Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm – Bác sĩ Nhi khoa – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Viêm tiểu phế quản cấp thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, đặc biệt là các trẻ rất nhỏ còn đang bú mẹ. Bệnh có nhiều mức độ khác nhau, có thể chỉ nhẹ thoáng qua, trẻ sẽ khỏi sau một vài ngày hoặc có thể rất nặng, gây suy hô hấp, tử vong.

1. Bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em là gì?

Viêm tiểu phế quản

2. Chẩn đoán bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

Bác sĩ chẩn đoán xác định bệnh viêm tiểu phế quản cấp dựa vào:

  • Hỏi bệnh sử: Trẻ sốt nhẹ, nghẹt mũi, chảy nước mũi, khò khè, ho, bú ít những ngày đầu. Sau đó tăng khò khè, kích thích, quấy khóc, bú kém ở những ngày tiếp theo. Môi trường trẻ sống có người hút thuốc lá hoặc trong nhà có trẻ đang mắc bệnh. Trẻ có các yếu tố nguy cơ của viêm tiểu phế quản nặng.

Khi khám lâm sàng, trẻ có những tín hiệu :

  • Trẻ thở khò khè, kéo dài thì thở ra, phập phồng cánh mũi, dấu hiệu co lõm ngực, thở rên, tím tái.
  • Ran phổi: Khi nghe phổi có ran ngáy, ran rít hoặc có thể không nghe ran do phổi bị tắc nghẽn hoàn toàn.
  • Ngưng thở 15-20 giây: Thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ sinh non hoặc trẻ dưới 2 tháng tuổi.
  • Phân biệt viêm tiểu phế quản cấp với các bệnh lý khác như viêm phổi, suyễn, dị vật ngoài đường thở, ho gà, suy tim, trào ngược dạ dày thực quản,…

Khám nhi, khám trước tiêm phòng vacxin
Các kỹ thuật cận lâm sàng hoàn toàn có thể được sử dụng để chẩn đoán và xác lập mức độ bệnh là :

  • Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, CRP
  • Chụp X-quang tim phổi thẳng
  • Khí máu động mạch
  • Xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh: test nhanh PCR tìm virus hợp bào hô hấp, Adenovirus từ mẫu bệnh phẩm hầu họng

Trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp ở mức độ nặng khi có một trong các yếu tố:

  • Tím tái
  • Rên rỉ
  • Bỏ bú: Lượng sữa trẻ tiêu thụ giảm hơn một nửa so với bình thường
  • Kích thích, bứt rứt, li bì, rối loạn tri giác
  • Thở nhanh >70 lần/ phút
  • SpO2 <95% với khí trời
  • Trẻ thở không đều, có cơn ngừng thở
  • Trẻ có các dấu hiệu cơ hô hấp phụ như co kéo liên sườn, co lõm hõm ức, co lõm ngực nặng, phập phồng cánh mũi

Bỏ bú

3. Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

3.1. Nguyên tắc điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

Tập trung điều trị triệu chứng, cung ứng đủ nước, oxy, chất điện giải cho trẻ. Sử dụng kháng sinh khi trẻ có bội nhiễm vi trùng. Kết hợp điều trị những bệnh lý phối hợp .

3.2. Điều trị cụ thể

3.2.1. Điều trị ngoại trú:

Nếu bệnh ở mức độ nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc, hướng dẫn cha mẹ cách chăm nom trẻ tại nhà :

  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt Paracetamol khi trẻ có sốt, liều dùng 10-15mg/kg, hai lần uống thuốc cách nhau 4-6 giờ.
  • Sử dụng thuốc giảm ho an toàn, thường là các thuốc ho thảo dược, dạng siro phù hợp với trẻ, không dùng thuốc giảm ho dextromethorphan, thuốc kháng histamin, thuốc co mạch, long đờm, á phiện,…Không dùng thường quy các thuốc giãn phế quản, corticoid, không chỉ định kháng sinh.
  • Vệ sinh mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý để giúp trẻ thông thoáng đường thở.
  • Cho trẻ ăn, bú bình thường, chia sữa, thức ăn thành nhiều bữa nhỏ, cho trẻ uống nhiều nước.
  • Tái khám sau 1-2 ngày, tuy nhiên nếu có các dấu hiệu bệnh nặng, cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay.

Khi vệ sinh mũi, nên đặt trẻ nằm nghiêng sang một bên.

3.2.2. Điều trị nội trú

Khi trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp nặng, trẻ cần nhập viện để điều trị. Điều trị cho trẻ bao gồm:

3.2.2.1. Điều trị hỗ trợ

Hỗ trợ hô hấp :

  • Cho trẻ nằm đầu cao, hút đờm thường xuyên để giúp trẻ thông thoáng đường thở.
  • Chỉ định thở oxy, thở máy không xâm lấn, thở máy xâm lấn, CPAP theo từng trường hợp.
  • Sử dụng thuốc giãn phế quản: Salbutamol khí dung 1-2 lần cách nhau 20 phút, liều lượng 0.15mg/kg/lần, tối thiểu 2.5mg/lần, tối đa 5mg/lần. Đánh giá đáp ứng của trẻ sau 1 giờ, nếu đáp ứng dùng tiếp thuốc sau 4-6 giờ, nếu không đáp ứng thì ngưng thuốc.
  • Sử dụng nước muối ưu tường 3% cho những bệnh nhân khò khè lần đầu, không đáp ứng với thuốc giãn phế quản.

Cung cấp đủ dinh dưỡng, nước, điện giải:

  • Chia sữa, thức ăn trẻ thành nhiều bữa nhỏ, giảm số lượng sữa mỗi lần bú nhưng tăng số lần bú để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. Cần cho trẻ bú cần thận nếu trẻ thở nhanh >60 lần/phút vì nguy cơ hít sặc cao. Nếu trẻ bú, ăn quá ít, không đủ năng lượng để đáp ứng nhu cầu, bác sĩ có thể chỉ định đặt ống thông dạ dày, gavage sữa chậm hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch một phần.
  • Nuôi ăn qua sonde dạ dày được chỉ định trong các trường hợp: trẻ nôn ói liên tục sau khi ăn; thở nhanh 70-80 lần/phút; khi trẻ ăn/bú SpO2 giảm dưới 90% dù có được thở oxy; kém phối hợp các động tác mút-nuốt-hô hấp, tăng rõ rệt công hô hấp khi ăn uống, bú.
  • Nuôi ăn bằng đường truyền tĩnh mạch khi trẻ mất nước, suy hô hấp nặng hoặc khi nuôi ăn bằng đường tiêu hóa không đủ (<80ml/kg/ngày).

Nuôi ăn qua ống thông dạ dày

3.2.2.2. Điều trị biến chứng

Sử dụng kháng sinh khi trẻ có các dấu hiệu nhiễm trùng như: sốt cao đột ngột, kéo dài, các triệu chứng lâm sàng diễn biến xấu nhanh trong 24-48 giờ, kết quả xét nghiệm công thức máu có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế, CRP >20mg/l, hình ảnh X-quang có thâm nhiễm đông đặc phổi, cấy đờm (+), cấy máu (+). Lựa chọn kháng sinh sử dụng ban đầu như trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn. Thời gian điều trị kháng sinh từ 7-10 ngày.

3.2.2.3. Theo dõi trong thời gian điều trị

Trẻ cần được theo dõi ngặt nghèo trong thời hạn điều trị, những tín hiệu sinh niệu như thân nhiệt, mạch, nhịp thở, tím tái, SpO2 được theo dõi 1-2 giờ / lần trong 6 giờ đầu. Nếu thực trạng trẻ có cải tổ, theo dõi 4-6 giờ / lần. Theo dõi để phát hiện sớm biến chứng suy hô hấp và tín hiệu bội nhiễm .

3. Phòng ngừa viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ

Để hạn chế nguy cơ viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ, nên giữ môi trường sống xung quanh trẻ thoáng mát, sạch sẽ. Nếu trong gia đình có người hút thuốc nên khuyên bỏ thuốc hoặc hút thuốc cách xa nơi trẻ sinh hoạt. Không cho trẻ đến gần hoặc tiếp xúc trực tiếp với người đang mắc bệnh đường hô hấp.

Cần vệ sinh tay trước khi chăm nom trẻ. Cung cấp cho trẻ chính sách dinh dưỡng khá đầy đủ, bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Đưa trẻ đi tiêm chủng vắc-xin theo lịch .Là nghành nghề dịch vụ trọng điểm của mạng lưới hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được những chuyên viên trong ngành nhìn nhận cao với :

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm – tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám – chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,… theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh – sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Video đề xuất:

Dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ em viêm đường hô hấp trên tại nhà

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận