đề cương ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn 12

Ngày đăng: 08/07/2015, 23:37

Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 1 Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn 12 Năm học 2010 -2011 CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài. VĂN HỌC VIỆT NAM – Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX – Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh -Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Tây Tiến – Quang Dũng – Việt Bắc (trích) – Tố Hữu – Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm – Sóng – Xuân Quỳnh – Người lái đò Sông Đà (trích) – Nguyễn Tuân – Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường – Vợ nhặt – Kim Lân – Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài – Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành – Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu – Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ – Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI – Thuốc – Lỗ Tấn – Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp – Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê. Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá 400 từ). – Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. – Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Câu III.(5,0 điểm).Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học. Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. – Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 2 – Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh -Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Tây Tiến – Quang Dũng -Việt Bắc (trích) – Tố Hữu – Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm – Sóng – Xuân Quỳnh – Người lái đò Sông Đà (trích) – Nguyễn Tuân – Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường – Vợ nhặt – Kim Lân – Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài – Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành – Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu – Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ (Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”) A. PHẦN ÔN TẬP CHUNG VỀ VĂN HỌC (Tiết 1) Bài 1 VĂN HỌC VIỆT NAM KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975 a * Hoàn cảnh lịch sử – 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời. Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 3 – 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ. – 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. – hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng. – Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước 2. Nền văn học hướng về đại chúng 3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. c *Những nét lớn về thành tựu 1. Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng. Nhà văn mang tâm thế: nhà văn – chiến sĩ, có sự kế thừa và phát trriển liên tục. 2. Về đề tài và nội dung sáng tác – Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh – Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con người Việt Nam. – Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới. – Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 3. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm – Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc chiết, thanh thoát – Thơ là thành tựu nổi bật nhất. Thơ anh hùng ca, thơ trữ tình. Chất trí tuệ, trong thơ. Mở rộng câu thơ. Hình tượng người lính và người phụ nữ trong thơ. – Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều tác phẩm hay nói về con người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu. Nghệ thuật kể chuyện, bố cục, xây dựng nhân vật… đổi mới và hiện đại… – Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình khai thác tính truyền thống của văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới. B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 – XX a * Hoàn cảnh lịch sử – 1975, đất nước hoàn toàn độc lập. – 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 4 – Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực -> Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền văn học b*Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 – XX – Về đề tài và khuynh hướng sáng tác: + Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá nhân với những mưu thuẫn, những mối quan hệ của đời sống xã hội. + Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau, nhiều chiều + Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ đặt ra cho hiện thực đời sống xã hội – Về tác phẩm và thể loại: + Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật + Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học + Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật B. PHẦN ÔN TẬP THỂ LOẠI NGHỊ LUẬN (Tiết 2-3-4) Bài 1 NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH I. Những kiến thức cơ bản: 1. Quan điểm sáng tác văn học: – HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ – văn hoá văn nghệ là một mặt trận – Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít” – HCM luôn chú ý đến đối tượng sáng tác 2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người? – Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp) Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 5 – Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành ) – Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. 3. Phong cách nghệ thuật: Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM? Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn. – Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. – Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. – Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi dễ hiểu. 4. Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” – Hoàn cảnh sáng tác: CM tháng Tám thắng lợi, chính quyền HN về tay nd. Ngày 26/9/1945 Chủ tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường BĐ HN thay mặt Chính phủ lâm thời nước VN DC CH, Người đọc bản TNĐL. TNĐL tuyên bố trước quốc dân và tg về sự ra đời của nước VN DC CH đồng thờ đập tan luận điệu xảo trá của bọn đế quốc Mĩ, Anh, Pháp. – TNĐL là một văn bản chính luận mẫu mực, bố cục chặt chẽ, dânc chứng xác thực, lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ. – Nội dung: + Tg trích dẫn hai bản tuyên ngôn của P, Mĩ làm cơ sở lí luận cho bản TN + Đưa ra những dẫn chứng xác thực tố cáo tội ác thực dân P để vạch trần luận điệu cướp nước của chúng. + Khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nd VN. Tg khẳng định chính người Vn đã tự dành được quyền độc lập và sẽ bảo vệ nó đến cùng. Bài 2 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 6 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH I. Hoàn cảnh lịch sử -19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn – Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ. Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do. Bố cục 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (Từ đầu đến “không ai chối cãi được”) 2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta (“Thế mà hơn 80 năm nay… Dân tộc đó phải được độc lập!”) 3. Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố với thế giới (Phần còn lại). Những điều cần biết 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn hai câu nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp, trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới. Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ. Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến II vừa Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 7 kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng. 2. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp. – Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. – Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện. – Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945. – Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta hai lần cho Nhật”. – Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta – Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh. – Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. – Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ. – Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập. Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn. 3. Lời tuyên bố với thế giới – Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên) Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 8 – Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước). Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh *Câu hỏi tham khảo 1) Chứng minh TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh) là một văn bản chính luận mẫu mực… 2) Phân tích nghệ thuật của văn bản TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP… Bài 3 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Giáo viên chọn lọc một số đề bài tiêu biểu và hướng dẫn học viên theo cách làm bài văn nghị luận như sau: Đề: 1) Dạy học ở các lớp học tình thương (đối với sinh viên) giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào thanh niên tình nguyện,… 2) Bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe,… I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 1. Tìm hiểu đề bài 2. Lập dàn ý Mở bài : Thân bài : Kết bài : II. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống – Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội. – Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết. Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 9 – Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận phân tích so sánh, bác bỏ, bình luận… người viết cần diễn đạt giản dị ngắn gọn, sáng sủa nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình. Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 10 C. PHẦN ÔN TẬP CHUNG VỀ TÁC GIẢ VÀ THƠ (Tiết 5-6-7-8-9-10-11-12) Bài 1 TỐ HỮU 1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu : – Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng, trầm mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai nam bình. mái nhì, mái đẩy… – Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế. – Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ. 2. Con đường thơ của Tố Hữu : Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này. a. Tập thơ Từ ấy(1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia làm ba phần: – Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình… – Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng. – Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng. Những bài thơ tiêu biểu:Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,… b. Tập thơ Việt Bắc (1954) – Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. […]… “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Đây chính là hình ảnh thơ mộng mà hoang dã về thi n nhiên Tây Tiến Thi t nghĩ nếu câu thơ này vì lí do nào đó mà không có thì sức hấp dẫn của đoạn thơ sẽ giảm đi rất nhiều bởi lẽ chính câu thơ tạo nên nét thứ hai cho bức tranh về thi n nhiên Tây bắc Thi n nhiên Trang 13 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Tây bắc hùng vĩ, hoang sơ, hiểm trở nhưng đầy thơ mộng Chất tài hoa của Quang… trang phục Chính trang phục truyền thống đậm đà bản sắc văn hóa của các thi u nữ Tây Bắc càng tôn vinh lên vẻ đẹp của họ Quang Dũng không khỏi không thán phục đến ngạc nhiên trước vẻ đẹp ấy Em trở thành hạt nhân của bức tranh với vẻ đẹp xứ lạ phương xa Câu thơ thứ ba xuất hiện lập tức khổ thơ như tràn đầy âm nhạc Trang 15 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Khèn lên man điệu nàng e ấp  Những âm thanh phát ra… xuân nay xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Trang 23 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12  Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn người ở, thẫn thờ kẻ đi Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể không nhớ đến con người Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa: Nhớ người… cũng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay…” Trang 27 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Âm điệu thơ hùng tráng thể hiện sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta Từ núi rừng chiến khu đến bộ đội, dân công, tất cả đều mang theo một sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam thần kỳ quyết thắng – Nỗi nhớ gắn liền với niềm tin… Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi … Trông về Việt Bắc mà… tác phẩm: Đất nước là của nhân dân II.Phân tích 1 .Đề tài và cấu tứ  Đất nước là chủ đề được quan tâm hàng đầu của nền Văn học Việt Nam – nền văn học của một dân tộc 4000 năm dựng nước cũng là 4000 năm giữ nước Tư tưởng Đất nước của nhân dân thực ra đã manh nha từ trong lịch sử xa xưa Những nhà tư tưởng lớn, Trang 28 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 những nhà văn lớn của dân tộc ta đã từng nhận thức sâu sắc… hướng đề và gợi ý giải *Câu hỏi tham khảo  Đề 1 Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về đoạn thơ sau: Trang 33 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trong anh và em hôm nay Đều có một phần đất nước… ……Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên đất nước muôn đời  Trong phần đầu của đoạn thơ, tác giả đã cảm nhận về đất nước một cách trọn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện: thời gian lịch sử và không gian… còn ở việc tạo ra một không khí, giọng điệu không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế giới gần gũi mĩ lệ và giàu sức bay bổng của ca dao truyền thống, của văn hóa dân gian, nhưng lại mới mẻ qua cảm nhận và tư duy hiện đại Đoạn thơ mở đầu bằng những câu thơ bình dị vừa thân thi t gần gũi vừa huyền diệu thi ng liêng: “Khi Trang 30 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 ta lớn lên Đất nớc đã có rồi” Nó tạo mối liên… cao cả ở địa bàn xa xôi hẻo lánh sông Mã là nhân vật chứng kiến và tiễn đưa  Mở đầu bài thơ ta gặp ngay hình ảnh sông Mã, con sông ấy gắn liền với lịch sử đoàn quân Tây Tiến Sông Mã chứng kiến mọi gian khổ, mọi chiến công và giờ đây lại chứng kiến sự hy sinh của người lính Đoạn thơ kết thúc bằng khúc ca bi tráng của sông Mã “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”  Dòng sông Mã là chứng nhân của một thời… qua hai câu tiếp: Trang 17 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm  “Mắt trừng” biểu thị sự dồn nén căm uất đến cao độ như có khả năng thi u đốt quân thù qua ánh sáng của đôi mắt Hình ảnh thơ làm nổi bật ý chí của đoàn binh Tây Tiến ở đây người lính Tây Tiến được đề cập đến với tất cả thực trạng mệt mỏi, vất vả qua các từ “không mọc tóc”, “quân xanh màu… lấy từ văn học cổ tái tạo vẻ đẹp của một tráng sĩ và nó làm mờ đi thực tại thi u thốn gian khổ ở chiến trường Nó cũng gợi được hào khí của chí trai “thời loạn sẵn sàng chết giữa sa trường lấy da ngựa bọc thây Chữ “về” nói được thái độ nhẹ nhõm, ngạo nghễ của người tráng sĩ đi vào cái chết “Anh về đất” là hình ảnh đầy sức mạnh ngợi ca Sau khi hoàn Trang 18 Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 thành nghĩa vụ thi ng. Ôn tập TN-THPT- Ngữ văn 12 Trang 1 Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn 12 Năm học 2010 -2011 CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học,. Vũ (Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”) A. PHẦN ÔN TẬP CHUNG VỀ VĂN HỌC (Tiết 1) Bài 1 VĂN HỌC VIỆT NAM KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG. bản: 1. Quan điểm sáng tác văn học: – HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ – văn hoá văn nghệ là một mặt trận

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận