Côn Sơn, Côn Lôn hay Phú Hải là đảo lớn nhất trong quần đảo Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam. Người phương Tây trước đây thường gọi đảo là Poulo Condor, xuất phát từ Pulo Condore (một cách đọc trại tiếng Mã Lai Pulau Condore, trong đó “pulau” nghĩa là “đảo” hay “cù lao”). Đảo có diện tích 51,52 km². Thị trấn huyện lỵ và nhà tù Côn Đảo nằm trên đảo này.
Năm 1702, Công ty Đông Ấn Anh xây dựng một khu định cư trên đảo Poulo Condor ngoài khơi bờ biển phía nam của Đàng Trong .
Năm 1705, khu đồn trú và khu định cư đã bị phá hủy.
Bạn đang đọc: Côn Sơn – Wikipedia tiếng Việt">Đảo Côn Sơn – Wikipedia tiếng Việt
Năm 1787, thông qua Hiệp ước Versailles, Nguyễn Ánh hứa sẽ nhường lại Poulo Condor cho Pháp, đổi lại vua Louis XVI hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh giành lại ngai vàng, bằng cách cung cấp 1.650 quân (1.200 quân kaffir, 200 binh sĩ pháo binh và 250 lính người da đen) trên bốn tàu frigate.[1][2]
Xem thêm: khoá luận tốt nghiệp THỰC TRẠNG TRẺ THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON – Tài liệu text
Năm 1861, chính quyền của thực dân Pháp thành lập một nhà tù trên đảo để giam cầm các tù nhân chính trị.
Xem thêm: Quần đảo Đông Sa – Wikipedia tiếng Việt
Năm 1954, nhà tù đã được chuyển giao cho nhà nước Nước Ta Cộng hòa để nhốt những tù nhân chính trị .
Dữ liệu khí hậu của Côn Sơn (đảo) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 31.6 | 31.8 | 32.6 | 35.1 | 35.5 | 34.5 | 34.0 | 33.5 | 32.9 | 32.5 | 32.0 | 31.0 | 35,5 |
Trung bình cao °C (°F) | 27.8 | 28.6 | 30.2 | 31.7 | 31.9 | 30.9 | 30.5 | 30.3 | 30.2 | 29.9 | 29.1 | 27.9 | 29,9 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 25.2 | 25.6 | 26.7 | 28.0 | 28.3 | 27.9 | 27.7 | 27.6 | 27.3 | 26.9 | 26.7 | 25.7 | 27,0 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 24.0 | 23.9 | 24.4 | 25.2 | 25.2 | 25.0 | 25.0 | 25.0 | 24.7 | 24.5 | 25.0 | 24.4 | 24,7 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 17.9 | 17.7 | 19.0 | 19.2 | 21.3 | 21.5 | 20.6 | 21.0 | 21.4 | 21.1 | 19.0 | 19.7 | 17,7 |
Giáng thủy mm (inch) | 8 (0.31) |
5 (0.2) |
7 (0.28) |
36 (1.42) |
196 (7.72) |
301 (11.85) |
278 (10.94) |
314 (12.36) |
317 (12.48) |
373 (14.69) |
177 (6.97) |
57 (2.24) |
2.069 (81,46) |
% độ ẩm | 77.8 | 79.6 | 79.8 | 79.1 | 80.4 | 81.0 | 80.8 | 80.4 | 82.2 | 84.4 | 81.9 | 79.5 | 80,58 |
Số ngày giáng thủy TB | 1.1 | 0.4 | 1.2 | 4.8 | 13.2 | 19.0 | 17.9 | 19.1 | 19.1 | 19.3 | 11.2 | 4.3 | 130,6 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 211 | 222 | 268 | 270 | 219 | 169 | 181 | 174 | 159 | 156 | 156 | 168 | 2.351 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[3] |
- Chapuis, Oscar M. (1995). History of Vietnam:From Hong Bang to Tu Duc. Greenwood Press. ISBN 978-0-313-29622-2.
- Kamm, Henry (2002). Dragon Ascending. Arcade Books. ISBN 978-1-61145-078-1.
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học