Giáo trình giảng dạy ĐỆ TỬ QUY toàn tập.
* * * * * và và và * * * * *
Xin hiến khuyến mãi ngay toàn bộ quý thầy cô và những bậc thiện tri thức, những người đang thực thi giáo dục văn hoá thánh hiền :
Trong xã hội phức tạp và thiếu nền tảng đạo đức như lúc bấy giờ, việc hoàn toàn có thể gặp được 1 số ít bạn hữu chí đồng đạo hợp cùng nhau hoằng dương văn hoá truyền thống cuội nguồn là một điều vô cùng như mong muốn. Hồi tưởng lại khi mới khởi đầu, với tâm niệm phải làm thế nào để lên lớp dốc hết tâm tư nguyện vọng, cũng như đi khắp nơi tìm kiếm nguồn tư liệu, chân thật là một quy trình tiến độ đầy gian khó. Làm thế nào đem trí tuệ thánh hiền của mấy ngàn năm chuyển hoá thành ngôn từ của thời văn minh, sự miêu tả của thời tân tiến, dựa vào tài trí hạn chế của một cá thể, đích thực là không thuận tiện chút nào, ngay trong quy trình dạy học cũng không tránh khỏi khiếm khuyết. Thế nhưng vì có cảm hứng rất cao so với việc thôi thúc Đệ Tử Quy, nên đã đem toàn bộ nội dung lên lớp của thầy cô giáo ngày trước kết tập, biên soạn thành sách, khoanh vùng phạm vi giáo trình từ “ Tổng tựa ” đến “ Có dư sức thì học văn ”, nếu nội dung chưa hoàn hảo, kính mong những quý thầy, những bậc thiện tri thức lượng thứ, và chỉ giáo thêm, để giáo trình ngày càng triển khai xong, càng có nhiều thiện tri thức tình nguyện đứng vào hàng ngũ những người giảng dạy Đệ Tử Quy .
Bài giảng Đệ Tử Quy chia thành ba phần “ Giảng giải kinh văn, thời gian kể chuyện, và hoạt động rèn luyện”, thời lượng mỗi buổi học khoảng một giờ ba mươi phút, mỗi lần do 3 thầy cô lên lớp, nếu không đủ giáo viên cũng có thể phân làm hai phần, phần Giảng giải kinh văn (bao gồm kể chuyện) và hoạt động rèn luyện. Sau khi kết thúc Bài giảng của mỗi một tuần sẽ căn cứ theo tiến độ, học sinh sẽ được phát phiếu bình xét, để phụ huynh hiểu rõ nội dụng học tập của con cái mình và có sự bình xét, hy vọng có thể đạt đến mục tiêu hợp tác giữa nhà trường và gia đình. Các phiếu bình xét của học sinh đều được lưu giữ để liên lạc, cũng như tiện cho thầy cô trong việc theo dõi các biểu hiện của học sinh trong tuần từ đó có sự uốn nắn, nhắc nhở cũng như trao đổi trực tiếp với các phụ huynh, trong thời gian học tập, tu dưỡng nếu có bất cứ việc quan trọng nào, cũng có thể thông qua phiếu bình xét thông báo với cha mẹ các em. .
Bạn đang đọc: Giáo trình giảng dạy ĐỆ TỬ quy toàn tập">Giáo trình giảng dạy ĐỆ TỬ quy toàn tập
Tinh túy của “ Đệ Tử Quy” là ở “ Nhập tắc hiếu” (ở nhà phải hiếu), mà câu thứ nhất của “ Nhập tắc hiếu” là “ Cha mẹ gọi, trả lời ngay, cha mẹ bảo chớ làm biếng” là vô cùng quan trọng, cho nên khi lên lớp phần “Nhập tắc hiếu”, phần này trên phiếu bình xét phải thường xuyên được lập lại “Cha mẹ gọi, trả lời ngay, cha mẹ bảo, chớ làm biếng”, mục đích chủ yếu là không ngừng nhắc nhở các con thay đổi thái độ của chính mình đối với cha mẹ. Khi học đến phần “Xuất tắc đệ” (Biểu hiện người em), sẽ từ câu kinh văn của “Nhập tắc hiếu” mà ôn tập lại từ đầu, để các con có thể ôn cũ biết mới (ôn cố tri tân). Hy vọng với sự tham gia của các vị, tất cả mọi gia đình đều có thể từ đây mà khai mở nhân sinh hạnh phúc mỹ mãn.
Tập thể các thầy giáo, cô giáo trường Đệ Tử Quy Khổng Miếu Đào Viên kính dâng.
Mục lục:
Tổng tựa:
1 – Phép người con, Thánh nhân dạy, hiếu đễ trước, kế cẩn tín. Yêu bình đẳng, gần người nhân, có dư sức, thì học văn .
Ở nhà phải hiếu :
2 – Cha mẹ gọi, vấn đáp ngay, cha mẹ bảo, chớ lười biếng. Cha mẹ dạy, phải kính nghe, cha mẹ trách, phải thừa nhận .
3 – Đông phải ấm, hạ phải mát, sáng phải thăm, tối phải viếng. Đi phải thưa, về phải trình, ở không thay đổi, nghề không đổi .
4 – Việc tuy nhỏ, chớ tự làm, nếu đã làm, thiếu đạo con. Vật tuy nhỏ, chớ cất riêng, nếu cất riêng, cha mẹ buồn .
5 – Cha mẹ thích, dốc lòng làm, cha mẹ ghét, cẩn trọng bỏ. Thân bị thương, cha mẹ lo, đức tổn thương, cha mẹ tủi. Cha mẹ thương, hiếu đâu khó, cha mẹ ghét, hiếu mới tốt .
6 – Cha mẹ lỗi, khuyên biến hóa, mặt ta vui, lời ta dịu. Khuyên không nghe, vui can tiếp, dùng khóc khuyên, đánh không giận .
7- Cha mẹ bệnh, nếm thuốc trước, ngày đêm hầu, không rời giường. Tang ba năm, thường thương nhớ, chỗ ở đổi, không rượu thịt. Tang đủ lễ, cúng hết lòng, việc người chết, như người sống.
Biểu hiện người em:
8 – Anh thương em, em kính anh, đồng đội thuận, hiếu trong đó. Tiền của nhẹ, oán nào sinh, lời nhường nhịn, tức giận mất .
* Ôn tập : Cha mẹ gọi, vấn đáp ngay, cha mẹ bảo chớ lười biếng .
9 – Hoặc nhà hàng, hoặc đi đứng, người lớn trước, người nhỏ sau. Lớn gọi người, liền gọi thay, người không có, mình làm thay .
* Ôn tập : Cha mẹ dạy, phải kính nghe, cha mẹ trách, phải thừa nhận .
10 – Gọi người lớn, chớ gọi tên, với người lớn, chớ khoe tài. Gặp trên đường, nhanh đến chào, người không nói, kính lui đứng. Phải xuống ngựa, phải xuống xe, đợi người đi, hơn trăm bước .
* Ôn tập : Đông phải ấm, hạ phải mát .
11 – Người lớn đứng, nhỏ chớ ngồi, người lớn ngồi, được cho phép ngồi. Trước người lớn, phải nói nhỏ, nhỏ không nghe, không đúng phép .
* Ôn tập : Sáng phải thăm, tối phải viếng. Đi phải thưa, về phải trình .
12 – Đến phải nhanh, lui phải chậm, khi hỏi đáp, mắt nhìn thẳng. Việc chú bác, như việc cha, việc anh họ, như anh ruột .
*Ôn tập: Ở ổn định, nghề không đổi. Việc tuy nhỏ, chớ tự làm, nếu đã làm, thiếu đạo con.
Cẩn
13 – Sáng dậy sớm, tối ngủ trễ, lúc chưa già, quý thời hạn. Sáng rửa mặt, phải đánh răng, tiểu tiện xong, rửa tay sạch .
* Ôn tập : Vật tuy nhỏ, chớ cất riêng, nếu cất riêng, cha mẹ buồn .
14 – Mũ phải ngay, cúc phải cài, mũ và giày, mang chỉnh tề. Nón quần áo, để cố định và thắt chặt, chớ bừa bãi, tránh dơ bẩn .
* Ôn tập : Cha mẹ thích, dốc lòng làm, cha mẹ ghét, cẩn trọng bỏ .
15 – Áo quý sạch, không quý đắt, hợp thân phận, hợp mái ấm gia đình. Với nhà hàng, chớ kén chọn, ăn vừa đủ, chớ quá no. Tuổi còn nhỏ, chớ uống rượu, uống say rồi, thật là xấu .
* Ôn tập : Thân bị thương cha mẹ lo, đức tổn thương cha mẹ tủi .
16 – Đi từ tốn, đứng ngay thật, chào cúi sâu, lạy cung kính. Chớ đạp thềm, không đứng nghiêng, chớ ngồi dang, không rung đùi .
* Ôn tập : Cha mẹ thương hiếu đâu khó, cha mẹ ghét, hiếu mới tốt .
17 – Vén rèm cửa, chớ ra tiếng, rẽ quẹo rộng, chớ đụng góc. Cầm vật rỗng, như vật đầy, vào phòng trống, như có người .
* Ôn tập : Cha mẹ lỗi, khuyên biến hóa, mặt ta vui, lời ta dịu .
18 – Việc chớ vội, vội sai nhiều, không sợ khó, chớ qua loa. Nơi ồn náo, chớ đến gần, việc không đáng, quyết chớ hỏi .
* Ôn tập : Khuyên không nghe, vui can tiếp, dùng khóc khuyên, đánh không giận .
19 – Sắp vào cửa, hỏi có ai, sắp vào nhà, cất tiếng lớn. Người hỏi ai, nên nói tên, nói ta-tôi, không rõ ràng. Dùng đồ người, cần mượn rõ, nếu không hỏi tức là trộm. Mượn đồ người trả đúng hẹn, sau có cần, mượn không khó .
*Ôn tập: Cha mẹ bệnh, nếm thuốc trước, ngày đêm hầu.
Tín:
20 – Phàm nói ra, tín thứ nhất, lời gian dối, sao nói được. Nói nhiều lời, không bằng ít, phải nói thật, chớ xảo nịnh. Lời gian xảo, từ dơ bẩn, thói tầm thường, phải trừ bỏ .
* Ôn tập : Tang ba năm, thường thương nhớ, chỗ ở đổi, không rượu thịt. Tang đủ lễ, cúng hết lòng, việc người chết, như người sống .
21 – Thấy chưa thật, chớ nói bừa, biết chưa đúng, chớ tuyên truyền. Việc không tốt, chớ dễ nhận, nếu dễ nhận, tiến lui sai. Phàm chuyện trò, nói trọng điểm, chớ nói nhanh, chớ mơ hồ. Kia nói phải, đây nói trái, không tương quan, chớ chú ý .
* Ôn tập : Anh thương em, em kính anh, đồng đội thuận, hiếu trong đó .
22 – Thấy người tốt, nên sửa mình, dù còn xa, cũng dần kịp. Thấy người xấu, tự kiểm điểm, có thì sửa, không cẩn trọng. Chỉ đức học, chỉ tài nghệ, không bằng người, phải tự gắng. Nếu quần áo, hoặc siêu thị nhà hàng, không bằng người, không nên buồn .
* Ôn tập : Tiền của nhẹ, oán nào sanh, lời nhường nhịn, tức giận mất .
23 – Nghe lỗi giận, nghe khen vui, bạn xấu đến, bạn hiền đi. Nghe khen sợ, nghe lỗi vui, người hiền lương, dần thân thiện. Lỗi vô ý, gọi là sai, lỗi cố ý, gọi là tội. Biết sửa lỗi, không còn lỗi, nếu che giấu, lỗi chồng thêm .
*Ôn tập: Hoặc ăn uống, hoặc đi đứng, người lớn trước, người nhỏ sau.
Yêu bình đẳng
24 – Phàm là người, đều yêu thương, che cùng trời, ở cùng đất. Người hạnh cao, danh tự cao, mọi người trọng, không hình thức bề ngoài. Người năng lực, tiếng tự cao, được người phục, chẳng do khoe .
* Ôn tập : Lớn gọi người, liền gọi thay, người không có, mình làm thay .
25 – Mình có tài, chớ dùng riêng, người có tài, không chỉ trích. Không nịnh giàu, chớ khinh nghèo, chớ ghét cũ, không thích mới. Người không rảnh, chớ não phiền, người không an tâm, không quấy nhiễu .
* Ôn tập : Gọi người lớn, chớ gọi tên, với người lớn, chớ khoe tài .
26 – Người có lỗi, chớ vạch trần, việc riêng người, chớ nói truyền. Khen người thiện, tức là tốt, người biết được, càng tốt hơn. Khen người ác, chính là ác, ác cùng cực, tai hoạ đến. Cùng khuyên thiện, cùng lập đức, lỗi không ngăn, đôi bên sai .
* Ôn tập : Gặp trên đường, nhanh đến chào, người không nói kính lui đứng .
27 – Hễ nhận cho, phân biệt rõ, cho nên vì thế nhiều, nhận nên ít. Sắp cho người, trước hỏi mình, mình không thích, phải mau ngưng. Ân phải báo, oán phải quên, trả thù ngắn, báo ân dài .
* Ôn tập : Phải xuống ngựa, phải xuống xe, đợi người đi, hơn trăm bước .
28 – Đối người ở, thân đoan chính, tuy đoan chính, lòng độ lượng. Thế phục người, người không phục, lý phục người, tâm mới phục .
*Ôn tập: Người lớn đứng, nhỏ chớ ngồi, người lớn ngồi, cho phép ngồi. Trước người lớn, phải nói nhỏ, nhỏ không nghe, không đúng phép.
Gần Người Nhân.
29 – Cùng là người, khác tộc loại, thô tục nhiều, nhân từ ít. Đúng người nhân, người kính sợ, nói thẳng lời, không dẻ nịnh. Gần người hiền, tốt vô hạn, đức tiến dần, lỗi ngày giảm. Không gần hiền, hại vô cùng, tiểu nhân đến, trăm việc hư .
*Ôn tập: Đến phải nhanh, lui phải chậm, khi hỏi đáp, mắt nhìn thẳng.
Có Dư Sức Thì Học Văn.
30 – Không gắng làm, chỉ học văn, chỉ vẻ bên ngoài, thành người nào. Nếu gắng làm, không học văn, theo ý mình, mù lẽ phải .
* Ôn tập : Việc chú bác, như việc cha, việc anh họ, như anh ruột .
31 – Cách đọc sách, có ba điểm, tâm mắt miệng, tín đều trọng. Mới đọc đây, chớ thích kia, đây chưa xong, kia chớ đọc .
* Ôn tập : Sáng dậy sớm, tối ngủ trễ, lúc chưa già, quý thời hạn .
32 – Thời gian ít, cần cần mẫn, công phu đủ, đọc liền thông. Tâm có nghi, thì chép lại, học hỏi người, mong đúng mực .
* Ôn tập : Sáng rửa mặt, phải đánh răng, tiểu tiện xong, rửa tay sạch .
33 – Gian phòng sạch, vách tường sạch, bàn học sạch, bút nghiên ngay. Mực mài nghiêng, tâm bất chính, chữ viết ẩu, tâm không ngay .
* Ôn tập : Mũ phải ngay, cúc phải gài, tất và giày, mang chỉnh tề. Nón quần áo, để cố định và thắt chặt, chớ bừa bãi, tránh dơ bẩn .
34 – Xếp sách vở, chỗ cố định và thắt chặt, đọc xem xong, trả chỗ cũ. Tuy có gấp, xếp ngay ngắn, có sai hư, liền trùng tu .
* Ôn tập : Áo quý sạch, không quý đắt, hợp thân phận, hợp mái ấm gia đình .
35 – Không sách thánh, bỏ không xem, che mưu trí, hư tâm lý. Chớ tự chê, đừng tự bỏ. Thánh và hiền, dần làm được .
*Ôn tập: Với ăn uống, chớ kén chọn, ăn vừa đủ, chớ quá no.
Nội Dung Giáo Án
***&&&***
Trường Đệ Tử Quy Khổng Miếu Đào Viên. |
|||||||||||||
Tiến độ: Tổng tựa Phép người con, Thánh nhân dạy, hiếu đễ trước, kế cẩn tín. Yêu bình đẳng, gần người nhân, có dư sức, thì học văn. Đệ tử qui thánh nhân huấn, thủ hiếu đễ thứ cẩn tín. Phiếm ái chúng nhi thân nhân, hữu dư lực tắc học văn |
|||||||||||||
Nội dung dạy học |
Giáo học kiểm thảo |
||||||||||||
Lưu ý lần đầu khi lên lớp học : ※ Mỗi lần trước khi lên lớp học hướng đến ảnh hoặc tượng Khổng Tử cung kính cúi chào ba lần, đây là việc làm tiên phong trước khi vào lớp học, do đó trước khi giảng bài, thứ nhất giảng giải quy củ lên lớp và quan tâm nơi tôn thờ ảnh hoặc tượng Khổng Tử .
|
|||||||||||||
1 、 Hướng dẫn đọc Kinh văn và giảng giải . (1)Tổng tựa: (2)Phép người con, thánh nhân dạy. (3)Trước hiếu đễ, sau cẩn tín. Trước tiên ở ngay trong đời sống thường ngày phải làm đến được hiếu thuận cha mẹ thương mến bạn bè, chị em. Tại vì sao phải hiếu thuận cha mẹ ? Hiếu Kinh nói : “ Thân thể hình hài này nhận được từ cha mẹ, không dám huỷ hoại tổn thương, là cái gốc của hiếu vậy ”. Thân thể của tất cả chúng ta là do cha mẹ ban cho, do đó phải tri ân cảm ân so với cha mẹ, cung kính cha mẹ, hơn thế nữa phải hiếu thuận cha mẹ. Cha mẹ giống như một cây to, tất cả chúng ta và bạn bè chị em thì giống như cành lá trên cây, phải yêu thương hoà thuận cùng sống với nhau . (4)Yêu bình đẳng, gần người nhân. (5)Có dư sức, thì học văn. (6)Kết luận. |
|||||||||||||
2 、 Thời gian kể chuyện . (1) Vịt học bay. (2)Nghé nuốt Dao. ※ Làm người phải biết hiếu thuận cha mẹ, nếu không thì ngay đến động vật cũng không bằng. |
|||||||||||||
3 、 Lễ phép thường ngày ( hoạt động giải trí rèn luyện ) (1)Luyện tập cúi chào. (2) Luyện tập tư thế ngồi “Ngồi dang” là khi ngồi hai chân giương ra như cây que, trông thật khó coi, nhất là nữ sinh thì càng phải đặc biệt chú ý. “ Rung đùi” là dang chân rung lắc hai đùi, tỏ ra không định, thiếu trang trọng. (3)Giảng giải phiếu bình xét Đệ Tử Qui trong tuần: Làm thế nào giúp thao tác nhà ? |
Học sinh ngày đầu tiên lên lớp nên các em đều không quen nhau, vì vậy khi hành lễ trước các bậc gia trưởng khác có đôi chút thẹn thùng, đặc biệt là các anh chị lớn tuổi hơn đều cảm thấy rất khó thích nghi. |
||||||||||||
Phiếu bình xét 1.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục