ĐỀ CƯƠNG ôn tập học kì II môn Ngữ Văn lớp 7

Ngày đăng : 04/08/2018, 22 : 19

A. PHẦN VĂN BẢN: I. Tục ngữ: 1. Khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt đời sống. 2. Phân loại: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất và tục ngữ về con người, xã hội. ( HS xem lại ý nghĩa các câu tục ngữ đã học thuộc hai nhóm trên.) 3. Phân biệt tục ngữ với thành ngữ: Tục ngữ là thể loại của văn học dân gian, có chức năng thông báo một nhận định, một kết luận, một phương diện nào đó của đời sống tự nhiên, xã hội. Chức năng của tục ngữ tương đương với chức năng của câu hoặc mệnh đề. Thành ngữ là một cụm từ có cấu tạo cố định, có chức năng định danh, dùng để gọi tên sự vật, tính chất hành động, tương đương với chức năng của từ hoặc cụm từ. 4. Tục ngữ là túi khôn của nhân dân: Nội dung của tục ngữ chứa đựng kinh nghiệm phong phú của nhân dân về nhiều lĩnh vực của đời sống và xã hội. Những đúc rút kinh nghiệm trong tục ngữ giúp con người trở nên thông thái hơn, có hiểu biết toàn diện hơn, sâu sắc hơn, do đó có tri thức để lí giải được nhiều vấn đề diễn ra trong đời sống. II. Văn bản nghị luận: Tóm tắt nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị luận đã học:SttVăn bảnTác giảĐề tài NLLuận điểmPPLL1Tinh thần yêu nước của nhân dân taHồ Chí MinhTinh thần yêu nước của dân tộc Việt NamDân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.Chứng minh2Đức tính giản dị của Bác HồPhạm Văn ĐồngĐức tính giản dị của Bác HồSự giản dị thể hiện trong mọi phương diện của đời sống. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận3Ý nghĩa văn chươngHoài ThanhVăn chương và ý nghĩa của nó đối với con người Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, thương cả muôn vật, muôn loài. Văn chương hình dung ra sự sống và sáng tạo ra sự sống. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.Giải thích kết hợp bình luận Một số câu hỏi ôn tập văn bản nghị luận: Câu 1: Để chứng minh cho luận điểm “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, Hồ Chí Minh đã sử dụng những dẫn chứng nào? Gợi ý: Bác đã dùng dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, toàn diện, giàu sức thuyết phục để chứng minh cho lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta. Cụ thể: Chứng minh lòng yêu nước trong lịch sử và lòng yêu nước trong kháng chiến hiện tại. Cách nêu dẫn chứng khác nhau: Đoạn trên, tác giả nhấn mạnh những trang lịch sử vẻ vang với những tên tuổi ảnh hùng tiêu biểu. Còn đoạn dưới, tác giả lại kể ra các hành động yêu nước cụ thể của mọi tầng lớp nhân dân trong thời điểm kháng chiến hiện tại. Câu 2: Đức tính giản dị của Bác được thể hiện qua mấy phương diện? Chứng minh cụ thể qua văn bản? Gợi ý: Ba phương diện: Trong đời sống, trong quan hệ với mọi người và trong lời nói bài viết ( HS tự lấy dẫn chứng chứng minh) Câu 3: Vì sao Phạm Văn Đồng nói lối sống của Bác là lối sống giản dị, thanh bạch? Gợi ý: Bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Nhận định trên hoàn toàn đúng vì lối sống của Bác khác với lối sống của các nhà hiền triết sống ẩn dật. Sự giản dị của Bác xuất phát từ chỗ Người hi sinh tất cả để đồng cam cộng khổ với nhân dân. Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Quan niệm của tác giả có đúng hay không? Gợi ý: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Đây là một quan niệm đúng đắn. Người ta vẫn thường nói gốc của văn chương là tình cảm. Mặc dù quan niệm trên đây hoàn toàn đúng nhưng hiện tại lại có nhiều lí giải về nguồn gốc của văn chương như văn chương bắt nguồn từ lai động của con người. Câu 5: Hoài Thanh viết: “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”. Em hiểu ý kiến ấy như thế nào? Lấy ví dụ chứng minh? Gợi ý: (1) Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Văn chương phản ánh cuộc sống. Cuộc sống đa dạng cho nên hình ảnh được phản ánh trongvăn chương cũng đa dạng. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác nhau trên thế giới. (2) Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết một cuộc sống trong mơ ước của con người. Đó là ước mơ con người có sức mạnh, lớn nhanh như Phù Đổng để đánh giặc; con người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt như Sơn Tinh; con người có khả năng kì diệu như Mã Lương sáng tạo ra vật dụng, phương tiện trừng trị kẻ thù. A PHẦN VĂN BẢN: I Tục ngữ: Khái niệm: Tục ngữ câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể kinh nghiệm nhân dân mặt đời sống Phân loại: Tục ngữ thiên nhiên, lao động sản xuất tục ngữ người, xã hội ( HS xem lại ý nghĩa câu tục ngữ học thuộc hai nhóm trên.) Phân biệt tục ngữ với thành ngữ: – Tục ngữ thể loại văn học dân gian, có chức thơng báo nhận định, kết luận, phương diện đời sống tự nhiên, xã hội Chức tục ngữ tương đương với chức câu mệnh đề – Thành ngữ cụm từ có cấu tạo cố định, có chức định danh, dùng để gọi tên vật, tính chất hành động, tương đương với chức từ cụm từ Tục ngữ túi khôn nhân dân: Nội dung tục ngữ chứa đựng kinh nghiệm phong phú nhân dân nhiều lĩnh vực đời sống xã hội Những đúc rút kinh nghiệm tục ngữ giúp người trở nên thơng thái hơn, có hiểu biết tồn diện hơn, sâu sắc hơn, có tri thức để lí giải nhiều vấn đề diễn đời sống II Văn nghị luận: * Tóm tắt nội dung, nghệ thuật văn nghị luận học: Stt Văn Tinh thần yêu nước nhân dân ta Đức tính giản dị Bác Hồ Tác giả Hồ Chí Minh Đề tài NL Tinh thần yêu nước dân tộc Việt Nam Đức tính giản dị Bác Hồ Luận điểm Dân ta có lòng nồng nàn u nước Đó truyền thống quí báu ta Phạm Sự giản dị thể Văn phương diện đời sống Sự Đồng giản dị liền với phong phú, rộng lớn đời sống tinh thần Bác Ý nghĩa văn Hoài Văn chương – Nguồn gốc cốt yếu văn chương Thanh ý nghĩa chương lòng thương người, thương mn vật, mn lồi người – Văn chương hình dung sống sáng tạo sống – Văn chương gây cho ta tình cảm ta khơng có, luyện tình cảm ta sẵn có * Một số câu hỏi ơn tập văn nghị luận: PPLL Chứng minh Chứng minh kết hợp giải thích bình luận Giải thích kết hợp bình luận Câu 1: Để chứng minh cho luận điểm “ Dân ta có lòng nồng nàn u nước”, Hồ Chí Minh sử dụng dẫn chứng nào? Gợi ý: Bác dùng dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, toàn diện, giàu sức thuyết phục để chứng minh cho lòng yêu nước nồng nàn nhân dân ta Cụ thể: Chứng minh lòng yêu nước lịch sử lòng yêu nước kháng chiến Cách nêu dẫn chứng khác nhau: Đoạn trên, tác giả nhấn mạnh trang lịch sử vẻ vang với tên tuổi ảnh hùng tiêu biểu Còn đoạn dưới, tác giả lại kể hành động yêu nước cụ thể tầng lớp nhân dân thời điểm kháng chiến Câu 2: Đức tính giản dị Bác thể qua phương diện? Chứng minh cụ thể qua văn bản? Gợi ý: Ba phương diện: Trong đời sống, quan hệ với người lời nói viết ( HS tự lấy dẫn chứng chứng minh) Câu 3: Vì Phạm Văn Đồng nói lối sống Bác lối sống giản dị, bạch? Gợi ý: Bởi Người sống sơi nổi, phong phú đời sống đấu tranh gian khổ ác liệt quần chúng nhân dân Đời sống vật chất giản dị hoà hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với tư tưởng, tình cảm, giá trị tinh thần cao đẹp Nhận định hồn tồn lối sống Bác khác với lối sống nhà hiền triết sống ẩn dật Sự giản dị Bác xuất phát từ chỗ Người hi sinh tất để đồng cam cộng khổ với nhân dân Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu văn chương gì? Quan niệm tác giả có hay khơng? Gợi ý: Theo Hồi Thanh, nguồn gốc cốt yếu văn chương lòng thương người rộng thương mn vật, mn lồi Đây quan niệm đắn Người ta thường nói gốc văn chương tình cảm Mặc dù quan niệm hoàn toàn lại có nhiều lí giải nguồn gốc văn chương văn chương bắt nguồn từ lai động người Câu 5: Hoài Thanh viết: “ Văn chương hình dung sống mn hình vạn trạng Chẳng thế, văn chương sáng tạo sống” Em hiểu ý kiến nào? Lấy ví dụ chứng minh? Gợi ý: (1) Văn chương hình ảnh sống đa dạng phong phú Văn chương phản ánh sống Cuộc sống đa dạng hình ảnh phản ánh trongvăn chương đa dạng Qua văn chương, ta biết sống, mơ ước người Việt Nam xưa kia, ta biết sống dân tộc khác giới (2) Văn chương sáng tạo sống Qua tác phẩm văn chương, ta biết sống mơ ước người Đó ước mơ người có sức mạnh, lớn nhanh Phù Đổng để đánh giặc; người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt Sơn Tinh; người có khả kì diệu Mã Lương sáng tạo vật dụng, phương tiện trừng trị kẻ thù Câu 6: Em hiểu ý kiến Hoài Thanh: Văn chương gây cho ta tình cảm ta khơng có, luyện tình cảm ta sẵn có? Gợi ý: Văn chương gây cho ta tình cảm ta khơng có: Đây giàu có văn chương Khi đọc tác phẩm, nhiều ta học được, tiếp thu tình cảm cao đẹp, nét ứng xử tinh tế, học nhân sinh để nhân đơi tâm hồn – Văn chương luyện tình cảm ta sẵn có: Văn chương giúp ta mài sắc nhìn sống, nhân hậu, vị tha, giàu tình thương yêu người muôn vật Để thế, văn chương giúp ta suy ngẫm lại mình, rèn luyện tình cảm vốn có, khiến cho tình cảm trở nên sâu hơn, nhạy III Truyện ngắn đại “ Sống chết mặc bay” – Phạm Duy Tốn: Tóm tắt: Truyện xảy Bắc Bộ vào lúc đêm, nước sông Nhị Hà lên to – khúc đê X, xã X bị vỡ Dân phu hàng trăm người kéo tới lo sợ đê hỏng Nhưng đình đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ tấp nập cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm Trước nguy đê vỡ nha lại quan thản nhiên đánh thờ trước cảnh tượng lo sợ dân Cuối cùng, quan thắng bài, đê vỡ dẫn tới cảnh thảm sầu Nhan đề: Nhan đề ”Sống chết mặc bay” xuất phát từ câu thành ngữ ‟Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi” Nó phần phản ánh thái độ vô trách nhiệm quan phụ mẫu với nhân dân Dù dân có sống hay chết quan mặc kệ, không để ý, không quan tâm Ngay nhan đề văn mở phần chủ đề truyện có ý nghĩa phê phán, tố cáo sâu sắc Hình ảnh tên quan phủ điển hình cho tên quan lại thời phong kiến nửa thực dân Gía trị thực, giá trị nhân đạo: – Gía trị thực: Tác phẩm phản ánh mặt giai cấp thống trị mà đại diện viên quan phủ “ lòng lang thú”, vơ trách nhiệm đẩy dân vào tình cảnh khốn – Gía trị nhân đạo: thể niềm cảm thương sâu sắc tác giả trước sống lầm than người dân thiên tai thái độ vô trách nhiệm bọn quan lại gây nên Nghệ thuật tương phản, tăng cấp: * Nghệ thuật tương phản: Tiêu chí Cảnh dân hộ đê – Gần đêm – Khúc đê làng X bị thẩm lậu Không – Đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông gian, thời dâng nhanh, nguy đê vỡ gian => Nguy hiểm, ‟ngàn cân treo sợi tóc” – Hình ảnh: kẻ cuốc, người thuổng, kẻ đội đât, kẻ vác tre người người ướt chuột lột  nhốn nháo, thảm hại, nhếch nhác – Âm thanh: Trống liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người gọi xao xác  náo loạn, Cảnh căng thẳng, hối tượng – Sức người khó lòng địch nổ với sức trời, đê không cự lại với nước => Dân lầm than thiên tai giáng xuống đầu Đê vỡ – Ngoài xa, kêu vang dậy đất trời – Tiếng kêu lúc lớn, lại có tiếng ào thác, tiếng gà, trâu, bò kêu vang tứ phía – Một người nhà q mẩy lấm láp, quần áo ướt đẫm, tất tả chạy vào thở khơng Cảnh quan hộ – Đình mặt đê cao,vững chắc, đèn sáng trưng, dầu nước to khơng việc => An tồn, n ổn, vơ thuận lợi cho việc chơi – Tư thế: ngồi sập, tay tráidựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng để tên lính hầu q đất mà gãi  oai vệ, nhàn hạ, sang trọng – Vật dụng: bát yến hấp đường phèn, khay khảm, tráp đồi mồi, ống vơi chạm, đồng hồ vàng, ngốy tai, ví thuốc >sang trọng, giàu có – Giọng điệu: hách dịch, sai bảo – Khơng khí: trang nghiêm, quan ngồi trên, nha ngồi dưới, ung dung, tự tại, êm => Quan sống sa hoa, vương giả say sưa hưởng thụ thú vui bạc bất chấp tất – Mọi người giật nảy – Quan điềm nhiên, lăm le chực người ta bốc trúng quân chờ mà hạ – Quan đỏ mặt tía tai quay quát mắng: ‟Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi! Thời ông hơi: ‟Bẩm quan lớn, dễ đê vỡ rồi” cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày” * Nghệ thuật tăng cấp: Tả cảnh trời mưa: mưa tầm tã, trời mưa tầm tã trút nước; Tả cảnh nước sông lúc dâng cao: Nước sông Nhĩ Hà lên to quá, nước cuồn cuộn dâng lên; Tả âm thanh: trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, người xao xác gọi nhau, tiếng kêu vạng trời dậy đất; Tả quan phụ mẫu: uy nghi chễm chện, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi ( chơi bài); cau mặt, đỏ mặt tía tai, quát…( có người vào bẩm đê vỡ); vỗ tay xuống sập kêu to (khi ù bài) IV Bút kí “ Ca Huế sơng Hương” – Hà Ánh Minh: Gía trị nội dung nghệ thuật: – Gía trị nội dung: Ca Huế hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống, sản phẩm văn hóa phi vật thể đáng trân trọng, cần bảo tồn phát triển Qua đây, ta thấy tâm hồn người Huế qua điệu dân ca: lịch, tao nhã, kín đáo giàu tình cảm…Còn người nghệ sĩ Huế biểu diễn thuyền: tài ba, điêu luyện Đồng thời, kí thể lòng u mến, niềm tự hào tác giả di sản văn hóa độc đáo Huế, di sản văn hóa dân tộc – Gía trị nghệ thuật: Sử dụng ngơn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ; Miêu tả cảnh vật, âm thanh, người sinh động; Phép liệt kê Nghe ca Huế thú vui tao nhã: Vì ca Huế cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng, duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức, từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến cách trang điểm, ăn mặc… Chính nghe ca Huế thú vui tao nhã Qua bao nỗi thăng trầm ca Huế ăn tinh thần khơng thể thiếu người dân xứ Huế Và công nhận di sản văn hoá phi vật thể giới B PHẦN TIẾNG VIỆT: I Câu đặc biệt: Khái niệm: Là loại câu không cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ – vị ngữ Tác dụng câu đặc biệt: Xác định thời gian, nơi Liệt kê, thông báo tồn Bộc lộ cảm Gọi đáp chốn vật, tượng xúc Ví dụ: Chiều, chiều Ví dụ: Chúng tơi tụ họp góc Ví dụ: Buồn ơi! Ví dụ: Anh ơi! Một buổi chiều êm ả ru, sân Toàn chuyện trẻ em Xa vắng mênh Bao áo anh văng vẳng tiếng ếch nhái Râm ran mông buồn có rách, anh tìm kêu ran ngồi ruộng theo gió ( Duy khán) ( Thế Lữ) chỗ em, em vá nhẹ đưa vào cho, anh nhé… ( Thạch Lam) ( Khánh Hoài) * Bài tập: Xác định câu đặc biệt nêu tác dụng chúng đoạn trích sau: Giờ đây, trước mặt Sương, sơng Bạch Đằng cồn lên đợt sóng bạc đầu Con sông quê anh Con sông chuyện anh kể ( Chu Văn Mười) Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Đồn kịch lưu động chúng tơi đóng lại, tránh gió lào ( Nguyễn Tuân) Đêm trăng Biển yên tĩnh Tàu phương Đông buông neo vùng biển Trường Sa ( Hà Đình Cẩn) 4 Cách ba năm, đồng chí từ đồng chí từ Đồng Tháp Mười mang gà mái tơ vàng Ôi chao, gà ( Nguyễn Quang Sáng) Ơi chích choè ơi! Chim đừng hót nữa, Bà em ốm Lặng cho bà ngủ ( Thạch Quỳ) II Các phép biến đổi câu: Rút gọn câu: Khi nói viết, lược bỏ số thành phần câu, tạo thành câu rút gọn Việc lược bỏ thường nhằm mục đích sau: * Làm cho câu gọn hơn, thơng tin nhanh, tránh lặp từ ngữ xuất câu đứng trước Ví dụ: Hai ba người đuổi theo Rồi ba bốn người, sáu bảy người ( Rút gọn VN) * Ngụ ý hành động, đặc điểm nói câu chung người Ví dụ: Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ ( Rút gọn CN) * Khi rút gọn cần lưu ý: Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hiểu khơng đầy đủ nội dung câu nói Đồng thời, khơng biến câu nói thành câu cộc lốc, khiếm nhã * Phân biệt câu rút gọn với câu đặc biệt: Câu rút gọn Câu đặc biệt Giống Về hình thức, hai nhóm từ cụm từ tạo thành Câu rút gọn cấu tạo theo mơ hình chủ Câu đặc biệt tự thân có ý nghĩa, ngữ – vị ngữ, lượt bỏ bớt thành phần Dựa không phân biệt thành phần Khác vào ngữ cảnh khơi phục lại thành phần CN- VN, đơn vị ngữ pháp độc lượt bỏ vị trí chúng lập, hồn chỉnh * Bài tập: Xác định câu rút gọn nêu tác dụng chúng đoạn trích sau: Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà nhiêu Phượng xui ta nhớ đâu Nhớ người xa, đứng trước mặt…Nhớ trưa hè gà gáy khan…Nhớ thành xưa son uể oải… ( Xuân Diệu) Uống nước nhớ nguồn Bao bạn về? – Ngày mai Thêm trạng ngữ cho câu: * Đặc điểm trạng ngữ: – Về mặt ý nghĩa: Trạng ngữ thành phần phụ câu, bổ sung thông tin thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, điều kiện…cho việc nói đến câu – Về hình thức: Trạng ngữ đứng đầu câu, cuối câu hay câu Giữa trạng ngữ với chủ ngữ vị ngữ thường có quãng nghỉ nói dấu phẩy viết * Phân loại: Trạng ngữ thời gian – Mấy năm Sài Gòn, y cố tạo cho y cá tính khác hẳn cá tính y (Nam Cao) Trạng ngữ không gian (nơi chốn) – Giữa đám mây xám đục, vòm trời khoảng vực xanh vòi vọi (Lưu Quang Vũ) – Từ làng, Thủy tắt qua cánh đồng để bến tàu điện Trạng ngữ tình – Đến Mác-xây, lĩnh lương.(Trần Dân Tiên) – Tới cổng phủ, quần áo ướt vừa khô.(Ngô Tất Tố) Trạng ngữ phương – Nhờ thần ấy, chửi rõ, thét mắng khắp cho oai.(Ngơ tiện-cách thức Tất Tố) – Nguyễn Du, ngòi bút thiên tài, dựng nên kiệt tác bất hủ: Đoạn trường tân Trạng ngữ nguyên nhân – Vì mưa, khơng đến kịp – Nhờ trời, ông tai qua nạn khỏi Trạng ngữ điều kiện, giả thiết – Nếu ăn nóng tuyệt – Hễ mưa chuyến bị hoãn Trạng ngữ mục đích – Để có nhà này, làm quần quật hàng năm trời Trạng ngữ ý nhượng – Tuy nắng hạn nương ngơ, bãi mía tươi tốt thường – Mặc cho mưa bão, lên đường theo kế hoạch định * Công dụng trạng ngữ: – Trạng ngữ dùng để xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn việc nói đến câu, góp phần làm cho nội dung câu văn đầy đủ, xác – Trạng ngữ liên kết câu, đoạn văn với nhau, khiến cho văn mạch lạc * Tách trạng ngữ thành câu riêng: Trong số trường hợp, trạng ngữ tách thành câu riêng để nhấn mạnh ý, chuyển ý để bộc lộ cảm xúc Ví dụ: Nói xong, vùng đứng lên, giơ tay chào người cửa Mọi người nhìn theo Im lặng ( Nguyễn Thị Ngọc Tú) * Bài tập: Bài tập 1: Tìm trạng ngữ câu cho biết chúng bổ sung ý nghĩa cho việc nói đến câu: a Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông Gio từ đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi Khoảng thời sau dãy núi phía đơng ửng đỏ Những tia nắng hắt chéo qua thung lũng, trải đỉnh núi phía tây vệt sáng màu mạ tươi tắn…Ven rừng, rải rác lim trổ hoa vàng, vải thiều đỏ ối quả… ( Hồng Hữu Bội) b Có lẽ tiếng Việt đẹp tâm hồn người Việt Nam ta đẹp, đời sống, đấu tranh nhân dân ta từ trước tới cao quý, vĩ đại, nghĩa đẹp ( Phạm Văn Đồng) c Sọ Dừa chăn bò giỏi Hằng ngày, cậu lăn sau đàn bò đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò chuồng Bò bụng no căng Phú ông mừng Dừa Ngày mùa, tơi tớ đồng làm cả, phú ơng có ba cô gái thay phiên đưa cơm cho Sọ ( Theo “ Sọ Dừa”) d Từ đây, tìm đường về, sơng Hương vui tươi hẳn lên bãi xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long, kéo theo nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đơng bắc, phía đó, nơi cuối đường, nhìn thấy cầu trắng thành phố in ngần trời, nhỏ nhắn vành trăng non ( Hoàng Phủ Ngọc Tường) Bài tập 2: Tìm trạng ngữ tách thành câu riêng đoạn trích sau cho biết giá trị chúng: a Dung cô gái rượu bà béo chủ nhà Chẳng đẹp mũm mỉm trắng trẻo Mà lại Mà lại diện Cô diện vùng ( Nam Cao) b Đôi mắt nhìn tơi, ngập ngừng nhiều lần Lặng im nhiều lần Rồi hỏi ( Nguyễn Thị Ngọc Tú) c Huống hồ giá cho xứng mà sách chứa đựng, gợi mở Một tư tưởng khai sáng Một kiến thức tảng Một cách gọi tên vật Một rung cảm thần tiên Một phút giây suy tưởng Một mơ mộng… ( Ma Văn Kháng) Dùng cụm C – V để mở rộng câu: * Khái niệm: Khi nói viết, dùng cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi cụm chủ- vị, làm thành phần câu cụm từ để mở rộng câu * Các thành phần mở rộng: Chủ ngữ, vị ngữ phụ ngữ cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ cấu tạo cụm C- V – Câu có cụm C- V chủ ngữ thường biểu thị quan hệ nguyên nhân – hệ ( thường sử dụng từ làm, làm cho, khiến cho…), so sánh tương đồng ( là, là…) Ví dụ: Em / học giỏi // khiến ba mẹ vui lòng c v C V – Câu có cụm C – V làm vị ngữ thường biểu thị mối quan hệ chỉnh thể phận chủ ngữ câu vị ngữ chứa cụm C – V : Ví dụ: Chiếc bàn // chân / gãy c v C V * Bài tập: Bài tập 1: Tìm cụm C-V làm thành phần câu câu sau cho biết chúng làm thành phần gì? Ông em mái tóc bạc phơ Bài học cô giáo giảng sáng khiến lớp phải suy nghĩ Ông trưởng thành Cuốn sách tơi mua bìa đẹp Cái áo treo mắc giá đắt Chú khen cháu kẻ có gan to, thua mà khơng nản chí Bất chuyến đò ơng kể tin tức mà mở đầu kết thúc tự nhiên Ông lão ngỡ chiêm bao Người ta kể chuyện đời xưa, nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy chim bị thương rơi xuống bên chân ( Hồi Thanh) 10 Chúng ta khẳng định rằng: cấu tạo tiếng Việt, với khả thích ứng với hồn cảnh lịch sử vừa nói đây, chứng cớ rõ sức sống Bài tập 2: Dùng cụm C-V để mở rộng câu sau: Người niên làm người khó chịu Nam làm cho bố mẹ vui lòng Gió làm đổ Bài tập 3: Biến đổi câu sau thành câu có cụm C-V làm thành phần câu? Cánh đồng thảm nhung xanh mướt Nó muốn ngắm mà không chán mắt Sự hi sinh anh dũng chiến sĩ đem lại hồ bình cho đất nước Con bé nhìn cửa sổ Giữa người, mẹ cố giơ tay vẫy Sự tiến học tập Lan khiến người ngạc nhiên Trời trở rét Đó dấu hiệu mùa đơng Bố mẹ thưởng cho xe đạp Tôi học xe đạp Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: * Câu chủ động câu có chủ ngữ chủ thể hành động nêu vị ngữ: CHỦ NGỮ ( Chủ thể) – VỊ NGỮ ( Hoạt động chủ thể) * Câu bị động câu có chủ ngữ người, vật đối tượng hành động nêu vị ngữ người, vật khác thực hướng tới: CHỦ NGỮ ( Đối tượng) – VỊ NGỮ ( Bị / được) + Hoạt động chủ thể * Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động sau: Cách Cách Chuyển từ ( cụm từ) đối tượng Chuyển từ ( cụm từ) đối tượng hoạt động lên hoạt động lên đầu câu thêm từ đầu câu, đồng thời lược bỏ biến từ ( cụm từ) bị hay vào sau từ ( cụm từ) chủ thể hoạt động thành phận không bắt buộc câu VD: Thằng bé đánh mèo → Con mèo VD: Bố dắt xe máy vào nhà → Xe máy dắt vào bị thằng bé đánh nhà * Lưu ý: Không phải câu chứa từ bị / câu bị động, câu có vị ngữ động từ nội động tính từ Bé bị ốm Anh nhận tiền thưởng * Bài tập: Chuyển đổi câu chủ động sau thành câu bị động tương ứng? Người ta bán sách với giá 35.000 đồng Chúng em kính trọng giáo chủ nhiệm lớp Tôi đặt Vệ Sĩ vào cạnh Em Nhỏ đống đồ chơi Thuỷ ( Khánh Hoài) Nam đặt giá sách góc nhà Các kiến trúc sư xây ngơi nhà năm Bom Mĩ sát hại nhiều phụ nữ, trẻ em miền Nam nước ta Ngài xơi bát yến xong ( Phạm Duy Tốn) III Liệt kê: * Khái niệm: Là xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc khía cạnh khác thực tế hay tư tưởng, tình cảm * Phân loại: Xét theo cấu tạo Liệt kê cặp Liệt kê không theo cặp Ví dụ: Ví dụ: Dữ dội dịu êm Người hết tiếng Ồn lặng lẽ ồn Trên đất ( Xuân Quỳnh) rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, nhãn mía ( Thạch Lam) Xét theo ý nghĩa Liệt kê tăng tiến Liệt kê khơng tăng tiến Ví dụ: Ví dụ: Ấy quan lớn ù to, Con gái Huế nội khắp nơi miền đó, nước tâm thật phong tràn lênh láng, xoáy thành phú âm thầm, vực sâu, nhà cửa trơi băng, kín đáo, sâu lúa má ngập hết… thẳm ( Phạm Duy Tốn) ( Hà Ánh Minh) * Bài tập: Chỉ phép liệt kê đoạn trích sau phân loại chúng? Tình yêu Tố Hữu dịu dàng đầm ấm, chan chứa kính mến đượm xót thương, có đơi đến bùi ngùi ( Nguyễn Đình Thi) Lòng yêu nước Tố Hữu trước hết lòng u người đất nước, người nơng dân chịu thương chịu khó, làm nhiều mà nói, hiền lành mà anh dũng, giản dị mà trung hậu; bền gan, bền chí, dễ vui, kháng chiến gian khổ ( Nguyễn Đình Thi) Hắn đọc, ngẫm nghĩ, tìm tòi, nhận xét suy tưởng khơng biết chán mắt ( Nam Cao) Chao ơi! Dì Hảo khóc Dì khóc nức nở, khóc nức lên, khóc người ta thổ Dì thổ nước ( Nam Cao) Chúng bắn, thành lệ, ngày hai lần, buổi sáng sớm xế chiều, đứng bóng sẩm tối, nửa đêm trở gà gáy ( Nguyễn Thành Trung) Người ta khinh y, vợ y khinh y, y khinh y ( Nam Cao) Lời ca thong thả, trang trọng, sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch ( Hà Ánh Minh) Tồi tệ đến Đối đáp bốp chat, ăn miếng trả miếng, chửi vỡ mặt nhau, đanh đá hàng tôm hàng cá, thơn thớt dựng chuyện vu khống đê tiện cách nanh ác, trơ tráo thật khơng để đáng nói ( Ma Văn Kháng) Thằng bé anh Chẩn ho rũ rượi, ho xé phổi, ho khơng khóc ( Nam Cao) IV Dấu câu: Dấu chấm lửng Dấu chấm phẩy Dấu gạch ngang – Tỏ ý nhiều vật, tượng tương – Đánh dấu ranh giới – Đặt câu đánh dấu tự chưa liệt kê hết vế câu phận thích, giải – Thể chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ghép có cấu tạo phức tạp thích câu ngừng, ngắt quãng – Đánh dấu ranh giới – Đặt đầu dòng để đánh – Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị phận dấu lời nói trực tiếp cho xuất từ ngữ biểu thị phép liệt kê phức nhân vật để liệt kê nội dung bất ngờ hay hài hước, châm tạp – Dùng để nối phận biếm liên danh * Bài tập: Nêu công dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy dấu gạch ngang câu đây? Trong đình, đèn thắp sáng trưng; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, lại rộn ràng Thể điệu ca Huế có sơi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khng, có tiếc thương ốn… Bánh trôi nước – thơ tiếng nữ sĩ Xuân Hương – cho cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp thân phận người phụ nữ xã hội xưa Té công công ….toi ( Tú Mỡ) Ai bảo non đường thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; cấm trai thương gái, cấm mẹ yêu con; cấm gái son nhớ chồng thấy hết người mê luyến mùa xuân ( Vũ Bằng) – Thưa cô, em không dám nhận…em, không học 10 – Sao vậy? Cô Tâm sửng sốt Nhiệm vụ chúng ta: – Phát triển sản xuất – Phát triển văn hoá – Ủng hộ cách mạng nước anh em ( Hồ Chí Minh) – Anh lại say – Bẩm không ạ, bẩm thật không say Con đến xin cụ cho tù, mà không thì…thì…thưa cụ ( Nam Cao) Đây từ điển Việt – Trung – Pháp 10 Rú …rú…rú…máy bắt đầu mở, bắt đầu xúc than ( Võ Huy Tâm) C PHẦN TẬP LÀM VĂN: I Hệ thống kiến thức văn nghị luận: Khái niệm: Là loại văn viết nhằm xác lập cho người đọc, người nghe tư tưởng, quan điểm Đặc điểm văn nghị luận: Luận điểm Luận – Là ý kiến thể tư tưởng, quan – Luận lí lẽ dẫn chứng làm điểm văn nêu sở cho luận điểm hình thức khẳng định hay phủ định – Luận điểm phải đảm bảo tính chân – Luận phải có lí lẽ đầy đủ, chặt thực, đắn, qn; khơng nên chẽ, có tình có lí; dẫn chứng phong chung chung hay chi tiết phú, tiêu biểu, xác Phương pháp lập luận văn nghị luận: Lập luận chứng minh – Chứng minh phép lập luận dùng lí lẽ, chứng chân thực, thừa nhận để chứng tỏ vấn đề nêu đáng tin cậy – Cách làm văn nghị luận chứng minh: + Mở bài: Nêu luận điểm định hướng vấn đề cần chứng minh + Thân bài: Lần lượt triển khai luận điểm theo trình tự hợp lí + Kết bài: Khẳng định vấn đề Lập luận – Lập luận cách lựa chọn, xếp, trình bày luận cho chúng làm sở vững cho luận điểm Lập luận giải thích – Giải thích dùng lí lẽ có sức thuyết phục để làm người đọc, người nghe hiểu rõ điều chưa biết lĩnh vực – Cách làm văn nghị luận giải thích: + Mở bài: Nêu luận điểm định hướng vấn đề cần giải thích + Thân bài: Lần lượt triển khai luận điểm cách trả lời câu hỏi: Như nào? Tại sao? Để làm gì? Làm nào? + Kết bài: Khẳng định vấn đề, nêu ý nghĩa thực tiễn vấn đề cần giải thích II Minh hoạ số đề dàn tham khảo: 11 Dạng đề nghị luận chứng minh: Đề 1: Chứng minh ca dao thể sâu sắc nét đẹp tâm hồn người Việt * Mở bài: Giới thiệu chung ca dao Việt Nam Từ dẫn vấn đề cần chứng minh: “ Ca dao thể sâu sắc nét đẹp tâm hồn người Việt” * Thân bài: – Ca dao phản ánh quan niệm người Việt quan điểm sống, nhân cách, đạo đức người ( chữ hiếu, chữ tình, chữ nghĩa, chữ nhân) – Ca dao lời khuyên cách ứng xử mối quan hệ gia đình, xã hội – Ca dao lời ca khát vọng sống, hoài bão vươn tới đẹp, thiện * Kết bài: Khẳng định giá trị sức sống ca dao Việt Nam Đề 2: Nhân dân ta thường nói: “ Có chí nên” Hãy chứng minh tính đắn câu tục ngữ * Mở bài: Nêu vai trò quan trọng lí tưởng, ý chí nghị lực sống mà câu tục ngữ đúc kết Đó chân lí * Thân bài: ( Phần chứng minh) – Xét lí: + Chí điều cần thiết để người vượt qua trở ngại + Khơng có chí khơng làm – Xét thực tế: + Những người có chí thành cơng ( Dẫn chứng gương bạn bè vượt khó học tập…) + Chí giúp người ta vượt qua khó khăn tưởng chừng vượt qua ( Dẫn chứng: Nguyễn Ngọc Kí, vận động viên khuyết tật…) * Kết bài: Mọi người nên tu dưỡng ý chí, việc nhỏ để đời làm việc lớn * HS tiếp tục lập dàn viết văn nghị luận chứng minh cho số đề sau: – Đề 1: Thiên nhiên người bạn tốt người Con người cần yêu mến bảo vệ thiên nhiên Em chứng minh điều – Đề 2: Nói tác dụng lao động sáng tạo, nhà thơ Hồng Trung Thơng có viết: Bàn tay ta làm nên tất ca / Có sức người sỏi đá thành cơm Bằng thực tế sống, em làm sáng tỏ ý kiến – Đề 3: Hãy giải thích chứng minh ý kiến: “ Một sách tốt người bạn hiền” ( La Rochefoucault) – Đề 4: Hãy chứng minh nội dung ca dao diễn tả tình yêu tha thiết đất nước, quê hương nhân dân ta Dạng đề văn nghị luận giải thích: Đề 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt có ngày nên kim” * Mở bài: Lòng kiên trì yếu tố quan trọng sống Dẫn câu tục ngữ … * Thân bài: – Giải thích ngắn gọn câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Kiên trì mãi thành kim hữu dụng + Nghĩa bóng: Chúng ta kiên trì, chịu khó làm việc việc gì, khơng quản ngại khó khăn sản xuất thành cơng – Vì có cơng mài sắc có ngày nên kim? + Tất thành khơng tự nhiên mà có, mà qua trình khổ luyện 12 Đề 2: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “ Anh em chân với tay” * Mở bài: Giới thiệu ý nghĩa hai tiếng “ gia đình” tim người, có tình cảm anh em Dân câu tục ngữ * Thân bài: – Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Anh em gia đình tay chân thể + Nghĩa bóng: Tình cảm anh em + Có lòng kiên trì giúp ta vượt qua khó khăn trở ngại phải gắn bó thân thiết + Khơng có việc thành cơng khơng có lòng kiên phận thể, khơng trì vượt khó chia cắt, tách rời + Có lòng kiên trì rèn luyện có nghị lực đạp – Tại tác giả dân gian lại khẳng chông gai định “ Anh em tay với chân” – Hiểu ý nghĩa câu tục ngữ ta phải làm gì? * Kết bài: Khẳng định ý nghĩa + Phải rèn luyện ý chí, nghị lực sức sống câu tục ngữ * Kết bài: Câu tục ngữ học quý cần phát huy Liên hệ thân * HS tiếp tục lập dàn viết văn nghị luận giải thích cho số đề sau: – Đề 1: Tục ngữ có câu Ăn nhớ kẻ trồng Em hiểu câu tục ngữ trên? – Đề 2: Một năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên là: Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm Em hiểu lời dạy Tại cần rèn luyện đức tình phải rèn luyện nào? – Đề 3: Giải thích câu tục ngữ: Thương người thể thương thân * Một số văn hay tham khảo: Đề 1: Giải thích câu tục ngữ: Tiên học lễ, hậu học văn Bài làm: Từ bao đời nay, ông cha ta nêu cao giữ gìn truyền thống đạo đức dân tộc Bao người xử với lễ nghĩa, xem nghĩa học hàng đầu người Ngay từ lúc bé thơ, cha mẹ dạy dỗ nhắc nhở ta phải thuộc lòng câu tục ngữ Tiên học lễ hậu học văn Trãi qua nghìn năm văn hiến, câu tục ngữ ln có giá trị, ln học quý Đây câu tục ngữ chữ Hán, lời răn dạy Khổng Tử “Lễ” Nho giáo quy định lễ giáo, đạo lý phong kiến, đưa người vào khuôn khổ phép tắt kỉ cương (trai tam cương ngũ thường, gái tam tòng tứ đức) Con người có lễ giáo bắt đầu học văn Học văn theo nghĩa xưa học điều ghi sách thánh hiền Lời Khổng Tử khuyên răn người trước hết phải học cho cốt cách, đạo lý làm người, sau học đến điều khác Giờ câu tục ngữ trở thành lời nhắc nhở nhân dân ta: người nên trọng quan tâm việc rèn luyện đạo đức, nhân cách làm người trước, học đến văn hóa, chữ nghĩa Thật vậy, học lễnghĩa cần thiết Chính mà từ lúc bé thơ, ta biết đến lễ nghĩa qua lời ru bà, mẹ từ câu ca dao, câu hát dân gian đúc kết bao truyền thống đạo đức tốt đẹp Lớn lên chút, ta cha mẹ hướng dẫn cách xử từ điều đơn giản lời: “cảm ơn”, tiếng ‘xin lỗi”, “dạ thưa” với người lớn tuổi…hoặc phải thưa, phải trình… Như vậy, lễ nghĩa đạo lý thấm nhuần nhận thức từ lúc chưa bước chân đến trường; nghĩa ta học lễ nghĩa trước từ gia đình Đến học, song song với việc tiếp thu kiến thức, ta vẩn thầy giáo dục lễ nghĩa, đạo đức biết kính yêu người thân, quý mến bạn bè giúp đỡ người xung quanh Như vậy, môi trường nào, đạo lý đóng vai trò chủ đạo có mối quan hệ chặc chẽ với Nếu môt đứa nhà lời cha mẹ, bất hiếu, ngỗ ngược vào trường khơng thể học sinh ngoan chắn sau đời không công dân tốt 13 Ta nên hiểu rằng, gia đình tế bào xã hội, gia đình khơng có kỷ cương, nề nếp dẫn đến xã hội bị rối loạn, tiến văn minh Bài học đạo lý làm người không cũ, vẩn có giá trị mãi với thời gian Bởi học kiến thức văn hóa ta học mười năm, học làm người ta phải học suốt đời Chính vậy, câu tục ngữ lời răn dạy, đồng thời lời cảnh tỉnh xem nhẹ đạo đức việc rèn luyện nhân cách làm người Tóm lại đạo đức đáng q nhất, đáng trân trọng thể phẩm giá người Cho nên học làm người, học “lễ nghĩa” học đầu tiên, học mà học suốt đời Nếu phấn đấu trở thành người công dân tốt ta cần thấm nhuần câu Tiên học lễ, hậu học văn Ngoài ta nên ghi nhớ thêm lời dạy Bác Hồ kính yêu: Có tài mà khơng có đức người vơ dụng, Có đức mà khơng có tài làm việc khó Đề 2: Ơng cha ta có dạy: Đói cho sạch, rách cho thơm Em hiểu lời dạy nào? Bài làm: Nhân cách, phẩm giá thước đo giá trị người Nếu không may gặp hồn cảnh khó khăn nghèo đói mà ta giữ sống sạch, tâm hồn cao đáng q vơ Từ ngàn xưa, việc giữ gìn nhân cách người dù tình cha ơng ta nhắc nhở qua câu tục ngữ: Đói cho sạch, rách cho thơm Ta hiểu lời dạy nào? Trong câu tục ngữ, cảnh tượng mà ta bắt gặp “đói” “ách” Nhưng đối lập với cảnh đói rách tính chất “sạch” “thơm” Vậy ta cần phải hiểu rõ chi tiết để thấm nhuần lời dạy ơng cha Thường “đói” tức khơng đầy đủ, phải thiếu thốn Và nghèo khó mà lành lặn, tức phải rách Câu tục ngữ đặt người vào tình thiếu thốn, cực Ấy mà nghèo, thiếu thốn ta phải cho thơm tho, tức khơng có mùi Đã có người nghèo thể? Trên thực tế xã hội, hiểu theo nghĩa thực câu tục ngữ Nhưng đây, ơng cha mượn tính chất “sạch thơm” để nhằm giáo dục người Người ta thường vin vào cảnh túng nghèo thiếu thốn để đổ lỗi cho cách ăn mặc rách nát dơ bẩn Đó hình thức bên ngồi, nhân phẩm, giá trị người sao? Đây lõi mà câu tục ngữ muốn đề cập đến “Sạch” “thơm” tự nhiên có mà người tạo ra, hay nói suy nghĩ, nhận thức người Ta hiểu: Dù sống hồn cảnh nghèo túng, khó khăn ta phải giữ cho sạch, cao đẹp tâm hồn, nghĩa dù tình ta phải biết giữ gìn nhân cách, lòng tự trọng người, đừng làm điều xằng bậy, xấu xa để tổn thương đến danh dự cá nhân, danh dự gia đình Ta phải biết kiềm chế, phải sáng suốt bình tĩnh, đừng khúc quanh đời, nghèo túng… mà bán rẻ lương tâm, danh dự Quả thực, nhân vật lão Hạc truyện “Lão Hạc” Nam Cao hình tượng đẹp đáng trân trọng Trước nghèo đói trầm trọng lão chịu chết khơng thể sống mà làm nghề ăn trộm Cái chết lão Hạc gây xúc động lòng người đọc, lẽ lão người nơng dân nghèo mà có nhân cách đáng quý, đáng khâm phục Chị Dậu, nhân vật tác phẩm “Tắt đèn” Ngơ Tất Tố q nghèo phải bán con, bán chó để lấy tiền nộp suu cho chồng, mà chị mạnh dạn ném nắm bạc vào mặt tên tri phủ Tư An để bảo vệ lòng thủy chung với chồng Đó nhân cách cao đẹp, mà hình tượng “con cò” ca dao “Con cò mà ăn đêm” tiêu biểu cho người dân lao động bình thường, nghèo khó biết giữ gìn “tiếng thơm” để lại cho cháu đời sau: Có xáo xáo nước trong/ Đừng xáo nước đục đau lòng cò 14 Lời dạy thật học sâu sắc có giá trị giáo dục nhân cách đạo đức cho người Thấm nhuần hiểu rõ giá trị câu tục ngữ, người cố gắng thực tốt lời giáo huấn Ngày nay, đứng trước xã hội chạy theo đồng tiền phẩm giá, nhân cách người vấn đề quan trọng Ta giữ “sạch, thơm” hồn cảnh xã hội xơ bồ điều đáng quý Đề 3: Nhân dân ta xưa có câu: Một làm chẳng nên non / Ba chụm lại nên núi cao Dựa vào lịch sử đấu tranh bảo vệ đất nước lao động xây dựng đất nước nhân dân ta để chứng minh tính đắn câu ca dao Bài làm: Tục ngữ, ca dao kho tàng kinh nghiệm vơ q báu nói tình cảm, kinh nghiệm sản xuất, đấu tranh xây dựng đất nước bảo vệ đất nước Một kinh nghiệm ca dao ghi lại nói sức mạnh đoàn kết: Một làm chẳng nên non / Ba chụm lại nên núi cao Đọc câu ca dao trên, ta thấy ý nghĩa thật sâu sắc Một yếu ớt mỏng manh trước cuồng phong bão táp Nhiều chen chúc, sát cánh bên tạo khóm cây, rừng vững chãi, gió lay chẳng đổ, bão rung chẳng vời Từ hình ảnh thiên nhiên, ta liên tưởng đến sống người Đó tập hợp ý chí, sức lực, hành động nhiều người tạo thành sức mạnh tổng hợp, làm nên thành công lớn mà cá nhân tập thể nhỏ làm Lịch sử giữ nước dựng nước dân tộc ta từ ngàn xưa đến nguồn gốc học chứng minh hùng hồn cho học Từ xa xưa, người thổ dân biết đoàn kết sống thành tộc để bảo vệ đất đai, chống lại thú rừng Trong chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng khối đồn kết vững quan trọng Nếu biết đoàn kết, tiêu diệt nhiều kẻ thù Như đời nhà Trần, quân dân ta đoàn kết tiêu diệt quân Nguyên – Mơng Thời qn Ngun mạnh Chúng tun bố “Vó ngựa Mơng Cổ đến đâu cỏ khơng mọc tới đó” Trong đó, triều đình nhà Trần mở họi nghị Diên Hồng khơi dậy tinh thần đoàn kết tầng lớp nhân dân Miền xuôi miền ngược, già trẻ, gái trai, chung ý chí chống giặc ngoại xâm Nhỏ tuổi Trần Quốc Toản cầm quân trận lập nhiều chiến công Cuối cùng, dù giặc mạnh chẻ tre quân dân ta đánh đuổi 50 vạn quân xâm lược Nguyên – Mông khỏi bờ cõi Đến đời nhà Lê, Lê Lợi kêu gọi anh hùng có chí khí đứng lên dựng cờ tụ nghĩa Ông tập hợp cờ người dân yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, sang hèn, đồn kết chặt chẽ “Tướng sĩ lòng phụ tử, hòa nước sơng chén rượu ngào” Vì có tinh thần đoàn kết suốt mười năm kháng chiến, đoàn quân ông thắng trận trở niềm hân hoan vui mừng nhân dân Và Nguyễn Huệ, người anh hùng áo vải mà em khâm phục, đoàn kết tập hợp nghĩa quân Những người nông dân, người trí thức, tướng sĩ… lòng với minh chủ đánh đuổi quân Thanh khỏi biên giới, đem lại sơng bình cho nhân dân Trong kháng chiến trường kì chống Pháp, Bác Hồ kêu gọi tồn dân, tồn qn đồn kết lòng, tề đứng lên giết giặc cứu nước Khối đoàn kết tồn dân góp phần làm nên thắng lợi vẻ vang kháng chiến chín năm thần thánh Nếu kháng chiến chống Pháp khẳng định tinh thần đoàn kết nhân dân ta kháng chiến chống Mĩ anh hùng ca đáng tự hào khối đoàn kết dân tộc Đương đầu với nửa triệu giặc Mĩ xâm lược có pháo đài bay, có hàng rào điện tử, nhân dân hai miền Nam Bắc nước ta xây dựng khối đoàn kết toàn dân Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm nên thắng lợi vẻ vang, kết thúc 20 năm kháng chiến chống Mĩ chiến địch Hồ Chí Minh 1975 vang dội lịch sử, chấn động địa cầu 15 Không tinh thần đoàn kết đem lại thắng lợi vĩ đại chiến đấu, mà đem lại thành cơng to lớn lao động sản xuất Ngắm nhìn đê hùng vĩ hai bên bờ sồng Hồng, ta thật ngạc nhiên trước sức mạnh người xưa Cứ đến mùa mưa, nước sông Hồng đỏ ngầu, gầm réo, hăng muốn tràn vào làng mạc, phố xá, vượt qua đê vừa dài, vừa rộng, vừa cao Ai đắp nên đê ? Không riêng Hàng chục triệu, trăm triệu người dùng bàn tay bé nhỏ, với công cụ lao động thô sơ, đắp từ thuở xưa tiếp tục đắp suốt ba, bốn ngàn năm Đó cơng trình tuyệt vời sức mạnh đồn kết Ngàv nay, khơng biết đồn kết nhân dân nước mà hợp tác quốc tế, nhân dân ta xây dựng ngành cơng nghiệp dầu khí Vũng Tàu, nơng trường cà phê, cao su… nhân dân ta hồn thành cơng trình xây dựng to lớn: nhà máy thủy điện sông Đà, đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam, mang ánh sáng đến miền quê hẻo lánh Rồi cầu Thăng Long sừng sững, thủy điện Trị An đồ sộ… biết cơng trình to lớn khác đã, mọc lên muốn nói với bạn năm châu rằng: đất nước chúng tơi nhỏ bé ln đồn kết với tranh thủ đoàn kết quốc tế để xây dựng nước Việt Nam giàu đẹp, phồn vinh sánh kịp nước tiên tiến giới Tóm lại, trải qua hàng chục kỉ, câu ca dao cha ông ta chân lí khơng lay chuyển Đó học sâu sắc mà nhân dân Việt Nam rút qua sống hàng ngàn năm Em hiểu sâu sắc Bác Hồ lại dặn thê hệ: Đoàn kết, đoàn kết đại đồn kết /Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng Đề 4: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho người Con người phải bảo vệ rừng Em chứng minh Bài làm: Nhân dân ta thường nói “ Rừng vàng biển bạc” Không phải vô cớ mà người ta kết luận Bởi lẽ rừng nguồn tài ngun phong phú, tiểm ẩn kho báu vơ tận lúc sẵn sàng phục vụ cho đời sống người Rừng mang lại nhiều lợí ích cho người, người phải bảo vệ rừng Thực rừng có ích lợi gì? Nhìn lại sống hàng ngày người ta thấy giá trị quí báu rừng từ có ý thức tốt việc bảo vệ rừng Càng tìm hiểu ta thấy rõ ích lợi rừng Trước hết, rừng cung cấp cho ta loại gỗ: gỗ tạp dùng làm vật dụng, làm củi đốt… để phục vụ đời sống hàng ngày; gỗ q làm vật liệu xây dựng, đóng tủ bàn ghế, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp đại Những cột nhà to gỗ lim bóng láng, tràng kĩ gian nhà cổ, tủ thờ loại gỗ hiếm… có từ nguyên liệu rừng mà Bên cạnh rừng cung cấp thảo dược phục vụ cho y học Các loại q trị bệnh nan y thường có rừng sâu thầy thuốc đơng y tìm tòi nghiên cứu để chế biến theo phương pháp gia truyền Ngoài ra, cánh rừng già, rừng nguyên sinh nơi ni dưỡng sinh sống lồi vật q phục vụ lợi ích cho người hổ, báo, hươu, nai, voi… nhiều lồi chim q lạ Cả giới loài vật thật phong phú nguồn tài sản vô giá rừng dành cho người Hơn rừng “Vạn Lí Trường Thành” vững bảo vệ đời sống người Khơng có rừng người khổ thiên tai lũ lụt Khơng có rừng xanh bảo vệ mơi trường sống cho người, cung cấp động vật quí cảnh đẹp thiên nhiên Rừng giúp cho việc điều hòa khí hậu, làm lành khơng khí khói tỏa từ nhà máy, xe cộ gây nên Đặc biệt 16 chiến tranh rừng người đánh giặc, “rừng che đội, rừng vây quân thù” Phải nói rừng trao tặng người nguồn tài sản vô giá bất tận Đây ưu đãi thiên nhiên lồi người Hiểu ích lợi rừng nên cần phải bảo vệ Trước chưa hiểu biết hết cần thiết rừng mà người ta đốt phá rừng bừa bãi Và trận lũ lớn với hậu khơn lường khai thác rừng bừa bãi mà Do vậy, bảo vệ rừng bảo vệ môi trường sống người Ngày vấn đề bảo vệ rừng quốc sách, vấn đề thiết giới Muốn có môi trường tốt xanh, phải biết trồng gây rừng, đốn cổ thụ phải chuẩn bị trước hàng loạt để thay Có giữ màu xanh rừng xanh tươi Vì ngồi việc khai thác sử dụng nguồn lâm sản phải kế hoạch, Đảng Nhà nước ban hành đạo luật bảo vệ rừng, bảo vệ động vật rừng, lồi vật có nguy bị diệt chủng Cụ thể ngành kiểm lâm thành lập đội bảo vệ thường trực, ngày đêm canh gác rừng thông tin tuyên truyền người dân phải có ý thức bảo vệ giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú rừng tạo Quả thật, rừng vô quan trọng đời sống người Vậy người chúng ta, thấu hiểu vấn đề cần phải tích cực hơn, có ý thức cao việc trồng gây rừng bảo vệ rừng Yêu quý rừng, bảo vệ rừng nhiệm vụ tất người riêng Được tức ta biết bảo vệ sống Đề 5: Trong Tinh thần yêu nước nhân dân ta, Hồ Chí Minh có viết: Dân ta có lòng nồng nàn u nước Dựa vào văn thơ học thực tế lịch sử dân tộc, em chứng minh nhận định Bài làm: Dân tộc ta có truyền thống đấu tranh chống xâm lược; bao hệ cha ông nối tiếp đứng lên chống ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc viết nên trang sử oai hùng Trong giai đoạn chống Pháp gay go ác liệt, để động viên cổ vũ lòng yêu nước toàn dân, viết “Tinh thần yêu nước nhân dân ta”, Hồ Chủ tịch khẳng định: “Dân ta có lòng nồng nàn u nước Thật vậy, lòng yêu nước trở thành truyền thống, phẩm chất người Việt Nam từ hệ qua hệ khác Tình cảm có thực hành động cụ thể, nhiều lúc thể qua thơ ca Đã có chiến sĩ, nhà thơ mượn lời thơ để giãi bày lòng u q hương Trải qua ngàn năm Bắc thuộc, khởi nghĩa Hai Bà Trưng minh chứng hùng hồn lòng yêu nước: Một xin rửa thù nhà / Hai xin nối lại nghiệp xưa họ Hùng Đầu mùa xuân 1077, chiến thắng sông Như Nguyệt Lý Thường Kiệt đánh tan vạn quân Tống xâm lược khẳng định chủ quyền dân tộc Ta quên Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên, tương truyền Lý Thường Kiệt, ngân nga đền bên sông ấy: Nam quốc sơn hà nam đế cư / Tiệt nhiên định phận thiên thư / Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm / Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Chính lòng u nước mãnh liệt khiến Trần Quốc Tuấn lên lời tâm thiết tha đầy chân thành: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau cắt, nước mắt đầm đìa, cho trăm thây phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác gói da ngựa, ta vui lòng” (Hịch tướng sĩ) Và giấc ngủ khơng tròn, Nguyễn Trãi lo nghĩ đến quê hương đất nước: 17 Những trằn trọc mộng mị / Chỉ băn khoăn nỗi đồ hồi Đến lúc thực dân Pháp xâm lược nước ta, tinh thần yêu nước nhân dân ta phát huy cao độ Với giọng thơ hào hùng, Phan Bội Châu, người tài cao chí lớn, dù bị giam nhà lao tự hào, không nhuệ khí người trai: Vẫn hào kiệt phong lưu / Chạy mỏi chân tù (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác) Đối với người yêu nước, tù đày khổ sở mà bọn giặc cố tình hành hạ khơng làm cho họ chùn bước ngã lòng, mà ngược lại dịp “người lỡ bước” thể khí phách mình: Những kẻ vá trói lỡ bước / Gian nan chi kể việc con (Đập đá Côn Lôn) Từ năm 1930 đấu tranh giành độc lập tiến hành cờ giai cấp vô sản, người niên trẻ yêu nước, giác ngộ lí tưởng sẵn sàng hiến dâng đời cho nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước Tơi buộc lòng tơi với người / Để tình trang trải với trăm nơi / Để hồn với bao hồn khổ / Gần gũi thêm mạnh khối đời (Từ – Tố Hữu) Cũng lúc này, gương chiến đấu hi sinh dũng cảm giới niên đáng để khâm phục Họ chiến sĩ “quyết tử cho Tổ quốc sinh” Lý Tự Trọng, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu… Người viết lên trang sử oai hùng Truyền thống yêu nước dân tộc ta thể rõ nét tiêu biểu hình tượng Bác Hồ, người cha già dân tộc, vị lãnh tụ đáng kính, linh hồn kháng chiến Bác từ bỏ tuổi xuân tìm đường cứu nước ln mang tên tâm đánh đuổi kẻ thù khỏi đất nước Trong ngục tù, Bác trằn trọc suốt đêm lo nghĩ đến nghiệp cách mạng dang dở: Một canh… hai canh… lại ba canh / Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành / Canh bốn canh năm vừa chợp mắt / Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh (Khơng ngủ – Hồ Chí Minh) Và truyền thống dân tộc ta phát huy tới đỉnh cao lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm – chiến chống Mĩ cứu nước Giai đoạn toàn dân trẻ, già, trai, gái… hiến dâng sức lực, trí tuệ củá cho cơng đấu tranh giữ nước: Lớp cha trước, lớp sau / Đã thành đồng chí chung câu quân hành Và có gương yêu nước chiến sĩ cách mạng làm cho kẻ thù khiếp sợ… anh Nguyễn Văn Trỗi với chín phút cuối đời anh (Sống anh); chị Sứ hiên ngang giữ phẩm chất anh hùng trước chết gần kề (Hòn đất); anh giải phóng quân kiên cường dũng cảm đường băng Tân Sơn Nhất: …Anh chẳng để lại cho riêng anh trước lúc lên đường/ Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào kỉ (Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân) Rõ ràng với lòng yêu nước nồng nàn, nhân dân ta viết tiếp trang sử vàng Lê Lợi, Quang Trung: Chi Lăng học thuở xưa / Người có, người khơng Lòng u nước khiến cho nhân dân ta có sức mạnh phi thường vượt qua khó khăn gian khổ, chiến thắng bọn cướp nước bán nước Đáng tự hào thay hi sinh cao người nước Việt Có thể nói lòng yêu nước dân tộc ta nhân tố định thắng lợi công đấu tranh chống xâm lược, để bảo vệ Tổ quốc Em nguyện sống cho xứng đáng với truyền thống tốt đẹp cha anh ngã xuống độc lập, tự do, hạnh phúc nhân dân MỘT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO: ĐỀ SỐ 1: Câu (1,0 điểm) Kể tên văn nghị luận ( kèm theo tác giả) học chương trình Ngữ Văn – học kì II? 18 Câu (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau trả lời câu hỏi: Tinh thần yêu nước thứ quý Có trưng bày tủ kính, bình pha lê, rõ ràng dễ thấy Nhưng có cất giấu kín đáo rương, hòm Bổn phận làm cho quý kín đáo đưa trưng bày Nghĩa phải sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước tất người thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến ( Ngữ Văn – Tập – Tr.25 NXBGD) 2.1 Tìm câu nêu luận điểm đoạn văn 2.2 Xác định nêu tác dụng câu rút gọn đoạn trích 2.3 Chỉ rõ phép liệt kê đoạn văn nêu ý nghĩa Câu (2,0 điểm) 3.1 Thế dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu? 3.2 Tìm cụm chủ – vị làm thành phần câu hay thành phần cụm từ câu sau ( Gạch chân cụm chủ – vị cho biết cụm C-V làm thành phần câu) a Ra khỏi trường, tơi kinh ngạc thấy người lại bình thường nắng vàng ươm trùm lên cảnh vật ( Khánh Hoài) b Con gái Huế nội tâm thật phong phú âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.( Hà Ánh Minh) c Lịch sử ta có nhiều kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước nhân dân ta ( Hồ Chí Minh) Câu (5,0 điểm) Người xưa dạy: Lời nói chẳng tiền mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng Em hiểu ý nghĩa lời dạy nào? Từ thực tiễn sống học tập, rút học cho thân ĐỀ SỐ 2: Câu (1,0 điểm) 1.1 Chỉ điểm khác câu rút gọn câu đặc biệt 1.2 Từ ngữ liệu sau, xác định câu đặc biệt, câu rút gọn cho biết vai trò cụ thể kiểu câu: a Gần đêm Trời mưa tầm tã Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng lắm, hai ba đoạn thẩm lậu rồi, vỡ ( Phạm Duy Tốn – Sống chết mặc bay) b Chiều chiều đứng ngõ sau / Trơng q mẹ ruột đau chín chiều ( Ca dao) c Than ơi! Thời oanh liệt đâu? ( Thế Lữ – Nhớ rừng) 19 d Hai ba người đuổi theo Rồi ba bốn người, sáu bảy người ( Nguyễn Công Hoan) Câu (2,0 điểm) 2.1 Trong “ Đức tính giản dị Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng, giản dị Bác thể phương diện nào? Ở phương diện, nêu hai dẫn chứng để minh hoạ 2.2 Lối sống giản dị Bác để lại cho em học sâu sắc nào? Câu (5,0 điểm) Từ hiểu biết vốn sống mình, em giải thích chứng minh ý nghĩa câu ca dao sau: Công cha núi ngất trời / Nghĩa mẹ nước biển Đông ĐỀ SỐ 3: Câu (1,5 điểm) 1.1 Nêu chủ đề tục ngữ em học chương trình Ngữ Văn – kì II 1.2 Xác định tục ngữ ngữ liệu sau nêu ý nghĩa câu tục ngữ đó: a Ngày lành tháng tốt b Đi ngày đàng học sàng khôn c Đầu voi đuôi chuột Câu ( 1,5 điểm) Về văn “ Sống chết mặc bay” – Phạm Duy Tốn: 2.1 Chỉ hai điểm nghệ thuật tiêu biểu văn nêu dẫn chứng để minh hoạ 2.2 Thái độ em tên quan phụ mẫu truyện Câu (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau thực yêu cầu: Giời chớm hè Cây cối um tùm Cả làng thơm Cây hoa lan nở trắng xoá Hoa giẻ chùm mảnh dẻ Hoa móng rồng bụ bẫm thơm mùi mít chin góc vườn ơng Tun Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn để hút mật hoa Chúng đuổi bướm Bướm hiền lành bỏ lao xao Từng đàn rủ lặng lẽ bay Sớm Chúng tơi tụ họp góc sân { …} Râm ran Các…các…các… ( Duy Khán, Lao xao – Ngữ Văn 6, Tập 2, Tr.110, NXBGD) 3.1 Tìm cho biết tác dụng câu đặc biệt có đoạn trích 3.2 Với câu đơn sau, em dùng cụm C-V để mở rộng câu: Cây hoa lan nở hoa trắng xoá Câu (5,0 điểm) 4.1 Kể tên phép lập luận mà em học phần tập làm văn nghị luận lớp 4.2 Vận dụng phép lập luận đó, viết văn nghị luận để làm rõ ý nghĩa câu tục ngữ sau: Chớ thấy sóng mà ngã tay chèo 20 ĐỀ SỐ 4: Câu 1: (2,5 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời câu hỏi: “ Bấy đình, nơn nao sợ hãi Thốt nhiên người nhà quê, mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không lời: Bẩm quan lớn đê vỡ ! Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay quát rằng: Đê vỡ ! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng-mày, thời ông bỏ tù chúng – mày ! Có biết khơng? Lính đâu? Sao bay dám chạy xồng xộc vào vậy? Khơng phép tắc à? Dạ, bẩm Đuổi cổ !” 1.1 Đoạn văn trích tác phẩm nào? Tác giả ai? 1.2 Dấu chấm lửng câu văn “ Bẩm quan lớn đê vỡ !” có tác dụng gì? 1.3 Đoạn văn cho em hiểu chất tên quan phủ? Câu 2: (1,0 điểm) Xác định trạng ngữ hai câu thơ sau cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì? Sột soạt gió trêu tà áo biếc / Trên giàn thiên lí bóng xn sang Câu 3: (1,5 điểm) Cho đôi câu sau, biến chúng thành câu có cụm C – V làm thành phần câu phụ ngữ mà không thay đổi nghĩa Cho biết cụm C-V làm thành phần phụ ngữ từ, cụm từ nào? a, Chúng em học giỏi Cha mẹ thầy cô vui lòng b Bố mẹ thưởng cho tơi xe đạp Tơi xe đạp Câu 4: ( 5,0 điểm) Phân tích chứng minh nghệ thuật tăng tiến đối lập văn “Sống chết mặc bay” Phạm Duy Tốn để thấy tình cảnh thê thảm người dân thái độ vô trách nhiệm quan lại ĐỀ SỐ 5: Câu 1: (2,0 điểm) Chuyển đổi câu chủ động sau thành câu bị động: a Năm 1951, giặc Pháp phục kích sát hại Nam Cao ông đường vào công tác vùng địch hậu Liên khu III b Các công nhân xây xong cầu vào năm 1898 c Người ta dựng đồng hồ đếm ngược gần Bờ Hồ d Người ta mở thêm nhiều tuyến đường thành phố Câu 2: ( 1,0 điểm) Câu văn sau dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu trường hợp nào? Hãy rõ 21 Chiếc đồng hồ kim giây bị gãy Câu 3: ( 2,0 điểm) “ Văn chương gây cho ta tình cảm ta khơng có, luyện tình cảm ta sẵn có ” 1.1 Câu văn trích văn nào? Tác giả? 1.2 Trong câu văn tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Từ tác giả khẳng định tác dụng văn chương nào? Câu 4: ( 5,0 điểm) Nhận xét ca dao Việt Nam có ý kiến cho : Ca dao tiếng nói tình cảm gia đình đằm thằm, tình yêu quê hương đất nước tha thiết Bằng hiểu biết em ca dao học, làm sáng tỏ ý kiến 22 … điểm) 1.1 Nêu chủ đề tục ngữ em học chương trình Ngữ Văn – kì II 1.2 Xác định tục ngữ ngữ liệu sau nêu ý nghĩa câu tục ngữ đó: a Ngày lành tháng tốt b Đi ngày đàng học sàng khôn c Đầu voi đuôi… phẩm giá người Cho nên học làm người, học “lễ nghĩa” học đầu tiên, học mà học suốt đời Nếu phấn đấu trở thành người công dân tốt ta cần thấm nhuần câu Tiên học lễ, hậu học văn Ngoài ta nên ghi… bắt đầu học văn Học văn theo nghĩa xưa học điều ghi sách thánh hiền Lời Khổng Tử khuyên răn người trước hết phải học cho cốt cách, đạo lý làm người, sau học đến điều khác Giờ câu tục ngữ trở

– Xem thêm –

Xem thêm: ĐỀ CƯƠNG ôn tập học kì II môn Ngữ Văn lớp 7, ĐỀ CƯƠNG ôn tập học kì II môn Ngữ Văn lớp 7

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận