Đề cương Phương pháp nghiên cứu khoa học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.46 KB, 45 trang )
Bạn đang đọc: Khái niệm đề cương là gì">Khái niệm đề cương là gì
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1………………………………………………………………………………………………………………………………3
1. Nêu các khái niệm Nghiên cứu, Khoa học, Nghiên cứu khoa học và Phương pháp nghiên cứu
khoa học……………………………………………………………………………………………………………………………………3
2. Phân biệt nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; Nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu diễn dịch;
Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng?……………………………………………………………………………3
3. Trình bày trình tự nghiên cứu khoa học của Thietart và cộng sự. Phân tích các bước trong quy trình
này?……………………………………………………………………………………………………………………………………………6
4. Giải thích các thuật ngữ Khái niệm, Định nghĩa, Đối tượng nghiên cứu, Khách thể nghiên
cứu?………………………………………………………………………………………………………………………………………….7
5. Biến số nghiên cứu là gì? Trình bày các loại biến số nghiên cứu?…………………………………………………8
6. Nêu các sản phẩm nghiên cứu khoa học cơ bản và nội dung cơ bản của mỗi loại…………………………..9
CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………………………………………………….11
1. Nêu khái niệm về Ý tưởng nghiên cứu? Trình bày các cơ chế hình thành ý tưởng nghiên cứu?…..11
2. Nêu khái niệm về Vấn đề nghiên cứu là gì? Trình bày mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên
cứu…………………………………………………………………………………………………………………………………………..12
3. Mục đích, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu là gì? Nêu mối quan hệ giữa mục tiêu nghiên cứu và câu
hỏi nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………………………………..13
4. Giả thuyết nghiên cứu là gì? Trình bày những dạng thức giả thuyết nghiên cứu?………………………….14
5. Trình bày khái niệm và vai trò của Tổng quan nghiên cứu? Nêu quy trình tổng quan nghiên cứu. 14
6. Nêu khái niệm Thiết kế nghiên cứu. Vẽ mô hình quy trình thiết kế nghiên cứu và phân tích các
hoạt động của quy trình thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………………………………16
7. Nêu các tiêu chí phân loại thiết kế nghiên cứu? Phân biệt giữa nghiên cứu khám phá, nghiên cứu mô
tả và nghiên cứu nhân quả?…………………………………………………………………………………………………………17
8. Thiết kế nghiên cứu định tính là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu định tính. Lấy ví dụ
minh họa cho thiết kế nghiên cứu định tính?…………………………………………………………………………………18
9. Thiết kế đinh lượng là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu định lượng……………………..19
10.Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn hợp……………19
CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………………………………………………………….20
1. Nêu các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính. Phân tích Phương pháp nghiên cứu tình
huống và Phương pháp nghiên cứu tài liệu………………………………………………………………………………20
2. Nêu các công cụ thu thập dữ liệu định tính? Phân tích công cụ Phỏng vấn sâu, Thảo luận nhóm,
Quan sát, Sử dụng thông tin có sẵn trong thu thập dữ liệu định tính…………………………………………21
3. Nêu các bước trong quy trình nghiên cứu định tính? Phân tích các bước trong quy trình này…………24
4. Nêu nguyên tắc chọn mẫu trong nghiên cứu định tính. Phân tích phương pháp Chọn mẫu theo mục
đích và phương pháp Chọn mẫu theo chỉ tiêu…………………………………………………………………………..26
1
5. Trình bày tóm tắt quy trình phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính? Nêu tên một đề tài có thể
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính………………………………………………………………………………….27
CHƯƠNG 4…………………………………………………………………………………………………………………………….28
1. Nêu khái niệm về nghiên cứu định lượng?………………………………………………………………………………..28
2. Nghiên cứu định lượng gồm có những phương pháp chủ yếu gì? Lấy ví dụ minh họa…………………..28
3. Phân tích qui trình nghiên cứu định lượng?………………………………………………………………………………28
4. Thế nào là dữ liệu sơ cấp? Ưu và nhược điểm? Dữ liệu sơ cấp gồm những loại gì?………………………29
5. Thế nào là dữ liệu thứ cấp? Ưu và nhược điểm? Dữ liệu thứ cấp gồm những loại gì?……………………30
6. Phân biệt giữa dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp?………………………………………………………………………31
7. Nêu các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu: Đám đông, phần tử, mẫu, đơn vị mẫu, khung mẫu, hiệu
quả chọn mẫu, sai số trong chọn mẫu? Tại sao cần phải chọn mẫu?………………………………………………31
8. Hãy nêu các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (xác suất)?………………………………………………………32
9. Hãy nêu các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất)?……………………………………………33
10. Phân tích qui trình chọn mẫu? Cách xác định kích thước mẫu?…………………………………………………33
11. Bản chất của đo lường khái niệm nghiên cứu là gì?…………………………………………………………………35
12. Có những cấp độ thang đo nào trong đo lường khái niệm nghiên cứu?………………………………………35
13. Hãy nêu một số vấn đề trong thiết kế bảng hỏi định lượng: Định khung bảng hỏi, xem xét thứ tự các
câu hỏi và soạn thảo câu hỏi?………………………………………………………………………………………………………36
14. Phân tích nội dung của nhập và chuẩn bị dữ liệu trong thu thập dữ liệu định lượng?…………………..36
15. Phân tích các nội dung chủ yếu của xử lý dữ liệu định lượng: Thống kê mô tả, phân tích nhân tố,
phân tích độ tin cậy thang đo và phân tích hồi qui tuyến tính?………………………………………………………..38
CHƯƠNG 5…………………………………………………………………………………………………………………………….39
1. Trình bày cấu trúc của một báo cáo nghiên cứu khoa học (Khóa luận tốt nghiệp đại học, báo cáo
nghiên cứu khoa học sinh viên). Cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học, cụ thể cho các phần: Phần
tóm lược, Phần đặt vấn đề, Phần tổng quan lý thuyết/tài liệu, Phần phương pháp nghiên cứu,
Phần kết quả/thảo luận, Phần kết luận và khuyến nghị…………………………………………………………….39
2. Những điểm chú ý về văn phong sử dụng trong báo cáo nghiên cứu khoa học?……………………………42
3. Các cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo trong các sản phẩm nghiên cứu khoa học?……………….43
4. Trình bày cách viết tài liệu tham khảo trong các sản phẩm nghiên cứu khoa học?………………………..43
5. Trình bày các lưu ý khi thuyết trình báo cáo nghiên cứu khoa học………………………………………………44
2
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHƯƠNG 1
1. Nêu các khái niệm Nghiên cứu, Khoa học, Nghiên cứu khoa học và
Phương pháp nghiên cứu khoa học.
– Nghiên cứu là quá trình thu thập và phân tích thông tin một cách hệ thống để tìm hiểu
cách thức và lý do hành xử của sự vật, hiện tượng, góp phần làm giàu kho tàng tri thức về
môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh ta.
– Khoa học là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
– Nghiên cứu khoa học:
+ Là một hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm những
kiến thức mới, lý thuyết mới,về tự nhiên và xã hội;
+ Là sự tìm kiếm những điều khoa học chưa biết hoặc phát hiện bản chất của sự việc,
phát triển nhận thức của khoa học và thế giới;
+ Là sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục
vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
Ví dụ: quan niệm trái đất hình vuông qua nghiên cứu khoa học đã được thay thế bằng
quan niệm trái đất có hình tròn.
– Phương pháp nghiên cứu khoa học là quá trình được sử dụng để thu thập thông tin và
dữ liệu phục vụ cho các quyết định nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu có thể bao
gồm nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn, khảo sát và các nghiên cứu kỹ thuật khác; và có
thể bao gồm cả thông tin hiện tại và quá khứ.
2. Phân biệt nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; Nghiên cứu quy nạp và
nghiên cứu diễn dịch; Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng?
* Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
– Giống nhau:
+ Đều là một hình thức nghiên cứu, điều tra có hệ thống.
+ Các phương pháp và công cụ sử dụng đề điều tra phần lớn giống nhau.
+ Dữ liệu đều là trọng tâm nghiên cứu.
– Khác nhau
3
Tiêu chí
Khái niệm
Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Ví dụ
Nghiên cứu cơ bản
Là nghiên cứu hướng tới sự
phát triển tri thức hay sự
hiểu biết về các khía cạnh
cơ bản của hiện tượng.
Xây dựng và kiểm định lý
thuyết khoa học.
Tập trung xây dựng, khẳng
định hoặc bác bỏ lý thuyết
để giải thích hiện tượng
quan sát được.
Tạo ra những ý tưởng mới,
nguyên tắc và lý thuyết;
hình thành cơ sở cho sự
phát triển các lĩnh vực.
NC cơ bản nhằm tìm câu
trả lời cho những câu hỏi
như: Cấu trúc doanh
nghiệp gồm những gì? Có
gì đặc biệt trong cấu trúc
doanh nghiệp lớn và nhỏ?
Nghiên cứu ứng dụng
Là hình thức điều tra liên
quan đến ứng dụng thực tế
của khoa học.
Giải quyết các vấn đề thực
tế của thế giới đương đại.
Truy cập và sử dụng một số
lý thuyết tích lũy, kỹ thuật,
cho một nhà nước,
doanh nghiệp cụ thể.
Cải thiện cuộc sống con
người trong vấn đề thực tế
NC ứng dụng nhằm mục
đích: nâng cao năng suất
của sản xuất lương thực; xử
lý hoặc chữa trị một căn
bệnh nào đó.
* Nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu diễn dịch
– Khác nhau
Tiêu chí
Khái niệm
Đặc trưng
Bản chất
Nghiên cứu quy nạp
Đưa ra một kết luận phỏng
đoán dựa trên suy luận từ
quy luật lặp đi lặp lại và
không đổi, quan sát được
đối với một số sự việc và
rút ra sự tồn tại của một sự
việc khác không được
chứng minh nhưng lại có
liên quan.
Dùng những tiền đề riêng,
những kiến thức đã được
chấp nhận, như là kiến thức
để đạt được kiến thức mới.
Là sự tổng quát dựa trên lý
luận đi từ cái cụ thể đến cái
chung, từ sự vật rút ra quy
4
Nghiên cứu diễn dịch
Là suy luận dựa trên cách
tiếp cận giả thuyết suy
luận dựa trên việc xây
dựng một hay nhiều giả
thuyết và sau đó đặt các giả
thuyết đó trước một thực tế
Nếu các giả thuyết đặt ra
ban đầu (tiền đề đúng) thì
kết luận cũng phải đúng
Là đi từ cái chung đến cái
riêng, một tiền đề có mối
quan hệ rất rõ ràng với kết
Mục đích
Ví dụ
luật, từ hậu quả suy ra
nguyên nhân và từ kết quả
rút ra nguyên tắc
Đề ra các khái niệm lý
thuyết mới vững chắc, chặt
chẽ và hợp lý
– Quan sát thấy nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong các điều kiện khác
nhau.
– Phát hiện ra rằng tất cả
những doanh nghiệp vừa
và nhỏ tìm thấy cho đến
nay đều không có lợi thế
quy mô.
KL: Tất cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đều
không có lợi thế quy mô
luận.
Đưa ra đánh giá về sự thích
đáng của giả thuyết được
đưa ra ban đầu
– Mọi doanh nghiệp nhỏ
đều không có lợi thế quy
mô.
– Công ty A là doanh
nghiệp nhỏ.
KL: Công ty A cũng không
có lợi thế quy mô.
* Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
– Khác nhau:
Tiêu chí
Dữ liệu thu được
Phương pháp thu thập số
liệu
Số lượng mẫu
Thu thập dữ liệu
Mối quan hệ
Bối cảnh nghiên cứu
Phân tích dữ liệu
Ví dụ
Định tính
Dữ liệu mềm (tính chất)
Chủ động giao tiếp với đối
tượng nghiên cứu
Nhỏ
Trực tiếp quan sát hay
phỏng vấn
Trực tiếp tiếp xúc với người
được phỏng vấn
Không kiểm soát
Phân tích nội dung
Định lượng
Dữ liệu cứng (số lượng)
Thụ động giao tiếp với đối
tượng nghiên cứu
Lớn
Phải qua xử lý
Gián tiếp
Có kiểm soát
Phân tích số liệu với sự hỗ
trợ của các trình xử lý dữ
liệu
Nghiên cứu hệ thống quản Nghiên cứu các yếu tố tác
trị rủi ro của ngân hàng
động đến quyết định mua
của khách hàng
5
3. Trình bày trình tự nghiên cứu khoa học của Thietart và cộng sự. Phân tích các
bước trong quy trình này?
Trình tự nghiên cứu:
XácđịnhvàlựachọnvấnXâydựngluậnđiểmChứngminhluậnđiểm Trìnhbàyluậnđiểm
đềnghiêncứu khoahọc khoahọc khoahọc
Phân tích các bước:
* Xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu
– Là câu hỏi được đặt ra khi nhà nghiên cứu gặp phải sự hạn chế của tri thức khoa học
hiện có với thực tế mới phát sinh, yêu cầu phải phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
– Là việc đặt câu hỏi: Cần chứng minh điều gì?. Đưa ra những câu hỏi làm cơ sở cho
việc tìm kiếm câu trả lời thông qua các hoạt động nghiên cứu.
– Lựa chọn vấn đề nghiên cứu xảy ra 2 trường hợp:
+ Nhà nghiên cứu được giao đề tài: Bước xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu
được bỏ qua và nhiệm vụ của nhà nghiên cứu là tiếp nhận đề tài và tiến hành các bước
nghiên cứu tiếp theo.
+ Nhà nghiên cứu tự phát hiện vấn đề nghiên cứu: Có thể xuất phát từ nhiều nguồn để
xác định vấn đề. Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu dựa trên ý nghĩa khoa học, ý nghĩa
thực tiễn, tính cấp thiết,
* Xây dựng luận điểm khoa học
– Tiến hành xây dựng cơ sở lý luận, hệ thống các luận điểm khoa học. Nhà nghiên cứu có
thể tiến hành xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề, sắp xếp các công trình nghiên cứu có
liên quan theo logic nhất định; sau đó sẽ chỉ ra những ưu và nhược điểm từ đó làm bộc lộ
tính cấp thiếu của vấn đề nghiên cứu.
– Làm rõ các khái niệm, công cụ liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
* Chứng minh luận điểm khoa học
– Chứng minh các luận điểm đưa ra bằng các luận cứ khoa học.
– Cấu trúc logic của phép chứng minh: luận điểm, luận cứ, phương pháp
+ Luận điểm: điều cần chứng minh trong nghiên cứu khoa học, trả lời câu hỏi cần
chứng minh điều gì?
6
+ Luận cứ: Bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận điểm, trả lời câu hỏi chứng
minh bằng cái gì?
Có 2 loại luận cứ:
Luận cứ lý thuyết: các luận điểm khoa học, tiên đề, định lý được chứng minh.
Luận cứ thực tiễn: những luận cứ thu thập được từ trong thực tiễn, phỏng vấn, khai
thác, điều tra,
+ Phương pháp: Cách thức nhà nghiên cứu sử dụng để tìm kiếm luận cứ và tổ chức
chúng một cách logic để chứng minh cho luận điểm, trả lời cho câu hỏi sẽ chứng minh
bằng cách nào?
Thể hiện dưới dạng thông tin.
Các phương pháp thu thập dữ liệu: tham khảo tài liệu, từ những thực nghiệm, phi thực
nghiệm.
* Trình bày luận điểm khoa học
– Là quá trình nhà nghiên cứu viết báo cáo trình bày quá trình nghiên cứu và lựa chọn
phương pháp nghiên cứu.
– Tóm tắt và trình bày số liệu, kết quả nghiên cứu sao cho dễ hiểu và theo trình tự hợp lý
là công việc sau cùng và quan trọng nhất.
– Mục đích của công việc này là trình bày kết quả sao cho người đọc dễ hiểu. Trình bày
các kết quả chính của mục tiêu nghiên cứu đã tìm hay phát hiện ra trong nghiên cứu theo
trình tự hợp lý. Khi đưa ra giả thuyết và giả thuyết đó đã được thử nghiệm kiểm chứng,
theo dõi quan sát, thu thập số liệu và phân tích, đây được xem như kết quả chính trả lời
câu hỏi nghiên cứu.
4. Giải thích các thuật ngữ Khái niệm, Định nghĩa, Đối tượng nghiên cứu,
Khách thể nghiên cứu?
– Khái niệm là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ những tri giác,
quan sát sự vật hiện tượng tác động và giác quan; phản ánh một lớp các đối tượng sự vật,
quá trình và hiện tượng thông qua các thuộc tính, đặc trưng, bản chất của các đối tượng
đó.
Ví dụ: Thông tin là những hình ảnh, ký tự, âm thanh mang lại cho người đọc, người nghe
một hiểu biết nhất định mà những hình ảnh, ký tự, âm thanh đó chứa đựng.
– Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành
nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích phân biệt
nó với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác. Nói cách khác, định nghĩa là thao tác logic
7
xác định, nêu lên nội hàm của khái niệm, giúp xác định được các đối tượng mà khái niệm
phản ánh.
Ví dụ: Hình chữ nhật là tứ giác có 3 góc vuông.
– Đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự vật và hiện tượng cần được xem xét và làm rõ;
là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá, phải tìm hiểu bản chất và quy
luật vận động của nó. Trong nghiên cứu khoa học: vấn đề chung mà nghiên cứu phải tìm
cách giải quyết, là mục tiêu mà nghiên cứu hướng đến.
– Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối
liên hệ mà nhà nghiên cứu cần khám phá. Đó là một bộ phận trong thế giới khách quan
mà đề tài quan tâm, là vật mang đối tượng nghiên cứu; là một phần, một mối liên hệ một
thuộc tính nào đó của thế giới khách quan có chứa đựng câu hỏi mà nhà nghiên cứu cần
tìm câu trả lời.
Ví dụ: khách thể NC của đề tài nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của sinh viên
là các trường đại học.
5. Biến số nghiên cứu là gì? Trình bày các loại biến số nghiên cứu?
* Biến số là từ được dùng để mô tả sự vật, hiện tượng có sự biến đổi khác nhau, mang
các giá trị khác nhau mà nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu, quan sát.
* Các loại biến số nghiên cứu:
– Biến số phạm trù:
+ Được hình thành bởi một tập hợp những đặc tính của một loại phạm trù không theo số
đo hoặc thang đo.
+ Được xác định thông qua tập hợp các phạm trù theo đặc điểm: các đặc tính phải loại trừ
lẫn nhau; các phạm trù của một biến phải có tính toàn diện, có khả năng bao hàm tất cả
các thay đổi có thể của một biến.
+ Ví dụ: Các biến số của biến nghề nghiệp bao gồm rất nhiều nghề nghiệp khác nhau
nhưng mỗi cá nhân chỉ có thể lựa chọn một trong những nghề nghiệp đã đưa ra.
– Biến số số: Được thể hiện bằng những đơn vị trong đó các con số được gán cho mỗi
đơn vị của biến mang ý nghĩa toán học, ví dụ như số lượng nhân viên doanh nghiệp,
doanh thu,
* Trong nghiên cứu thực nghiệm có thể phân thành 2 loại:
– Biến độc lập: các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm.
8
– Biến phụ thuộc: những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm,
là kết quả đo đạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
Ví dụ: đề tài NC Những yếu tố tác động đến ý định làm thêm của sinh viên, biến độc
lập là những yếu tố tác động (tính chất cv, loại hình cv, thu nhập,) còn biến phụ thuộc
là ý định làm thêm của sinh viên.
6. Nêu các sản phẩm nghiên cứu khoa học cơ bản và nội dung cơ bản của mỗi loại.
* Luận văn, đề án, đồ án, khóa luận bậc đại học
– Phần mở đầu: lý do chọn đề tài, tính thời sự, tính cấp thiết của đề tài khóa luận; đối
tượng nghiên cứu, mục tiêu, mục đích, phạm vi nghiên cứu và bố cục khóa luận.
– Tổng quan nghiên cứu: tổng quan tài liệu liên quan đến chủ đề để làm cơ sở thiết kế nội
dung nghiên cứu; tài liệu viết có tính phân tích tổng hợp, ghi đầy đủ thông tin tác giả, tên
bài,
– Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu: hệ thống các lý thuyết và các vấn đề có
liên quan đến đề tài; các khái niệm quan trọng nhất liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các
phương pháp nghiên cứu chính như mô tả, thống kê, dự báo,
– Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chi tiết kết quả của nghiên cứu bằng bảng số liệu,
hình, mô tả, phân tích, nhận xét về kết quả nghiên cứu thực tế so với lý thuyết.
– Kết luận và kiến nghị: kết luận liên quan đến kết quả nghiên cứu ở phần trước và đề
xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.
– Tài liệu tham khảo
– Phụ lục: tập hợp các hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ bổ sung cho nội dung chính của khóa
luận.
* Luận văn Thạc sĩ
– Mở đầu: lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài
nghiên cứu.
– Tổng quan: phân tích, đánh giá những công trình nghiên cứu đã có của tác giả trong và
ngoài nước.
– Những nghiên cứu thực nghiệm hoặc lý thuyết: cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thuyết khoa
học và ppnc.
– Trình bày, đánh giá, bàn luận các kết quả
– Kết luận và kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo: những kết quả mới của luận văn
không thêm bình luận; những kiến nghị của luân văn.
9
– Danh mục công trình công bố của tác giả (nếu có): các bài báo, công trình đã công bố
của tác giả về nội dung đề tài theo trình tự thời gian công bố.
– Danh mục tài liệu tham khảo
– Phụ lục: số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh, hỗ trợ cho nội dung luận văn.
* Luận án Tiến sĩ
– Lời cam đoan của tác giả
– Tóm tắt luận án
– Mở đầu: lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài
nc.
– Tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: đánh giá các công
trình nghiên cứu đã có.
– Cơ sở lý luận và giả thiết khoa học
– Phương pháp nghiên cứu
– Kết quả nghiên cứu, phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu.
– Kết luận và kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo: những kết quả mới của luận án
không thêm bình luận; những kiến nghị từ kết quả luận án
– Danh mục công trình công bố của tác giả: các bài báo, công trình đã công bố của tác giả
về nội dung đề tài theo trình tự thời gian công bố.
– Danh mục tài liệu tham khảo
– Phụ lục: số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh, hỗ trợ cho nội dung luận văn.
* Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
– Mở đầu: mục tiêu, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa của đề tài, dự án.
– Chương 1: tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
– Chương 2: phương tiện, phương pháp nghiên cứu. Trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận,
phương tiện và phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề tài, dự án.
– Chương 3: kết quả và thảo luận. Nêu các kết quả mà đề tài, dự án đã đạt được, phần
thảo luận phải căn cứ vào các dẫn liệu khoa học thu được trong quá trình NC hoặc đối
chiếu với các kết quả NC của các tác giả khác thông qua tài liệu tham khảo.
– Kết luận và kiến nghị: kết luận toàn bộ công trình NC một cách ngắn gọn. Các kiến nghị
rút ra từ kết quả NC.
10
Xem thêm: Học làm đồ da – DOLIO Leather School
– Danh mục tài liệu tham khảo: được xếp riêng theo từng ngôn ngữ, các tài liệu tiếng
nước ngoài giữ nguyên văn, không được phiên dịch. Tài liệu tham khảo được sắp xếp
theo
ABC.
– Phụ lục: số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh,
* Chuyên đề khoa học
– Phần mở đầu: tổng quan vấn đề nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa, mục đích,
phương pháp sử dụng, nội dung trong chuyên đề.
– Kết quả nghiên cứu: phân tích đánh giá thông tin thu thập được, đối chiếu so sánh.
– Kết luận và kiến nghị
– Tài liệu tham khảo
– Phụ lục
* Bài báo khoa học
– Tiêu đề: ngắn gọn và phù hợp để chú dẫn
– Tác giả: tên người thực hiện NC và viết bài báo
– Địa chỉ thư tín: địa chỉ đầy đủ của tác giả để người đọc có thể liên hệ được
– Tóm lược: vắn tắt vấn đề và kết quả.
– Giới thiệu: cho biết vấn đề NC là gì và giới thiệu các thông số NC
– Phương pháp: trình bày cách thức tiến hành NC ntn
– Kết quả
– Thảo luận: ý nghĩa của kết quả tìm được, thảo luận và giải thích kết quả đó
– Kết luận và đề nghị
– Cảm tạ: cảm tạ người tài trợ kinh phí NC, những người quan trọng đã giúp tác giả NC.
– Tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 2
1. Nêu khái niệm về Ý tưởng nghiên cứu? Trình bày các cơ chế hình thành ý
tưởng nghiên cứu?
* Khái niệm: là những ý tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu, từ những ý tưởng ban đầu,
nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục tìm hiểu để nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
* Cơ chế hình thành
11
– Cơ chế trực giác: nhiều khi các ý tưởng độc đáo xuất hiện đột ngột, bỏ qua các bước tư
duy logic thông thường, là hình thức nhảy vọt của tư duy được gọi là trực giác. Bản chất
trực giác là sản phẩm của quá trình tích lũy kiến thức, là sự say mê lao động khoa học.
– Cơ chế phân tích nguyên nhân và hậu quả của một vấn đề, phát hiện mâu thuẫn, thiếu
sót: thông thường các nckh bắt đầu từ việc phát hiện đề tài thông qua phân tích vấn đề,
mâu thuẫn. Các thiếu sót này không thể giải quyết bằng các tri thức đã có, do đó cần
nghiên cứu khám phá bổ sung thông qua phân tích sâu các nguyên nhân hậu quả, từ đó
xác định các ý tưởng về giải pháp có tiềm năng đưa ra thử nghiệm.
– Cơ chế tiếp cận thực tiễn: thực hiện qua quá trình thâm nhập cơ sở thực tế, tiếp xúc với
các nhà hoạt động thực tiễn để phát hiện ra những vấn đề đòi hỏi phải có sự tham gia giải
quyết của khoa học.
2. Nêu khái niệm về Vấn đề nghiên cứu là gì? Trình bày mô hình chung nhận
dạng vấn đề nghiên cứu.
* Khái niệm: là một vấn đề có thực phát sinh trong cuộc sống được nghiên cứu để tìm ra
cách thức tốt nhất nhằm giải quyết vấn đề đó.
* Mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên cứu
Thông thường có thể nhận dạng vấn đề NC từ 2 nguồn:
12
– Từ lý thuyết: xác định những gì NC trước đã làm, những gì chưa làm và những gì chưa
được hoàn thành, tiến hành tổng kết lý thuyết và nghiên cứu đã có sẽ giúp nhận dạng
được vấn đề NC.
– Từ thực tế: vấn đề NC có thể nhận dạng qua hàng loạt những vướng mắc, những mâu
thuẫn phát sinh trong các hoạt động của con người nhằm đạt những mục đích, những
mong muốn hay ước mơ Có thể nhận biết qua hoạt động của con người, các phương
tiện thông tin đại chúng Tiếp đến nhà khoa học tổng kết và nghiên cứu thực tế, từ đó
phát hiện những vấn đề NC phù hợp.
3. Mục đích, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu là gì? Nêu mối quan hệ giữa mục tiêu
nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
– Mục đích nghiên cứu:
+ Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người
nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định
lượng.
+ Là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời
câu hỏi nghiên cứu để làm gì? hoặc để phục vụ cho điều gì? và mang ý nghĩa thực
tiễn của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
– Mục tiêu nghiên cứu:
+ Là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ
hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu.
+ Là nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu
đã đưa ra và là điều mà kết quả phải đạt được.
+ Là việc trả lời câu hỏi: Đang làm cái gì, tìm hiểu về cái gì, nghiên cứu giúp giải quyết
điều gì?
Ví dụ: một đề tài NC về đánh giá các yếu tố tác động đến ý định làm thêm của sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu ở đây cần làm rõ là ý định làm thêm của sinh viên chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố nào.
– Câu hỏi nghiên cứu:
+ Là một phát biểu mang tính bất định về một vấn đề, các nhà khoa học phải tìm hiểu
những yếu tố nào dẫn đến sự bất định.
+ Là câu hỏi được đặt ra để tìm hiểu cho vấn đề nghiên cứu.
– Mối quan hệ giữa mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
13
+ Việc đưa ra và nắm rõ mục tiêu nghiên cứu sẽ giúp nhà nghiên cứu không bị mơ hồ
về cái mà mình đang làm, từ đó có các dẫn dắt định hướng để hoàn thành mục tiêu đó.
+ Khi có mục tiêu rõ ràng sẽ định hướng cho các bước sau đó là xác định câu hỏi
nghiên cứu phù hợp.
+ Các câu hỏi NC được xác định từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu NC chính
là câu hỏi khái quát, còn câu hỏi nghiên cứu là các câu hỏi cụ thể trong NC, mục tiêu
nghiên cứu có thể phát biểu ở dạng câu hỏi và đó chính là câu hỏi nghiên cứu.
4. Giả thuyết nghiên cứu là gì? Trình bày những dạng thức giả thuyết nghiên cứu?
* Giả thuyết nghiên cứu
– Xuất phát từ câu hỏi NC. Là nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, hiện tượng mà người
nghiên cứu đang muốn tìm hiểu, cần chứng minh, thông qua nghiên cứu có thể kiểm định
tính hợp lý hoặc hệ quả của nó.
– Một giả thuyết nghiên cứu tốt cần phải theo một nguyên lý chung và không thay đổi
trong suốt quá trình nghiên cứu. Giả thuyết càng đơn giản càng tốt và có thể được kiểm
nghiệm.
* Các dạng thức giả thuyết nghiên cứu
– Dạng thức quan hệ nhân quả: Một giả thuyết tốt phải chứa đựng mối quan hệ nhân
quả và thường sử dụng từ ướm thử có thể.
VD: giả thuyết tăng FDI có thể làm gia tăng tăng trưởng kinh tế. Trong đó, mối quan
hệ nhân quả trong giả thuyết là ảnh hưởng quan hệ giữa FDI và sự tăng trưởng kinh tế,
còn nguyên nhân là gia tăng FDI và kết quả là tăng trưởng kinh tế.
– Dạng thức nếu vậy thì: Thường được sử dụng để đặt giả thuyết. Đó là nếu (hệ
quả hoặc nguyên nhân) có liên quan tới (nguyên nhân hoặc hệ quả), vậy thì
nguyên nhân đó có thể hay ảnh hưởng đến hệ quả.
VD: Nếu xuất khẩu có liên quan tới tăng trưởng kinh tế, vậy thì tăng xuất khẩu có thể
gia tăng tăng trưởng kinh tế.
5. Trình bày khái niệm và vai trò của Tổng quan nghiên cứu? Nêu quy trình tổng
quan nghiên cứu.
* Khái niệm tổng quan nghiên cứu
– Là quá trình chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, bao gồm các thông tin, ý tưởng,
dữ liệu, bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục
tiêu đã xác định, đồng thời đánh giá một cách hiệu quả tài liệu trên cơ sở liên hệ với
nghiên cứu đang được thực hiện.
14
– Là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằng chứng của mỗi tài liệu đã
được lựa chọn theo một quan điểm nhất định. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được
của các tài liệu nghiên cứu trên cơ sở liên hệ và so sánh với NC mà chúng ta sẽ thực hiện.
* Vai trò
– Thể hiện qua mục đích nghiên cứu:
+ Đưa ra kết luận chung về kết quả các nghiên cứu trong quá khứ nhằm đúc rút những
gì đã làm được và những gì cần tiếp tục nghiên cứu.
+ So sánh các lý thuyết đã có về giải thích một hiện tượng khoa học. So sánh chúng về
độ sâu, tính nhất quán, khả năng dự báo.
– Thể hiện qua việc phục vụ cho các công đoạn của quá trình nghiên cứu:
+ Đối với việc xác định vấn đề nghiên cứu: Giúp người nghiên cứu nhận dạng được
những gì đã làm và chưa làm được. Một tổng quan tốt sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và
định vị được nghiên cứu của người nghiên cứu, để không làm những gì không có ý nghĩa
khoa học hay những gì mà người khác đã làm rồi.
+ Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: Giúp xây dựng nền tảng lý thuyết cho mô
hình nghiên cứu, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm định lý thuyết hoặc làm cơ sở cho việc
cần thiết phải xây dựng lý thuyết. Từ đó giúp nhà nghiên cứu tăng kiến thức trong lĩnh
vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý thuyết nền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết
chặt chẽ cho nghiên cứu của mình.
+ Đối với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Giúp người nghiên cứu đánh giá
được ưu nhược điểm của các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, lựa chọn phương
pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình.
+ Đối với việc so sánh kết quả: Giúp nhà nghiên cứu xây dựng cơ sở biện luận, so sánh
kết quả nghiên cứu với những nghiên cứu đã có, đặc biệt những gì mang tính bổ sung và
những gì mang tính đối kháng với kết quả đã có.
=> Tổng quan nghiên cứu có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học, không chỉ
là việc mô tả những gì đã làm mà còn đánh giá chúng để rút ra bài học kinh nghiệm phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của bản thân mỗi nhà nghiên cứu.
* Quy trình tổng quan nghiên cứu
– B1: Xác định từ khóa và chủ đề nghiên cứu.
– B2: Xác định nguồn tìm kiếm tài liệu.
15
– B3: Lập danh sách tài liệu cần thiết cần nghiên cứu.
– B4: Nghiên cứu các tài liệu đã tìm kiếm.
– B5: Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu.
– B6: Trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo.
– B7: Tổng kết phần tổng quan lý thuyết.
6. Nêu khái niệm Thiết kế nghiên cứu. Vẽ mô hình quy trình thiết kế nghiên cứu
và phân tích các hoạt động của quy trình thiết kế nghiên cứu.
* Khái niệm
Thiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch về lựa chọn nguồn và loại thông tin sẽ sử dụng để có
thể trả lời những câu hỏi nghiên cứu; Là kết cấu cơ bản thể hiện mối quan hệ giữa các
biến của nghiên cứu; Là bản tóm tắt quá trình nghiên cứu từ công việc xác định giả thiết
đến phân tích dữ liệu.
* Mô hình quy trình thiết kế nghiên cứu
Ý tưởng nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Xác định phương pháp tiếp
cận nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
16
Xác định phương pháp
Xácnghiên
định phương
pháp
cứu cụ thể
thu thập và xử lí dữ liệu
* Phân tích các hoạt động của quy trình thiết kế nghiên cứu
1. Xác định ý tưởng và vấn đề nghiên cứu; mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu; hình
thành giả thuyết nghiên cứu
– Tất cả các NC đều được định hướng ý tưởng, vấn đề và chuyển thành các câu hỏi NC,
các câu hỏi NC được xác định từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu NC chính là
câu hỏi khái quát, còn câu hỏi nghiên cứu là các câu hỏi cụ thể trong NC.
– Một cách thể hiện vấn đề NC là sử dụng các giả thiết nghiên cứu. Có một giả thiết
nghiên cứu có nghĩa là có thể dự báo được những gì có thể tìm khi trả lời một câu hỏi.
Quá trình triển khai NC gắn với các giả thiết chính là việc thu thập và xử lý dữ liệu để
chứng minh chấp nhận hay bác bỏ giả thiết.
2. Xác định phương pháp tiếp cận: Nghiên cứu định lượng hay nghiên cứu định tính hay
cả hai.
– Tùy thuộc và mục đích và câu hỏi NC, NC viên phải xác định phương pháp tiếp cận NC
phù hợp.
+ PP tiếp cận định lượng mang tính hệ thống các thuộc tính định lượng, hiện tượng và
quan hệ giữa chúng. Kết quả NC có thể khái quát hóa thành dạng quy luật.
+ PP tiếp cận định tính tìm hiểu về hành vi, động cơ và ý đồ đối tượng NC và những lí
do điều khiển hành vi đó.
3. Xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể
– Với mỗi pp tiếp cận, NC viên phải xác định một ppnc phù hợp.
– NC thực nghiệm và mô tả là các chiến lược dùng trong pp tiếp cận định lượng; NC tình
huống, NC lý thuyết, NC nhân học và NC hành động thường được sử dụng trong phương
pháp tiếp cận định tính.
4. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
17
– Lựa chọn pp thu thập dữ liệu phải phù hợp với câu hỏi nghiên cứu, pp tiếp cận và pp
NC.
– NC định lượng thường thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi khảo sát và pp quan sát, còn NC
định tính thường sử dụng pp quan sát, pp phỏng vấn và pp thu thập dữ liệu thứ cấp.
7. Nêu các tiêu chí phân loại thiết kế nghiên cứu? Phân biệt giữa nghiên cứu khám
phá, nghiên cứu mô tả và nghiên cứu nhân quả?
* Các tiêu chí phân loại thiết kế NC
– Theo mức độ thăm dò của NC: thăm dò, chuẩn tắc.
– Theo pp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát, trực tiếp.
– Theo khả năng kiểm soát biến NC: thực nghiệm, đa biến.
– Theo mục đích NC: khám phá, mô tả, nhân quả.
– Theo độ dài thời gian NC: thời điểm, giai đoạn.
– Theo phạm vi chủ đề NC: thống kê, tình huống.
– Theo môi trường NC: trong đk môi trường thực tế, trong đk môi trường thí nghiệm.
– Theo ppnc: định tính, định lượng, hỗn hợp.
* Phân biệt
Tiêu chí
Điều kiện áp dụng
NC khám phá
– Vấn đề NC còn
khó hiểu, chưa rõ
ràng.
– Vấn đề NC còn
mới hoặc lý thuyết
chưa rõ ràng
– Bản thân người
NC có ít hiểu biết
về vấn đề NC
Các câu hỏi liên Cái gì? Như thế
quan đến loại NC
nào?
VD
NC mô tả
NC nhân quả
– Vấn đề NC đã – Vấn đề NC đã
được xác định rõ.
được xác định, cần
làm rõ môi quan hệ
nhân quả, mức độ
và liều lượng tác
động giữa các yếu
tố.
Ai? Cái gì? Khi
nào? Ở đâu và bao
nhiêu?
Vấn đề doanh thu NC nhu cầu mua trà
bán hàng giảm chưa sữa hàng ngày của
rõ nguyên nhân.
sinh viên ĐHTM
18
Tại sao hay như thế
nào?
NC mối quan hệ
giữa tăng trưởng
kinh tế và xuất
khẩu.
8. Thiết kế nghiên cứu định tính là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu
định tính. Lấy ví dụ minh họa cho thiết kế nghiên cứu định tính?
* Thiết kế NC định tính là thiết kế được dựa trên phương pháp NC định tính để thu
thập, đo lường và phân tích dữ liệu nhằm trả lời cho các câu hỏi NC.
* Các căn cứ lựa chọn thiết kế NC
– Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế NC: Một số vấn đề nghiên cứu xã hội
đòi hỏi phải có những cách tiếp cận cụ thể. Nếu cần tìm hiểu một khái niệm hay một hiện
tượng gần như không có nghiên cứu nào từng được thực hiện về hiện tượng hay khái
niệm đó thì cách tiếp cận định tính sẽ phù hợp.
– Kinh nghiệm cá nhân: Nhà NC được huấn luyện trong việc phân tích văn bản điện toán,
và kinh nghiệm trong việc thực hiện các cuộc phỏng vấn có kết thúc mở và quan sát.
– Độc giả của báo cáo NC.
* VD minh họa cho thiết kế NC định tính
– Căn cứ sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận vấn đề: Tìm hiểu một khái niệm hay
một hiện tượng gần như không có nghiên cứu nào từng được thực hiện về khái niệm hay
hiện tượng đó.
– Căn cứ kinh nghiệm cá nhân: Nhà NC được huấn luyện trong việc phân tích văn bản
điện toán, và kinh nghiệm trong việc thực hiện các cuộc phỏng vấn có kết thúc mở và
quan sát.
9. Thiết kế đinh lượng là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế00 nghiên cứu định
lượng.
* Thiết kế định lượng là thiết kế dựa trên phương pháp NC định lượng là chủ yếu,
thường được sử dụng để kiểm định lý thuyết khoa học dựa vào quy trình suy diễn, nhằm
mục đích thu thập, đo lường và xử lý dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa học được
suy diễn từ lý thuyết đã có.
* Các căn cứ lựa chọn thiết kế NC
– Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế NC: Một số vấn đề nghiên cứu xã hội
đòi hỏi phải có những cách tiếp cận cụ thể. Nếu vấn đề là nhận diện yếu tố ảnh hưởng
đến một kết quả, sử dụng một biện pháp can thiệp, hay tìm hiểu một sự báo tối ưu cho kết
quả, thì cách tiếp cận định lượng là tốt nhất.
– Kinh nghiệm cá nhân: Nhà NC được huấn luyện trong các chương trình kỹ thuật, viết
khoa học, thống kê và thống kê điện toán, vốn quen thuộc với các tạp chí định lượng, rất
có thể sẽ chọn thiết kế định lượng
– Độc giả của báo cáo NC.
19
* Ví dụ: thiết kế nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định làm thêm của sinh viên.
10.Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu
hỗn hợp.
* Thiết kế NC hỗn hợp là thiết kế được dựa trên cả hai phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng, bao gồm các dạng kết hợp như thiết kế hỗn hợp đa phương pháp, thiết
kế hỗn hợp gắn kết, thiết kế hỗn hợp giải thích, thiết kế hỗn hợp khám phá.
* Các căn cứ lựa chọn thiết kế NC
– Sự phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế NC: Một số vấn đề nghiên cứu xã hội
đòi hỏi phải có những cách tiếp cận cụ thể. Nhà nghiên cứu muốn vừa khái quát hóa các
phát hiện, vừa xây dựng một quan điểm chi tiết về ý nghĩa của một hiên tượng hay khái
niệm.
– Kinh nghiệm cá nhân: nhà NC cần quen thuộc với các nghiên cứu định lượng và định
tính. Thiết kế hỗn hợp đòi hỏi nhà NC am hiểu các cơ sở lý luận, các thiết kế theo pp hỗn
hợp để kết hợp cả 2 dạng.
– Độc giả của báo cáo NC.
CHƯƠNG 3
1. Nêu các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính. Phân tích Phương
pháp nghiên cứu tình huống và Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
*Các phương pháp sử dụng trong NC định tính:
– PP lý thuyết nền.
– PP nghiên cứu tình huống.
– PP nghiên cứu tài liệu
– Các pp khác: pp hiện tượng học, pp dân tộc học, pp nghiên cứu lịch sử học.
* Phân tích
– PP nghiên cứu tình huống:
+ Là pp nghiên cứu một hoặc nhiều tình huống nhằm làm sáng tỏ một hiện tượng cần
NC. Đặc điểm của pp: Xây dựng lý thuyết từ dữ liệu ở dạng tình huống.
+ Giúp nhà NC hiểu về một hoặc nhiều tình huống phức tạp diễn ra trong thực tiễn,
hiểu về một hiện tượng dưới nhiều góc độ.
+ Điểm tích cực: có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà NC và những người tham gia tình
huống. Tuy nhiên, việc lựa chọn tình huống NC là không dễ dàng đối với các nhà NC vì
khi chọn tình huống, nhà NC chưa có lý thuyết và các giả thuyết gì cả. Đây là thuận lợi
20
nhưng cũng là hạn chế với nhà NC. Nhà NC có thể linh hoạt về lý thuyết, nhưng lại gặp
khó khăn khi lựa chọn tình huống.
+ PP thường được sử dụng khi:
NC được thực hiện để trả lời câu hỏi tại sao và như thế nào
Nhà NC không thể bắt chước được hành vi của những người được nghiên cứu.
Nhà NC muốn theo dõi các điều kiện tình huống vì cho rằng các điều kiện này có ảnh
hưởng đến hiện tượng được nghiên cứu.
Ranh giới giữa hiện tượng và tình huống/hoàn cảnh đặt ra không rõ ràng.
+ Quy trình xây dựng lý thuyết:
B1 Xác định câu hỏi NC
B2 Lựa chọn tình huống
B3 Chọn công cụ và pp thu thập dữ liệu
B4 Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường
B5 Phân tích dữ liệu
B6 Thiết lập các giả thuyết
B7: So sánh với lý thuyết
B8 Kết luận
– PP tài liệu:
+ Là pp đặc trưng bởi việc phân tích, nghiên cứu các dữ liệu đã có sẵn.
+ Dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, hình ảnh đã được lưu, được định dạng mà
không có sự can thiệp của nhà NC. Các văn bản này có thể là sách, giáo trình, bài báo,
+ PP thường được sử dụng khi việc tìm kiếm các dữ liệu mới khó được thực hiện. Đặc
trưng: tài liệu không bị ảnh hưởng, không bị tác động bởi quá trình NC.
+ PP này có giá trị khoa học khi sử dụng nhiều tài liệu được công bố. Ppnc tài liệu có
lợi thế hơn các ppnc định tính khác về chi phí bỏ ra và hiệu quả mang lại. Tuy nhiên tài
liệu NC không thể chứa đựng đầy đủ chi tiết các thông tin cần thiết để trả lời cho câu hỏi
NC, phục vụ cho mục đích NC.
+ Với những thuận lợi mà pp mang lại, nhà NC có xu hướng sử dụng nhiều phương
pháp này trong thực tiễn. PP phân tích tài liệu có thể coi là 1 ppnc độc lập hoặc được kết
hợp với các pp khác trong NC định tính.
21
2. Nêu các công cụ thu thập dữ liệu định tính? Phân tích công cụ Phỏng vấn sâu,
Thảo luận nhóm, Quan sát, Sử dụng thông tin có sẵn trong thu thập dữ liệu
định tính.
* Các công cụ thu thập dữ liệu định tính
– Phỏng vấn sâu (phi cấu trúc, bán cấu trúc, có cấu trúc)
– Thảo luận nhóm
– Quan sát
– Sử dụng thông tin có sẵn
* Phân tích các công cụ
– Phỏng vấn sâu:
+ Là phương pháp đưa ra câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin xem đối
tượng được phỏng vấn làm gì, suy nghĩ gì hoặc cảm thấy gì.
+ Thường được áp dụng khi cần tìm hiểu những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, hoặc khi
cần tránh áp lực xã hội bởi nó giúp nhà nghiên cứu có thể kiểm soát theo mạch câu hỏi và
thu thập được những thông tin lịch sử.
+ Một số hạn chế: Không phải thông tin trực tiếp vì được thu thập qua ghi nhận của
nhà nghiên cứu. Sự hiện diện của nhà nghiên cứu có thể là thiên lệch câu trả lời của đối
tượng phỏng vấn do tính cách cá nhân của họ, hoặc do chủ đề nghiên cứu khá nhạy cảm.
+ Các cuộc phỏng vấn sâu thường sử dụng các câu hỏi phi cấu trúc, bán cấu trúc hoặc
có cấu trúc và nói chung có kết thúc mở, ít về số lượng nhằm khơi gợi quan điểm và ý
kiến của người tham gia.
– Thảo luận nhóm:
+ Là cách thức thu thập dữ liệu qua đó những thành viên được lựa chọn thảo luận về
phản ứng hoặc cảm giác của họ về một sản phẩm, dịch vụ, một tình huống hoặc một khái
niệm dưới sự hướng dẫn của một người trưởng nhóm.
+ Đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ là nhóm chứ không phải cá
nhân. Một nhóm thường bao gồm 6 12 người có chung một số đặc điểm nhất định phù
hợp với chủ đề cuộc thảo luận.
+ Thường được sử dụng để đánh giá các nhu cầu, các biện pháp can thiệp, thử nghiệm
các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện chương trình hiện tại và thu thập các thông
tin về chủ đề nào đó phục vụ cho việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc.
22
+ Ưu điểm: giúp nhà nghiên cứu thu thập khối lượng thông tin đáng kể và nhanh
chóng.
+ Hạn chế: có thể khiến nhà nghiên cứu khó kiểm soát động thái của quá trình thảo
luận; không thể đưa ra tần suất phân bố của các quan niệm và hành vi trong tổng thể điều
tra.
– Quan sát
+ Là pp thu thập thông tin một cách tự nhiên từ những hành vi và hoạt động của các cá
nhân được quan sát xảy ra trong những bối cảnh thông thường. PP này cung cấp thông tin
về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
+ Nhà nghiên cứu/quan sát có thể thực hiện những vai trò khác nhau từ người tham
gia hoàn toàn cho đến người không tham gia, tùy theo bối cảnh thực tế.
+ Ưu điểm:
Nhà NC có trải nghiệm mắt thấy tai nghe với người tham gia;
NNC có thể ghi nhận thông tin khi thông tin đang bộc lộ;
Các khía cạnh khác thường có thể được lưu ý khi quan sát;
Hữu ích khi tìm hiểu những đề tài mà người tham gia cảm thấy không thuận tiện
thảo luận.
+ Hạn chế:
Quá trình quan sát có thể khiến cho NNC bị xem là người đột nhập.
Nếu không có kỹ năng tham gia và quan sát cần thiết, NNC có thể gặp khó khăn
trong việc giao tiếp với một số đối tượng tham gia khác nhau, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của phương pháp.
– Sử dụng thông tin có sẵn
+ Là những thông tin có thể thu thập được từ các nguồn tài liệu có sẵn mà không cần
tiến hành nghiên cứu thực địa. Những thông tin này cũng có thể sử dụng để phân tích
theo một khía cạnh khác. Trong quá trình NC, NNC có thể thu thập các tài liệu văn bản
hay các tài liệu nghe nhìn.
+ Tài liệu văn bản:
Gồm các tài liệu văn bản công cộng như biên bản họp và báo chí, các tài liệu văn
bản cá nhân: ghi chép cá nhân, nhật ký và thư từ, thư điện tử,
Ưu điểm: NNC có được lời lẽ và ngôn ngữ của người tham gia; có thể tiếp cận vào
những thời điểm thuận tiện đối với NNC; nguồn thông tin tiêu biểu cho những dữ
liệu sâu sắc; tiết kiệm thời gian và chi phí chuyển ngữ.
23
Hạn chế: các tài liệu có thể là những thông tin được bảo vệ, không có sẵn để truy
cập công khai hoặc tài liệu riêng tư; hoặc phải chuyển ngữ hay scan; hoặc các tài
liệu không hoàn chỉnh, không chính xác gây ra kết quả sai lệch cho vấn đề NC.
+ Tài liệu nghe nhìn:
Bao gồm ảnh chụp, băng video, các vật thể nghệ thuật, phần mềm máy tính, phim,
Ưu điểm: Không gây phiền hà để thu thập dữ liệu; mang lại cơ hội để người tham
gia trực tiếp chia sẻ thực tế của họ; sáng tạo ở chỗ nó nắm bắt sự chú ý khả kiến.
Hạn chế: các tài liệu có thể khó diễn giải, đôi khi sự hiện diện của nhà quan sát có
thể gây xáo trộn và ảnh hưởng đến phản ứng, gây sai lệch cho kết quả NC cuối
cùng.
3. Nêu các bước trong quy trình nghiên cứu định tính? Phân tích các bước trong
quy trình này
* Quy trình nghiên cứu định tính
– Xác định câu hỏi nghiên cứu.
– Khám phá vấn đề NC
– Xác định vấn đề NC
– Xây dựng mô hình NC
– Kiểm nghiệm
– Phân tích dữ liệu
– Kết luận
* Phân tích các bước
– Bước 1. Xác định câu hỏi NC
+ Một trong những thành công của 1 NC khoa học định tính là nêu được câu hỏi NC rõ
ràng, cụ thể nhất. Câu hỏi NC cũng giúp xác định đối tượng NC.
+ Dựa vào câu hỏi NC lựa chọn ppnc, lựa chọn công cụ NC cũng như là cách thức phân
tích, xử lý dữ liệu.
+ Đối với NC định tính, việc xác định một cách rõ ràng câu hỏi NC ngay từ thời điểm
này là một vấn đề khó thực hiện.
24
Để có được câu hỏi NC ban đầu tốt, các nhà NC cần bám sát 3 tiêu chí sau: câu
hỏi rõ ràng, không quá dài, phức tạp, dễ gây hiểu nhầm; câu hỏi có khả năng thực
hiện được,có tính đến nguồn dữ liệu, tiềm lực kỹ thuật và con người; câu hỏi phải
phù hợp, hướng tới câu trả lời 1 cách khoa học.
– Bước 2. Khám phá vấn đề NC
+ Khám phá vấn đề nhằm đạt được các thông tin có chất lượng và tìm ra được cách thức
tốt nhất để có được những thông tin đó.
+ Để thực hiện tốt bước này, nhà NC cần thực hiện 2 nội dung sau: tham khảo tài liệu và
thực hiện các cuộc phỏng vấn, quan sát hoặc những công cụ thích hợp khác để khám phá
ra được vấn đề cần nghiên cứu.
+ Nhà NC có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn nhằm hiểu được một cách đa chiều vấn
đề nghiên cứu trong thực tiễn.
+ Quá trình thực hiện các cuộc phỏng vấn thăm dò thực hiện cùng lúc với các quan sát và
phân tích tài liệu giúp nhà NC xác định đúng vấn đề cần đặt ra trong NC giải quyết.
– Bước 3. Xác định vấn đề NC
+ Xác định được vấn đề đặt ra trong NC là một công việc không đơn giản, thường được
thực hiện theo 2 bước: đầu tiên, là sáng tỏ các vấn đề có thể đặt ra trong NC, sau đó lựa
chọn và xây dựng 1 vấn đề của NC.
+ Nhà NC sẽ suy nghĩ và so sánh các giác độ của vấn đề và phân tích, làm rõ các đặc
điểm của chúng để lựa chọn cho mình 1 vấn đề NC. Việc lựa chọn được vấn đề nghiên
cứu sẽ giúp nhà NC định hướng được NC của mình.
+ Xác định được vấn đề NC giúp xác định được khung lý thuyết dành cho NC và xác lập
được đối tượng NC cụ thể. Từ đó xác lập được câu hỏi trung tâm của NC.
– Bước 4. Xây dựng mô hình NC
+ Mục tiêu của việc xây dựng nghiên cứu là thiết lập một cách rõ ràng những vấn đề đặt
ra và những hướn nghiên cứu, những hướng triển khai để giúp nhà NC có thể thực hiện
một cách hiệu quả nhất.
+ Mô hình nghiên cứu được cấu trúc bởi các khái niệm.
– Bước 5. Kiểm nghiệm
+ Trên cơ sở mô hình nghiên cứu với các khái niệm và giả thuyết cơ bản được xác định,
nhà NC sẽ tiến hành kiểm nghiệm mô hình NC thực tiễn. Quá trình kiểm nghiệm có thể
coi là bước trung gian giữa quá trình xây dựng khái niệm, giả thuyết và quá trình phân
tích dữ liệu
25
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục