Ngày đăng: 18/04/2015, 14:45
1. Giới thiệu các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô.Trong buồng lái xe ô tô được bố trí nhiều bộ phận như: vô lăng lái, công tắc còi điện, công tắc đèn, khoá điện, bàn đạp ly hợp, bàn đạp ga, bàn đạp phanh, cần số và cần điều khiển phanh tay.Ngoài những bộ phận này còn bố trí thêm các công tắc điều khiển khác như: điều hoà nhiệt độ, radio cát sét, rửa kính, gạt mưa, mở cốp, điều khiển gương chiếu hậu ….Những xe khác nhau thì vị trí bố trí những bộ phận cũng khác nhau, vì vậy người lái xe trước khi tiếp xúc với xe ô tô phải tìm hiểu cụ thể.2. Tác dụng, vị trí, hình dáng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe.2.1. Vô lăng lái: (giới thiệu tay lái thuận) Tác dụng: vô lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ô tô. Vị trí: do Luật giao thông của từng nước quy định, ở Việt Nam vô lăng lái đặt bên trái buồng lái. Hình dạng: vô lăng lái thường có dạng hình tròn.2.2. Công tắc còi điện: Tác dụng: công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh. Vị trí: thường bố trí ở vị trí thuận lợi cho người lái xe dễ sử dụng, như ở tâm tay lái hoặc cạnh vành tay lái.2.3. Công tắc đèn: Tác dụng: dùng để bật hoặc tắt các loại đèn như: đèn chiếu sáng xa gần, đèn xin đường, đèn xin vượt …. Vị trí: thường được bố trí ở bên trái trục tay lái, tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng khác nhau. Công tắc đèn có 3 nấc: Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – kỹ thuật lái xe ôtô Chơng I Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô 1. Giới thiệu các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô. Trong buồng lái xe ô tô đợc bố trí nhiều bộ phận nh: vô lăng lái, công tắc còi điện, công tắc đèn, khoá điện, bàn đạp ly hợp, bàn đạp ga, bàn đạp phanh, cần số và cần điều khiển phanh tay. Ngoài những bộ phận này còn bố trí thêm các công tắc điều khiển khác nh: điều hoà nhiệt độ, radio cát sét, rửa kính, gạt ma, mở cốp, điều khiển gơng chiếu hậu. Những xe khác nhau thì vị trí bố trí những bộ phận cũng khác nhau, vì vậy ngời lái xe trớc khi tiếp xúc với xe ô tô phải tìm hiểu cụ thể. 2. Tác dụng, vị trí, hình dáng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe. 2.1. Vô lăng lái: (giới thiệu tay lái thuận) – Tác dụng: vô lăng lái dùng để điều khiển hớng chuyển động của xe ô tô. – Vị trí: do Luật giao thông của từng nớc quy định, ở Việt Nam vô lăng lái đặt bên trái buồng lái. – Hình dạng: vô lăng lái thờng có dạng hình tròn. 2.2. Công tắc còi điện: – Tác dụng: công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh. – Vị trí: thờng bố trí ở vị trí thuận lợi cho ngời lái xe dễ sử dụng, nh ở tâm tay lái hoặc cạnh vành tay lái. 2.3. Công tắc đèn: – Tác dụng: dùng để bật hoặc tắt các loại đèn nh: đèn chiếu sáng xa gần, đèn xin đờng, đèn xin vợt. – Vị trí: thờng đợc bố trí ở bên trái trục tay lái, tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng khác nhau. – Công tắc đèn có 3 nấc: + Nấc O tắt tất cả các loại đèn. + Nấc 1 bật sáng đèn cốt, đèn kích thớc, hậu, đèn chiếu bảng đồng hồ + Nấc 2 bật sáng đèn pha và những đèn phụ – Điều khiển: + Đèn xin đờng dùng khi chuyển hớng chuyển động rẽ phải hoặc trái, phải gạt công tắc về trớc hoặc sau.(có đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ) Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 1 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – + Đèn xin vợt khi xin vợt phải kéo cần gạt công tắc về phía vô lăng liên tục (nhấp nháy). 2.4. Khoá điện: – Tác dụng: dùng để khởi động hoặc tắt động cơ. – Vị trí: thờng đặt bên phải trục lái hoặc phía trớc mặt ngời lái, trên bảng đồng hồ. – Khoá điện thờng có 4 nấc: + Nấc O (LOCK) vị trí cắt điện. + Nấc 1 (ACC) vị trí cấp điện hạn chế (trừ động cơ). + Nấc 2 (ON) cấp điện toàn bộ. + Nấc 3 (START) vị trí khởi động. – Khi khởi động xong, buông tay, chìa khoá sẽ tự động quay về vị trí ON. 2.5. Bàn đạp lý hợp (Côn) – Tác dụng: dùng để đóng mở ly hợp, khi khởi động hoặc khi sang chuyển số. – Vị trí: Bàn đạp ly hợp đợc bố trí bên trái trục lái. 2.6. Bàn đạp phanh: – Tác dụng: dùng để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh, nhằm giảm tốc độ hoặc dừng hẳn. – Vị trí: bàn đạp phanh đợc bố trí bên phải trục lái, giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. 2.7. Bàn đạp ga: – Tác dụng: dùng để đóng mở vị trí bớm ga (động cơ xăng) hoặc thanh răng của bơm cao áp (động cơ Điezen) đợc sử dụng khi thay đổi chế độ làm việc của động cơ. – Vị trí: đợc bố trí bên phải trục lái (cạnh bàn đạp phanh) bên chân phải. 2.8. Cần điều khiển số: – Tác dụng: dùng để điều khiển tăng, giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đờng. – Vị trí: Thờng đợc bố trí bên tay phải của ngời lái. 2.9. Cần điều khiển phanh tay: – Tác dụng: để giữ cho ô tô đứng yên ở độ dốc nhất định (khi dừng đỗ xe) hoặc hỗ trợ cho phanh chân khi cần thiết. – Vị trí: thờng đợc bố trí bên tay phải ngời lái. 3. Một số bộ phận điều khiển thờng dùng khác. 3.1. Công tắc điều khiển gạt nớc: – Tác dụng: dùng để điều khiển gạt nớc bám trên kính khi trời ma hoặc sơng mù – Vị trí: đặt ở phía trớc mặt ngời lái và có 4 nấc + Nấc O là ngừng gạt + Nấc 1 là gạt từng lần. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 2 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – + Nấc 2 là gạt chậm. + Nấc 3 là gạt nhanh. Khi nâng lên phía trên là để điều khiển việc phun nớc để rửa kính. 3.2. Các loại đồng hồ và đèn báo trên bảng đồng hồ: – Vị trí: các loại đồng hồ và đèn báo đợc bố trí trớc mặt ngời lái. * Gồm các loại đồng hồ: + Đồng hồ đo tốc độ xe chạy (vận tốc); trong đồng hồ có bộ phận hiển thị số tổng quảng đờng xe chạy. + Đồng hồ đo số vòng quay động cơ (vòng/phút) + Đồng hồ báo mức nhiên liệu. + Đồng hồ đo nhiệt độ nớc làm mát. * Các loại đèn báo: + Đèn phanh để báo hiệu đang hãm phanh, hoặc thiếu dầu phanh. + Đèn báo dầu máy nếu bật sáng, báo hiệu hiện trạng dầu bôi trơn có vấn đề. + Đèn cửa xe nếu bật sáng, báo hiệu cửa xe đóng cha chặt. + Đèn nạp ắc quy nếu sáng, báo hiệu bộ nạp ắc quy có trục trặc. 3.3. Một số bộ phận khác. – Công tắc điều hoà nhiệt độ. – Công tắc Radiocast.set – Công tắc đóng mở kính tự động. – Điều khiển đóng mở cốp sau, trớc (cabô) – Điều chỉnh vị trí ghế lái v.v Chơng II Kỹ thuật cơ bản lái xe ô tô 1. Kiểm tra trớc khi đa xe ôtô ra khỏi nơi đỗ. 1.1. Trớc khi khởi động động cơ: Trớc khi đa xe ra khỏi chỗ đỗ, cần kiểm tra đầy đủ các nội dung sau: – Các nội dung kiểm tra trớc khi khởi động xe. – áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp. – Kiểm tra mức nhiên liệu, dầu, mỡ, nớc làm mát. – Kiểm tra sự hoạt động của kính, cửa xe, gơng và các loại đèn. – Độ an toàn của khu vực phía trớc, sau, hai bên và dới gầm xe 1.2. Kiểm tra sau khi nổ máy: – Sự dò rỉ của nhiên liệu, dầu, mỡ, nớc làm mát. – Kiểm tra phanh, ly hợp, hộp số v.v. 2. Lên và xuống xe. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 3 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Ngời lái xe phải tập các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn. 2.1. Lên xe ôtô: Trớc khi lên xe, ngời lái xe cần phải quan sát tình trạng giao thông xung quanh, đặc biệt là phía sau rồi mới mở cửa xe và mở ở mức vừa đủ để ngời vào. Lên xe nắm tay trái vào thành cửa, đa chân phải vào trớc, xoay ngời ngồi vào ghế lái rồi đa chân trái vào. Đặt bàn chân phải vào bàn ga, chân trái vào bàn đạp côn. Riêng đối với loại xe có bậc lên xuống, dùng lực của hai cánh tay kéo chân phải đẩy ngời đứng lên bậc lên xuống, đa chân phải vào. Sau đó đóng cửa, cài chốt để đề phòng tai nạn. 2.2. Xuống xe: Kiểm tra an toàn trớc khi xuống xe ô tô cần thực hiện các động tác đỗ xe an toàn nh tắt động cơ, kéo phanh tay và quan sát tình hình giao thông xung quanh xe ô tô. Mở chốt khoá cửa, mở hé cánh cửa, dừng lại để báo tín hiệu xuống xe, quan sát tình hình giao thông phía sau, sau đó mở vừa đủ để xuống xe. Xuống xe tay trái giữ vị trí cửa mở, đa chân trái xuống trớc, xoay ngời ra khỏi xe. Đóng cánh cửa từ từ, khi còn khoảng 10cm thì đóng mạnh. Cần rèn thói quen khoá cửa trớc khi rời khỏi xe. Riêng đối với xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay ngời đa chân phải ra khỏi buồng lái, đồng thời rời tay phải khỏi vành tay lái nắm vào thành buồng lái, đa chân trái xuống đất, sau đó đóng cửa xe. 3. Điều chỉnh ghế lái và gơng chiếu hậu: 3.1. Điều chỉnh ghế ngồi lái xe. T thế ngồi lái xe phải thoải mái để các thao tác của ngời lái xe đợc thuận tiện, do đó ta phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm thớc của mỗi ngời. Có 2 bớc điều chỉnh: – Điều chỉnh tiến, hoặc lùi so với vị trí vô lăng (kéo cần điều khiển ở dới gầm ghế). – Điều chỉnh góc nghiêng của đệm tựa ghế lái. (kéo cần điều khiển ở bên trái ghế). – Sau khi điều chỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Chân đạp hết hành trình các bàn đạp lý hợp, phanh, ga mà đầu gối vẫn còn hơi trùng. + 2/3 lng tựa nhẹ vào đệm lái. + T thế ngồi thoải mái, ổn định 3.2. Điều chỉnh gơng chiếu hậu và dây an toàn: Trớc khi khởi hành phải điều chỉnh các loại gơng chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái; sau đó cài dây an toàn. * Lu ý: không điều chỉnh gơng lúc xe ôtô đang chuyển động. 3.3. Phơng pháp cầm vô lăng (vành tay lái) Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 4 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Khi cầm vô lăng, bốn ngón tay ôm vào vành lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng, tay và vai thả lỏng, t thế thuận lợi để thực hiện các tao tác và lâu mệt mỏi. Ta coi vành tay lái nh một chiếc đồng hồ: – Tay phải nắm vào vị trí 2 4 giờ – Tay trái nắm vào vị trí 9 10 giờ 3.4. Phơng pháp điều khiển vô lăng lái. Muốn cho ôtô chuyển động về hớng nào, ta xoay vô lăng về hớng đó (cả tiến và lùi). Mức độ xoay của vô lăng, tuỳ thuộc vào mức độ yêu cầu chuyển hớng. Khi ô tô chuyển hớng xong, phải trả lái kịp thời, để ổn định xe đi theo hớng chuyển động mới. 3.5. Phơng pháp đạp và nhả bàn lý hợp (côn) a) Phơng pháp đạp ly hợp: – Khi đạp ly hợp sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt. Đạp bàn đạp ly hợp đợc dùng khi xuất phát, chuyển số, khi phanh – Khi đạp ly hợp phải dứt khoát, hai tay nắm vành vô lăng, mắt nhìn thẳng phía trớc, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh xuống sàn xe gót chân không dính vào sàn xe. Chú ý: Quá trình đạp ly hợp thờng đợc chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình. b) Nhả bàn đạp ly hợp. Khi nhả ly hợp để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực; tránh để động cơ chết máy, hay bị rung giật cần phải thực hiện theo trình tự sau: + Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp với bánh đà. + Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Chý ý: Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thờng xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tợng trợt ly hợp. 7. Điều khiển cần số. 7.1. Vị trí số: Các loại xe khác nhau có vị trí số khác nhau và các số đợc ghi trên núm cần điều khiển cần số. 7.2. Phơng pháp điều khiển cần số. Khi điều khiển số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số và sẽ làm thay đổi lực kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô. Muốn thay đổi số, đặt lòng bàn tay phải núm cần số, dùng lực của cánh tay đa cần số từ số đang hoạt động về số O rồi đa cần số vào vị trí thích hợp. Khi vào số lùi phải dùng tay bóp khoá hãm (tuỳ từng loại xe nếu có) Yêu cầu: Khi sang số phải thao tác nhanh, dứt khoát, mắt nhìn thẳng, khi thao tác xong đa tay nắm vào vành vô lăng lái. 7.3. Hộp số tự động. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 5 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Đối với xe có hộp số tự động, không có bàn đạp ly hợp, hệ thống số tròn, sẽ tự động thực hiện các thao tác sang chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao tác chuyển số của ngời lái. Chú ý: – Theo hớng mũi tên xanh trên nắp hộp số, không cần ấn nút cũng thao tác đ- ợc. – Khi đỗ xe phải kéo phanh tay. 8. Điều khiển bàn đạp ga. Bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho phù hợp với tình trạng đờng giao thông thực tế. 8.1. Đặt chân lên bàn đạp ga: Khi điều khiển bàn đạp ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tuỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga. 8.2. Điều khiển ga khi khởi động động cơ. Để khởi động động cơ cần tăng ga, dùng mũi bàn chân ấn nhẹ bàn đạp ga cho đến khi động cơ hoạt động, sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chế độ không tải bằng cách nâng mũi bàn chân lên. 8.3. Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành. Khi ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn vì vậy phải tăng ga để tăng sức kéo, nếu tải trọng của ôtô hoặc sức cản của mặt đờng càng lớn càng phải ga nhiều. 8.4. Điều khiển ga để thay đổi tốc độ. Dùng mũi bàn chân ấn nhẹ bàn đạp ga từ từ để tăng dần tốc của xe, hoặc nhả bàn ga từ từ để giảm tốc độ của xe ôtô. 8.5. Điều khiển ga để giảm số. Chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga (vù ga) để đảm bảo đồng tốc khi cài số, tránh hiện tợng kêu, kẹt hoặc sứt bánh răng trong hộp số. 9. Điều khiển bàn đạp phanh. 9.1. Đạp bàn đạp phanh. Chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh (bên cạnh); đạp mạnh, gót chân không dính xuống sàn xe. Khi đạp phanh dùng lực mũi bàn chân đạp vào bàn đạp phanh, gót chân không dính xuống sàn xe. – Đối với phanh hơi từ từ đạp cho đến khi tốc độ xe giảm theo ý muốn. – Đối với loại phanh dầu, cần đạp phanh 2 lần (2 guốc), lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình và nhả ra ngay, sau đó đạp tiếp lần 2 hết hành trình. 9.2. Nhả phanh. Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga. 10. Điều khiển phanh tay. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 6 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Chủ yếu sử dụng khi dừng, đỗ xe. – Khi phanh, dùng lực tay phải kéo hết hành trình phanh về phía sau. – Khi nhả phanh, dùng lực bóp mạnh khoá hãm và đẩy cần phanh về phía tr- ớc. 11. Phơng pháp khởi động và tắt động cơ. 11.1. Kiểm tra trớc khi khởi động động cơ. Kiểm tra toàn bộ hình thức bên ngoài, lốp xe, mức nhiên liệu, nớc làm mát, dầu bôi trơn, kiểm tra dây đấu ắc quy. 11.2. Phơng pháp khởi động động cơ. a) Khởi động bằng máy khởi động (đề). Trình tự sau: + Kéo chặt phanh tay để giữ ô tô đứng yên. + Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp. + Đa cần số về số O + Đạp phanh để kiểm tra sự làm việc của phanh. + Đạp và giữ ga ở 1/3 hành trình đối với động cơ xăng và hết hành trình đối với động cơ Diezel. + Vặn chìa khoá đến vị trí START. Khi động cơ đã nổ, lập tức buông tay, chìa khoá sẽ tự động trở về vị trí ON Chú ý: Mỗi lần khởi động không đợc quá 5 giây; sau 3 lần khởi động mà động cơ không nổ, thì phải kiểm tra lại hệ thống đánh lửa và hệ thống cung cấp nhiên liệu. Sau đó mới khởi động lại. * Đối với động cơ Diezel. Xoay chìa khoá đến vị trí ON đèn d nhiệt sẽ sáng, đợi cho đèn tắt, mới xoay chìa khoá sang nấc START b) Khởi động bằng tay quay. Đợc sử dụng khi ắc quy yếu, hoặc máy khởi động điện không còn tác dụng, khi quay bằng tay thờng phải có 2 ngời, 1 ngời trên buồng lái và 1 ngời quay. 11.3. Phơng pháp tắt động cơ: – Trớc khi tắt máy phải giảm ga để động cơ chạy chậm khoảng từ 1 2 phút đối với động cơ xăng và 5 phút đối với động cơ Diezel. – Động cơ xăng, xoay chìa khoá ngợc về ACC sau đó xoay tiếp về LOCK; động cơ Diezel dùng phơng pháp khoá đờng cung cấp nhiên liệu đến bơm cao áp. 12. Phơng pháp khởi hành, giảm tốc độ và dừng xe ôtô. 12.1. Phơng pháp khởi hành (đờng bằng). Phải phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. – Khởi hành (động cơ đang nổ) cần thao tác theo trình tự sau. + Kiểm tra an toàn xung quanh xe. + Đạp ly hợp hết hành trình. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 7 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – + Vào số 1. + Nhả phanh tay. + Kiểm tra độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn xin nhan. + Tăng ga vừa đủ để xuất phát. + Nhả ly hợp từ từ 1/2 hành trình bàn đạp và giữ khoảng 3 giây, sau đó vừa ga vừa nhả hết ly hợp để cho ôtô chạy (Côn ra, ga vào). 12.2. Phơng pháp giảm tốc độ. Cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. a) Giảm tốc độ bằng phanh động cơ: khi xuống dốc nguy hiểm hoặc trơn lầy cần sử dụng phơng pháp phanh động cơ, gài số thấp. b) Giảm tốc độ bằng phanh: – Nhả bàn đạp ga sang bàn đạp phanh, đạp phanh ở mức phù hợp không cắt ly hợp. – Phanh dừng xe ôtô, để động cơ không bị tắt khi phanh phải cắt ly hợp. c) Giảm tốc độ bằng phơng pháp phanh phối hợp: khi ôtô xuống dốc dài hoặc trên đờng trơn, lầy để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp) vừa phanh chân, khi cần thiết phải dùng cả phanh tay. 12.3. Phơng pháp dừng xe. Khi ôtô đang chuyển động, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh, giảm số theo trình tự. + Kiểm tra an toàn xung quanh. + Bật xin nhan bên phải. + Kiểm tra phía sau (quan sát gơng) + Nhả bàn đạp ga, đạp nhẹ phanh, tìm chỗ đỗ. + Đạp ly hợp, sau đó đạp mạnh phanh để xe đỗ cố định, kéo phanh tay. + Cài số 1 ở đờng bằng và dốc lên, hoặc ở dốc xuống cài số lùi. + Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trớc hớng vào phía trong. + Tắt động cơ, nhả ly hợp, nhả phanh chân, rút chì khoá. 13. Thao tác tăng và giảm số. 13.1. tăng số. Khi xe ô tô chuyển động đến đoạn đờng tốt có thể tăng số, phơng pháp thực hiện: – Đạp mạnh bàn ga để tăng tốc độ lấy đà, sau đó nhả bàn đạp ga, – Đạp ly hợp, tăng số, khi vào các số yêu cầu thao tác nhẹ nhàng. – Từ từ nhả ly hợp, đồng thời tăng ga. (số nhỏ nhả chậm, số lớn nhả nhanh) 13.2. Thao tác giảm số. Khi xe ô tô chuyển động đến đoạn đờng xấu, đèo dốc phải giảm số, phơng pháp thực hiện giảm số theo thứ tự từ cao xuống thấp: – Nhả bàn đạp ga, đạp hết hành trình ly hợp. – Đa cần số về số O Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 8 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – – Nhả ly hợp từ từ và tăng ga. – Đạp ly hợp, chuyển số nhỏ hơn. 14. Phơng pháp lùi xe ôtô. 14.1. Kiểm tra an toàn. Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì không quan sát chính xác phía sau, điều khiển ly hợp khó, t thế ngồi không thoải mái; vậy phải quan sát kỹ xung quanh, hoặc nhờ ngời kiểm tra và chỉ dẫn. 14.2. Phơng pháp lùi. – Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái, quan sát gơng chiếu hậu, cho phép ngoảnh mặt ra sau, hoặc thò hẳn đầu ra ngoài quan sát. – Cho ô tô lùi thật chậm, có thể cắt nhả ly hợp liên tục, hoặc đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga, khi thấy xe ô tô đi chệch hớng cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh hớng lùi. 15. Phơng pháp quay đầu xe. Để đảm bảo an toàn khi quay đầu xe, ngời lái xe phải: – Quan sát biển báo hiệu để biết nơi đợc phép quay đầu. – Quan sát kỹ địa hình nơi định quay đầu xe. – Chọn phơng án tiến lùi cho thích hợp. – Thực hiện quay đầu xe với tốc độ chậm. – Thờng xuyên phát tín hiệu. Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm, thì đa đầu xe về phía nguy hiểm và thực hiện tiến việc lùi liên tục cho đến khi quay đợc đầu xe. Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến lên hay lùi nên sử dụng cả phanh chân và phanh tay thực hiện tiến già lùi non. 16. Phơng pháp lái xe ô tô tiến và lùi hình chữ chi (gấp khúc) 16.1.Hình thực hành. B D A C E B A’ D C E Kích thớc hình chữ chi: L = 1,5a ; B = 1,5b a: chiều dài xe ôtô; b: chiều rộng xe ôtô. 16.2. Phơng pháp lái xe tiến và lùi qua hình chữ chi. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 9 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – * Khi lái xe tiến qua hình chữ chi lấy các điểm B, C và D làm điểm chuẩn. – Xuất phát bằng số phù hợp, tốc độ ổn định, cho xe tiến sát vạch trái, khoảng cách bánh xe và vạch từ 20 30cm. – Khi tấm chắn phía trớc đầu xe đến điểm B thì từ từ lấy hết lái sang phải. – Quan sát đầu xe vừa cân với hai vạch thì từ từ trả lái sang trái, khoảng cách bánh xe và vạch từ 20 30cm. * Khi lùi qua hình chữ chi lấy các điểm D, C và B làm điểm chuẩn. Quan sát gơng chiếu hậu để xác định hớng lùi của xe, xác định khoảng cách giữa bánh và vạch của xe để có biện pháp điều chỉnh, khoảng cách bánh xe và vạch từ 20 30cm. Chơng III Lái xe ô tô trên các loại đờng khác nhau 1. Lái xe ô tô trên bãi bằng. 1.1. Khái niệm. Bãi bằng là một bãi rộng và phẳng để dễ luyện tập việc tăng – giảm số và chuyển hớng chuyển động của ô tô. 1.2. Cách điều khiển xe đi đúng hớng. – Điều khiển xe ôtô đi theo hớng chuyển động thẳng tởng tợng, đợc xác qua 3 điểm Tâm vô lăng lái Trên hàng cúc áo ngực và một điểm tự chọn. – Khi vòng sang phải quay vô lăng lái sang bên phải, khi vòng sang trái quay vô lăng lái sang bên trái. Khi xe chạy đúng hớng cần trả lái. Chú ý: Khi vòng phải bật xin nhan và quan sát chớng ngại vật và không nên đổi số. 2. Lái xe trên đờng bằng. Đờng bằng là loại đờng tơng đối bằng phẳng, có nhiều tình huống giao thông sảy ra đòi hỏi ngời lái xe phải rèn luyện kỹ năng để đảm bảo an toàn giao thông. 2.1. Phơng pháp căn đờng. – Phơng pháp chủ yếu để căn đờng là so sánh vị trí ngời lái và 1 điểm chuẩn di chuyển tự chọn, thờng là 1 điểm trên trục tim đờng. – Nếu thấy vị trí của ngời lái trùng sát điểm chuẩn, tức là xe đang ở đúng hoặc gần đúng giữa đờng. – Nếu thấy vị trí của ngời lái lệch hẳn sang bên trái điểm chuẩn, tức là xe đang ở bên trái đờng và ngợc lại. Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 10 […]… cố, hoàn chỉnh, nâng cao kỹ năng, rèn luyện tính độc lập điều khiển và xử lý tốt các tình huống giao thông 1 Lái xe ô tô trong hình góc 1.1 Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô bao gồm 10 bài liên hoàn cơ bản sau: – Tiến qua hình vệt bánh xe và đờng vòng vuông góc – Tiến qua hình đờng vòng quanh co – Lái xe ô tô vào nơi đỗ + Ghép ngang (lùi vuông góc) + Ghép dọc (lùi… pháp lái xe ô tô tiến qua hình vệt bánh xe và đờng vòng vuông Trớc khoảng một thân xe ô tô, muốn điều khiển toàn bộ các bánh xe ô tô ở phía bên phải đi qua vệt bánh xe có kích thớc hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên xe ô tô và dới mặt đất để căn chỉnh cho xe chạy qua theo phơng pháp sau: – Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí ngời ngồi lái với đờng tởng tợng vệt bánh xe bên phải của xe dóng… hợp; thực hiện côn ra ga vào, phanh tay từ từ nhả, khi tiếng động cơ lịm hoặc xe rung lên thì nhả hết phanh tay, ga cho xe tiến lên, 3.3 Dừmg xe ô tô ở giữa dốc lên và dốc xuống a) Dừng xe ở giữa dốc lên: cần thực hiện các thao tác sau: – Phát tín hiệu, lái xe sát vào lề đờng bên phải Đạp nhẹ phanh và lái xe vào chỗ định dừng (không cắt côn) Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 11 Trờng… ngời lái, để thay nhau và nên nghỉ ngơi ở các trạm dừng xe cho phù hợp – Biện pháp chống mệt mỏi hiệu quả nhất là trớc mỗi chuyến đi phải ngủ tốt, không đợc uống rợu bia Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 16 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Chơng VI Thực hành lái xe ô tô tổng hợp Thực hành lái xe tô tổng… chạy an toàn rồi mới vào đờng vuông góc Khi lái xe ô tô vòng cua trong đờng vuông góc, bánh xe sau phía trong vòng cua sẽ lẹm vào trong vệt bánh xe trớc cùng phía, tuỳ theo loại xe ô tô độ chênh lệch bánh xe trong sẽ khác nhau 1.3 Phơng pháp lái xe ô tô tiến qua hình đờng vòng quanh co Khi lái xe tiến qua đờng vòng quanh co phải cho xe chạy vòng sao cho ở chỗ cua trái bánh xe trớc bên phải theo sát mép… Lái xe ô tô trên đờng giao thông công cộng 2.1 Đoạn đờng giao thông công cộng để tập lái xe ô tô – Đờng trong thành phố, thị trấn, có mật độ giao thông cao, đông ngời và phơng tiện tham gia giao thông nhiều, có ngã ba, ngã t, qua chợ, trờng học, bệnh viện hay đờng vòng khuất, đờng lên, xuống dốc, có chỗ quay đầu xe, có nhiều biển báo hiệu giao thông đờng bộ thờng gặp 2.2 Độc lập điều khiển xe ô tô. .. và cách sử dụng một số bộ phận trên xe tô có tính động cao Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 13 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – 1 Lái xe ô tô chở hàng hoá Khi chở hàng hoá, do có tải trọng lớn nên lái xe phải chú ý: – Xếp hàng đúng trọng tải quy định – Những hàng dễ xô lệch phải chằng buộc cẩn thận – Những… bánh xe với nhau) Một số loại xe có trang bị bộ khoá vi sai, sử dụng bộ khoá vi sai khi một bên bánh xe bị trợt quay, còn một bên đứng yên (patinê) Trờng hợp khác không đợc dùng khoá vi sai Chơng V Tâm lý điều khiển xe ô tô 1 Những công việc chính của hoạt động lái xe Trong quá trình điều khiển xe ô tô những công việc chính của hoạt động lái xe là: quan sát tiếp nhận thông tin về tình hình giao thông,… lốp 4.4 Lái xe tô qua đờng ngầm: Là đờng bị ngập nớc cần khảo sát chiều sâu, mức nớc, tốc độ dòng chảy tuỳ tình hình thực tế mà chọn phơng án vợt ngầm Trớc khi vợt ngầm phải gài số 1, gài cầu (nếu có) giữ tay lái, đi đều ga Chú ý: không để động cơ chết máy đột ngột, không dừng lại, 4.5 Lái xe qua cầu, phà Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 12 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận… ga cho xe chạy chậm dần lại – Đệm phanh cho xe từ từ chạy vào chỗ dừng, Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô Trang 18 Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Thanh Hoá – Về số 1, đạp nửa ly hợp cho xe ô tô tới chỗ dừng quy định, cắt ly hợp, đạp mạnh phanh chân và kéo phanh tay để ô tô không bị tụt dốc b) Phơng pháp xuất phát trên đờng. v o đờng vuông góc. Khi lái xe ô tô vòng cua trong đờng vuông góc, bánh xe sau phía trong vòng cua sẽ lẹm v o trong vệt bánh xe trớc cùng phía, tuỳ theo loại xe ô tô độ chênh lệch bánh xe trong. chèn xe cho chắc chắn; khoảng cách xe trớc và sau an to n. 3.4. Lái xe trên đờng vòng (cua vòng) Khi v o đờng cua vòng, lực ly tâm sẽ đẩy xe ra phía ngoài tâm quay, dễ gây hiện tợng lật xe, do đó. Xuống xe: Kiểm tra an to n trớc khi xuống xe ô tô cần thực hiện các động tác đỗ xe an to n nh tắt động cơ, k o phanh tay và quan sát tình hình giao thông xung quanh xe ô tô. Mở chốt khoá cửa,
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục