kết luận
theo nhiệm vụ nghiên cứu
– Thầy Nguyễn Văn Đại – Phó Hiệu trưởng.
+ SKKN là một sự đổi mới về phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
+ Việc kết hợp trò chơi và dạy học đã nâng cao tính tích cực và độc lập của
học sinh, nên học sinh tiếp thu kiến thức tốt, tích cực tham gia luyện tập và đạt kết
quả tốt.
– Khi các giáo viên cùng nhau đóng góp ý kiến cho sáng kiến kinh nghiệm
đã tạo sự đoàn kết, hết lòng vì sự nghiệp trồng người. Mọi người cùng đồng tâm
vào công cuộc đổi mới nền giáo dục của nước nhà đáp ứng xu thế hội nhập.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số
TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Tập thể lớp 11A6,11A7
Trường THPT Bến Tre
Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.
Trường THPT Bến Tre
Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.
Trường THPT Bến Tre
Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.
Trường THPT Bến Tre
Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.
Trường THPT Bến Tre
Chương trình môn Hóa
học lớp 11-Ban cơ bản
THPT.
(2014-2015)
2
Tập thể lớp 11A4,11A7
(2015-2016)
3
Tập thể lớp 11A1,11A2
(2016-2017)
4
Tập thể lớp 11A4,11A5
(2017-2018)
5
Tập thể lớp 11A2,11A3
(2018-2019)
23
KẾT LUẬN
Việc kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi dạy bài “Luyện tập
ankin”, cho học sinh lớp 11A2 không những tạo hứng thú học tập bộ môn mà còn
nâng cao kết quả học tập môn hóa học 11. Trong các năm học tới có thể tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến để áp dụng cách giảng dạy trên đối với học sinh các khối lớp.
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc kết hợp trò chơi dạy học và bản đồ tư duy khi dạy bài “Luyện tập
ankin”, tôi nhận thấy việc sử dụng kết hợp phương pháp học mà chơi, chơi mà
học thực sự mang lại hiệu quả tốt trong giảng dạy.
BĐTD mở ra cơ hội cho HS kết nối thông tin, phối hợp nhiều kĩ
năng, giá trị, thái độ nhằm xây dựng kiến thức và phát triển khả năng và thái
độ học tập suốt đời.
Trong BĐTD, HS được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình
và thiết kế, lắp đặt mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Từ đó, cùng với việc giành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc
biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của HS cũng được phát triển.
BĐTD giúp HS học được phương pháp học và học tập một cách tích cực.
Và quan trọng là tạo môi trường dạy và học thân thiện giữa GV và HS. Giúp
giáo viên phải nhìn nhận mình, luôn phải thay đổi phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS với mục đích phát triển nền giáo
dục của nước nhà.
Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN
trước đây (ở trong nhà trường hoặc trong Tỉnh):
Sử dụng kết hợp cả trò chơi dạy học và bản đồ tư duy, các hoạt động nhóm
khi dạy bài luyện tập.
Giải quyết được sự khô khan, nhàm chán của giờ luyện tập, tạo sự hứng thú
24
học tập cho học sinh khi cùng tham gia vào trò chơi dạy học. Do học sinh phải
xây dựng được bản đồ tư duy khi tham gia trò chơi nên rèn được khả năng tư duy,
suy luận, tính logic …để học sinh không mải cuốn hút vào trò chơi mà quên đi
nhiệm vụ học tập là củng cố lại lí thuyết, áp dụng lí thuyết vào việc giải quyết các
bài tập cơ bản, thường gặp và nâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở,
giúp đỡ nhau giải quyết những vấn đề khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học.
2. Đúc rút tổng kết sáng kiến kinh nghiệm:
Sau mỗi trò chơi, GV cần rất khéo léo trong cách phân tích, kết luận về trò
chơi mà HS tham gia để có thể làm nổi bật được nội dung bài học cần đạt được
thông qua trò chơi.
Làm cho bản đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự
hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của bản đồ.
Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc,…)
Không nên đưa quá nhiều các phần lời dẫn, phần đặt vấn đề hay giải
thích vào các trò chơi hay BĐTD để học sinh khỏi bị rối. Các phần này giáo viên
phải nhớ hoặc có thể sử dụng kết hợp với giáo án soạn trên giấy để nắm vững các
bước giảng dạy.
Các trò chơi, các chương trình lồng ghép trong nội dung bài giảng phải điều
khiển được theo ý muốn của giáo viên.
Sử dụng kết hợp với bảng đối với những nội dung cần diễn giải. Lưu
lại trọng tâm của bài trên bảng.
Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo của các trường trung học phổ thông
là một đòi hỏi khách quan và có tính cấp thiết trong bối cảnh “đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục – đào tạo” hiện nay. Sơ đồ tư duy là mục đích của quá trình
giáo dục – đào tạo, là phương thức chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, là yếu tố phát triển nội lực, lâu dài, bền vững mỗi người. Vì vậy, cần phải phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập và tư duy của học sinh trung học phổ
thông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc mà đề tài này là một trong các phương
thức tác động nhằm tăng hiệu quả của hoạt động, tư duy học tập đối với học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra trong việc dạy dạng bài luyện
tập hóa học cho học sinh lớp 11 – Ban cơ bản. Tôi rất mong được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của ban giám khảo và các đồng nghiệp để công việc dạy học của
tôi đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
…….,
ngày…..tháng……năm……
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
…….., ngày…..tháng……năm……
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
…….., ngày…..tháng……năm……
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
25
dungcủa ……………………………………………………………………. 6 sángkiến : 7.2. Về năng lực vận dụng của ý tưởng sáng tạo : ……………………………………………………… 77.3. Đối tượng và khách thể điều tra và nghiên cứu : ……………………………………………………… 77.4. Phạm vi điều tra và nghiên cứu : …………………………………………………………………………… 87.5. Thiết kế bài giảng : …………………………………………………………………………….. 87.6. Ra những bài tập kiểm tra kết qủa hiểu và vận dụng kiến thức và kỹ năng của học viên : … 197.7. Kết quả thực nghiệm : …………………………………………………………………………… 208. Những thông tin cần được bảo mật thông tin ( nếu có ) : …………………………………………….. 209. Các điều kiện kèm theo thiết yếu để vận dụng ý tưởng sáng tạo : …………………………………………… 2010. Đánh giá quyền lợi thu được : …………………………………………………………………….. 2210.1. Theo quan điểm của tác giả : …………………………………………………………………….. 2210.2. Theo quan điểm của tổ chức triển khai, cá thể : ………………………………………………………. 2211. Danh sách những tổ chức triển khai / cá thể đã tham gia vận dụng thử hoặc vận dụng sángkiến lần đầu : ……………………………………………………………………………………………… 23K ẾT LUẬN : ……………………………………………………………………………………….. 24PH Ụ LỤC 1 : … … … … .. … … … … … … … … … … … … … … … … … … …………. 26PH Ụ LỤC 2 : … … … … … … … … … … … … … .. … … … … … … … … … …. … … 28L ỚP ĐỐI CHỨNG : … … … … … … … … … .. … … … … … … … …. … … … … …. 29T ÀI LIỆU THAM KHẢO : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .. 31DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT1. 2.3.4. 5.6.7. 8.9.10. 11. HSGVPPPPDHBĐTDTHPTCNTTSKKNCTPTCTCTđktcHọc sinhGiáo viênPhương phápPhương pháp dạy họcBản đồ tư duyTrung học phổ thôngCông nghệ thông tinSáng kiến kinh nghiệmCông thức phân tửCông thức cấu tạoĐiều kiện tiêu chuẩnBÁO CÁO KẾT QUẢNGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN1. LỜI GIỚI THIỆU : Trong xu thế hội nhập, công cuộc thay đổi giáo dục và giảng dạy đangdiễn ra một cách cơ bản, tổng lực từ bậc tiểu học đến bậc ĐH, từ tiềm năng, nội dung chương trình đến chiêu thức, hình thức dạy học, nhằm mục đích mục đíchphát huy tính tích cực, tự lực, phát minh sáng tạo, phát huy năng lượng của người học. Trong những chiêu thức dạy học thay đổi được những giáo viên quan tâmgần đây nhất phải kể đến : Trò chơi dạy học, map tư duy, hoạt động giải trí nhóm … Đặc điểm của những game show được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạyhọc phải tuân thủ theo mục tiêu, nội dung, những nguyên tắc và phương phápdạy học, nó có tính năng tổ chức triển khai, hướng dẫn và động viên học viên tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kĩ năng, tích góp và tăng trưởng những phươngthức hoạt động giải trí và phương pháp hành vi ứng xử xã hội, văn hóa truyền thống, đạo đức, thẩm mĩ, pháp lý, khoa học ngôn từ … cải tổ và tăng trưởng sức khỏe thể chất, tức làtổ chức và hướng dẫn quy trình học tập của học viên khi tham gia chơi. Bản đồ tư duy ( BĐTD ) là hình thức ghi chép sử dụng sắc tố, hìnhảnh nhằm mục đích tìm tòi đào sâu, lan rộng ra một sáng tạo độc đáo, tóm tắt những ý chính của mộtnội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Đó còn là công cụ đồ họa nối những hình ảnhcó liên hệ với nhau vì thế hoàn toàn có thể vận dụng BĐTD vào tương hỗ dạy học kiếnthức mới, củng cố kỹ năng và kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kỹ năng và kiến thức saumỗi chương, … và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác làm việc. Theo tài liệu tìm hiểu thêm và hỏi quan điểm đồng nghiệp thì hầu hết những giáoviên đều chỉ vận dụng 1 trong 2 chiêu thức hoặc dùng game show dạy họchoặc dùng map tư duy tích hợp 1 số giải pháp dạy học khác. Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức triển khai những game show, những em dễ có xu thế bị cuốnhút vào game show mà không tìm rõ được mục tiêu của giờ học, làm giờ học kémhiệu quả. Còn nếu chỉ sử dụng map tư duy thì những học viên có khả năngsuy luận chậm sẽ không bắt kịp với bài giảng của giáo viên, coi map tưduy là những hình vẽ phức tạp … Trong mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân, trường trung học phổ thông là cấp họccuối cùng của bậc học đại trà phổ thông. Hoàn chỉnh toàn bộ những khâu mà giáo dục phổthông đặt ra để đạt được tiềm năng cấp học, hình thành cho thế hệ trẻ nhân cáchsống mà xã hội nhu yếu. Đó là lớp người trẻ tuổi có kỹ năng và kiến thức cơ bản đại trà phổ thông vữngchắc về tự nhiên, xã hội. Biết tư duy phát minh sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, cókỹ năng thao tác và biết cách ứng xử trong đời sống ; có nhân sinh quan duy vậtbiện chứng, biết yêu thương đồng loại, chan hoà với mọi người. Một bộ phậnthanh niên này sẽ được giảng dạy nghề để trở thành những công nhân kỹ thuật lànhnghề cung ứng cho những ngành kinh tế tài chính – văn hoá – xã hội của quốc gia. Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre là những học viên đã tốtnghiệp trung học cơ sở, đủ điều kiện kèm theo xét tuyển, trúng tuyển và đang học tập tạicác trường trung học phổ thông. Họ có độ tuổi phổ cập từ 15 tới 18 ( không kểmột số trường hợp đặc biệt quan trọng ) ; gồm học viên những khối : lớp 10, lớp 11, lớp 12 ; thểchất tốt, học lực khá ; nhạy cảm với cái mới và những ảnh hưởng tác động khách quan ; hiểubiết xã hội còn ít ; năng lực chịu đựng khó khăn vất vả, gian nan, khó khăn vất vả hạn chế ; một sốhọc sinh, điều kiện kèm theo sống nhiều khó khăn vất vả … Để thực thi được tiềm năng, trách nhiệm học tập, trên cơ sở ra mắt hướngdẫn của giáo viên. Hoạt động học của học viên trung học phổ thông Bến Tre cóthể diễn ra dưới sự chỉ huy, tinh chỉnh và điều khiển, hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp củagiáo viên và những lực lượng quản trị giáo dục, đó là lúc người học là chủ thể nhậnthức tích cực, triển khai những hoạt động giải trí học tập để lĩnh hội kỹ năng và kiến thức theo sựdẫn dắt của giáo viên. Khó khăn của giáo viên khi dạy những bài rèn luyện là lượng kiến thứccần ôn tập nhiều, cả lí thuyết và bài tập, nhận thấy tâm lí của học viên cứ nghĩđến bài rèn luyện là sợ phải lên bảng, giờ học sẽ stress hơn, dẫn đến khảnăng tiếp thu kỹ năng và kiến thức của học viên không tốt. Từ những tình hình đó, để kiến thiết xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy vàtrò, sự hứng thú học tập, rèn năng lực tư duy, suy luận, tính logic … của họcsinh. Tôi nhận thấy, nếu phối hợp được cả 2 chiêu thức sử dụng game show dạyhọc và map tư duy, nhất là trong những giờ rèn luyện sẽ : – Góp phần giúp học viên hứng thú học tập hơn với việc học mà chơi, chơi mà học, đồng thời củng cố khắc sâu kỹ năng và kiến thức bộ môn hóa học, khả năngtư duy tốt cho những môn học khác. – Giáo viên sẽ chịu khó tìm tòi những giải pháp dạy học, những game show kếthợp map tư duy nhằm mục đích nâng cao chất lượng chính giờ dạy của mình, hơn thếnữa sẽ có thời cơ tiếp cận công nghệ thông tin nhiều hơn, năng lực giao lưu họchỏi được lan rộng ra. Đáp ứng được nhu yếu thay đổi giáo dục của nước nhà. 2. TÊN SÁNG KIẾN : “ Kết hợp game show dạy học và map tư duy khidạy bài : Luyện tập ankin – Lớp 11 – Ban cơ bản ” 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN : – Họ và tên : Trần Thị Hương Bình – Địa chỉ : Trường trung học phổ thông Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc – Số điện thoại cảm ứng : 0982 549 998 – E-Mail : [email protected]. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN : – Họ và tên : Trần Thị Hương Bình – Địa chỉ : Trường trung học phổ thông Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN : – Lĩnh vực giảng dạy hóa học ở trường đại trà phổ thông. – Nghiên cứu ảnh hưởng tác động của việc đổi khác chiêu thức dạy học : Dùng kếthợp cả game show dạy học và BDTD vào những giờ học rèn luyện. – Nghiên cứu sự hứng thú học tập, rèn năng lực tư duy, suy luận, tínhlogic … của học viên trung học phổ thông với mục tiêu giúp học viên lĩnh hội kiến thức và kỹ năng chủđộng, phát minh sáng tạo. – Kết quả nghiên cứu và điều tra của đề tài góp thêm phần phân phối thêm cơ sở khoa họccho thực tiễn thay đổi nâng cao chất lượng dạy – học của những trường trung học phổthông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ; đồng thời là tài liệu tìm hiểu thêm cho độingũ cán bộ, giáo viên, cơ quan quản trị giáo dục ở những trường trung học phổ thôngnhằm nâng cao chất lượng giáo dục – huấn luyện và đào tạo trong tiến trình lúc bấy giờ. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNGTHỬ : – Sau một số ít năm giảng dạy : + Năm năm trước – năm ngoái : Thử nghiêm với hai lớp 11A6, 11A7. + Năm năm ngoái – năm nay : Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A7. + Năm năm nay – 2017 : Ứng dụng với hai lớp 11A1, 11A2. + Năm 2017 – 2018 : Ứng dụng với hai lớp 11A4, 11A5. + Năm 2018 – 2019 : Ứng dụng với hai lớp 11A2, 11A3. – Thời gian ứng dụng và tác dụng của đế tài : Từ tháng 1/2015 – 2/2019. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN : 7.1. Về nội dung của sáng tạo độc đáo : Tìm hiểu cơ sở lí luận của yếu tố : – Đặc điểm của những game show được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy họcphải tuân thủ theo mục tiêu, nội dung, những nguyên tắc và chiêu thức dạy học, nó có tính năng tổ chức triển khai, hướng dẫn và động viên HS tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học tập, rèn luyện kĩ năng, tích góp và tăng trưởng những phương pháp hoạt động giải trí vàphương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa truyền thống, đạo đức, thẩm mĩ, pháp lý, khoahọc ngôn từ … cải tổ và tăng trưởng sức khỏe thể chất, tức là tổ chức triển khai và hướng dẫn quátrình học tập của HS khi tham gia chơi. – Bản đồ tư duy ( BĐTD ) còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy, trong chuyên đề này dùng khái niệm BĐTD. – BĐTD là một biểu đồ được sử dụng để bộc lộ từ ngữ, ý tưởng sáng tạo, nhiệmvụ, hay những mục được link và sắp xếp toả tròn quanh từ khóa hay ý TT. Bản đồ tư duy là một chiêu thức đồ họa biểu lộ ý tưởng sáng tạo và khái niệm. TrongBản đồ tư duy, thông tin được cấu trúc hóa theo cách giống như bộ não hoạtđộng. – BĐTD là một công cụ tổ chức triển khai tư duy. Đây là chiêu thức dễnhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó làmột phương tiện đi lại ghi chép đầy phát minh sáng tạo và rất hiệu suất cao theo đúng nghĩa của nó : “ Sắp xếp ” ý nghĩ. Tìm hiểu tình hình của yếu tố : – Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quantrọng trong đời sống và thiết yếu so với những ngành khoa học công nghệkhác. Kho tàng kiến thức hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộngcùng sự tăng trưởng của quả đât. Vì thế, trách nhiệm của mỗi giáo viên hóa họccàng nặng nề hơn khi gánh trên vai trách nhiệm : “ trồng người ” phân phối nhu cầucủa xã hội. Thời gian trên lớp thì có hạn trong khi kiến thức hóa học của nhânloại là vô hạn. Giáo viên không hề phân phối hết cho học viên được. Việc gây rahứng thú cho những em về môn hóa học để những em hoàn toàn có thể tự tìm hiểu và khám phá, bổ trợ kiếnthức là thực sự thiết yếu. – Phương pháp đàm thoại để nhắc kỹ năng và kiến thức cần nhớ và bài tập hóa học đểcủng cố, tuy nhiên nếu GV luôn chỉ sử dụng chúng sẽ gây ra sự nhàm chán chohọc sinh, HS tiếp thu bài giảng một cách thụ động và sẽ quên đi cách giải nếuthường xuyên không dùng đến. Thậm chí chính giáo viên đứng lớp cũng thấy tẻnhạt vì năm nào, tháng nào cũng sử dụng một giải pháp so với nhiều đốitượng HS, dẫn đến nhiều khi cho HS tự đọc bài, làm bài ôn tập trong SGK vàđưa ra nhiều dạng bài tập khác nhau trong khi kỹ năng và kiến thức cơ bản thì HS chưa chắcđã nắm được. – Sử dụng game show dạy học và map tư duy để tổng kết, củng cố kiến thứccho HS, nhất là những giờ rèn luyện. HS vừa được học, vừa được giao lưu, vừađược chơi. Do đó, HS sẽ nhớ kiến thức và kỹ năng sâu hơn, lâu hơn. 7.2. Về năng lực vận dụng của ý tưởng sáng tạo : – Cùng những đồng nghiệp góp ý, trao đổi, bàn luận, đã giảng dạy cho họcsinh khối lớp 11 trường trung học phổ thông Bến Tre – Vĩnh Phúc, trường THPT Mê Linh – HàNội, trường THPT Xuân Hòa – Vĩnh Phúc, trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc, trường THPT Phúc Yên – Vĩnh Phúc, trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng – Vĩnh Phúc. – Có thể vận dụng ý tưởng sáng tạo kinh nghiệm tay nghề này cho tổng thể học viên lớp 11 cáctrường THPT. Mở rộng sáng tạo độc đáo sang những bài dạy của những khối lớp và những mônhọc khác. 7.3. Đối tượng và khách thể điều tra và nghiên cứu : – Đối tượng điều tra và nghiên cứu : Thiết kế và sử dụng game show dạy học vàbản đồ tư duy khi dạy bài : Luyện tập ankin – Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản. – Khách thể nghiên cứu và điều tra : Chọn 2 lớp tương tự về khả năng học mônHóa học, số lượng, trình độ giáo viên dạy, điều kiện kèm theo học tập, … của trườngTHPT Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. + Lớp 11A2 ( Lớp thực nghiệm – 35 học viên ) + Lớp 11A3 ( Lớp đối chứng – 35 học viên ) – Bảng phong cách thiết kế điều tra và nghiên cứu : Nhóm thực nghiệm ( 35 ) N1 Kết hợp game show dạy họcSử dụng game show dạy học, trình làng map tưNhóm đối chứng ( 35 ) N2duy do nhóm N1 và GV đã thiết kế xây dựng. 7.4. Phạm vi nghiên cứu và điều tra : Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất kiến nghị chiêu thức dạy học : game show dạyhọc và map tư duy vận dụng cho những bài rèn luyện. Bài dạy : Bài 33 : Tiết 47. Luyện tập : Ankin. Lớp 11 – Ban cơ bản – Trường trung học phổ thông Bến Tre – Phúc Yên – Vĩnh Phúc7. 5. Thiết kế bài giảng : Soạn giáo ánTIẾT 47B ài 33 : LUYỆN TẬP ANKINI. Mục tiêu1. Kiến thức – Củng cố kiến thức và kỹ năng về : Đặc điểm cấu trúc của anken, ankin ; sự giống và khác nhau về cấu trúc củahai loại hiđrocacbon này. Tính chất hóa học đặc trưng của anken và ankin : Phản ứng cộng, Sự chuyển hóa qua lại giữa ankin, anken và ankan. Nguyên nhân gây ra đặc thù hóa học đặc trưng của ankin và anken. Phân biệt những chất ankan, anken, ankin bằng phương pháp hóa học. 2. Kĩ năng – So sánh, tìm mối liên hệ cơ bản giữa anken và ankin để từ đó có cách nhớhệ thống. – Vận dụng giải những bài tập về ankin, anken và ankan : bài tập nhận ra, sơđồ phản ứng, xác lập CTCT, những bài toán về ankan, anken, ankin ( hỗn hợp, bàitoán đồng đẳng, .. ) 3. Thái độTham gia tích cực vào quy trình nhận thức, xử lý yếu tố, có khảnăng hợp tác, độc lập trong quy trình nhận thức. Phát hiện và giải quyếtnhững kiến thức và kỹ năng tương quan, thực tiễn. 4. Định hướng tăng trưởng năng lượng – Phát triển cho HS những năng lượng sau : + Năng lực phát hiện và xử lý yếu tố. + Năng lực tư duy logic. + Năng lực hợp tác. II. Chuẩn bị hoạt động giải trí – Thiết kế phiếu hoạt động giải trí nhận thức cho HS. – Chuẩn bị giấy, bút dạ cho HS hoạt động giải trí nhómPhiếu học tập 1 : Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý sao cho bạn cùngnhóm tìm ra được từng từ khóa trong phiếu học tập của nhóm mình : ( GV chia lớp thành 2 nhóm ) Nhóm 1 : 1. CnH2n ( n ≥ 2 ). 2. CnH2n-2 ( n ≥ 2 ) 3. Liên kết pi, mạch hở4. Đồng phân mạch C5. Đồng phân vị trí link bội6. Đồng phân hình họcNhóm 2 : 1. Phản ứng cộng2. Phản ứng trùng hợp3. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn4. Maccopnhicop5. Liên kết pi kém bền6. Oxi hóa hoàn toàn7. Phản ứng thế ion kim loạiPhiếu học tập số 2 : Em hãy dùng từ ngữ hóa học để đưa ra từng gợi ý để 1 bạn cùng chơi tìm ra được tên của hidrocacbon có trong phiếu tập : ( GV gọi 2 học viên bất kỳ của 2 nhóm lên bảng lập map tư duy củaphiếu học tập số 1, triển khai xong tiếp theo phiếu học tập số 2 ) Em gợi ý để bạn tìm được từng từ khóa : 1. Metan2. Axetilen4. Buta-1, 3 – dien3. Vinylaxetilen5. PolibutađienPhiếu học tập số 3 : Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau : ( Chia lớp thành 2 nhóm, kiến thiết xây dựng map tư duy ) Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa : CH4 ( 1 ) C2H2 ( 2 ) C4H4 ( 3 ) C4H6 ( 4 ) polibutadien10Phiếu học tập số 4 : ( Chia lớp thành 2 nhóm, làm bài tập ) Nhóm 1 : Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt 3 bình đựng ba khíriêng biệt là : metan, etilen, axetilen. Viết phương trình hóa học minh họa. Nhóm 2 : Dẫn hỗn hợp khí gồm metan, etilen, axetilen đi vào một lượngdư dung dịch bạc nitrat trong dung dịch ammoniac. Khí còn lại được dẫn vàodung dịch brom ( dư ). Nêu và lý giải những hiện tượng kỳ lạ xảy ra trong thí nghiệm. Phiếu học tập số 5 : Bài tập 5 ( SGK ) : Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilenqua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở điều kiện kèm theo tiêu chuẩn. a ) Viết những phương trình hóa học để lý giải quy trình thí nghiệm trên. b ) Tính thành phần Xác Suất theo thể tích và theo khối lượng của mỗikhí trong hỗn hợp. Phiếu học tập số 6 : Bài tập 7 : Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? và baonhiêu ankin công dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấy có kết tủa ? – HS ôn lại những kiến thức và kỹ năng đã học trước khi đến lớp. III. Phương pháp dạy học – Sử dụng game show dạy học và map tư duy. – Phương pháp dạy học theo nhóm. – Phương pháp sử dụng bài tập hóa học. IV. Kế hoạch dạy học1. Ổn định lớp. 2. Hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : HOẠT ĐỘNG VÀO BÀI * / GV đặt yếu tố : Chúng ta đã học xong những loại hiđrocacbon không no làanken, ankađien và ankin. Vậy chúng có đặc thù cấu trúc gì ? Tính chất hóa họccủa chúng có giống nhau không ? Tại sao ? Và việc vận dụng kỹ năng và kiến thức vào việcgiải những dạng bài tập về anken, ankan, ankin như thế nào ? Bài thời điểm ngày hôm nay chúng tacùng tổng kết lại những yếu tố đó trải qua một game show và kiến thiết xây dựng được bản đồtư duy, vận dụng làm một số ít bài đơn cử. Các em đã sẵn sàng chuẩn bị chưa ? 11 * / HS hình thành mục tiêu bài học kinh nghiệm và Open nhu yếu học tập. Hoạt động 2 : KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNGPPDH : sử dụng game show dạy học mang tên “ Đoán ý đồng đội ” kếthợp sử dụng map tư duy để tổng kết và củng cố lí thuyết về cấu trúc và tínhchất hóa học của anken, ankin và giải pháp đàm thoại tái hiện để tổngkết sự chuyển hóa qua lại giữa ankan, anken, ankin. * / GV : nêu tiềm năng dạy học và ra mắt PPDH : trước hết để tổngkết lí thuyết về cấu trúc và đặc thù hóa học của anken, ankin tất cả chúng ta sẽ cùngchơi game show mang tên là “ đoán ý đồng đội ” và lập map tư duy theo nhóm. Các em chú ý quan tâm nghe cho rõ phương pháp chơi và luật chơi, trong quy trình chơiphải triển khai theo tín hiệu lệnh quản game show của cô, khi nào cô nói game show bắt đầucác em mới được chơi và cô nói kết thúc game show thì những em dừng lại. Các hoạtđộng nhóm sau cũng cần quan tâm nghe tín hiệu lệnh. * / Chúng ta mở màn chơi game show thứ nhất. – Trò chơi 1 : GV phổ biến cách chơi và luật chơi + Cách chơi : Trong game show thứ nhất, cô sẽ chia lớp thành hai nhóm ( mỗidãy là một nhóm ), mỗi nhóm cử 2 người lên chơi, những bạn ở dưới cổ vũ ( nhưngkhông được nhắc ), hoàn toàn có thể bổ trợ khi cô giáo hỏi và được tính điểm cho nhóm. Người thứ nhất ( đứng quay mặt xuống lớp ) sẽ đưa ra những gợi ý về những từkhóa trong phiếu được phát, người thứ 2 ( đứng quay sống lưng vào sống lưng người thứnhất, hướng mặt lên bảng ) có trách nhiệm nói ra được những từ khóa đó một cáchchính xác như trong phiếu được phát. Các từ khóa hỏi và vấn đáp đúng được GVghi lên bảng. Thời gian hỏi đáp là 3 phút. + Luật chơi : những em phải dùng ngôn từ và kiến thức hóa học để gợi ýsao cho người kia hoàn toàn có thể hiểu và đọc được từ khóa. Chú ý, người hỏi khôngđược dùng những tiếng lóng, tiếng Anh, những từ đồng nghĩa tương quan hoặc từ có trong từ khóađể gợi ý. Nếu làm như vậy sẽ phạm quy, từ khóa đó không được tính điểm. Nếu người vấn đáp không nghĩ ra từ khóa hoàn toàn có thể nói “ chuyển ” để chuyểnsang từ khóa khác, sau đó hoàn toàn có thể quay lại sau. Mỗi từ khóa đúng được 10 điểm. Với những từ khóa người chơi không gợi ýđược, đội nào gợi ý đúng được tính 5 điểm. Sau khi hai đại diện thay mặt của 2 đội chơi xong những em tranh luận nhóm, nội dungthảo luận nhóm như sau : những em cần xác lập chủ đề của những từ khóa của cả hainhóm, sau đó thiết lập một map tư duy với chủ đề đã xác lập và những nhánh cóchứa những từ khóa của cả 2 nhóm trên 1 tờ giấy Ao ( GV phát giấy Ao và bút dạnhiều màu ). Lập rồi nhanh gọn treo lên bảng. Mỗi nhóm cử một đại diện thay mặt trìnhbày. Thời gian đàm đạo, lập map tư duy là 5 phút, trình diễn trong 1 phút. – Lập map tư duy đúng được 20 điểm, trình diễn rõ ràng được 10 điểm. 12 ( Từ khóa cho 2 nhóm trong phiếu học tập số 1 ) HS : Hai nhóm chơi game show * Phát phiếu học tập 1 : – GV : tinh chỉnh và điều khiển game show, ghi những từ khóa đúng lên bảng, tính điểm chomỗi đội. Mỗi một cặp chơi chơi xong, giáo viên nhận xét ( những từ khóa nào HSgợi ý chưa sát với kiến thức và kỹ năng GV nghiên cứu và phân tích và đưa ra gợi ý ) và cho những HS ở dướiđưa ra gợi ý. – GV : Chiếu đáp án gợi ý cho những từ khóa của mỗi nhóm. – GV : Chiếu nhu yếu luận bàn nhóm và lập map tư duy. – HS : Thảo luận nhóm lập map tư duy ; làm xong treo map tư duy lên bảng. – GV : Sửa map tư duy của hai nhóm, chiếu map tư duy của GV và tổng. * / Đáp án gợi ý cho những từ khóa ở phiếu học tập 1 : Nhóm 1 : 1. CnH2n ( n ≥ 2 ) : đây là CTPT của anken2. CnH2n-2 ( n ≥ 2 ) : đây là CTPT của ankin3. mạch hở, link pi : đây là đặc thù cấu trúc của những HC không no4. Đồng phân mạch C : những chất có cùng CTPT nhưng khác nhau về cáchnối những nguyên tử C được gọi là … … 5. Đồng phân vị trí link bội : những chất có cùng CTPT, cùng mạch C, nhưng khác nhau về chỗ nối đặc trưng của anken, ankin được gọi là … 6. Đồng phân hình học : dạng cis và trans của anken được gọi là … Nhóm 2 : 1. Phản ứng cộng : đây là đặc thù hóa học đặc trưng của ankenvà ankin ( hoặc của những hợp chất chứa link bội ) ( loại … … .. mà từ 2 haynhiều chất tạo thành 1 chất ) 2. Phản ứng trùng hợp : đây cũng là đặc thù hóa học đặc trưng củaanken và ankin mà loại sản phẩm được gọi là polime. 3. Phản ứng oxi hóa không trọn vẹn : cho anken, ankin tính năng với ddKMnO4 được gọi là …. 4. Maccopnhicop : Đây là tên quy tắc xác lập mẫu sản phẩm chính khi chocác chất không đối xứng phản ứng cộng với anken, ankin không đối xứng. 135. Liên kết pi kém bền : đây là nguyên do gây ra những đặc thù hóahọc đặc trưng của anken và ankin. 6. Oxi hóa trọn vẹn : Phản ứng cháy còn gọi là phản ứng gì ? 7. Phản ứng thế ion sắt kẽm kim loại : Ank-1-in tính năng với dung dịch bạcamoniac trong dung dịch amoniac được gọi là … BẢN ĐỒ TƯ DUY14SỰ CHUYỂN HÓA LẪN NHAU GIỮA ANKAN, ANKEN, ANKINGV : Viết lên bảng tên của 3 loại hiđrocacbon đã học ( xếp theo vị trí 3 đỉnhcủa 1 tam giác ). Các em hãy cho biết sự chuyển hóa giữa những loại chất này, nêurõ tác nhân và điều kiện kèm theo phản ứng ? AnkanAnkenAnkinHS : Trả lời, theo câu vấn đáp đó GV dùng phấn vẽ những mũi tên chuyển hóavà tác nhân cũng như điều kiện kèm theo phản ứng. Được sơ đồ như sau : – H2, tº, xtAnkanAnken + H2, xt Ni + Hi, tN, xtºAnkin + HtPd / O3PbHoạt động 3 : HOÀN THÀNH DÃY BIẾN HÓAGV : Tổng kết ngắn gọn kiến thức và kỹ năng cần nắm vững rồi chuyển ý sang phầnvận dụng. Để vận dụng những kỹ năng và kiến thức đó tất cả chúng ta cùng chơi một trò chơithứ hai sau đó là 1 số ít bài tập. * Phiếu học tập 2 ( Trò chơi 2 ) : Vận dụng kiến thức và kỹ năng lí thuyết về ankan, anken, ankađien, ankin vào những trường hợp đơn cử. GV trình làng game show thứ hai, chiếu hướng dẫn chơi : game show thứ 2 cũng có tên là “ Đoán ý đồng đội ”. Luật chơi tựa như game show 1, nhưng lần này15các từ khóa mà cô đưa ra là tên gọi của một hiđrocacbon nào đó, nhiệm vụcủa người chơi là : người hỏi sẽ đưa ra gợi ý về đặc thù cấu trúc, về loại mạchcacbon, loại link hóa học, những đặc thù hóa học của mỗi chất và người kiađọc đúng được tên chất. Thời gian dành cho hỏi và vấn đáp là 2 phút. GV mời hai HS bất kể lên chơi. Nhận xét, chiếu đáp án tổng kết. Phân tíchchỉ ra những đặc thù cấu trúc và đặc thù của 2 chất trong phiếu học tập số 2. Nhưvậy qua game show này HS vận dụng được phần lí thuyết vừa tổng kết ở trên. * Đáp án gợi ý những từ khóa cho phiếu học tập 2 : 1. Metan : Đây là một hiđrocacbon được điều chế từ CH3COONa. ( Chất khí là thành phần chính của khí thiên nhiên ). 2. Axetilen : Hiđrocacbon này được dùng để hàn cắt sắt kẽm kim loại. ( Đây là loại sản phẩm được tạo thành khi cho CaC2 công dụng với H2O ) 3. Vinylaxetilen : Đây là loại sản phẩm của phản ứng cộng hợp 2 phân tửaxetilen. ( Đây là mẫu sản phẩm của phản ứng dime phân tử axetilen ) 4. Buta-1, 3 – đien : Đây là một hiđrocacbon mạch thẳng, phân tử gồm 4 nguyên tử cacbon, có 2 link đôi cách nhau một link đơn. ( Tên gọi khác của divinyl là ? ) 5. Polibutađien : Đây là một polime được dùng để sản xuất cao su đặc buna. GV chuyển ý : Với những chất hữu cơ vừa tìm được, tất cả chúng ta lập được một sơđồ chuyển hóa sau. * Phiếu học tập 3GV : Chiếu phiếu học tập số 3 lên bảng : Học sinh thao tác theo 2 nhóm. GV : Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành xong dãy biến hóa củanhóm mình ( Yêu cầu HS gấp SGK lại ). Đại diện thuyết trình bài của nhóm. * Đáp án phiếu học tập số 3 : ( 1 ) CH4 ( 2 ) 2 CH ( 3 ) CH ( 4 ) 1500 ºCCHC2H2 + H2tº, xtC _ CH = CH2n CH2 = CH _ CH = CH2CHC _ CH = CH2Pd / PbCO3tºtº, xt, pCH2 = CH_ ( CH_ CH = CH_ CH = CH _ CH_ ) 16K hi chữa bài GV quan tâm nghiên cứu và phân tích cho HS : – Cách làm bài tập triển khai xong sơ đồ phản ứng dạng cho chất đầu, chất cuốivà dạng cho chất đầu và tác nhân phản ứng. – Chú ý điều kiện kèm theo những phản ứng, mối liện hệ những loại chất, quy tắc xácđịnh loại sản phẩm chính trong phản ứng cộng của anken bất đối xứng. GV chuyển ý : Vậy với những hidrocacbon không no đã học được nhận biếtnhư thế nào ? * Phiếu học tập 4GV : Chiếu phiếu học tập số 4 lên bảng : Học sinh thao tác theo 2 nhóm. GV : Đại diện 2 HS của 2 nhóm lên bảng hoàn thành xong bài của nhómmình. * Đáp án phiếu học tập số 4 : Nhóm 1 : – Dẫn 3 khí của 3 bình trên vào một lượng dư dung dịch bạc nitrat trongdung dịch amoniac, khí nào làm cho Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 cókết tủa vàng nhạt Open thì bình đựng khí đó là axetilen. CHCH + 2A gNO3 + 2NH3 CAgCAg + 2NH4 NO3 – Tiếp tục dẫn 2 khí của 2 bình khí còn lại vào dung dịch brom dư, khí nàolàm cho dung dịch brom nhạt màu thì bình đựng khí đó là etilen. CH2 = CH2 + Br2CH2Br – CH2Br – Bình khí còn lại chính là metan. Nhóm 2 : – Dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 có kết tủa vàng nhạt Open : – Dung dịch Brom nhạt màu : CH2 = CH2 + Br2CH 2 Br – CH 2 BrGV dùng chiêu thức : Nêu yếu tố, đàm thoại theo hướng phát huy tínhtích cực, dữ thế chủ động tiếp thu kỹ năng và kiến thức của HS để đưa ra và xử lý những dạngbài tập về phản ứng cộng và thế thường gặp. Hoạt động 4 : BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG CỘNG VÀ THẾ VÀOHIĐROCACBON KHÔNG NOHOẠTĐỘNG CỦANỘI DUNG GHI BẢNG ( GV dùng máy chiếu đề bài toán ) 17GV VÀ HS – GV chiếu Bài toán : Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen vàphiếu học axetilen qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí khí khôngbị hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrattập số 5 trong amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở – GV cho điều kiện kèm theo tiêu chuẩn. HS 5 phút a ) Viết những phương trình hóa học để lý giải quy trình thísuy nghĩ. nghiệm trên. b ) Tính thành phần Phần Trăm theo thể tích và theo khối lượng của – GVhướng dẫn mỗi khí trong hỗn hợp. HS làm, Bài giải : gọi HSa ) Các phương trình hóa học : đứng tạiC2H4 + Br2C2H4Br2 ( 1 ) chỗ vấn đáp. C2H2 + Br2C2H2Br4 ( 2 ) CH + 2A gNO3 + 2NH3 CHCAgCAg + 2NH4 NO3 ( 3 ) b ) nhỗn hợp X = 6,72 / 22.4 = 0,3 ( mol ) nC3H8 = 1,68 / 22,4 = 0.075 ( mol ) nC2Ag2 = 24,24 / 240 = 0,101 ( mol ) Theo phương trình ( 3 ) : nC2H2 = nC2Ag2 = 0,101 ( mol ) Phần trăm số mol khí cũng là Phần Trăm thể tích ( trong cùngđiều kiện nhiệt độ, áp suất ). % VC2H2 = 0,101 / 0,3 × 100 = 33,7 % % VC2H4 = 0,124 / 0,3 × 100 = 41,3 % % VC3H8 = 100 % – 33,7 % – 41,3 % = 25 % Khối lượng hỗn hợp khí = m C2H2 + m C2H4 + m C3H8 = 0,101 × 26 + 0,124 × 28 + 0.075 × 44 = 9,398 ( gam ) % m C2H2 = ( 0,101 × 26 ) / 9,398 × 100 = 27,94 % % m C2H4 = ( 0,124 × 28 ) / 9,398 × 100 = 36,94 % % m C3H8 = ( 0.075 × 44 ) / 9,398 × 100 = 35,12 % – GV chiếuphiếu học Bài tập 7 : Ứng với CTPT C5H8 có bao nhiêu đồng phân ankin ? vàbao nhiêu ankin tính năng với dung dịch bạc nitrat trong amoniactập số 6 thấy có kết tủa ? – GV choBài giảiHS 5 phút18suy nghĩ. – GVhướng dẫnHS làm, gọi HSđứng tạichỗ vấn đáp – Ứng với CTPT C5H8 có 3 đồng phân ankin. – Chỉ ank-1-in công dụng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấycó kết tủa. – Có 2 ankin tính năng với dung dịch bạc nitrat trong amoniac thấytạo kết tủa là : pent-1-in và 3 – metylbut-1-in. Củng cố : Trở lại map tư duy ( Giáo viên trình chiếu lại map tư duy ), tất cả chúng ta đãlàm được 1 số dạng bài tập cơ bản về phản ứng cộng vào hidrocacbonkhông no và phản ứng thế vào ank-1-inHướng dẫn về nhà : 1 ) GV phát bài tập về nhàBài 1 : Viết những phương trình phản ứng sau : 1. Etilen + Br22. Propin + HCl ( tỉ lệ mol 1 : 1, viết mẫu sản phẩm chính ) 3. Pent-2-in + AgNO3 + 4. Propen + NH3H25. But-1-en + AgNO3 + NH36. Axetilen + Br2 ( tỉ lệ mol 1 : 2 ) 7. Axetilen + H2 ( xúc tác Pd / PbCO3, to ) Bài 2 : 1. Cho biết mẫu sản phẩm chính của phản ứng giữa 2 – metylbut-2-en với HBr vàgiữa but-2-in với HBr ( tỉ lệ mol 1 : 2 ). Dựa vào quy tắc nào để xác lập sản phẩmchính ? 2. Trình bày cách phân biệt 3 khí : propan, propin và propilen ? 3. Hỗn hợp X gồm metan, etilen, axetilen. Sục 7 gam X vào nước brom dưthì thấy có 48 gam brom phản ứng. Cho 7 gam trên phản ứng với AgNO3 dư trongNH3 thì thu được 24 gam kết tủa. Viết PTHH xảy ra và tính khối lượng mỗi chấttrong X ? Bài 3 : 1. Viết phương trình phản ứng hoá học của những phản ứng từ axetilen và cácchất vô cơ thiết yếu điều chế những chất sau : a ) 1,2 – đicloetan ; b ) 1,1 – đicloetan ; c ) 1,2 – đibrometen ; d ) buta-1, 3 – đien ; e ) 1,1,2 – tribrometan. 192. Viết đồng phân ankin có CTPT C5H8, C6H10. Ứng với mỗi CTPT chobiết có bao nhiêu đồng phân phản ứng với dung dịch AgNO3 / NH3 ? Viết phươngtrình hóa học xảy ra. Bài 4 : Bài tập 3, 4, 6, 7 ( Trang 147 – SGK ) 2 ) Đọc trước bài thực hành thực tế số 4 : Điều chế và đặc thù của etilen, axetilen7. 6. Ra những bài tập kiểm tra hiệu quả hiểu và vận dụng kỹ năng và kiến thức của họcsinh : Bài kiểm tra sau tác động ảnh hưởng là bài kiểm tra 15 phút tại lớp 11A2 và 11A3 gồm10 câu trắc nghiệm khách quan. 7.7. Kết quả thực nghiệm : Lớp thực nghiệm là 11A2, lớp đối chứng là11A3 ( Có phụ lục 1 và 2 kèm theo ). Đa số học viên trong lớp 11A2 vận dụng khá tốt vào những bài tập hoàn thànhdãy biến hóa, tìm CTPT hợp chất hữu cơ, dạng toán định lượng. Đặc biệt những emđã phân biệt được rõ trường hợp sử dụng điều kiện kèm theo đặc trưng cho một phản ứng cụthể nào ( tức là những em hoàn toàn có thể tìm được từ khóa trong những game show ) Đối với lớp đối chứng những em còn khá lúng túng trong việc triển khai xong dãybiến hóa vì những em không được trao đổi cởi mở, vì sao mà biết được chất A hay Btrong dãy là chất gì, và sẽ triển khai xong dãy biến hóa từ đầu đến cuối hay ngượclại … Đối với cả 2 lớp : Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, phần nhiều những em HSđều tích cực hoạt động giải trí, kiến thiết xây dựng bài trong tiết học. Tuy nhiên, chất lượng giờ họcở mỗi lớp có sự khác nhau rõ ràng, đơn cử : * / Lớp đối chứng có hơn 50 % HS thích tiết học vì giáo viên tổ chức triển khai giờ họcsôi động, nhưng số lượng nghe giảng thụ động cũng chiếm tương tự. Mức độhấp dẫn của những nhu yếu mà giáo viên đặt ra cũng như cảm nhận sau tiết học lạichỉ đa phần đạt mức thông thường. * / Bên cạnh đó, hơn 80 % HS lớp thực nghiệm thấy hứng khởi khi tham giahoạt động, những nhu yếu mà giáo viên đặt ra cũng được nhìn nhận là mê hoặc. Quan trọng, những em nhận thấy được ôn tập củng cố kiến thức và kỹ năng nhiều hơn, do vậymà thấy thích tiết học. * / HS cả 2 lớp đều rất thích GV đổi khác giải pháp dạy học theo hướngkết hợp “ tích hợp game show dạy học và map tư duy ” vào trong tiết học rèn luyện. Như vậy : với việc sử dụng game show dạy học trong giờ rèn luyện, đa phần HSthấy tự do và thú vị hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ tổ chức triển khai những game show, những emdễ có khuynh hướng bị hấp dẫn vào game show mà không tìm rõ được mục tiêu của giờhọc, làm giờ học kém hiệu suất cao. Vì vậy, việc tích hợp sử dụng game show dạy học vàbản đồ tư duy sẽ góp thêm phần giúp những em hứng thú hơn, đồng thời ôn tập củng cốnhằm khắc sâu kỹ năng và kiến thức. 8. Những thông tin cần được bảo mật thông tin ( nếu có ) : 20T rong ý tưởng sáng tạo kinh nghiệm tay nghề này không có những thông tin cần được bảomật. Mọi nội dung, yếu tố được nghiên cứu và điều tra đều mang tính trong thực tiễn và cần được ápdụng thoáng rộng trong quy trình dạy học môn Hóa học lớp 11 THPT. 9. Các điều kiện kèm theo thiết yếu để vận dụng sáng tạo độc đáo : – Phải có đối tượng người dùng học viên, sinh viên, học viên cần tiếp thu kỹ năng và kiến thức vềmột hay nhiều yếu tố nào đó. – Phải có sự giúp sức của đồng nghiệp, những cấp chỉ huy tạo điều kiện kèm theo để thửnghiệm, vận dụng và phát huy sáng tạo độc đáo. – Giáo viên phải khám phá rõ về những giải pháp gây hứng thú trong họctập, sử dụng tốt công nghệ thông tin, link tải ứng dụng chuyên biệt để lập bảnđồ tư duy. – Phương pháp dạy học cũ ở cơ sở : Phương pháp 1 : Phương pháp dạy học truyền thống cuội nguồn : Thầy giảng, trò nghe, thầy hỏi, trò vấn đáp … sẽ làm học viên thụ động tiếp thu kỹ năng và kiến thức. Phương pháp 2 : Sử dụng game show dạy học : học viên dễ có khuynh hướng bị cuốnhút vào game show mà không tìm rõ được mục tiêu của giờ học, làm giờ học kémhiệu quả. Phương pháp 3 : Dùng map tư duy một cách riêng không liên quan gì đến nhau. Đôi khi cả thầy vàtrò bị hấp dẫn vào việc vẽ map tư duy, nhiều học viên chỉ chú ý tô lại bảnđồ của thầy và bạn bằng cách dùng càng nhiều màu càng tốt, mà quên đi bản chấtcủa việc học bằng map tư duy. – Sáng kiến kinh nghiệm tay nghề : “ Kết hợp game show dạy học và map tư duykhi dạy bài : Luyện tập ankin – Lớp 11 – Ban cơ bản ” đã xử lý được sựkhô khan của giờ rèn luyện, tạo sự hứng thú học tập cho học viên khi cùng thamgia vào game show dạy học. Do học viên phải thiết kế xây dựng được map tư duy khi thamgia game show nên rèn được năng lực tư duy, suy luận, tính logic … để học sinhkhông mải hấp dẫn vào game show mà quên đi trách nhiệm học tập là củng cố lại líthuyết, vận dụng lí thuyết vào việc xử lý những bài tập cơ bản thường gặp vànâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở, giúp sức nhau xử lý những vấnđề khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học. – Các giải pháp đã thực thi để xử lý vấn đềSử dụng game show dạy học : Ngoài việc tự rút ra kinh nghiệm tay nghề trong quy trình dạy học, tôi còn tham khảocác tài liệu về những giải pháp gây hứng thú trong dạy học như : Phương pháp điều tra và nghiên cứu lý luận : nghiên cứu và điều tra những yếu tố lý luận được trìnhbày trong sách, báo, khu công trình điều tra và nghiên cứu có tương quan đến đề tài. Phương pháp tìm hiểu, tích lũy thông tin : kiến thiết xây dựng và phát phiếu thăm dò ýkiến học viên về yếu tố hứng thú học tập môn hóa học. 21P hương pháp thực nghiệm sư phạm : xác lập nội dung, kiến thức và kỹ năng về nhữngbiện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học để thực nghiệm ở chương trình lớp 11. Phương pháp chuyên viên : hỏi quan điểm của những giảng viên khoa Hóa và khoaTâm lýPhương pháp xử lí thông tin : Dùng giải pháp thống kê, giải quyết và xử lý sốliệu thu được từ phiếu thăm dò ý kiến và tác dụng kiểm tra tại những lớp thực nghiệmvà đối chứng. Liên kết tải ứng dụng chuyên biệt để lập map tư duy : Có nhiều ứng dụng chuyên biệt để lập BĐTD như Mindjet, Edrawmap, Freemind, Emindmaps, hay Inspiration, Conceptdraw MINDMAP 5 professional. Các map tư duy tôi lập để sử dụng cho bài học kinh nghiệm là dùng phần mềmConcept Draw MINDMAP 5 ProfessionalURL : www.download.com.vn gõ vào ô “ tìm kiếm ” cụm từ Mindmap, tacó thể tải về bản không lấy phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional10. Đánh giá quyền lợi thu được : 10.1. Theo quan điểm của tác giả : – Trước hết tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Giờ học sôiđộng, trò hiểu thâm thúy bài học kinh nghiệm. – Dần dần rèn được tư duy logic, khoa học của trò, vận dụng vào môn họckhác và nghành khác. – Học sinh biết cách học, dữ thế chủ động phát minh sáng tạo trong bài học kinh nghiệm dẫn đến sẽ chủđộng phát minh sáng tạo trong đời sống. Xử lí việc làm nhanh gọn, khoa học làm hiệuquả kinh tế tài chính, quyền lợi xã hội cao hơn. – Đặc điểm chung của trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là nằm trên địa phận thị xã gần 120 năm tuổi, nơi có bề dày truyềnthống lịch sử dân tộc, văn hoá và đấu tranh cách mạng. So với những trường trung học phổthông trong tỉnh, trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh VĩnhPhúc thuận tiện hơn về vị trí địa lý, điều kiện kèm theo giao thông vận tải và những điều kiện kèm theo về conngười, cơ sở vật chất bảo vệ cho dạy và học. Cũng như con người Phúc Yên nóichung, Học sinh trường trung học phổ thông Bến Tre thị xã Phúc Yên, tỉnh VĩnhPhúc ham học hỏi, đoàn kết, năng động, phát minh sáng tạo, sẵn sàng chuẩn bị cung ứng được yêu cầuphát triển của quốc gia trong thời kỳ thay đổi. 10.2. Theo quan điểm của tổ chức triển khai, cá thể : 22 – Trao đổi với BGH nhà trường ( đặc biệt quan trọng là hiệu trưởng ), cán bộquản lý giáo dục, giáo viên, học viên, cán bộ bộ môn, từ đó rút ra những kết luậntheo trách nhiệm điều tra và nghiên cứu – Thầy Nguyễn Văn Đại – Phó Hiệu trưởng. + SKKN là một sự thay đổi về chiêu thức dạy học theo khuynh hướng pháttriển năng lượng học viên. + Việc tích hợp game show và dạy học đã nâng cao tính tích cực và độc lập củahọc sinh, nên học viên tiếp thu kiến thức và kỹ năng tốt, tích cực tham gia rèn luyện và đạt kếtquả tốt. – Khi những giáo viên cùng nhau góp phần quan điểm cho sáng tạo độc đáo kinh nghiệmđã tạo sự đoàn kết, hết lòng vì sự nghiệp trồng người. Mọi người cùng đồng tâmvào công cuộc thay đổi nền giáo dục của nước nhà phân phối xu thế hội nhập. 11. Danh sách những tổ chức triển khai / cá thể đã tham gia vận dụng thử hoặc ápdụng sáng tạo độc đáo lần đầu : SốTTTên tổ chức triển khai / cá nhânĐịa chỉPhạm vi / Lĩnh vựcáp dụng sáng kiếnTập thể lớp 11A6, 11A7 Trường trung học phổ thông Bến TreChương trình môn Hóahọc lớp 11 – Ban cơ bảnTHPT. Trường trung học phổ thông Bến TreChương trình môn Hóahọc lớp 11 – Ban cơ bảnTHPT. Trường trung học phổ thông Bến TreChương trình môn Hóahọc lớp 11 – Ban cơ bảnTHPT. Trường trung học phổ thông Bến TreChương trình môn Hóahọc lớp 11 – Ban cơ bảnTHPT. Trường trung học phổ thông Bến TreChương trình môn Hóahọc lớp 11 – Ban cơ bảnTHPT. ( năm trước – năm ngoái ) Tập thể lớp 11A4, 11A7 ( năm ngoái – năm nay ) Tập thể lớp 11A1, 11A2 ( năm nay – 2017 ) Tập thể lớp 11A4, 11A5 ( 2017 – 2018 ) Tập thể lớp 11A2, 11A3 ( 2018 – 2019 ) 23K ẾT LUẬNViệc tích hợp game show dạy học và map tư duy khi dạy bài “ Luyện tậpankin ”, cho học viên lớp 11A2 không những tạo hứng thú học tập bộ môn mà cònnâng cao tác dụng học tập môn hóa học 11. Trong những năm học tới hoàn toàn có thể tiếp tụcnghiên cứu, nâng cấp cải tiến để vận dụng cách giảng dạy trên so với học viên những khối lớp. 1. Hiệu quả của ý tưởng sáng tạo kinh nghiệm tay nghề : Qua việc tích hợp game show dạy học và map tư duy khi dạy bài “ Luyện tậpankin ”, tôi nhận thấy việc sử dụng tích hợp phương pháp học mà chơi, chơi màhọc thực sự mang lại hiệu suất cao tốt trong giảng dạy. BĐTD mở ra thời cơ cho HS liên kết thông tin, phối hợp nhiều kĩnăng, giá trị, thái độ nhằm mục đích thiết kế xây dựng kỹ năng và kiến thức và tăng trưởng năng lực và tháiđộ học tập suốt đời. Trong BĐTD, HS được tự do tăng trưởng những sáng tạo độc đáo, thiết kế xây dựng mô hìnhvà phong cách thiết kế, lắp ráp quy mô vật chất hoặc ý thức để xử lý những vấn đềthực tiễn. Từ đó, cùng với việc giành được kiến thức và kỹ năng, những kĩ năng tư duy ( đặcbiệt kĩ năng tư duy bậc cao ) của HS cũng được tăng trưởng. BĐTD giúp HS học được phương pháp học và học tập một cách tích cực. Và quan trọng là tạo thiên nhiên và môi trường dạy và học thân thiện giữa GV và HS. Giúpgiáo viên phải nhìn nhận mình, luôn phải đổi khác giải pháp dạy học theohướng phát huy tính tích cực dữ thế chủ động của HS với mục tiêu tăng trưởng nền giáodục của nước nhà. Vấn đề mới / nâng cấp cải tiến SKKN đặt ra và xử lý so với những SKKNtrước đây ( ở trong nhà trường hoặc trong Tỉnh ) : Sử dụng phối hợp cả game show dạy học và map tư duy, những hoạt động giải trí nhómkhi dạy bài rèn luyện. Giải quyết được sự khô khan, nhàm chán của giờ rèn luyện, tạo sự hứng thú24học tập cho học viên khi cùng tham gia vào game show dạy học. Do học viên phảixây dựng được map tư duy khi tham gia game show nên rèn được năng lực tư duy, suy luận, tính logic … để học viên không mải hấp dẫn vào game show mà quên đinhiệm vụ học tập là củng cố lại lí thuyết, vận dụng lí thuyết vào việc xử lý cácbài tập cơ bản, thường gặp và nâng cao. Học sinh hoạt động nhóm sẽ cởi mở, giúp sức nhau xử lý những yếu tố khúc mắc trong học tập bộ môn hóa học. 2. Đúc rút tổng kết ý tưởng sáng tạo kinh nghiệm tay nghề : Sau mỗi game show, GV cần rất khôn khéo trong cách nghiên cứu và phân tích, Kết luận về tròchơi mà HS tham gia để hoàn toàn có thể làm điển hình nổi bật được nội dung bài học kinh nghiệm cần đạt đượcthông qua game show. Làm cho map rõ ràng bằng cách phân cấp những nhánh, sử dụng số thứ tựhoặc dàn ý để bao quát những nhánh của map. Nên cố gắng nỗ lực tạo ra một kiểu map riêng cho mình ( Kiểu đường kẻ, màusắc, … ) Không nên đưa quá nhiều những phần lời dẫn, phần đặt yếu tố hay giảithích vào những game show hay BĐTD để học viên khỏi bị rối. Các phần này giáo viênphải nhớ hoặc hoàn toàn có thể sử dụng phối hợp với giáo án soạn trên giấy để nắm vững cácbước giảng dạy. Các game show, những chương trình lồng ghép trong nội dung bài giảng phải điềukhiển được theo ý muốn của giáo viên. Sử dụng tích hợp với bảng so với những nội dung cần diễn giải. Lưulại trọng tâm của bài trên bảng. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo và giảng dạy của những trường trung học phổ thônglà một yên cầu khách quan và có tính cấp thiết trong toàn cảnh “ thay đổi cơ bản, tổng lực giáo dục – giảng dạy ” lúc bấy giờ. Sơ đồ tư duy là mục tiêu của quá trìnhgiáo dục – huấn luyện và đào tạo, là phương pháp chuyển quy trình đào tạo và giảng dạy thành quá trình tự đàotạo, là yếu tố tăng trưởng nội lực, lâu bền hơn, bền vững và kiên cố mỗi người. Vì vậy, cần phải pháthuy tính dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo trong học tập và tư duy của học viên trung học phổthông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc mà đề tài này là một trong những phươngthức ảnh hưởng tác động nhằm mục đích tăng hiệu suất cao của hoạt động giải trí, tư duy học tập so với học viên. Trên đây là một số ít kinh nghiệm tay nghề của tôi rút ra trong việc dạy dạng bài luyệntập hóa học cho học viên lớp 11 – Ban cơ bản. Tôi rất mong được sự trợ giúp, góp phần quan điểm của ban giám khảo và những đồng nghiệp để việc làm dạy học củatôi đạt hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! ……., ngày ….. tháng …… năm …… Thủ trưởng đơn vị chức năng / Chính quyền địa phương ( Ký tên, đóng dấu ) …….., ngày ….. tháng …… năm …… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNGSÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ ( Ký tên, đóng dấu ) …….., ngày ….. tháng …… năm …… Tác giả sáng tạo độc đáo ( Ký, ghi rõ họ tên ) 25
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học