tài liệu thẩm định tín dụng

Ngày đăng: 21/11/2014, 12:12

Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 1 MụC LụC 1 Tổng quan về thẩm định tín dụng 2 1.1 Tổng quan về cho vay của Ngân hàng Thơng Mại 2 1.2 Mục đích của thẩm định tín dụng 4 1.3 Những bớc quan trọng trong thẩm tra yêu cầu xin vay 4 1.4 Các nguyên tắc cho vay áp dụng trong quá trình thẩm định 6 1.4.1 Tiêu chuẩn 4 C 6 1.4.2 Các nguyên tắc thẩm định tín dụng 6 2 Nội dung thẩm định tín dụng 12 2.1 Thẩm định tình hình chung của khách hàng/chủ thể vay vốn 12 2.1.1 Đối với các cá nhân 12 2.1.2 Đối với các doanh nghiệp 14 2.1.3 Đối với những doanh nghiệp mới 15 2.1.4 Thẩm định năng lực quản lý của khách hàng 17 2.2 Thẩm định dự án 18 2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án 18 2.2.2 Tổ chức thẩm định 18 2.2.3 Nội dung thẩm định dự án 21 2.2.4 Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án 23 2.2.5 Các phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t 31 2.2.6 Phân tích rủi ro của dự án đầu t 44 2.3 Thẩm định môi trờng kinh doanh 53 2.4 Thẩm định tài sản đảm bảo 55 2.5 Thẩm định khả năng cho vay của ngân hàng 57 3. Bài tập tình huống và thảo luận: 58 Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 2 1 Tổng quan về thẩm định tín dụng 1.1 Tổng quan về cho vay của Ngân hàng Thơng mại Cho vay cũng tơng tự nh cho thuê một tài sản chẳng hạn nh xe cộ, thiết bị hay một tài sản nào đó. Sự khác biệt ở đây là cho thuê tiền. Bên cho vay cho thuê một khoản tiền và ngợc lại sẽ nhận đợc một khoản trả tiền thuê dới dạng lãi suất. Điều tơng tự này là rất quan trọng bởi nó sẽ chủ yếu tập trung vào thực tế là tiền, cũng nh xe cộ hay tài sản, đều phải hoàn trả vào cuối thời hạn vay đã thoả thuận. Nợ khó đòi là sự mất vốn của ngời cho vay chứ không nhất thiết là sự thua lỗ của ngời vay – một ngời có nợ khó đòi có thể có tiền để trả nhng không muốn trả. Tác động của nợ khó đòi đối với ngời vay là rất rõ. Giả định rằng ngân hàng cho vay 1 triệu đồng với thời hạn vay là 1 năm, lãi suất là 15%, trong đó 10%là lợi nhuận. Đối với ngân hàng, để bù đắp đợc những mất mát từ món vay, ngân hàng cần phải cho vay 23 món vay 1 triệu đồng để tự bù đắp khoản 1.150.000 thua lỗ – luôn giả định rằng 20 món vay đó đợc trả đầy đủ. Trên thực tế tình trạng này còn tồi tệ hơn khi vốn của ngân hàng bị giảm do có sự mất vốn và do đó ngân hàng sẽ có ít tiền để cho vay và thu lợi nhuận Tài sản Vốn vay Thu nhập Mất vốn Vay tài sản – Nợ khó đòi 0 (1.000.000) 1.000.000 Thu nhập từ nợ khó đòi 0 150.000 Dự tính thu nhập từ lãi trong tơng lai 0 150.000 1.300.000 Do đó, ngân hàng sẽ bị thua lỗ 1.300.000 đồng – nếu 23 món vay (1 triệu đồng) không hoàn trả đầy đủ, hoặc mức thu nhập không rõ ràng, hoặc có bất cứ một món vay nào bị liệt vào nợ khó đòi. Cho vay thì dễ nhng thu lại tiền thì khó hơn. Chỉ có thể cho vay khi không có bất cứ nghi ngại gì trong việc hoàn trả – bạn chỉ có thể cho vay chiếc ô tô của của bạn nếu nh bạn chắc chắn rằng bạn sẽ nhận lại đợc nó dù chỉ là một mẩu. Ngời cho vay cũng có chung ý nghĩ nh vậy khi thẩm định đơn xin vay – chỉ chấp thuận cho vay khi đã xác định đợc khả năng hoàn trả món vay Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 3 Rủi ro luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Mức tính lãi suất phản ánh rủi ro gắn liền với cho vay. Tuy nhiên, khi cho vay vấn đề quan tâm số một là phải thu hồi đợc cả gốc và lãi; nếu nh cơ hội thu hồi gốc và lãi là không đáng kể thì không một mức lãi suất nào có thể bù đắp đợc rủi ro. Liệu một món vay có thể chuyển rủi ro từ cao xuống thấp nếu lãi suất tăng từ 30 đến 80 %? Cho dù tỷ lệ lãi suất có phản ánh mức độ rủi ro đi nữa thì rủi ro cao cũng sẽ không trở thành rủi ro thấp khi áp dụng một tỷ lệ lãi suất cao hơn. Trong bất cứ trờng hợp cho vay nào, hiển nhiên là dòng tiền phải tơng xứng để đáp ứng cam kết cho vay. Đây là một nguyên tắc cơ bản trong cho vay. Cho dù tài sản thế chấp có đáng tin đến đâu, nhng nếu có nghi ngờ gì về khả năng đáp ứng các cam kết cho vay của dòng tiền thì cũng không cho vay. Tài sản thế chấp đợc xem nh vật bảo đảm an toàn trong trờng hợp dòng tiền không đủ để đáp ứng cam kết cho vay. Giả định rằng có ngời xin vay 1 triệu đồng nhng xuất hiện những nghi ngờ về khả năng tiền mặt thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngời vay cứ nhất định đòi vay và sẽ cung cấp trái phiếu kho bạc trị giá 500.000 đồng cùng một tài sản nhỏ, dễ bán, có thể kinh doanh đợc trị giá 1 triệu đồng làm tài sản thế chấp món vay – Vậy liệu món vay đó có đợc chấp thuận không? Một số ngời cho là có nên cho vay nhng thực tế cho thấy rằng khôn ngoan hơn cả là không cho vay do dòng tiền là không chắc chắn (và kinh nghiệm cũng cho thấy rằng những tài sản sử dụng thế chấp này sẽ đợc ít tiền hơn khi tịch thu đem bán và thờng ở trong tình trạng gặp những rắc rối về mặt pháp lý) Cho vay có hiệu quả yêu cầu dòng tiền phải thoả mãn lợi ích của bên cho vay, đáp ứng nghĩa vụ trả nợ và khi dòng tiền không đủ để trả nợ thì những tài sản thế chấp phải có giá trị lớn hơn để trang trải gốc tiền vay, tiền lãi, các khoản phí, lệ phí và các chi phí khác (có trong quá trình thu hồi nợ). Nếu nh dòng tiền không thích hợp thì ngân hàng sẽ phải làm gì để thu đợc tiền nếu nh không có tài sản thế chấp. Thời hạn cho vay càng dài, rủi ro càng lớn. Đối với ngân hàng thời hạn cho vay đợc xác định chủ yếu dựa trên cơ sở nguồn vốn – phần lớn là ngắn hạn, theo kế hoạch dòng tiền cho đầu t. Đối với những ngân hàng nhỏ, nhu cầu chuyển thành nguồn vốn vay hữu hạn sẽ đợc quan tâm nhiều hơn là thời hạn tài trợ phù hợp (thông qua tiền gửi của khách hàng). Tuy nhiên, đối với những món vay dài hạn cần tiến hành thận trọng do Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 4 dự đoán về nhu cầu, chi phí, và giá cả sẽ giảm dần qua mỗi năm trong thời hạn của dự án. Giảm rủi ro là lý do chính để ngân hàng không cho vay đối với món vay có số vốn gốc cha đợc trả đầy đủ vào cuối thời hạn vay – trả một lần. Nhng điều quan tâm hơn cả là là giảm dần gốc tiền vay, số tiền hoàn trả mỗi kỳ tuỳ thuộc vào dòng tiền. ở đây lợi ích đợc chia đều cho cả hai bên ngời vay và ngời cho vay: ngời vay giảm đợc số tiền lãi phải trả còn ngời cho vay giảm đợc rủi ro qua mỗi kỳ và tăng giới hạn an toàn về phía ngời vay. 1.2 Mục đích của thẩm định tín dụng Hạn chế rủi ro tín dụng Nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh của các NHTM ổn định thị trờng tài chính Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng 1.3 Những bớc quan trọng trong thẩm tra yêu cầu xin vay Mục tiêu của thẩm tra yêu cầu xin vay là để bảo đảm rằng dự án hoạt động trong khuôn khổ các chính sách và hớng dẫn về thể chế, các tiêu chí quản lý hạn mức tín dụng tài trợ lại đúng nơi đúng lúc, và yêu cầu đánh giá tác động môi trờng bên ngoài. Nếu không thẩm tra yêu cầu xin vay thì chúng ta có thể sẽ mất thời gian thẩm định những dự án mà có thể sẽ không đợc chấp thuận tài trợ. Những vấn đề cần xem xét bao gồm: Bản chất của dự án đề xuất Mục đích của dự án đề xuất Liệu bản chất của dự án và mục đích vay có nằm trong khuôn khổ những chính sách cho vay không; Liệu dự án có hoạt động trong phạm vi những chơng trình đặc biệt không, ví dụ nh các lĩnh vực u tiên hay các nhóm mục tiêu; Liệu Ngân hàng có tài trợ lại cho loại dự án và cho mục đích vay này từ chính nguồn vốn của ngân hàng không; Những bớc thẩm tra yêu cầu xin vay: Bên cho vay yêu cầu ngời vay điền đầy đủ vào mẫu thẩm tra yêu cầu xin vay, mẫu này sẽ cung cấp các thông tin cơ bản có liên quan đến loại hình dự án và Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 5 mục đích vay – những vấn đề mơ hồ cần giải đáp sẽ đợc làm sáng tỏ trong buổi phỏng vấn cá nhân; Nếu thẩm tra yêu cầu xin vay đợc tiến hành ở những doanh nghiệp đang kinh doanh thì cần phải đi thăm thực địa nhằm xác minh bản chất của hoạt động kinh doanh và chính xác mục đích vay đề xuất; Các chính sách của Ngân hàng cần phải đợc đa ra thảo luận xem liệu có những vớng mắc gì liên quan đến các điều khoản không – nếu có vớng mắc gì thì cần xem xét ở cấp cao hơn; Sự xuất hiện của các chơng trình đặc biệt, các lĩnh vực u tiên hoặc các nhóm mục tiêu cần đợc phổ biến sâu rộng trong tổ chức – cần xem xét những thông t hớng dẫn hay các thông tin có liên quan đến các chơng trình này để thấy rõ các yêu cầu; Đa ra thảo luận báo cáo chính sách cho vay của Ngân hàng cũng nh các thông t, xác định xem dự án đó có thích hợp để tài trợ từ các nguồn tín dụng khác nhau hay từ các nguồn vốn với thời hạn thích hợp không; Tránh tình trạng quá tập trung vào loại hình dự án, lĩnh vực kinh tế hay một số nhân tố nào đó là vấn đề quan trọng thiết yếu đối với các tổ chức tín dụng bởi vì, nếu quá tập trung vào một loại dự án, hay một lĩnh vực kinh tế cụ thể, những hậu quả đáng tiếc xảy ra đối với lĩnh vực đó có thể đe dọa tình trạng ổn định tài chính của tổ chức. Mọi dự án đang xem xét tài trợ đều phải qua thủ tục xem xét về mức độ tập trung rủi ro. Cũng tơng tự nh việc quá tập trung vào một số loại hình dự án hay một số lĩnh vực kinh tế cụ thể có thể ảnh hởng tới sự ổn định ngân hàng, việc quá tập trung vào một hay một nhóm khách hàng liên quan có thể gây nguy hiểm đối với sự ổn định về tài chính của Ngân hàng. Do vậy các đơn vị cho vay phải tuân thủ các thủ tục kiểm soát mức độ tập trung rủi ro của Ngân hàng đối với cá nhân từng khách hàng hoặc các nhóm khách hàng liên quan. Những nhóm khách hàng có liên quan bao gồm: Những khách hàng có liên quan đến sở hữu, chẳng hạn nh bất cứ sự thua lỗ nào của một khách hàng đều có những tác động liên quan tới những khách hàng khác trong nhóm; Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 6 Những khách hàng có nguồn thu nhập tơng tự nhau hay thu nhập chủ yếu từ những nguồn tơng tự nhau, từ đó nảy sinh một vấn đề là chính nguồn thu nhập đó có thể dẫn tới tình trạng chậm trả trong nhóm khách hàng đó; hoặc Những khách hàng có liên quan đến sự phụ thuộc vào sản phẩm đầu ra của ngời khác; chẳng hạn nh sản phẩm của một khách hàng nào đó lại là nguồn nguyên liệu chính cho một khách hàng khác. Tất cả các tổ chức tín dụng đều phải tuân thủ thủ tục xem xét lại khách hàng để chia họ vào từng nhóm và xem xét lại tình trạng vay của khách hàng đối với nhóm đó. Trao đổi về các thủ tục hớng dẫn hoạt động của chính tổ chức của bạn để có đợc một quy trình phù hợp nhất. 1.4 Các nguyên tắc cho vay áp dụng trong quá trình thẩm định 1.4.1 Tiêu chuẩn 4 C Các nguyên tắc chỉ đạo cho vay tập trung vào 4C: Uy tín (Character) – ngời vay có tiếng tăm và có uy tín tín dụng không? Khả năng hoàn trả (Capacity) – ngời vay có các nguồn và dòng tiền thích hợp để trả nợ hay không? Vốn (Capital) – ngời vay có đủ số vốn (vốn tự có) trong doanh nghiệp hoặc dự án không? Tài sản thế chấp (Collateral) – ngời vay có những tài sản thế chấp thích hợp đối với món vay không? 1.4.2 Các nguyên tắc thẩm định tín dụng Một ngân hàng có thể không bao giờ hiểu biết một cách đầy đủ về ngời vay, thậm chí nếu có thể, thì sẽ vẫn còn những điều cha biết bởi vì việc hoàn trả khoản vay phụ thuộc vào những gì sẽ có thể xảy ra trong tơng lai chứ không phải là điều gì đã xảy ra trong quá khứ. Mọi doanh nghiệp tồn tại, có lợi nhuận đều phải đơng đầu và chấp nhận rủi ro. Về khía cạnh này ngân hàng cũng giống các doanh nghiệp khác, chỉ thành công khi những rủi ro giả định là hợp lý và đợc kiểm soát trong những giới hạn xác định. Quyết định tín dụng là một vấn đề phán quyết cá nhân, đợc đa ra phù hợp với chính sách tổng thể của tổ chức cho vay nhằm cân bằng giữa lợi nhuận và tính thanh khoản. Tính thanh khoản sẽ giảm đối với những khoản vay dài hạn hơn hoặc rủi ro hơn, nhng trái lại khả năng sinh lời sẽ tăng với những món vay có độ rủi ro cao, thời hạn dài – tính thanh khoản giảm. Đây chính là lý do các ngân hàng phải lựa chọn và Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 7 giải thích một thực tế là có những ngân hàng luôn thành công còn các ngân hàng khác thì lại không. Lu ý rằng không có khoản vay nào không có rủi ro và không có ngân hàng nào có thể tiếp tục công việc kinh doanh nếu không bao giờ chấp nhận rủi ro. Tất nhiên vào lúc đa ra quyết định, nếu cán bộ tín dụng quyết định không chấp nhận cho vay, thì CBTD phải chắc chắn hiểu kỹ đợc những lý do đó. Những nguyên tắc trong thẩm định đợc chia làm hai nhóm: 7 nguyên tắc đầu tiên đề cập đến những tổ chức cho vay, 11 nguyên tắc tiếp theo đề cập tới ngời vay. 1. Chất lợng tín dụng quan trọng hơn tìm kiếm những cơ hội mới. Ngân hàng không phải là nơi kinh doanh bằng việc cung cấp những khoản vốn rủi ro, bởi vì làm nh vậy họ sẽ phải trả cho những ngời gửi tiền những tỷ lệ lãi suất cao hơn nhiều để bù đắp cho những tổn thất tiềm tàng của những khoản ký thác của họ. Nhớ rằng phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là những khoản tiền gửi ngắn hạn của dân c, những ngời tin tởng ở ngân hàng giữ tiền của họ một cách an toàn. Loại tiền này không phải là tiền của ngân hàng để cho vay một cách rủi ro hay thậm chí là để cho những khoản đầu t vào cổ phần. Ngân hàng không thể áp dụng mức lãi suất cao đủ để bù đắp những khoản vay có rủi ro. Nhng vào những thời điểm mở rộng tín dụng cho vay, thì ngời ta lại dễ dàng bỏ qua những qui chế cho vay về chất lợng tín dụng. Quan điểm này cũng nguy hiểm chẳng khác gì quan điểm của một ngời kinh doanh bán hàng không hớng tới lợi nhuận. Trong phân tích mức độ rủi ro, cần phải xem xét một cách thận trọng về kinh nghiệm, khả năng, chính sách, lợi nhuận, luân chuyển vốn, và giá trị ròng của khách hàng. Với t cách là một cán bộ tín dụng, bạn phải quyết định ngời vay nên vay bao nhiêu, sau bao lâu thì khoản vay sẽ đợc trả hết, và mục đích thực sự của khoản vay. 2. Mọi khoản vay nên có hai phơng án trả nợ ngay từ đầu. Cách đầu tiên là kinh doanh thành công. Xét trên phơng diện cho vay, sẽ là thành công nếu công ty có luồng tiền đủ để trả nợ ngân hàng từ hoạt động kinh doanh. Cách thứ hai, trong trờng hợp dự án đầu t thất bại, thì ngòi vay sẽ bán tài sản của mình hoặc lấy tiền từ nguồn vốn của mình, mà cách này sẽ làm tăng nợ bởi họ có nhiều cách vay khác nhau trên thị trờng. Những tổ chức tín dụng đôi khi đòi hỏi ngời vay chấp nhận những ràng buộc không có thật để khoản vay không bị trái với bất kỳ luật tín dụng thông thờng nào. Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 8 3. Phẩm chất của ngời vay, (hay trong trờng hợp công ty cổ phần, đó là cách thức quản lý và cổ đông – phải không nghi ngờ chút gì về đạo đức của họ). Nếu CBTD có nghi ngờ gì về vấn đề đạo đức, hay tính thật thà, hay ý thức của ngời vay, CBTD không nên chấp nhận khoản cho vay. Bởi vậy, CBTD phải kiểm tra đạo đức hiện tại và kiểu kinh doanh trớc khi bắt đầu đàm phán. Nhớ rằng nếu ngân hàng quan hệ với những khách hàng có phẩm chất không tốt (dới mức có thể chấp nhận đợc) thì sẽ ảnh hởng xấu tới danh tiếng của ngân hàng nhiều hơn là lợi nhuận kiếm đợc từ giao dịch này. 4. Nếu không hiểu rõ doanh nghiệp thì đừng cho vay. Những ngân hàng thành công qui định rõ một cách cụ thể những điều kiện cho vay phù hợp với những khoản vay có rủi ro khác nhau, và ngân hàng tìm mọi cách để hiểu những khu vực thị trờng mà ngân hàng định tham gia. Trởng phòng tín dụng sẽ quyết định những đối tợng nào có thể chấp nhận cho vay và hình thức vay nào, số lợng, thời gian, độ an toàn, hồ sơ vay Nhng quan trọng hơn, trởng phòng tín dụng phải hiểu rủi ro và khả năng thu hồi của mỗi loại tài sản có rủi ro, và nếu cần thiết, thuê chuyên gia và cán bộ có kinh nghiệm phù hợp trớc khi tiến hành cho vay. Cuối cùng, nếu CBTD vẫn không hiểu ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh của khách hàng thì làm sao có thể đánh giá rủi ro? Hơn nữa, những khách hàng thích những ngân hàng nào chấp nhận những khó khăn để tìm hiểu vị trí của họ. 5. Cho vay là quyết định của CBTD và CBTD phải cảm thấy hài lòng với tài phán xét của mình. Quyết định cho vay mang tính độc lập. Quyết định này không thể chỉ đợc dựa trên cơ sở của những hớng dẫn và kỹ năng phân tích. Mỗi cán bộ tín dụng phải khách quan và có cách phán xét tốt. CBTD cũng phải chắc chắn rằng đó là phán xét độc lập và không bị chi phối bởi những mối quan hệ cá nhân. Nhớ rằng ngân hàng, vói t cách là một thành viên của xã hội, phải có trách nhiệm trong việc đánh giá rủi ro, trong những điều khoản thơng lợng, trong vị thế cạnh tranh,và trong quản lý tín dụng. 6. Mục đích của khoản vay nên chứa đựng cả vấn đề trả nợ. Để hiểu toàn bộ nguyên tắc này, bạn phải nhìn vào cơ cấu tài sản có theo giác độ tính lỏng. Có một vài khoản vay là ngắn hạn; nhng khoản khác có thể dài tới 7-10 năm. Tất nhiên, thời hạn vay càng ngắn, tính thanh khoản càng cao. Tài trợ ngắn hạn là điển hình của món vay thời vụ để bù đắp cho việc mở rộng tài sản theo mùa khi việc trả nợ tăng lên do sự thu hẹp Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 9 tài sản. Những khoản vay để tài trợ cho những tài sản không thuộc loại lu động thì có rủi ro lớn hơn. Khi vốn khả dụng giảm, việc trả nợ giảm đi do thời hạn có thể dài hơn. Cả ngân hàng và ngời vay đều mong muốn có kế hoạch trả nợ thực tế rõ ràng đợc thoả thuận bằng văn bản khi tiến hành một khoản vay. Trong trờng hợp vay thơng mại và công nghiệp khi thời hạn vay đợc mở rộng cho vốn lu động ngắn hạn, cần phải chứng minh nhu cầu có tính chu kỳ hay theo mùa, và tính dễ chuyển tiền của doanh thu và hàng tồn kho. Nói chung việc một ngân hàng liên tục cho vay những khoản vốn lu dộng thông qua hạn mức tín dụng là không hợp lý, ngoại trừ những công ty có tình hình sáng sủa. Tất nhiên những công ty dễ dàng vay đợc trên thị trờng nợ kỳ hạn và vốn cổ phần thì họ sử dụng ngân hàng nh là một cầu nối cho đến khi họ tìm kiếm đợc nguồn vốn tài trợ dài hạn cho họ, nhng những cán bộ tín dụng phải có bằng chứng là công ty dễ dàng vay đợc từ những thị trờng này. Và đồng thời qua hạn mức tín dụng hỗ trợ thơng phiếu để tiếp tục tiến tới thị trờng là một đòi hỏi quan trọng. 7. Nếu có tất cả sự thật, CBTD không nhất thiết là ngời thật thà để đa ra quyết định. Tò mò không bao giờ gây hại cho cán bộ tín dụng. Hỏi càng nhiều thì càng hiểu đợc tình huống. Và đồng thời, cuối cùng CBTD cũng giành đợc sự tôn trọng từ ngời vay. Thực tế rất có ích và nếu nh đợc tổ chức một cách hợp lý thì CBTD sẽ đa ra đợc quyết định một cách dễ dàng. Nhóm nguyên tắc tín dụng thứ hai liên quan trực tiếp hơn đến ngời vay 8. Không thể bỏ qua chu kỳ kinh doanh. Với t cách là ngời cho vay, CBTD cần phải tỉnh táo trong việc xem xét thời điểm hiện tại của chu kỳ kinh doanh để đánh giá đợc những rủi ro chắc chắn tăng lên khi những điều kiện kinh tế thay đổi trong tơng lai. Mọi thứ đều có thể tốt lên mà cũng có thể xấu đi, nhng đôi khi ta không nhận thức đợc sự thay đổi. Tại một thời đểm nhất định trong chu kỳ kinh doanh, việc cho vay ít rủi ro hơn. Việc cho vay rõ ràng nguy hiểm hơn trong những điều kiện kinh tế xấu. Trên thực tế, những ngân hàng nào mà cho vay vào thời điểm xấu miễn là họ đa ra một quyết định cho vay thông minh thì họ sẽ giành đợc những khách hàng lâu bền. 9.Mặc dù khó hơn là đánh giá các báo cáo tài chính, nhng đánh giá chất lợng quản lý của một công ty là rất quan trọng. Chất lợng quản lý đợc thể hiện bằng Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 10 nhiều cách: Sự lựa chọn kiểu thích hợp cho ngành hoạt động (Độc tài hay dân chủ), những cán bộ cấp cao đợc tuyển chọn dễ dàng hay khó khăn từ bên ngoài, cách tổ chức văn phòng công ty, cách đổi mới, danh tiếng trong cạnh tranh. 10. Thế chấp không phải là vật để thay thế cho việc trả nợ. Khi có vật thế chấp thì cần phải xem xét một cách kỹ lõng và công bằng giá trị của vật thế chấp cũng nh khả năng bán trên thị trờng. Việc trả nợ, nh đã nói ở trên, có đợc từ luồng tiền; vật thế chấp một phần là để ngăn chặn việc dùng tài sản này để vay của ngời khác và một phần để đặt ngời cho vay ở vị trí thơng lợng cao hơn. Khi tài sản thế chấp đợc đánh giá, ngời đánh giá phải khách quan không có xung đột về lợi ích. CBTD cũng cần phải xem xét thận trọng những sự khác biệt trong giá thị trờng, giá trị thanh khoản, và giá trị bán trong trờng hợp cần thiết. Có nghĩa rằng, những khoản vay phải đợc đảm bảo bằng 150% bằng vật thế chấp đánh giá theo giá trị thị trờng vào thời điểm hiện tại. 11. Cho vay với những doanh nghiệp nhỏ rủi ro hơn cho vay với doanh nghiệp lớn. Mặc dù những nguyên tắc tín dụng áp dụng dụng cho doanh nghiệp lớn cững nh nhỏ, nhng ở công ty nhỏ những nguồn lực quản lý ít hơn. ở những công ty lớn, có nhiều ngời ra quyết định hơn, tất cả họ đều quản lý công việc kinh doanh của các chi nhánh của họ. Theo cách này họ có nhiều công việc hơn để đào tạo nhà quản lý tốt – và bởi vậy họ quản lý sâu hơn nhiều những công ty nhỏ, có sự phụ thuộc nhiều hơn vào giám đốc điều hành và những ngời dới quyền của họ. Mặt khác thì những công ty nhỏ lại có thể đạt đợc những mục tiêu của công ty tốt hơn từ những ngời làm thuê của họ bởi vì lực lợng lao động có liên quan nhiều hơn một cách cá nhân đến sự thành công hay thất bại của công ty. Tại những công ty con, nguồn tài chính có hạn hơn. Những công ty t nhân, việc huy động vốn cổ phần mới lại bị hạn chế. Tơng tự, những thị trờng vốn trong nớc cũng nh nớc ngoài đòi hỏi qui mô công ty tối thiểu để có thể huy động vốn nợ hay vốn cổ phần. Bởi vậy, ở đây công ty lớn đợc ủng hộ hơn do kích cỡ lớn. 12. Không bao giờ cẩu thả trong việc xem xét đến từng chi tiết. Việc quản lý tín dụng kém hiệu quả ảnh hởng đến cả những khoản vay tốt. Một tỷ lệ xoá nợ cao đồng nghĩa với việc quản lý xuống dốc. Không bao giờ đợc giả định rằng những hợp đồng vay sẽ không kém chất lợng. […]… bộ cấp cao có tầm nhìn rõ ràng về định h ỡng cho doanh nghiệp trong t ơng lai? 17 Trung tâm bồi d ỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng 2.2 Thẩm định dự án 2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án NH thẩm định dự án và các yếu tố có liên quan tới dự án tr ớc khi quyết định tài trợ Thẩm định dự án là xác định tính đúng đắn các chỉ tiêu của dự… ớc đặt ra cho từng dự án Thẩm định nội dung của dự án Đây là hoạt động phức tạp nhất trong công tác thẩm định Yêu cầu đặt ra là phải toàn diện, chuẩn xác, nhanh và chi phí thẩm định thấp Trình độ của cán bộ thẩm định quyết định chất l ợng hoạt động thẩm định Nội dung thẩm định bao gồm: Thẩm định thị tr ờng nh thị tr ờng nguyên, nhiên liệu, sản phẩm, lao động, công nghệ Thẩm định nguồn vốn: Dự án phát… chặt chẽ áp dụng đối với cán bộ thẩm định nh trình độ học vấn, đạo đức, qui trình làm việc 2.2.3 Nội dung thẩm định dự án Nội dung thẩm định bao gồm: Xác định tính pháp lý của dự án Xác định rủi ro của dự án Xác định hiệu quả vốn đầu t Xác định hiệu qủa kinh tế – xã hội, mối t ơng tác giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội Xác định tác động tiêu cực của dự án Thẩm định tính pháp lý… tiêu phát triển bền vũng, NH thẩm định toàn diện các tác động tiêu cực sẽ nảy sinh khi dự án đi vào hoạt 22 Trung tâm bồi d ỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng động Kết quả thẩm định giúp NH cân nhắc khi tài trợ và đ a ra các yêu cầu đối với chủ đầu t nhằm hạn chế tác động tiêu cực đó Thẩm định rủi ro và xác định biện pháp đề phòng Dự… đề liên quan tới dự án đang tài trợ Quan hệ trên góp phần cung cấp cho ngân hàng thông tin thẩm định có chất l ợng, nhanh chóng và tiết kiệm 20 Trung tâm bồi d ỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trách nhiệm của cán bộ thẩm định: Rất nhiều thông tin trong dự án mang tính dự đoán, song lại tạo ra quyết định đầu t hoặc không, liên… gia thẩm định dự án, ví dụ cơ quan quản lý môi tr ờng thẩm định ảnh h ởng của dự án đến môi tr ờng, cơ quan cấp phát vốn, hoặc cho vay thẩm định hiệu quả dự án, khả năng hoàn trả cơ quan quản lý đầu t thẩm định tác động của dự án tới mục tiêu đầu t Mỗi cơ quan quản lý khác nhau sẽ có mục tiêu và nội dung thẩm định khác nhau Dự án càng lớn, yêu cầu thẩm định toàn diện càng cao 2.2.2 Tổ chức thẩm định. .. chức thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thẩm định của ngân hàng, quyết định thành công hay thất bại của quá trình tài trợ dự án NH cần thẩm định một cách kỹ l ỡng những nội dung cơ bản của dự án nhằm hạn chế rủi ro, bổ sung các biện pháp bảo đảm tính khả thi của dự án, tạo căn cứ để giải ngân và kiểm tra việc sử dụng vốn Tổ chức thẩm định bao gồm: Xây dựng qui trình, ph ơng pháp thẩm. .. Trình tự thẩm định Thẩm định sơ bộ: tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra tính pháp lí của hồ sơ và uy tín của ng ời lập dự án, tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị liên quan; Thẩm định chính thức : Kiểm tra các nội dung sau: Doanh nghiệp chủ dự án: Tính pháp lí của doanh nghiệp, báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, uy tín Nội dung dự án: đánh giá tính khả thi… vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Khi dự án kết thúc, l ợng tài sản l u động dự trữ này cũng đ ợc thanh lý để thu tiền về Do tính chất của tài sản l u động là t ơng đối dễ bán, nên để thuận tiện trong quá trình phân tích, giá trị thu hồi th ờng đ ợc giả thiết là bằng đúng số tiền đã chi ra 2.2.5 Các ph ơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu… lợi về lịch sử tín dụng? Tham chiếu th ơng mại có thoả mãn không? Dòng tiền có đủ để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ không? Công việc và nơi th ờng trú có ổn định không? Sở hữu hay thuê tài sản Thu nhập từ hoạt động kinh doanh có ổn định không? Có sức khoẻ không? 12 Trung tâm bồi d ỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng T cách cá. 2.1.4 Thẩm định năng lực quản lý của khách hàng 17 2.2 Thẩm định dự án 18 2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án 18 2.2.2 Tổ chức thẩm định 18 2.2.3 Nội dung thẩm định dự án 21 2.2.4 Nội dung thẩm định. Tài liệu QTKD NHTM – Thẩm định tín dụng Trung tâm bồi dỡng và t vấn về Ngân hàng – Tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân 1 MụC LụC 1 Tổng quan về thẩm định tín dụng 2 1.1 Tổng. bộ máy thẩm định Tổ chức bộ máy thẩm định khoa học nhằm đảm bảo tính độc lập, trung thực của các kết quả thẩm định, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian thẩm định. Phòng thẩm định: NH

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận