Thực trạng và giải pháp phát triển lực lượng sản xuất

Thực trạng và giải pháp phát triển lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.37 KB, 14 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

I/ PHẦN MỞ ĐẦU:
Lý luận nhằm khẳng định quy luật vận động và phát triển chung nhất của xã
hội loài người, từ hình thái kinh tế – xã hội cộng sản nguyên thuỷ ; đến hình thái
kinh tế – xã hội chủ nghĩa cộng sản, giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Ngày nay,
thế giới đang có những biến động to lớn sâu sắc song lý luận hình thái kinh tế xã
hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và thời đại của nó.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một phươg thức sản xuất riêng. Những cuộc
cách mạng xã hội đã diễn ra đều gắn liền với sự thay thế phương thức sản xuất cũ
bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Khi xuất hiện một phương thức sản
xuất mới thì đời sống xã hội củng thay đổi căn bản, từ kinh tế đến chính trị, xã hội
và tinh thần. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng : “ Lịch sử xã hội loài
người là lịch sử phát triển kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất vật chất, đó
là phương thức sản xuất : cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa”.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi phương thức sản xuất bao gồm hai
mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong
đó lực lượng sản xuất là nhân tố động nhất, cách mạng nhất, phát triển không
ngừng, quyết định tính chất và hình thức của quan hệ sản xuất. Lực lượng sản
xuất luôn là nhân tố khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân
loại. Lực lượng sản xuất được kế thừa và phát triển liên tục từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, công cụ lao động được cải
tiến, năng suất lao động cao hơn. Năng xuất lao động được coi là tiêu chuẩn cơ
bản để đánh giá sự tiến bộ của sản xuất vật chất, của lực lượng sản xuất vật chất ở
một xã hội nhất định.Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; bất cứ thay đổi nào của quan hệ

sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu
của sự phát triển lực lượng sản xuất.
Đại hội VII của đảng ta đã khẳng định : “ phát triển lực lượng sản xuất
công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
liền với sự phát triển nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của chủ nghĩa xã hội và từng bước cải
thiện đời sống nhân dân.
Đại hội IX của đảng trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội chỉ rõ: “ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại.
Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trình độ xã hội hoá cao của lực lượng
sản xuất hiện đại, tất yếu đòi hỏi phải xác lập chế độ sở hữu công cộng về tư liệu
1

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

sản xuất chủ yếu. Vì vậy khi cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đã được
xây dựng song về căn bản, thì chế độ công hữu sẽ chíêm ưu thế tuyệt đối. Nhưng
để đạt tới trình độ đó phải trải qua quá trình phát triển kinh tế – xã hội lâu dài,
trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát
triển lực lượng sản xuất. Văn Kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm từ 2006-2010 chỉ
rõ: “ giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực, tạo bước đột phát về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước đang phát triển của nước

đang phát triển có thu nhập thấp”.
Vì vậy phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Khuê Ngọc Điền là xã vùng II, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp ;
90% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
xã. Sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất đòi hỏi phải quản lý sử dụng tốt tư
liệu sản xuất và người lao động, áp dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật để đưa
nền nông nghiệp của xã phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa và
đúng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm đánh giá đúng thực trạng và tìm ra những giải pháp phát triển lực
lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền trong những năm tới. Đây là vấn đề có tính
cấp thiết. Trên cơ sở thực tế và nguồn kiến thức đã được học, em chọn chủ đề:
“Thực trạng và giải pháp để phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền,
Huyện Krông Bông ”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng của lực lượng sản xuất ở xã
để rút ra những kết luận có tính khoa học, làm căn cứ đề xuất các giải pháp sử
dụng có hiệu quả và phát triển tư liệu sản xuất thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở xã
Khuê Ngọc Điền. Khảo sát đánh giá và phân tích thực trạng sử dụng các yếu tố
của lực lượng sản xuất năm 2011 nêu được những mặt mạnh, những khuyết điểm,
yếu kém và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất mô hình và giải pháp phát triển
lực lượng sản xuất trong những năm kế tiếp.
II. NỘI DUNG:
1) Đặc điểm tình hình:
Xã Khuê Ngọc Điền có diện tích tự nhiên là 6.434 ha. Tổng số dân là 1.506
hộ với 6.820 khẩu; hộ nghèo có 358 hộ với 1.410 khẩu. Toàn xã có 12 thôn, hình
thành 2 cụm dân cư riêng biệt: cụm dân cư phía đông của xã gồm 6 thôn gồm các
thôn 7, 8, 9, 10, 12; cụm dân cư khu vực trung tâm xã có 6 thôn gồm các thôn 1,
2, 3, 4, 5, 11.

2

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Đảng bộ xã có 15 chi bộ trực thuộc, trong đó có 8 chi bộ thôn, 2 chi bộ liên
thôn; 4 chi bộ khối trường học và 1 chi bộ khối quân sự. Toàn đảng bộ có 120
đảng viên, trong đó có 44 đảng viên nữ; 02 đảng viên là người dân tộc thiểu số.
Đảng viên 50 tuổi đảng có 02 đồng chí, Đảng viên 40 tuổi đảng có 04 đồng chí,
Đảng viên 30 tuổi đảng có 08 đồng chí.
2.Thực trạng sự phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền:
a) Kết quả đạt được:
Sản xuất nông nghiệp:
Vụ Đông xuân: tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân 2010-2011 là:323,6
ha đạt 109%.
Tổng sản lượng lương thực: 1.347,25 tấn, đạt 116% so với kế hoạch. Trong
đó: Cây lúa nước: 183,9 ha, năng suất đạt 6,5 tấn, sản lượng 1.195,35 tấn; Cây
ngô: 10,9 ha, năng suất 4 tấn/ ha, sản lượng 4.360 tấn; Cây thuốc lá 17 ha; Cây
mía: 23 ha; Cây sắn: 75,5 ha; Lang 2 ha; Rau xanh 5,8 ha; Đậu các loại 5,5 ha.
Thu hoạch 195 ha mía đạt năngsuất 100 tấn mía cây/ha.
Vụ Hè thu: năm 2011 trên địa bàn xã đã gieo trồng là:1.153,9 ha đạt 100%
kế hoạch. Trong đó: Cây lúa nước: 192,9 ha; Cây ngô: 392 ha; Cây mía: 210 ha;
Cây sắn: 111 ha; Rau xanh 5 ha; Đậu các loại 15 ha; cà phê 140 ha; cây điều 67
ha; cây ăn quả 16 ha; trồng cỏ 4 ha.
Công tác chăn nuôi, thú y:
Hiện nay tổng đàn gia súc, gia cầm có 62,651 con. Đàn trâu:251/300 con, đạt
83% kế hoạch năm; Đàn bò :1.850/2.300 con đạt 80% kế hoạch năm; Đàn
heo:8.550/12.000 con đạt 71% kế hoạch năm; Đàn gia cầm 52.000/60.000 con đạt
86% năm. Triển khai phun thuốc khử trùng được 3 đợt cho 12/12 thôn.

Đồng cỏ bị thu hẹp, nhân dân thay thế động cơ vào sản xuất, hơn nữa giá cả
thị trường không ổn định nên đàn gia súc, gia cầm giảm so với năm những năm
trước.
Công tác địa chính,xây dựng:
Năm 2011 đã tiếp nhận và xử lý 30 hồ sơ chuyển nhượng, chuyển quyền sử
dụng đất với tổng diện tích là :18.980m2.
Đã phối hợp với đoàn kiểm tra môi trường huyện kiểm tra mức độ gây ô
nhiễm môi trường xủa một số hộ kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn xã.
Công tác lâm nghiệp:
Ban lâm nghiệp xã chỉ đạo cho nhân dân chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.
Trong năm 2011 ban lâm nghiệp của xã đã kết hợp với lực lượng của xã tổ
chức kiểm tra, truy quét được 5 đợt với tổng số 160 người tham gia.

3

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Tiểu thủ công nghiệp:
Số lượng các sản phẩm đã đạt được trong năm 2011: Gạch 3,5/3,5 triệu viên
đạt 100% kế hoạch; Xây xác, chế biến:1.500/2.000 tấn đạt 75% kế hoạch; Gia
công cơ khí:800/850m2 đạt 90% kế hoạch.
Hoạt động thương mại, dịch vụ:
So với năm 2010 hộ kinh doanh trên địa bàn tăng 50 hộ, nâng số hộ hoạt
động công thương nghiệp, dịch vụ lên 93 hộ, chiếm tỉ lệ 13,31% tổng số hộ trên
địa bàn xã, quy mô kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.
Đã hoàn thành và đưa chợ thôn 4 vàokinh doanh hoạt động buôn bán.
Về thu ngân sách trên địa bàn :

Tổng thu ngân sách năm 2011: 179.950.000/200.000.000đ đạt 90% kế
hoạch.
Tổng chi ngân sách năm 2011 : 929.000.000đ so với kế hoạch = 159%, so
với Nghị quyết HĐND xã = 75%. Trong đó chi thường xuyên 743.000.000đ
= 88,16% so với kế hoạch.
Về lĩnh vực xã hội:
Công tác giáo dục luôn được chú trọng, duy trì đảm bảo số lượng học sinh
đến trường đẩy mạnh công cuộc vận động hai không với bốn nội dung trong
ngành giáo dục, tích cực xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Duy
trì phổ cập trung học cơ sở, đảm bảo cơ sở vật chất trong công tác dạy và học.
Chất lượng học sinh không ngừng được nâng cao.
Kết quả trong năm học 2010-2011 vừa qua: Tổng số học sinh:1.471 học
sinh. Trong đó:
Khối mẫu giáo học sinh đạt danh hiệu cháu ngoan Bác hồ:48/199 cháu đạt
24,1%.
Khối tiểu học: 592 học sinh: Học sinh giỏi : 152 học sinh đạt tỉ lệ 25,7%; học
sinh khá: 191 học sinh đạt 32,9%; học sinh trung bình: 241 học sinh chiếm
40,7%.
Khối trung học cơ sở: 680 học sinh. Học sinh giỏi 18 học sinh đạt 2,6%; học
sinh khá 244 học sinh đạt 35%; học sinh trung bình 351 học sinh đạt 51%; học
sinh yếu: 67 học sinh chiếm 9%.
Tỷ lệ học sinh bỏ học chiếm 3%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp năm học 20102011 đạt trên 90%.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm thường xuyên, triển
khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Trong năm 2011trạm y tế xã
tiến hành khám chữa bệnh cho 6.350 lượt người. Trong đó: khám chữa bệnh cho

4

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

trẻ em dưới 5 tuổi là 1.242 cháu. Tiêm chủng đầy đủ 7 loại Vacxin cho trẻ em
dưới 1 tuổi là 90/100 cháu đạt 90%.
Đã tổ chức hội nghị tư vấn tuyên truyền về bệnh tăng huyết áp và bệnh chân
tay miệng cho cán bộ và nhân dân trong toàn xã.
Tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách các quy định về dân số, gia
đình,trẻ em tỉ lệ tăng dân số 1,12%, giảm 0,24% so với kế hoạch. Tỉ xuất sinh
18,1% đạt theo kế hoạch đề ra. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình
thực hiện các biện pháp tránh thai. Tổ chức tặng 26 xuất quà cho trẻ em khuyết tật
nhân diệp tết Nguyên đán với tổng số tiền là 1.820.000 đồng. Tặng quà cho 16 trẻ
em có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục, thể thao diễn ra sôi nỗi, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, năm 2011 tổ chức đón nhận 02 thôn văn hoá và ra mắt
thêm 3 thôn văn hoá, nâng tổng số thôn văn hoá trên toàn xã lên 9/12 thôn đạt
75% tổng số thôn trong xã.
Có 1.250/1.506 gia đình được cấp giấy chứng nhận là gia đình văn hóa
chiếm tỉ lệ 84 %, từng bước xây dựng xã văn hoá. Hoạt động truyền thanh được
duy trì thường xuyên theo đúng thời lượng phát sóng, kịp thời tuyên truyền chủ
trương lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ngày thành lập
Đảng, kỷ niệm 121 năm ngày sinh Chủ tịch Hộ Chí Minh, nhất là thực hiện tốt
các hoạt động chào mừng cuộ bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và cuộc bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 đến với toàn thể nhân
dân trong toàn xã.
Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, triển khai phối kết hợp với các
nghàng, d0oàn thể, các chi bộ tuyên truyền, vận động nhằm củng cố và phát triển
phong trào với các hình thức đa dạng theo hướng xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc
thuơng binh và gia đình liệt sỹ.
Tổ chức gặp mặt, tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình có công

nhân diệp tết Nguyên đán với 111 xuất quà trị giá 5.750.000 đồng. Thăm và tặng
quà nhân diệp tết Nguyên đán cho 8 gia đình chính sách, người cao tuổi có hoàn
cảnh đạt biệt khó khăn mỗi xuất quà trị giá 300.000 đồng; Tặng quà tết cho đồng
bào căn cứ cách mạng với tổng số tiền là 4.000.000 đồng, nguồn kinh phí Nhà
nước hỗ trợ.
Công tác lao động thương binh và xã hội, công tác giảm nghèo và cứu trợ xã
hội: Giải quyết trợ cấp khó khăn từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội năm 2011 cho
các gia đình có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn với tổng số tiền là 6,7 triệu đồng.
Tổng số hộ nghèo toàn xã hiện nay là 358 hộ với 1.410 nhân khẩu, đã cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo đạt 100%, cấp 74 thẻ bảo hiểm y tế cho cho đồng
bào dân tộc thiểu số; cấp 70 thẻ bảo hiểm y tế cho người già trên 85 tuổi.
Về lĩnh vực nội chính:
5

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Công tác tuyên truyền pháp luật được triển khai đa dạng, phong phú. Trong
năm 2011 đã tiếp nhận 30 đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân, đã giải hoà 18
vụ việc, chuyển toà 07, 05 vụ không vụ không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Không có trường hợp khiếu kiện vượt cấp.
Xây dựng lực lượng dân quân đúng quy định, duy trì chế độ trực và làm
việc, quản lý tốt độ tuổi sẳng sàn nhập ngũ, tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu huyện
giao, thường xuyên kiểm tra địa bàn và truy quét các khu vực trọng điểm. Tổ
chức huấn luyện cho lực lượng dân quân đạt 80% kế hoạch, được xếp loại khá.
Tình hình an ninh chính trị, luôn được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội có
phần ổn định hơn, việc quản lý hộ tịch hộ khẩu được quản lý chặc chẽ hơn. Trong
năm 2011 trên toàn xã xảy ra 7 vụ vi phạm về an toàn giao thông với 15 đối

tượng, đã giải quyết được 5 vụ với 10 đối tượng, xử phạt hành chính được
1.525.000 đồng và bồi thường thiệt hại 950.000 đống.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị:
Đảng uỷ chú trọng lãnh đaọ, tổ chức,triển khai tuên tuyền, học tập các chủ
trương, nghị quyết của đảng đến từng cán bộ, đảng viên, phổ biến rộng rãi đến
từng tổ chức chính trị- xã hội, từng địa bàn thônqua các hình thức hội nghị tuyên
truyền miệng, áp phích, phương tiện thông tin cơ sở, lồng ghép vối các chương
trình khác. Trong năm đã tổ chức 15 đợt học nghị quyết của Đảng các cấp cho
hơn 500 lượt cán bộ, đảng viên.
Tăng cường trong công tác tuyên truyền chủ trương của đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước đến với nhân dân bằng nhiều hình thức, các tầng lớp
nhân dân luôn tin tưởng vàosự lãnh đạo của Đảng và chính quyền. Trong năm
2011 thành lập mới và tách 3 chi bộ ghép, phát triển đảng viên mới 11/12 đồng
chí đạt 92% kế hoạch được giao.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể trong hệ thống chính trị trong địa bàn xã.
* Nguyên nhân đạt được kết quả:
Năm 2011, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ, các ban xây
dựng Đảng của Huyện và sự lảnh đạo cơ quan nhà nước của Huyện; sự cố gắn
của Đảng bộ, tập thể ban chấp hành, đã đạt được những kết quả đáng kể trong
nhiệm vụ chính trị của mình, luôn phát huy hiệu quả lảnh đạo của Đảng bộ, thực
hiện đạt một số mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội: chỉ tiêu về
kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, văn hoá xã hội có sự khởi sắc, y tế giáo
dục đều đạt được kết quả cao. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao
được sôi nỗi phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thực hiện tốt công tác xoá đói
giảm nghèo, an sinh xã hội, công tác đền an đáp nghĩa, an ninh quốc phòng luôn
được đảm bảo.
Đời sống kinh tế của nhân dân từng bước được phát triển.
6

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Thực hiện các diện tích gieo trồng đạt và vượt so vối kế hoạch; công tác thu,
chi ngân sách chưa đạt so với kế hoạch đề ra; tình hình sản xuất chăn nuôi có
những chuyển biến tích cực.
Sự nghiệp y tế, giáo dục văn hoá, thông tin, xoá đói giảm nghèo và các
chính sách xã hội được quan tâm kịp thời.
Tình hình An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Nền quốc phòng
toàn dân được giữ vững; hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao quân năm 2011.
Công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị không ngừng được
quan tâm củng cố, chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
được nâng cao. Tư tưởng cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân luôn ổ định,
tin tưởng tuỵêt đối vào sự đường lối lãnh đạo của Đảng, không hoang mang giao
động trước mọi tình huống.
Hoạt động của Ban chấp hành, của thường trực đảng uỷ và các uỷ viên Ban
chấp hành được phân công phụ trách từng lĩnh vực đã cơ bản phát huy vai trò của
mình, một số lĩnh vực đạt được hiệu quả. Tính thống nhất đoàn kết trong nội bộ
được giữ vững, công tác chính trị nội bộ luôn được đảm bảo. Nghiệp vụ công tác
Đảng và công tác quản lý đảng viên ngày được củng cố, đảm bảo các nguyên tắc
theo quy định của Trung ương; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”.
Đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị luôn bám sát nghị quyết lãnh đạo
của đảng uỷ, nắm diễn biến tình hình báo cáo đề xuất, tham mưu cho đảng uỷ chủ
trương chỉ đạo.
b) Những hạn chế và khuyết điểm:
Trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội vẫn còn một số hạn chế,
khuyết điểm đó là:

Những khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng từ thiên tai của những năm trước
vẫn còn gây những khó khăn lớn vào đời sống của đại bộ phận nhân dân. Một số
chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội chưa đạt theo nghị quyết đề ra; việc chuyển
đổi cơ cấu một số loại cây trồng còn chưa mang lại hiệu quả cao; tình hình sản
xuất vụ Đông xuân còn gặp những khó khăn bất lợi về thời tiết, ảnh hưởng lớn
đến năng suất, làm giảm lượng lương thực đáng kể. công tác xây dựng cơ bản
triển khai chậm.
Về kinh tế:
Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, thực hiện phát triển kinh tế – xã hội tuy
có nhưng không được thường xuyên, kinh tế phát triển nhưng chưa bền vững, còn
phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, giá cả thị trường, tình hình sâu bệnh, các ngành
nghề phụ, chuyển đổi cây trồng vật nuôi còn chậm. Các mô hình kinh tế mới có
áp dụng nhưng ít hiệu quả và không đựợc nhân rộng, chăn nuôi hoạt động cầm
chừng. Chưa phát huy hết tiềm năng phát triển nghành tiểu thủ công nghiệp ,
7

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

thương mại- dịch vụ; sự phát triển kinh tế còn thiếu tính bền vững, chưa đi vào
chiều sâu; nền sản xuất nơng nghiệp còn mang tính tự phát; chưa đề ra được biện
pháp tối ưu njằm chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt để hạn chế thấp nhất những
thiệt hại. Cơng tác lãnh đạo của nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế như
thu ngân sách, quản lý ngân sách, quản lý đất đai, xây dựng cơ sở hạ tấng.
Về lĩnh vực văn hố- xã hội:
Việc giải quyết các vấn đề xã hội tại một số lĩnh vực còn thiếu đồng bộ, có
mặt chưa đáp ứng u cầu đề ra; tỷ lệ hộ nghèo trong xã còn cao;cơng tác giảm
nghèo còn chậm; việc xử lý, đề nghị giải quyết các hồ sơ chính sách cho các đối

tượng còn chưa làm tốt, để kéo dài. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn diển ra,
nhất là các trường trung học cơ sở. Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư chưa đạt chì tiêu đề ra.
Về quốc phòng:
Việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân chưa được
thường xuyên; chất lượng chính trò trong lực lượng dân quân tự vệ còn chưa cao.
Về an ninh chính trò:
Tình trạng các tôn giáo hoạt động trái pháp luật còn diễn ra, tình hình an
ninh nông thôn vẫn còn nhiều yếu tố phức tạp; Việc triển khai tấn công trấn
áp các loại tội phạm có lúc, có nơi thiếu tích cực; Công tác quản lý nhân
hộ khẩu, quản lý đối tượng ở thôn chưa chặt chẽ; việc xử lý một số vụ
việc vi phạm về an ninh trật tự còn chậm, kéo dài, gây dư luận không tốt
trong quần chúng cũng như chưa đề cao được tính ren đe, giáo dục.
Về xây dựng hệ thống chính trò:
Công tác lãnh đạo kiện toàn, củng cố nâng cao năng lực của hệ thống
chính trò mặc dù đã được đầu tư nhưng chất lượng hoạt động của một vài tổ
chức chưa thật đổi mới. Đội ngũ cán bộ ở thôn về trình độ còn thấp, năng
lực chưa đồng đều, tỷ lệ đảng viên trong cán bộ quân dân chính các thôn
còn thấp. Hiệu quả công tác cải cách hành chính của chính quyền có hiệu
quả chưa cao, việc giải quyết những yêu cầu chính đáng của nhân dân có
lúc chưa kòp thời.
Công tác quy hoạch cán bộ có lúc còn lúng túng, có một số mặt
chưa làm tốt, năng lực của một số cán bộ sau khi đề bạt, bổ nhiệm chưa đáp
ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Việc thay thế, bổ nhiệm lại một số chức
danh còn chậm so với kế hoạch.
Hệ thống chính trị được củng cố từ xã đến thơn nhưng chất lượng hoạt động
chưa thật mạnh có nơi chưa đáp ứng tót u cầu nhiệm vụ đề ra, việc củng cố lại

8

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

một số ban tự quản thơn còn chậm cơng tác tun truyền giáo dục còn chưa linh
hoạt; năng lực của một số cán bộ còn yếu cả về chun mơn và thực tiển.
Công tác xây dựng Đảng:
Việc sinh hoạt đònh kỳ ở các chi bộ chưa thật phong phú về nội dung, hình
thức sinh hoạt có nơi còn chưa thật đổi mới. Thực hiện quy đònh 19 (nay là quy
đònh số 115 của Bộ Chính Trò) trong số ít cán bộ đảng viên chưa nghiêm, do
đó dẫn đến vi phạm kỷ luật; một số đồng chí cấp ủy viên về trình độ năng
lực và kinh nghiệm thực tiễn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chưa hoàn
thành được mục tiêu hàng năm đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
* Nhận định hậu quả:
Trong những năm tới xã Kh Ngọc Điền có những thuận lợi là: kết cấu hạ
tầng kinh tế – xã hội đã được quan tâm đầu tư, nền kinh tế của xã đã có bước tăng
trưởng, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được ổn định, hệ thống chính trị
ngày càng vững mạnh, đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có bước phát triển.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt thuận lợi nhưng xã nhà vẫn còn nhiều khó
khăn thách thức, đó là: thiên tai ngày càng khắc nghiệt hạn hán, lũ lụt ảnh hưởng
đến sản xuất nơng nghiệp. Giá cả vật tư nơng nghiệp, nơng sản, vật tư thiếu ổn
định; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni, mùa vụ chưa có hướng đi vững
chắc và bền vững, giá trị sản xuất chưa cao. Đội ngũ cán bộ chưa qua đào tạo cơ
bản còn nhiều, cán bộ trẻ mới bổ nhiệm kinh nghiệm làm còn ít nên năng lực lãnh
đạo, điều hành chưa ngang tầm với u cầu mới. Mặt khác các thế lực thù địch
đang thực hiện âm mưu “Diễn biến hồ bình ”, bạo loạn lật đổ hòng phá hoại sự
nghiệp cách mạng và chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân.
Ngun nhân khuyết điểm:
Nguyên nhân khách quan:

Từ ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế trị trường, bên cạnh đó tình trạng giá cả
một số mặt hàng tiêu dùng, nguyên liệu sản xuất tăng cao, gây những thiệt
hại lớn đối với sản xuất, đối với nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến một số mục tiêu
về kinh tế.
Do yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, nhưng trình độ một số
cán bộ chưa được đào tạo cơ bản, một số cán bộ mới được thay thế, bổ nhiệm,
còn lúng túng trong chỉ đạo, thực hiện; một số đồng chí vừa học- vừa làm và
phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chất lượng công tác chưa cao. Trình độ
chuyên môn của một số cán bộ chuyên trách, công chức còn hạn chế.
Cán bộ chủ chốt còn kiêm nhiệm q nhiều việc, một số cán bộ chun
mơn còn thiếu, cơng tác cán bộ có biến động rất lớn trong thời gian qua.
9

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Diện tích sản xuất ít, trên cánh đồng hay bị lũ lụt, trong chăn ni giá cả
bấp bênh. Tình hình thời tiết diển biến phức tạp gây ảnh hưởng đến một số diện
tích cây trồng.
Đời sống nhân dân còn khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập hộ gia
đình khơng đồng đều và thất thường, cũng gây những tác động đến sự nghiệp
phát triển chung.
Nguyên nhân chủ quan:
Đối với cấp ủy: Có lúc chưa kòp thời và chủ động trước những khó
khăn, còn lúng túng trước những tác động khách quan. Việc thực hiện Quy
chế của cấp uỷ có lúc chưa triệt để; một số cấp uỷ viên chưa phát huy cao
về vai trò trách nhiệm đối với công tác được giao, chưa kòp thời phát hiện,

đề xuất các giải pháp để giải quyết tình hình mới phát sinh thuộc lónh vực
phụ trách và đòa bàn được phân công.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống có lúc chưa được thường xun, do
đó vẫn còn tình trạng cán bộ, đảng viên vi phạm khuyết điểm. Việc xây
dựng chương trình rèn luyện của đảng viên từng năm thực hiện chưa đều.
Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ
đảng viên, cán bộ công chức xã còn bò lúng túng, chưa kòp thời.
3. Những giải pháp khắc phục:
Vì những tồn tại, khuyết điểm, hạn chế nói trên để khắc phục vấn đề đó
chúng ta cần phải thực hiện tốt các giải pháp:
Đối với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương cần đổi mới nhận thức về vị
trí vai trò của nơng nghiệp nơng thơn đối với sự nghịêp cách mạng trong thời kỳ
mới. Trong những năm qua mặc dù chủ trương của đảng về phát triển nơng
nghiệp nơng thơn là rất đúng đắn, nhưng một số cán bộ đảng viên và nhân dân
chưa nhận thức sâu sắc về vị trí vai trò của nơng thơn, vì vậy sắp tới cần phải đẩy
mạnh cơng tác qn triệt hơn nữa, qn triệt một cách sâu sắc nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương về vấn đề nơng nghiệp nơng thơn và nơng
dân.
Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cây trồng vật ni, chuyển đổi một số giống
lúa có năng suất và giá trị kinh tế cao, phát triển một số mơ hình chăn ni mới,
tạo một số mơ hình kinh tế phụ để nhân dân áp dụng thời gian nhàn rãnh, áp dụng
các tiến bộ khoa học trong sản xuất, chủ động trong cơng tác phòng chống dịch
bệnh, chống hạn, chống lũ, khuyến khích phát triển các ngành nghề kinh tế mới.
Mở các lớp học nghề, tập huấn về khoa học kỷ thuật, hội thảo đầu bờ để rút kinh
nghiệm trong q trình sản xuất, tạo điều kiện về vốn vay cho nhân dân đầu tư
phát triển kinh tế. Từng bước củng cố và cứng hố giao thơng, thuỷ lợi, Xây dựng
hồ đập để dự trử nước tưới trong mùa khơ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hoạt động cơng thương nghiệp dịch vụ.
10

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Vận động thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chú trọng
các khoản thu hiện nay đạt thấp như: thu làm đường giao thông nông thôn, thu
ngân sách ngoài quốc doanh…
Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, các chế độ cho gia đình chính sách
được thực hiện đầy đủ, thăm hỏi động viên gia đình chính sách trong các ngày lễ
tết, lúc ốm đau, hoạn nạn, xây dựng nhà ở cho gia đình chính sách khó khăn về
nhà ở. Chăm lo cuộc sống cho gia đình chính sách đạt mức trung bình trở lên
Thực hiện tốt về công tác giảm nghèo: Điều tra rà soát lại hộ nghèo theo
tiêu chí mới, quan tâm các chế độ cho hộ nghèo, phân tích nguyên nhân nghèo
của từng hộ để có biện pháp hổ trợ phù hợp. Thực hiện tốt về bảo trợ xã hội: Điều
tra rà soát các đối tượng xã hội và hướng dẫn làm thủ tục để được hưởng các chế
độ ưu đãi của nhà nước.
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác dạy và học, xây dựng
trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đạt chuẩn quốc gia, duy trì phổ cập trung
học cơ sở, thực hiện hai không với bốn nội dung trong giáo dục, xây dựng trường
học thân thiện.
Đảm bảo công tác trực để khám và điều trị bệnh cho nhân dân, thực hiện
tốt các chương trình y tế quốc gia, duy trì trạm chuẩn quốc gia, xây dựng đội ngũ
y, bác sĩ có tinh thần phụ vụ tốt cho nhân dân.
Thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em, giảm tỷ lệ tăng dân số
theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, tuyên truyền về nâng cao chất lượng cuộc sồng
trong nhân dân.
Phát huy tinh thần toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư, phấn đấu đến năm 2012 công nhận 3 thôn văn hoá nậng tổng số thôn văn hoá
trong toàn xã lên 12/12 thôn.Từng bước xây dựng xã văn hoá, phát huy bản sắc

văn hoá dân tộc, xây dựng các thiết chế văn hoá, phát triển văn hoá, văn nghệ ,thể
dục thể thao.
III/ KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1) Kết kuận:
Trước những yêu cầu trong công cuộc đổi mới hiện nay phát triển lực
lượng sản xuất ở địa phương là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa và tầm quan trọng
đặc biệt quyết định trực tiếp đến thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực của công cuộc
dổi mới. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là cơ sở cho
sự phát triển và hoàn thiện nền văn minh nhân loại, những thành tựu khoa học tự
nhiên đạt được ứng dụng nhanh chóng những công cụ lao động hiện đại, những
công nghệ tiên tiến là kết quả vật hoá những tri thức khoa học của loài người, sự
đòi hỏi khách quan của khoa học công nghệ làm cho người lao động phải vươn
lên để có một trình độ văn hoá, chuyên môn thích ứng với công vụ sản xuất mới.
Các yếu tố hợp thành của lực lượng sản xuất quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
11

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

trình sản xuất, sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tồn bộ các
yếu tố hợp thành, trong đó trình độ của cơng cụ lao động và trình độ văn hố,
khoa học kỹ thuật, chun mơn, kỹ năng của người lao động và những nhân tố có
ý nghĩa qêt định, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, trình độ của lực lượng sản xuất
biểu hiện rõ nhất ở năng xuất lao động xã hơị.
Dưới sự lảnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UỶ ban nhân
dân Huyện Krơng Bơng; sự nổ lực phấn đấu khơng ngừng của Đảng bộ, chính
quyền xã Kh Ngọc Điền trong thời gian qua đã khai thác tối đa tìêm năng quản

lý sử dụng tài ngun thiên nhiên hiện có. Hoạt động sản xuất kinh tế của xã đã
thể hiện được vai trò chủ đạo của mình, ổn định về tổ chức nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người
lao động khơng ngừng được nâng cao, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động
tại chỗ và góp phần giữ gìn an ninh chính trị- an tồn xã hội trên địa bàn. Những
kết quả ban đầu về sản xuất kinh doanh tuy còn nhỏ nhưng kết quả đó lại chứa
đựng nhiều nội dung kinh tế – văn hố – xã hội và mơi trường mang lại nhiều hiệu
quả kinh tế cao.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được, xã nhà vẫn còn tồn tại những
hạn chế thiếu sót như chưa khai thác hết tìm năng mức lao động hiện có và tư liệu
sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế – xã hội ở xã chưa cao. Khắc phục tình trạng
trên thì cần phải thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu phát triển lực lượng
sản xuất ở xã Kh Ngọc Điền.
2) Kiến nghị:
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội
ngũ cán bộ đảng viên, cán bộ công chức xã, đặt biệt là đội ngũ cán bộ trẻ, có
năng lực. Kiện tồn đội ngũ làm cơng tác quần chúng có phẩm chất đạo đức, năng
lực và nhiệt tình với cơng việc xác định cơng tác quần chúng là của cả hệ thống
chính trị, phối hợp chặc chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng và cơng tác quản
lý của Nhà nước.
Đề nghị Đảng bộ và chính quyền địa phương cần phải đề ra ngững giải
pháp tối ưu để khắc phục, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của thiên tai lũ lụt,
hạn hán trên địa bàn xã.
Đề nghị các cấp các ngành, các đồn thể nhân dân có chủ trương và đường
lối phù hợp với điều kiện ở cơ sở nhằm phát huy tốt vai trò của lực lượng sản xuất
trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Tận dụng tốt nguồn lực sẳn có tại địa phương, sử dụng nguồn lực vốn do
nhân dân đóng góp vào các cơng trình thiết thực nhất để tạo điều kiện phát triển
và củng cố về kinh tế trước hết là dần dần từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng hồn
thiện và đầy đủ hơn.

12

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Trên đây là toàn bộ nội dung của bài thu hoạch thực tế về phát triển lực
lượng sản xuất của xã Khuê Ngọc Điền. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đống góp ý chỉ đạo của Đảng ủy, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể, các thầy, cô giáo cũng như Ban giám hiệu nhà
trường để bài thu hoạch thực tế của em được hoàn thiện, đầy đủ, chính xác và sát
thực hơn. Em xin chân thành cảm ơn./.

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ KHUÊ NGỌC ĐIỀN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………….
Khuê Ngọc Điền, ngày 19 tháng 03 năm 2012
TM/ UBND XÃ

13

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

14

sản xuất, nhất là quan hệ chiếm hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là tác dụng tất yếucủa sự phát triển lực lượng sản xuất. Đại hội VII của đảng ta đã khẳng định chắc chắn : “ phát triển lực lượng sản xuấtcông nghiệp hoá – hiện đại hoá quốc gia theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa gắnliền với sự phát triển nông nghiệp tổng lực là trách nhiệm trọng tâm nhằm mục đích từngbước kiến thiết xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của chủ nghĩa xã hội và từng bước cảithiện đời sống nhân dân. Đại hội IX của đảng trong đường lối và kế hoạch phát triển kinh tế tài chính – xãhội chỉ rõ : “ tăng cường công nghiệp hoá – hiện đại hoá kiến thiết xây dựng nền kinh tế tài chính độclập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng tân tiến. Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời thiết kế xây dựng quan hệ sản xuất phùhợp theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa ”. Trình độ xã hội hoá cao của lực lượngsản xuất hiện đại, tất yếu yên cầu phải xác lập chính sách chiếm hữu công cộng về tư liệuTRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếsản xuất hầu hết. Vì vậy khi cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đã đượcxây dựng tuy nhiên về cơ bản, thì chính sách công hữu sẽ chíêm lợi thế tuyệt đối. Nhưngđể đạt tới trình độ đó phải trải qua quy trình phát triển kinh tế tài chính – xã hội lâu dài hơn, trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ pháttriển lực lượng sản xuất. Văn Kiện đại hội đại biểu toàn nước lần thứ X của Đảngtrong phương hướng, trách nhiệm phát triển kinh tế tài chính – xã hội 5 năm từ 2006 – 2010 chỉrõ : “ giải phóng và phát triển can đảm và mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềmnăng và nguồn lực, tạo bước đột phát về kiến thiết xây dựng kiến trúc và chuyển dịchcơ cấu kinh tế tài chính, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh đối đầu, tăng vận tốc tăng trưởngkinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi thực trạng của nước đang phát triển của nướcđang phát triển có thu nhập thấp ”. Vì vậy phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trongviệc củng cố và kiến thiết xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Khuê Ngọc Điền là xã vùng II, kinh tế tài chính đa phần là sản xuất nông nghiệp ; 90 % dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển lực lượng sản xuất là đòi hỏikhách quan, là nền tảng vật chất của hàng loạt hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại củaxã. Sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất yên cầu phải quản trị sử dụng tốt tưliệu sản xuất và người lao động, vận dụng những thành tựu khoa học kỷ thuật để đưanền nông nghiệp của xã phát triển theo đúng xu thế xã hội chủ nghĩa vàđúng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế tài chính quốc dân. Nhằm nhìn nhận đúng tình hình và tìm ra những giải pháp phát triển lựclượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền trong những năm tới. Đây là yếu tố có tínhcấp thiết. Trên cơ sở trong thực tiễn và nguồn kỹ năng và kiến thức đã được học, em chọn chủ đề : “ Thực trạng và giải pháp để phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền, Huyện Krông Bông ”. Trên cơ sở nhìn nhận tình hình của lực lượng sản xuất ở xãđể rút ra những Tóm lại có tính khoa học, làm địa thế căn cứ yêu cầu những giải pháp sửdụng có hiệu suất cao và phát triển tư liệu sản xuất thôi thúc sản xuất kinh doanh thương mại ở xãKhuê Ngọc Điền. Khảo sát nhìn nhận và nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng những yếu tốcủa lực lượng sản xuất năm 2011 nêu được những mặt mạnh, những khuyết điểm, yếu kém và nguyên do của chúng, từ đó đề xuất kiến nghị quy mô và giải pháp phát triểnlực lượng sản xuất trong những năm sau đó. II. NỘI DUNG : 1 ) Đặc điểm tình hình : Xã Khuê Ngọc Điền có diện tích quy hoạnh tự nhiên là 6.434 ha. Tổng số dân là 1.506 hộ với 6.820 khẩu ; hộ nghèo có 358 hộ với 1.410 khẩu. Toàn xã có 12 thôn, hìnhthành 2 cụm dân cư riêng không liên quan gì đến nhau : cụm dân cư phía đông của xã gồm 6 thôn gồm cácthôn 7, 8, 9, 10, 12 ; cụm dân cư khu vực TT xã có 6 thôn gồm những thôn 1,2, 3, 4, 5, 11. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếĐảng bộ xã có 15 chi bộ thường trực, trong đó có 8 chi bộ thôn, 2 chi bộ liênthôn ; 4 chi bộ khối trường học và 1 chi bộ khối quân sự chiến lược. Toàn đảng bộ có 120 đảng viên, trong đó có 44 đảng viên nữ ; 02 đảng viên là người dân tộc thiểu số. Đảng viên 50 tuổi đảng có 02 chiến sỹ, Đảng viên 40 tuổi đảng có 04 chiến sỹ, Đảng viên 30 tuổi đảng có 08 chiến sỹ. 2. Thực trạng sự phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền : a ) Kết quả đạt được : Sản xuất nông nghiệp : Vụ Đông xuân : tổng diện tích quy hoạnh gieo trồng vụ Đông xuân 2010 – 2011 là : 323,6 ha đạt 109 %. Tổng sản lượng lương thực : 1.347,25 tấn, đạt 116 % so với kế hoạch. Trongđó : Cây lúa nước : 183,9 ha, hiệu suất đạt 6,5 tấn, sản lượng 1.195,35 tấn ; Câyngô : 10,9 ha, hiệu suất 4 tấn / ha, sản lượng 4.360 tấn ; Cây thuốc lá 17 ha ; Câymía : 23 ha ; Cây sắn : 75,5 ha ; Lang 2 ha ; Rau xanh 5,8 ha ; Đậu những loại 5,5 ha. Thu hoạch 195 ha mía đạt năngsuất 100 tấn mía cây / ha. Vụ Hè thu : năm 2011 trên địa phận xã đã gieo trồng là : 1.153,9 ha đạt 100 % kế hoạch. Trong đó : Cây lúa nước : 192,9 ha ; Cây ngô : 392 ha ; Cây mía : 210 ha ; Cây sắn : 111 ha ; Rau xanh 5 ha ; Đậu những loại 15 ha ; cafe 140 ha ; cây điều 67 ha ; cây ăn quả 16 ha ; trồng cỏ 4 ha. Công tác chăn nuôi, thú y : Hiện nay tổng đàn gia súc, gia cầm có 62,651 con. Đàn trâu : 251 / 300 con, đạt83 % kế hoạch năm ; Đàn bò : 1.850 / 2.300 con đạt 80 % kế hoạch năm ; Đànheo : 8.550 / 12.000 con đạt 71 % kế hoạch năm ; Đàn gia cầm 52.000 / 60.000 con đạt86 % năm. Triển khai phun thuốc khử trùng được 3 đợt cho 12/12 thôn. Đồng cỏ bị thu hẹp, nhân dân thay thế sửa chữa động cơ vào sản xuất, không chỉ có vậy giá cảthị trường không không thay đổi nên đàn gia súc, gia cầm giảm so với năm những nămtrước. Công tác địa chính, kiến thiết xây dựng : Năm 2011 đã tiếp đón và giải quyết và xử lý 30 hồ sơ chuyển nhượng ủy quyền, chuyển quyền sửdụng đất với tổng diện tích quy hoạnh là : 18.980 mét vuông. Đã phối hợp với đoàn kiểm tra môi trường tự nhiên huyện kiểm tra mức độ gây ônhiễm thiên nhiên và môi trường xủa một số ít hộ kinh doanh thương mại, chăn nuôi trên địa phận xã. Công tác lâm nghiệp : Ban lâm nghiệp xã chỉ huy cho nhân dân chăm nom và bảo vệ rừng trồng. Trong năm 2011 ban lâm nghiệp của xã đã tích hợp với lực lượng của xã tổchức kiểm tra, truy quét được 5 đợt với tổng số 160 người tham gia. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếTiểu thủ công nghiệp : Số lượng những mẫu sản phẩm đã đạt được trong năm 2011 : Gạch 3,5 / 3,5 triệu viênđạt 100 % kế hoạch ; Xây xác, chế biến : 1.500 / 2 nghìn tấn đạt 75 % kế hoạch ; Giacông cơ khí : 800 / 850 mét vuông đạt 90 % kế hoạch. Hoạt động thương mại, dịch vụ : So với năm 2010 hộ kinh doanh thương mại trên địa phận tăng 50 hộ, nâng số hộ hoạtđộng công thương nghiệp, dịch vụ lên 93 hộ, chiếm tỉ lệ 13,31 % tổng số hộ trênđịa bàn xã, quy mô kinh doanh thương mại phong phú và phong phú và đa dạng hơn. Đã triển khai xong và đưa chợ thôn 4 vàokinh doanh hoạt động giải trí kinh doanh. Về thu ngân sách trên địa phận : Tổng thu ngân sách năm 2011 : 179.950.000 / 200.000.000 đ đạt 90 % kếhoạch. Tổng chi ngân sách năm 2011 : 929.000.000 đ so với kế hoạch = 159 %, sovới Nghị quyết HĐND xã = 75 %. Trong đó chi tiếp tục 743.000.000 đ = 88,16 % so với kế hoạch. Về nghành xã hội : Công tác giáo dục luôn được chú trọng, duy trì bảo vệ số lượng học sinhđến trường tăng cường công cuộc hoạt động hai không với bốn nội dung trongngành giáo dục, tích cực thiết kế xây dựng trường học thân thiện, học viên tích cực. Duytrì phổ cập trung học cơ sở, bảo vệ cơ sở vật chất trong công tác làm việc dạy và học. Chất lượng học viên không ngừng được nâng cao. Kết quả trong năm học 2010 – 2011 vừa mới qua : Tổng số học viên : 1.471 họcsinh. Trong đó : Khối mẫu giáo học viên đạt thương hiệu cháu ngoan Bác hồ : 48/199 cháu đạt24, 1 %. Khối tiểu học : 592 học viên : Học sinh giỏi : 152 học viên đạt tỉ lệ 25,7 % ; họcsinh khá : 191 học viên đạt 32,9 % ; học viên trung bình : 241 học viên chiếm40, 7 %. Khối trung học cơ sở : 680 học viên. Học sinh giỏi 18 học viên đạt 2,6 % ; họcsinh khá 244 học viên đạt 35 % ; học viên trung bình 351 học viên đạt 51 % ; họcsinh yếu : 67 học viên chiếm 9 %. Tỷ lệ học viên bỏ học chiếm 3 % ; Tỷ lệ học viên tốt nghiệp năm học 20102011 đạt trên 90 %. Công tác chăm nom sức khoẻ nhân dân được chăm sóc liên tục, triểnkhai thực thi tốt những chương trình y tế vương quốc. Trong năm 2011 trạm y tế xãtiến hành khám chữa bệnh cho 6.350 lượt người. Trong đó : khám chữa bệnh choTRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếtrẻ em dưới 5 tuổi là 1.242 cháu. Tiêm chủng rất đầy đủ 7 loại Vacxin cho trẻ emdưới 1 tuổi là 90/100 cháu đạt 90 %. Đã tổ chức triển khai hội nghị tư vấn tuyên truyền về bệnh tăng huyết áp và bệnh chântay miệng cho cán bộ và nhân dân trong toàn xã. Tích cực tuyên truyền những chủ trương chủ trương những pháp luật về dân số, giađình, trẻ nhỏ tỉ lệ tăng dân số 1,12 %, giảm 0,24 % so với kế hoạch. Tỉ xuất sinh18, 1 % đạt theo kế hoạch đề ra. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hìnhthực hiện những giải pháp tránh thai. Tổ chức khuyến mãi ngay 26 xuất quà cho trẻ nhỏ khuyết tậtnhân diệp tết Nguyên đán với tổng số tiền là 1.820.000 đồng. Tặng quà cho 16 trẻem có thực trạng đặt biệt khó khăn vất vả nhân ngày Quốc tế mần nin thiếu nhi 1/6. Các hoạt động giải trí văn hoá, văn nghệ thể dục, thể thao diễn ra sôi nỗi, phát huybản sắc văn hoá dân tộc bản địa, năm 2011 tổ chức triển khai đảm nhiệm 02 thôn văn hoá và ra mắtthêm 3 thôn văn hoá, nâng tổng số thôn văn hoá trên toàn xã lên 9/12 thôn đạt75 % tổng số thôn trong xã. Có 1.250 / 1.506 mái ấm gia đình được cấp giấy ghi nhận là mái ấm gia đình văn hóachiếm tỉ lệ 84 %, từng bước thiết kế xây dựng xã văn hoá. Hoạt động truyền thanh đượcduy trì liên tục theo đúng thời lượng phát sóng, kịp thời tuyên truyền chủtrương chỉ huy của Đảng, chủ trương pháp lý của Nhà nước, ngày thành lậpĐảng, kỷ niệm 121 năm ngày sinh quản trị Hộ Chí Minh, nhất là thực thi tốtcác hoạt động giải trí chào mừng cuộ bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và cuộc bầu cửđại biểu Hội đồng nhân dân những cấp nhiệm kỳ 2011 – năm nay đến với toàn thể nhândân trong toàn xã. Thực hiện tốt công tác làm việc đền ơn đáp nghĩa, tiến hành phối phối hợp với cácnghàng, d0oàn thể, những chi bộ tuyên truyền, hoạt động nhằm mục đích củng cố và phát triểnphong trào với những hình thức phong phú theo hướng xã hội hoá sự nghiệp chăm sócthuơng binh và mái ấm gia đình liệt sỹ. Tổ chức gặp mặt, Tặng Ngay quà cho những mái ấm gia đình chủ trương, mái ấm gia đình có côngnhân diệp tết Nguyên đán với 111 xuất quà trị giá 5.750.000 đồng. Thăm và tặngquà nhân diệp tết Nguyên đán cho 8 mái ấm gia đình chủ trương, người cao tuổi có hoàncảnh đạt biệt khó khăn vất vả mỗi xuất quà trị giá 300.000 đồng ; Tặng quà tết cho đồngbào địa thế căn cứ cách mạng với tổng số tiền là 4.000.000 đồng, nguồn kinh phí đầu tư Nhànước tương hỗ. Công tác lao động thương bệnh binh và xã hội, công tác làm việc giảm nghèo và cứu trợ xãhội : Giải quyết trợ cấp khó khăn vất vả từ nguồn kinh phí đầu tư bảo vệ xã hội năm 2011 chocác mái ấm gia đình có thực trạng đặt biệt khó khăn vất vả với tổng số tiền là 6,7 triệu đồng. Tổng số hộ nghèo toàn xã hiện nay là 358 hộ với 1.410 nhân khẩu, đã cấpthẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo đạt 100 %, cấp 74 thẻ bảo hiểm y tế cho cho đồngbào dân tộc thiểu số ; cấp 70 thẻ bảo hiểm y tế cho người già trên 85 tuổi. Về nghành nghề dịch vụ nội chính : TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếCông tác tuyên truyền pháp lý được tiến hành phong phú, đa dạng chủng loại. Trongnăm 2011 đã tiếp đón 30 đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân, đã giải hoà 18 vấn đề, chuyển toà 07, 05 vụ không vụ không thuộc thẩm quyền xử lý. Không có trường hợp khiếu kiện vượt cấp. Xây dựng lực lượng dân quân đúng lao lý, duy trì chính sách trực và làmviệc, quản trị tốt độ tuổi sẳng sàn nhập ngũ, tuyển quân đạt 100 % chỉ tiêu huyệngiao, tiếp tục kiểm tra địa phận và truy quét những khu vực trọng điểm. Tổchức huấn luyện và đào tạo cho lực lượng dân quân đạt 80 % kế hoạch, được xếp loại khá. Tình hình bảo mật an ninh chính trị, luôn được bảo vệ, trật tự bảo đảm an toàn xã hội cóphần không thay đổi hơn, việc quản trị hộ tịch hộ khẩu được quản trị chặc chẽ hơn. Trongnăm 2011 trên toàn xã xảy ra 7 vụ vi phạm về bảo đảm an toàn giao thông vận tải với 15 đốitượng, đã xử lý được 5 vụ với 10 đối tượng người tiêu dùng, xử phạt hành chính được1. 525.000 đồng và bồi thường thiệt hại 950.000 đống. Công tác kiến thiết xây dựng Đảng, thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống chính trị : Đảng uỷ chú trọng lãnh đaọ, tổ chức triển khai, tiến hành tuên tuyền, học tập những chủtrương, nghị quyết của đảng đến từng cán bộ, đảng viên, phổ cập thoáng đãng đếntừng tổ chức triển khai chính trị – xã hội, từng địa phận thônqua những hình thức hội nghị tuyêntruyền miệng, áp phích, phương tiện đi lại thông tin cơ sở, lồng ghép vối những chươngtrình khác. Trong năm đã tổ chức triển khai 15 đợt học nghị quyết của Đảng những cấp chohơn 500 lượt cán bộ, đảng viên. Tăng cường trong công tác làm việc tuyên truyền chủ trương của đảng, chính sáchpháp luật của nhà nước đến với nhân dân bằng nhiều hình thức, những tầng lớpnhân dân luôn tin cậy vàosự chỉ huy của Đảng và chính quyền sở tại. Trong năm2011 xây dựng mới và tách 3 chi bộ ghép, phát triển đảng viên mới 11/12 đồngchí đạt 92 % kế hoạch được giao. Không ngừng nâng cao hiệu suất cao hoạt động giải trí của Mặt trận tổ quốc và cácđoàn thể trong mạng lưới hệ thống chính trị trong địa phận xã. * Nguyên nhân đạt được hiệu quả : Năm 2011, dưới sự chỉ huy, chỉ huy trực tiếp của Huyện uỷ, những ban xâydựng Đảng của Huyện và sự lảnh đạo cơ quan nhà nước của Huyện ; sự cố gắncủa Đảng bộ, tập thể ban chấp hành, đã đạt được những tác dụng đáng kể trongnhiệm vụ chính trị của mình, luôn phát huy hiệu quả lảnh đạo của Đảng bộ, thựchiện đạt một số ít tiềm năng, kế hoạch trách nhiệm phát triển kinh tế tài chính, xã hội : chỉ tiêu vềkinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, văn hoá xã hội có sự khởi sắc, y tế giáodục đều đạt được tác dụng cao. Các hoạt động giải trí văn hoá, văn nghệ thể dục thể thaođược sôi nỗi phát huy truyền thống văn hoá dân tộc bản địa, triển khai tốt công tác làm việc xoá đóigiảm nghèo, phúc lợi xã hội, công tác làm việc đền an đáp nghĩa, bảo mật an ninh quốc phòng luônđược bảo vệ. Đời sống kinh tế tài chính của nhân dân từng bước được phát triển. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếThực hiện những diện tích quy hoạnh gieo trồng đạt và vượt so vối kế hoạch ; công tác làm việc thu, chi ngân sách chưa đạt so với kế hoạch đề ra ; tình hình sản xuất chăn nuôi cónhững chuyển biến tích cực. Sự nghiệp y tế, giáo dục văn hoá, thông tin, xoá đói giảm nghèo và cácchính sách xã hội được chăm sóc kịp thời. Tình hình An ninh chính trị, trật tự bảo đảm an toàn xã hội không thay đổi. Nền quốc phòngtoàn dân được giữ vững ; triển khai xong và vượt chỉ tiêu giao quân năm 2011. Công tác kiến thiết xây dựng đảng, kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống chính trị không ngừng đượcquan tâm củng cố, chất lượng hoạt động giải trí của những tổ chức triển khai trong mạng lưới hệ thống chính trịđược nâng cao. Tư tưởng cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân luôn ổ định, tin cậy tuỵêt đối vào sự đường lối chỉ huy của Đảng, không sợ hãi giaođộng trước mọi trường hợp. Hoạt động của Ban chấp hành, của thường trực đảng uỷ và những uỷ viên Banchấp hành được phân công đảm nhiệm từng nghành nghề dịch vụ đã cơ bản phát huy vai trò củamình, 1 số ít nghành nghề dịch vụ đạt được hiệu suất cao. Tính thống nhất đoàn kết trong nội bộđược giữ vững, công tác làm việc chính trị nội bộ luôn được bảo vệ. Nghiệp vụ công tácĐảng và công tác làm việc quản trị đảng viên ngày được củng cố, bảo vệ những nguyên tắctheo lao lý của Trung ương ; thực thi có hiệu suất cao cuộc hoạt động “ Học tập vàlàm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”. Đội ngũ cán bộ của cả mạng lưới hệ thống chính trị luôn bám sát nghị quyết lãnh đạocủa đảng uỷ, nắm diễn biến tình hình báo cáo giải trình đề xuất kiến nghị, tham mưu cho đảng uỷ chủtrương chỉ huy. b ) Những hạn chế và khuyết điểm : Trong quy trình chỉ huy phát triển kinh tế tài chính xã hội vẫn còn một số ít hạn chế, khuyết điểm đó là : Những khó khăn vất vả về kinh tế tài chính do ảnh hưởng tác động từ thiên tai của những năm trướcvẫn còn gây những khó khăn vất vả lớn vào đời sống của đại bộ phận nhân dân. Một sốchỉ tiêu về phát triển kinh tế tài chính, xã hội chưa đạt theo nghị quyết đề ra ; việc chuyểnđổi cơ cấu tổ chức một số ít loại cây cối còn chưa mang lại hiệu suất cao cao ; tình hình sảnxuất vụ Đông xuân còn gặp những khó khăn vất vả bất lợi về thời tiết, tác động ảnh hưởng lớnđến hiệu suất, làm giảm lượng lương thực đáng kể. công tác làm việc thiết kế xây dựng cơ bảntriển khai chậm. Về kinh tế tài chính : Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, thực thi phát triển kinh tế tài chính – xã hội tuycó nhưng không được tiếp tục, kinh tế tài chính phát triển nhưng chưa vững chắc, cònphụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, Chi tiêu thị trường, tình hình sâu bệnh, những ngànhnghề phụ, quy đổi cây cối vật nuôi còn chậm. Các quy mô kinh tế tài chính mới cóáp dụng nhưng ít hiệu suất cao và không đựợc nhân rộng, chăn nuôi hoạt động giải trí cầmchừng. Chưa phát huy hết tiềm năng phát triển nghành tiểu thủ công nghiệp, TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếthương mại – dịch vụ ; sự phát triển kinh tế tài chính còn thiếu tính vững chắc, chưa đi vàochiều sâu ; nền sản xuất nơng nghiệp còn mang tính tự phát ; chưa đề ra được biệnpháp tối ưu njằm dữ thế chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt để hạn chế thấp nhất nhữngthiệt hại. Cơng tác chỉ huy của nhà nước trên một số ít nghành nghề dịch vụ còn hạn chế nhưthu ngân sách, quản trị ngân sách, quản trị đất đai, kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tấng. Về nghành nghề dịch vụ văn hố – xã hội : Việc xử lý những yếu tố xã hội tại một số ít nghành nghề dịch vụ còn thiếu đồng điệu, cómặt chưa cung ứng u cầu đề ra ; tỷ suất hộ nghèo trong xã còn cao ; cơng tác giảmnghèo còn chậm ; việc giải quyết và xử lý, ý kiến đề nghị xử lý những hồ sơ chủ trương cho những đốitượng còn chưa làm tốt, để lê dài. Tình trạng học viên bỏ học vẫn còn diển ra, nhất là những trường trung học cơ sở. Cơng tác thiết kế xây dựng đời sống văn hóa truyền thống ở khudân cư chưa đạt chì tiêu đề ra. Về quốc phòng : Việc chỉ huy, chỉ huy thiết kế xây dựng nền quốc phòng toàn dân chưa đượcthường xuyên ; chất lượng chính trò trong lực lượng dân quân tự vệ còn chưa cao. Về bảo mật an ninh chính trò : Tình trạng những tôn giáo hoạt động giải trí trái pháp lý còn diễn ra, tình hình anninh nông thôn vẫn còn nhiều yếu tố phức tạp ; Việc tiến hành tiến công trấnáp những loại tội phạm có lúc, có nơi thiếu tích cực ; Công tác quản trị nhânhộ khẩu, quản trị đối tượng người dùng ở thôn chưa ngặt nghèo ; việc giải quyết và xử lý 1 số ít vụviệc vi phạm về bảo mật an ninh trật tự còn chậm, lê dài, gây dư luận không tốttrong quần chúng cũng như chưa tôn vinh được tính ren đe, giáo dục. Về thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống chính trò : Công tác chỉ huy kiện toàn, củng cố nâng cao năng lượng của hệ thốngchính trò mặc dầu đã được góp vốn đầu tư nhưng chất lượng hoạt động giải trí của một vài tổchức chưa thật thay đổi. Đội ngũ cán bộ ở thôn về trình độ còn thấp, nănglực chưa đồng đều, tỷ suất đảng viên trong cán bộ quân dân chính những thôncòn thấp. Hiệu quả công tác làm việc cải cách hành chính của chính quyền sở tại có hiệuquả chưa cao, việc xử lý những nhu yếu chính đáng của nhân dân cólúc chưa kòp thời. Công tác quy hoạch cán bộ có lúc còn lúng túng, có 1 số ít mặtchưa làm tốt, năng lượng của một số ít cán bộ sau khi đề bạt, chỉ định chưa đápứng được với nhu yếu trách nhiệm. Việc thay thế sửa chữa, chỉ định lại một số ít chứcdanh còn chậm so với kế hoạch. Hệ thống chính trị được củng cố từ xã đến thơn nhưng chất lượng hoạt độngchưa thật mạnh có nơi chưa phân phối tót u cầu trách nhiệm đề ra, việc củng cố lạiTRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếmột số ban tự quản thơn còn chậm cơng tác tun truyền giáo dục còn chưa linhhoạt ; năng lượng của 1 số ít cán bộ còn yếu cả về chun mơn và thực tiển. Công tác kiến thiết xây dựng Đảng : Việc hoạt động và sinh hoạt đònh kỳ ở những chi bộ chưa thật phong phú và đa dạng về nội dung, hìnhthức hoạt động và sinh hoạt có nơi còn chưa thật thay đổi. Thực hiện quy đònh 19 ( nay là quyđònh số 115 của Bộ Chính Trò ) trong số ít cán bộ đảng viên chưa nghiêm, dođó dẫn đến vi phạm kỷ luật ; một số ít chiến sỹ cấp ủy viên về trình độ nănglực và kinh nghiệm tay nghề thực tiễn chưa phân phối nhu yếu trách nhiệm, chưa hoànthành được tiềm năng hàng năm đạt Đảng bộ trong sáng vững mạnh. * Nhận định hậu quả : Trong những năm tới xã Kh Ngọc Điền có những thuận tiện là : cấu trúc hạtầng kinh tế tài chính – xã hội đã được chăm sóc góp vốn đầu tư, nền kinh tế tài chính của xã đã có bước tăngtrưởng, bảo mật an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được không thay đổi, mạng lưới hệ thống chính trịngày càng vững mạnh, đời sống nhân dân cơ bản không thay đổi và có bước phát triển. Tuy vậy, bên cạnh những mặt thuận tiện nhưng xã nhà vẫn còn nhiều khókhăn thử thách, đó là : thiên tai ngày càng khắc nghiệt hạn hán, lũ lụt ảnh hưởngđến sản xuất nơng nghiệp. Giá cả vật tư nơng nghiệp, nơng sản, vật tư thiếu ổnđịnh ; việc quy đổi cơ cấu tổ chức cây cối, vật ni, mùa vụ chưa có hướng đi vữngchắc và vững chắc, giá trị sản xuất chưa cao. Đội ngũ cán bộ chưa qua giảng dạy cơbản còn nhiều, cán bộ trẻ mới chỉ định kinh nghiệm tay nghề làm còn ít nên năng lượng lãnhđạo, điều hành quản lý chưa ngang tầm với u cầu mới. Mặt khác những thế lực thù địchđang triển khai thủ đoạn “ Diễn biến hồ bình ”, bạo loạn lật đổ hòng phá hoại sựnghiệp cách mạng và chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân. Ngun nhân khuyết điểm : Nguyên nhân khách quan : Từ ảnh hưởng tác động mặt trái của nền kinh tế tài chính trị trường, cạnh bên đó thực trạng giá cảmột số mặt hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu sản xuất tăng cao, gây những thiệthại lớn so với sản xuất, so với nền kinh tế tài chính và đời sống của nhân dân. Đây cũng là nguyên do cơ bản ảnh hưởng tác động trực tiếp đến một số ít mục tiêuvề kinh tế tài chính. Do nhu yếu ngày càng cao của sự nghiệp thay đổi, nhưng trình độ một sốcán bộ chưa được huấn luyện và đào tạo cơ bản, một số ít cán bộ mới được thay thế sửa chữa, chỉ định, còn lúng túng trong chỉ huy, thực thi ; 1 số ít chiến sỹ vừa học – vừa làm vàphải kiêm nhiệm nhiều việc làm nên chất lượng công tác làm việc chưa cao. Trình độchuyên môn của một số ít cán bộ chuyên trách, công chức còn hạn chế. Cán bộ chủ chốt còn kiêm nhiệm q nhiều việc, một số ít cán bộ chunmơn còn thiếu, cơng tác cán bộ có dịch chuyển rất lớn trong thời hạn qua. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếDiện tích sản xuất ít, trên cánh đồng hay bị lũ lụt, trong chăn ni giá cảbấp bênh. Tình hình thời tiết diển biến phức tạp gây ảnh hưởng tác động đến một số ít diệntích cây cối. Đời sống nhân dân còn khó khăn vất vả ; tỷ suất hộ nghèo còn cao, thu nhập hộ giađình khơng đồng đều và thất thường, cũng gây những ảnh hưởng tác động đến sự nghiệpphát triển chung. Nguyên nhân chủ quan : Đối với cấp ủy : Có lúc chưa kòp thời và dữ thế chủ động trước những khókhăn, còn lúng túng trước những tác động ảnh hưởng khách quan. Việc triển khai Quychế của cấp uỷ có lúc chưa triệt để ; 1 số ít cấp uỷ viên chưa phát huy caovề vai trò nghĩa vụ và trách nhiệm so với công tác làm việc được giao, chưa kòp thời phát hiện, yêu cầu những giải pháp để xử lý tình hình mới phát sinh thuộc lónh vựcphụ trách và đòa bàn được phân công. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống có lúc chưa được thường xun, dođó vẫn còn thực trạng cán bộ, đảng viên vi phạm khuyết điểm. Việc xâydựng chương trình rèn luyện của đảng viên từng năm triển khai chưa đều. Công tác quy hoạch, đào tạo và giảng dạy tu dưỡng sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộđảng viên, cán bộ công chức xã còn bò lúng túng, chưa kòp thời. 3. Những giải pháp khắc phục : Vì những sống sót, khuyết điểm, hạn chế nói trên để khắc phục yếu tố đóchúng ta cần phải thực thi tốt những giải pháp : Đối với cấp uỷ đảng, chính quyền sở tại địa phương cần thay đổi nhận thức về vịtrí vai trò của nơng nghiệp nơng thơn so với sự nghịêp cách mạng trong thời kỳmới. Trong những năm qua mặc dầu chủ trương của đảng về phát triển nơngnghiệp nơng thơn là rất đúng đắn, nhưng 1 số ít cán bộ đảng viên và nhân dânchưa nhận thức thâm thúy về vị trí vai trò của nơng thơn, vì thế sắp tới cần phải đẩymạnh cơng tác qn triệt hơn nữa, qn triệt một cách thâm thúy nghị quyết hội nghịlần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương về yếu tố nơng nghiệp nơng thơn và nơngdân. Tiếp tục chỉ huy quy đổi cây cối vật ni, quy đổi 1 số ít giốnglúa có hiệu suất và giá trị kinh tế tài chính cao, phát triển một số ít mơ hình chăn ni mới, tạo 1 số ít mơ hình kinh tế tài chính phụ để nhân dân vận dụng thời hạn nhàn rãnh, áp dụngcác văn minh khoa học trong sản xuất, dữ thế chủ động trong cơng tác phòng chống dịchbệnh, chống hạn, chống lũ, khuyến khích phát triển những ngành nghề kinh tế tài chính mới. Mở những lớp học nghề, tập huấn về khoa học kỷ thuật, hội thảo chiến lược đầu bờ để rút kinhnghiệm trong q trình sản xuất, tạo điều kiện kèm theo về vốn vay cho nhân dân đầu tưphát triển kinh tế tài chính. Từng bước củng cố và cứng hố giao thơng, thuỷ lợi, Xây dựnghồ đập để dự trử nước tưới trong mùa khơ, khuyến khích và tạo điều kiện kèm theo cho cáchoạt động cơng thương nghiệp dịch vụ. 10TR ƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếVận động thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chú trọngcác khoản thu hiện nay đạt thấp như : thu làm đường giao thông vận tải nông thôn, thungân sách ngoài quốc doanh … Thực hiện tốt công tác làm việc đền ơn đáp nghĩa, những chính sách cho mái ấm gia đình chính sáchđược triển khai rất đầy đủ, thăm hỏi động viên động viên mái ấm gia đình chủ trương trong những ngày lễtết, lúc ốm đau, hoạn nạn, kiến thiết xây dựng nhà ở cho mái ấm gia đình chủ trương khó khăn vất vả vềnhà ở. Chăm lo đời sống cho mái ấm gia đình chủ trương đạt mức trung bình trở lênThực hiện tốt về công tác làm việc giảm nghèo : Điều tra thanh tra rà soát lại hộ nghèo theotiêu chí mới, chăm sóc những chính sách cho hộ nghèo, nghiên cứu và phân tích nguyên do nghèocủa từng hộ để có giải pháp hổ trợ tương thích. Thực hiện tốt về bảo trợ xã hội : Điềutra thanh tra rà soát những đối tượng người dùng xã hội và hướng dẫn làm thủ tục để được hưởng những chếđộ khuyễn mãi thêm của nhà nước. Xây dựng cơ sở vật chất bảo vệ cho công tác làm việc dạy và học, xây dựngtrường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đạt chuẩn vương quốc, duy trì phổ cập trunghọc cơ sở, thực thi hai không với bốn nội dung trong giáo dục, kiến thiết xây dựng trườnghọc thân thiện. Đảm bảo công tác làm việc trực để khám và điều trị bệnh cho nhân dân, thực hiệntốt những chương trình y tế vương quốc, duy trì trạm chuẩn vương quốc, thiết kế xây dựng đội ngũy, bác sĩ có niềm tin phụ vụ tốt cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác làm việc dân số, mái ấm gia đình và trẻ nhỏ, giảm tỷ suất tăng dân sốtheo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, tuyên truyền về nâng cao chất lượng cuộc sồngtrong nhân dân. Phát huy ý thức toàn dân đoàn kết thiết kế xây dựng đời sống văn hoá ở khu dâncư, phấn đấu đến năm 2012 công nhận 3 thôn văn hoá nậng tổng số thôn văn hoátrong toàn xã lên 12/12 thôn. Từng bước kiến thiết xây dựng xã văn hoá, phát huy bản sắcvăn hoá dân tộc bản địa, thiết kế xây dựng những thiết chế văn hoá, phát triển văn hoá, văn nghệ, thểdục thể thao. III / KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : 1 ) Kết kuận : Trước những nhu yếu trong công cuộc thay đổi hiện nay phát triển lựclượng sản xuất ở địa phương là nhu yếu khách quan, có ý nghĩa và tầm quan trọngđặc biệt quyết định hành động trực tiếp đến thắng lợi trên tổng thể những nghành của công cuộcdổi mới. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là cơ sở chosự phát triển và triển khai xong nền văn minh trái đất, những thành tựu khoa học tựnhiên đạt được ứng dụng nhanh gọn những công cụ lao động văn minh, nhữngcông nghệ tiên tiến và phát triển là hiệu quả vật hoá những tri thức khoa học của loài người, sựđòi hỏi khách quan của khoa học công nghệ tiên tiến làm cho người lao động phải vươnlên để có một trình độ văn hoá, trình độ thích ứng với công vụ sản xuất mới. Các yếu tố hợp thành của lực lượng sản xuất quan hệ ngặt nghèo với nhau trong quá11TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếtrình sản xuất, sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tồn bộ cácyếu tố hợp thành, trong đó trình độ của cơng cụ lao động và trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, chun mơn, kiến thức và kỹ năng của người lao động và những tác nhân cóý nghĩa qêt định, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố quyết địnhnhất so với sự phát triển kinh tế tài chính và văn minh xã hội, trình độ của lực lượng sản xuấtbiểu hiện rõ nhất ở năng xuất lao động xã hơị. Dưới sự lảnh đạo, chỉ huy của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UỶ ban nhândân Huyện Krơng Bơng ; sự nổ lực phấn đấu khơng ngừng của Đảng bộ, chínhquyền xã Kh Ngọc Điền trong thời hạn qua đã khai thác tối đa tìêm năng quảnlý sử dụng tài ngun vạn vật thiên nhiên hiện có. Hoạt động sản xuất kinh tế tài chính của xã đãthể hiện được vai trò chủ yếu của mình, không thay đổi về tổ chức triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm nộp ngânsách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất ý thức của ngườilao động khơng ngừng được nâng cao, tạo ra nhiều thời cơ việc làm cho lao độngtại chỗ và góp thêm phần giữ gìn bảo mật an ninh chính trị – an tồn xã hội trên địa phận. Nhữngkết quả bắt đầu về sản xuất kinh doanh thương mại tuy còn nhỏ nhưng tác dụng đó lại chứađựng nhiều nội dung kinh tế tài chính – văn hố – xã hội và mơi trường mang lại nhiều hiệuquả kinh tế tài chính cao. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được, xã nhà vẫn còn sống sót nhữnghạn chế thiếu sót như chưa khai thác hết tìm năng mức lao động hiện có và tư liệusản xuất dẫn đến hiệu suất cao kinh tế tài chính – xã hội ở xã chưa cao. Khắc phục tình trạngtrên thì cần phải thực thi đồng điệu những giải pháp đa phần phát triển lực lượngsản xuất ở xã Kh Ngọc Điền. 2 ) Kiến nghị : Tăng cường công tác làm việc quy hoạch, huấn luyện và đào tạo tu dưỡng, sắp xếp sử dụng độingũ cán bộ đảng viên, cán bộ công chức xã, đặt biệt là đội ngũ cán bộ trẻ, cónăng lực. Kiện tồn đội ngũ làm cơng tác quần chúng có phẩm chất đạo đức, nănglực và nhiệt tình với cơng việc xác lập cơng tác quần chúng là của cả hệ thốngchính trị, phối hợp chặc chẽ với nhau dưới sự chỉ huy của Đảng và cơng tác quảnlý của Nhà nước. Đề nghị Đảng bộ và chính quyền sở tại địa phương cần phải đề ra ngững giảipháp tối ưu để khắc phục, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của thiên tai lũ lụt, hạn hán trên địa phận xã. Đề nghị những cấp những ngành, những đồn thể nhân dân có chủ trương và đườnglối tương thích với điều kiện kèm theo ở cơ sở nhằm mục đích phát huy tốt vai trò của lực lượng sản xuấttrong sự nghiệp thay đổi quốc gia. Tận dụng tốt nguồn lực sẳn có tại địa phương, sử dụng nguồn lực vốn donhân dân góp phần vào những cơng trình thiết thực nhất để tạo điều kiện kèm theo phát triểnvà củng cố về kinh tế tài chính trước hết là từ từ từng bước thiết kế xây dựng hạ tầng hồnthiện và khá đầy đủ hơn. 12TR ƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tếTrên đây là hàng loạt nội dung của bài thu hoạch thực tiễn về phát triển lựclượng sản xuất của xã Khuê Ngọc Điền. Trong quy trình làm bài không tránh khỏinhững thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đống góp ý chỉ huy của Đảng ủy, chínhquyền và những tổ chức triển khai đoàn thể, những thầy, cô giáo cũng như Ban giám hiệu nhàtrường để bài thu hoạch thực tiễn của em được hoàn thành xong, khá đầy đủ, đúng chuẩn và sátthực hơn. Em xin chân thành cảm ơn. /. XÁC NHẬN CỦA Ủy Ban Nhân Dân XÃ KHUÊ NGỌC ĐIỀN … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. Khuê Ngọc Điền, ngày 19 tháng 03 năm 2012TM / Ủy Ban Nhân Dân XÃ13TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂKBài thu hoạch thực tế14

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận