Giáo trình kế toán thuế PDF

Chỉ xem 5 trang đầu, hãy download Miễn Phí về để xem toàn bộ

Bài giảng Kế toán thuế
Chương 1
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Khi nghiên cứu chương này, người học sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản sau.
• Hiểu được thuế GTGT là gì?. Thuế GTGT ban hành năm nào và có hiệu lực thu hành khi
nào?.
• Tại sao gọi là thuế GTGT?.
• Ai là người nộp thuế, ai là người chịu thuế?.
• Tại sao nói thuế GTGT là thuế gián thu?.
• Nắm được giá tính thuế đối với từng hoạt động kinh doanh cụ thể.
• Đối tượng nào chịu thuế và không chịu thuế GTGT?.
• Nắm được kê khai nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế GTGT?.

Nắm được phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp?
• Nắm được cách lập Tờ khai thuế GTGT và các bảng phân bổ, bảng giải trình thuế GTGT
đầu vào, đầu ra?.
• Nắm được các nguyên tắc được khấu trừ, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thuế
GTGT phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại,…
• Nắm được phương pháp hạch toán thuế GTGT tại DN?.
SỐ TIẾT:
16
1.1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1.1.1. Những vấn đề chung.
a. Khái niệm.
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
. Đối tượng nộp thuế.
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
c. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối
tượng quy định tại điểm d dưới đây.
d. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung và Nghị định 158/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003
“Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT” và có hiệu lực
Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến
1
Bài giảng Kế toán thuế
thi hành từ ngày 01- 01 – 2004 thì các hàng hoá, dịch vụ được quy định tại (Điều 4- Luật thuế
GTGT) không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung và Nghị định 158/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003
“Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT” và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01- 01 – 2004 thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế
GTGT.
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành những sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.
– Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.
– Sản phẩm muối.
– Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và
vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê
của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, thiết bị máy
móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
– Chuyển quyền sử dụng đất.
– Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
– Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán.
– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng và các loại bảo hiểm
khác không nhằm mục đích kinh doanh.
– Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch
vụ thú y.
– Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, không nhằm mục đích kinh doanh, biểu
diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi – đi – ô tài
liệu.
– Dạy học, dạy nghề.
– Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
– Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp
phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
– Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.
– Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá nghệ thuật, công trình văn hoá nghệ
thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng, nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của
nhân và vốn viện trợ nhân đạo.
– Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của nhân
dân trong nội thành, nội thị.
– Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra Nhà nước do Nhân sách
Nhà nước cấp phát kinh phí.
Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến
2
Bài giảng Kế toán thuế
– Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do các tổ chức, cá nhân tự khai
thác để phục vụ sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
– Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
– Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức
quy định của Chính phủ, đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá bán cho các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho người Việt
Nam.
– Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu và hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
– Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái
ảo hiểm ra nước ngoài.
– Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính.
– Dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
– Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm
mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành những sản
phẩm khác, quy định cụ thể dưới đây như dầu thô, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý, quặng
Mangan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng Crôm – mít, quặng Êmêtít, quặng Apatít,…
– Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh như nạng xe,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
– Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế mà
phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
1.1.2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế.
Giá tính thuế là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
– Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối
tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm
ghi trên hoá đơn GTGT.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT
là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu sau khi đã được miễn, giảm.
– Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động
này.
Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến
3

Bài giảng Kế toán thuếChương 1KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGMỤC TIÊU HỌC TẬPKhi nghiên cứu chương này, người học sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản sau.• Hiểu được thuế GTGT là gì?. Thuế GTGT ban hành năm nào và có hiệu lực thu hành khinào?.• Tại sao gọi là thuế GTGT?.• Ai là người nộp thuế, ai là người chịu thuế?.• Tại sao nói thuế GTGT là thuế gián thu?.• Nắm được giá tính thuế đối với từng hoạt động kinh doanh cụ thể.• Đối tượng nào chịu thuế và không chịu thuế GTGT?.• Nắm được kê khai nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế GTGT?.Nắm được phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp?• Nắm được cách lập Tờ khai thuế GTGT và các bảng phân bổ, bảng giải trình thuế GTGTđầu vào, đầu ra?.• Nắm được các nguyên tắc được khấu trừ, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, thuếGTGT phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại,…• Nắm được phương pháp hạch toán thuế GTGT tại DN?.SỐ TIẾT:161.1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)1.1.1. Những vấn đề chung.a. Khái niệm.Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quátrình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.. Đối tượng nộp thuế.Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế(gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.c. Đối tượng chịu thuế.Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùngở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đốitượng quy định tại điểm d dưới đây.d. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung và Nghị định 158/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003“Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT” và có hiệu lựcBiên soạn: Nguyễn Đình ChiếnBài giảng Kế toán thuếthi hành từ ngày 01- 01 – 2004 thì các hàng hoá, dịch vụ được quy định tại (Điều 4- Luật thuếGTGT) không thuộc diện chịu thuế GTGT.Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung và Nghị định 158/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003“Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT” và có hiệu lựcthi hành từ ngày 01- 01 – 2004 thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuếGTGT.- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành những sản phẩmkhác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.- Sản phẩm muối.- Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ vàvật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếpvào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuêcủa nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, thiết bị máymóc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước cầnnhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.- Chuyển quyền sử dụng đất.- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán.- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng và các loại bảo hiểmkhác không nhằm mục đích kinh doanh.- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịchvụ thú y.- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, không nhằm mục đích kinh doanh, biểudiễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi – đi – ô tàiliệu.- Dạy học, dạy nghề.- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhànước.- Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sáchgiáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, ápphích tuyên truyền cổ động, in tiền.- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườnthú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.- Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá nghệ thuật, công trình văn hoá nghệthuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng, nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp củanhân và vốn viện trợ nhân đạo.- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của nhândân trong nội thành, nội thị.- Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra Nhà nước do Nhân sáchNhà nước cấp phát kinh phí.Biên soạn: Nguyễn Đình ChiếnBài giảng Kế toán thuế- Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do các tổ chức, cá nhân tự khaithác để phục vụ sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.- Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xãhội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mứcquy định của Chính phủ, đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá bán cho các tổchức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho người ViệtNam.- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuấtkhẩu và hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.- Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ táiảo hiểm ra nước ngoài.- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính.- Dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩmmỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành những sảnphẩm khác, quy định cụ thể dưới đây như dầu thô, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý, quặngMangan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng Crôm – mít, quặng Êmêtít, quặng Apatít,…- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh như nạng xe,xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.- Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấphơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịchvụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế màphải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.1.1.2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng.Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.a. Giá tính thuế.Giá tính thuế là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đốitượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Trườnghợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảmghi trên hoá đơn GTGT.Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGTlà giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu sau khi đã được miễn, giảm.- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuếGTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt độngnày.Biên soạn: Nguyễn Đình Chiến

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận