đề cương môn kỹ năng lãnh đạo quản lý – Tài liệu text

đề cương môn kỹ năng lãnh đạo quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.05 KB, 22 trang )

Họ và tên : Lâm Thị Thanh Phong
Lớp
: H565
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
MÔN: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
Câu 1: Phân biệt lãnh đạo và quản lý? Trình bày những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo
quản lý ở cơ sở? Người lãnh đạo quản lý cần có những phẩm chất gì để làm việc hiệu quả? Liên hệ
thực tiễn các vấn đề trên ở đơn vị các anh chị hiện nay?
-Khái niệm hoạt động lãnh đạo:Hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin,
thuyết phục người khác để họ đồng lòng với người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống
mục tiêu nào đó.
-Khái niệm hoạt động quản lý: Hoạt động mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn
khổ các thể chế xác định.
-Phân biệt lãnh đạo và quản lý
+ Giống nhau: đều là hoạt động điều khiển con người
+ Khác nhau:
LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ
Chức năng
Định hướng
Mang tính chất hoạt động cụ thể
Đối tượng
con người
con người, cơ sở vật chất, tài chính
Phương pháp
Động viên, thuyết phục, giáo dục, tuyên Kiểm tra, kiểm sát dựa vào quyền lực
truyền, cảm hóa
Phương tiện
Uy tín
Dựa vào pháp luật, thể chế, quy chế,
nguyên tắc, chuẩn mực

Đào tạo
Khó đào tạo, đòi hỏi có tư chất, nghệ thuật Dễ đào tạo, đòi hỏi kỷ thuật
Tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng trong thực tế ở cấp cơ sở hai chức năng này không thể tách
rời, chúng có mối quân hệ thống nhất, đan xen khó tách bạch hoạt động lãnh đạo vàhoạt động quản lý trong
con người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò lãnh đạo và vai trò quản lý. Vì thế người
ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo, quản lý.
VD: Giám đốc Trung tâm TDTT Quận 5 là nguời vừa thực hiện đồng thời hai hoạt động trong Trung
tâm và vai trò của họ là người lãnh đạo khi hàng năm đưa ra phướng hướng hoạt động của Trung Tâm
trong năm :
-Xây dựng kế hoạch, phát triển và định huớng cho Trung tâm. Giám đốc là nhà quản lý khi: tổ chức
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước cấp uỷ của Quận và các cấp
có thẩm quyền.
− Những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở:
*Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở:( trang 12->28)
-Dự báo : Căn cứ vào khoa học, sự phát triển của xã hội và Dựa trên các biến động trong và ngoài cấp cở
sở để lập ra kế hoạch cho hoạt động của Trung tâm.
-Xác định mục tiêu : Mỗi cơ sở đều có hệ thống mục tiêu đa dạng theo các mối quan hệ khác nhau, bao
gồm 3 mục tiêu : ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Vấn đề cần quan tâm là cấp cơ sở phải thiết lập mối quan
hệ và phối hợp với các mục tiêu.
-Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu.
1.Xây dựng các chuơng trình hoạt động để thực hiện mục tiêu.Là tổng thể các nổ lực của cấp cơ sở đi với
tổng nguồn lực và phuơng thức sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu.
2.Lập kế hoạch cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân và theo thời gian.Nội dung của hoạt động này
gồm 3 phuơg tiện :
-Hành động : Theo tiến độ kế hoạch và thời gian cụ thể.
-Kinh phí : Chi tiêu và quản lý rỏ ràng.
-Con nguời : Mỗi hoạt động cho từng tổ chức, cá nhân cụ thể.
*Tổ chức thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở:
-Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực.

-Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý
-Hoạt động đối ngoại
-Điều hành và điều chỉnh hoạt động ở cơ sở
*Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở
-Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
-Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá
-Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở
VD: Trung tâm TDTT Quận : Báo cáo tổng kết quả hoạt động năm 2015- 2016 và phương hướng
hoạt động năm 2016- 2017
*Căn cứ vào phương hướng và nhiệm vụ hoạt động của năm 2016 do Uỷ ban nhân dân Quận 5 giao và
tình hình thực tế của đơn vị, Trung tâm TDTT Quận 5đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2016- 2017
như sau:
“Xây dựng Trung Tâm TDTT.Q5 thành một Trung Tâm tập luyện hiện đại, văn mimh và sân chơi lành
mạnh của nhân dân và nơi giáo dục thể chất, giáo dục truyền thống văn hóa, rèn luyện con người về lý
tưởng, nhân cách, phẩm chất, lối sống”
*Dự báo:
Thuận lợi:
+ Do Trung Tâm TDTT.Q5 nằm trên địa bàn trọng điểm của thành phố, đông dân cư và có nền kinh tế ổn
định,do đó dân cư có nhu cầu tập luyện TDTT rất cao.
+Đội ngũ giáo Huấn luyện viên có trình độ, nhiệt huyết và ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng động tìm tòi, vận dụng sáng tạo các hình thức dạy học có hiệu quả.
+Cấp Uỷ và chính quyền tại phương quan tâm hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
Trung Tâm
Khó khăn:
+Mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng thành tích thể thao đỉnh cao vẫn còn hạn chế do là các em VĐV tập trung
vào học văn hoá không có thời gian tập luyện nhiều.
+Do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, các kế hoạch tạo nguồn tài trợ không đạt đuợc, vì vậy các
hoạt động của Trung Tâm chỉ ở mức vùa phải, chưa tạo đuợc đạt đuợc kết quả như mong muốn.
+Một số VĐV có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn ảnh hưởng không tốt đến tâm lý, thái độ, tâm lý

của các em dẫn đến kết quả học tâp, rèn luyện thiếu ổn định.
* Mục tiêu cụ thể:
+Trên cơ sở những việc làm đuợc của năm 2016. Trung Tâm TDTT.Q5 tiếp tục phát động phong trào tập
luyện TDTT năm 2017 sâu và rộng hơn. Chuẩn bị cho các yêu cầu phát triển mới của Sở cũng như của cấp
uỷ giao cho.
+Xây dựng và phát triển con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
+Tiếp tục đổi mới và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, hiệu lực, hiệu quả của cán
bộ quản lý, Huấn luyện viên……
+Tiếp tục đổi mới phương pháp huấn luyện, áp dụng khoa học vào kế hoach, đổi mới phương thức kiểm
tra, đánh giá VĐV……..
+Tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa TDTT, huy động mọi nguồn lực để đầu tư, xây dựng mới, mở rộng
mạng lưới tập luyện TDTT phong trào trong truờng học.
+Phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hòa việc gắn kết gia đình- nhà trường và xã hội trong công tác giáo
dục, giữ mối quan hệ và kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương.
+Tiếp tục triển khai đề án phổ cập bơi và võ tự vệ cho các em học sinh cấp I.
* Phương hướng và biện pháp thực hiện:
+Tiếp tục tổ chức các hoạt động có tính chất cộng đồng, giử vững các hoạt động đó trên cơ sở nâng dần
chất luợng qua từng năm và kêu gọi toàn dân tập luyện TDTT theo guơng Bác Hồ
+Nâng cao chất lượng công tác giáo dục tư tưởng cho HL về nhận thức và học tập theo guơng Bác Hồ.
+ Phối hợp với các ban ngành đoàn thể và tổ chức xã hội quan tâm tạo điều kiện cho các hoạt động TDTT
trong Quận ngày càng phát triển mạnh hơn.
+ Thực hiên các kế hoạch: phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, thực hiện qui chế dân
chủ ở cơ sở, vệ sinh an toàn trong cơ quan….
+Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý

*Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động TDTT trong truờng học trên địa bàn Quận 5.
+ Công tác huấn luyện và học tập của các em VĐV .
+ Công tác phổ cập bơi lội và võ thuật cho các em học sinh.
+Công tác bồi dưỡng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ Huấn luyện viên.

+Công tác tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
*Tổ chức thực hiện: thông qua lịch công tác theo gian đoạn
*Kế hoạch Năm 2017 đuợc chia theo ba giai đoạn như sau:
TT

Nội dung công việc

Thời gian

Dự kiến kết quả

GIAI ĐOẠN 1: 01/2017 – 04/2017 ( Giai đoạn chuẩn bị )
1
2
3

Chuẩn bị lên kế hoạch cho ĐH TDTT. Quận 5
Tiến hành các buớc chuẩn bị cho các hoạt ĐH 01/2017
TDTT.
04/2017
Tổng hợp kế hoạch cụ thể, tổng hợp, phân tích tài
liệu và Nhân sự hoạt động

đến Thông qua kế hoạch
chuẩn bị

GIAI ĐOẠN 2 : 05/2017 – 09/2017( Giai đoạn tiến hành).
4

+ Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoach đề ra.

+ Giám sát và kiển tra.

05/2017 đến
09/2017

Hoàn thành
hoạch.

Kế

GIAI ĐOẠN 3 : 10/2017 – 12/2017 ( Giai đoạn hoàn thành nhiệm vụ và tổng kết).
8

– Hoàn thành kế hoạch.
-Báo cáo,tổng kết và đánh giá hoạt động

9

-Lên Kế hoạch cho năm 2018

10/2017 đến
12/2017

-Rút kinh nghiệm

*Người lãnh đạo quản lý cần có những phẩm chất để làm việc hiệu quả:
+Phải có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mac-Lênin
+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh, hòa đồng với mọi người.
+ Có trình độ chuyên môn tốt, làm việc có khoa học, đủ năng lực để phát huy tốt vai trò của mình.
 Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần tập hợp đầy đủ 2 yếu tố là có tài và có đức.

* Liên hệ thực tiễn:
Để thực hiện nghị quyết của Hội nghị CBCC-LĐ năm 2017, Ban Giám đốc Trung tâm TDTT đã xây dựng
kế hoạch hoạt động của Trung tâm TDTT và tổ chức thực hiện như sau:
-Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động của Trung tâm TDTT được triễn khai đến từng
Tổ, Câu lạc bộ và phối hợp cùng Công đoàn, Chi đoàn, Hội Phụ huynh VĐV tổ chức thực hiện
*Công đoàn:
-Vận động CBCC-LĐ thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
-Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC gương mẫu về mọi mặt, nâng cao
nhận thức chính trị, giác ngộ đạo đức chính trị, nắm vững mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước
-Nâng cao chất lượng và thái độ công tác phục vụ phong trào TDTT
*Đoàn Thanh niên:
-Huớng dẫn TN tham gia công tác Đoàn và học tập theo guơng Bác.
-Thực hiện các chuơng trình hành động của chi đoàn.
*Tổ, Câu lạc bộ:
-Đổi mới cảnh quan, nâng cấp cơ sở, phong cách phục vụ, phong phú loại hình sinh hoạt

-Phổ biến mục tiêu, phương hướng, kế hoạch của Trung tâm năm 2014
-Bố trí, phân công phân nhiệm cụ thể, hợp lý, phù hợp năng lực cho nhân viên
-Đôn đốc, nhắc nhỡ nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
Kêu gọi các nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí xã hội hóa,
Hỗ trợ các công tác xã hội như Xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, giúp đỡ các gia đình bị lũ lụt, giúp
các hộ nghèo ăn Tết cổ truyền
*Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở:
+ Hàng tuần, các Tổ chức năng, các Câu lạc bộ trực thuộc phải báo cáo với BGĐ tình hình hoạt động,
tiến độ thực hiện kế hoạch.
+Kịp thời chỉ đạo điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế.
+ Đánh giá tìnhhình hoạt động của từng bộ môn, Câu lạc bộ.
*Biện pháp khắc phục :

– Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho Cán bộ -CNV, tạo động lực, khuyến khích sáng tạo trong công tác
giảng dạy và huấn luyện.
+Các bộ phận đoàn thể trong Trung Tâm và cơ sở phụ trách nhiều mảng công tác khác nhau nên ngoài
những công việc cần sự phối hợp, người lãnh đạo tạo điều kiện để CB-CNV gặp gỡ giao lưu ngoài giờ làm
việc để tạo thêm mối liên hệ gắn kết giữa anh em trong Trung Tâm.
– Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các tổ, các bộ phận. Khi giao nhiệm vụ, ngoài việc kiểm tra, đôn đốc,
hiệu trưởng đôi khi cần phải hướng dẫn, làm trực tiếp khi cần.
Tương ứng với 4 nội dung của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở là 4 khâu của Quy trình PDCA:
+ Plan
: Hoạch định.
+ Do
: Tổ chức thực hiện.
+ Check : Kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc, nhắc nhở.
+ Action : Khắc phục.
là một vòng tròn khép kín, cải tiến không ngừng, luôn tiến lên không ngừng trên một mặt phẳng
nghiêng
Trong quy trình PDCA, khâu nào cũng quan trọng (chọn khâu nào thì viết về khâu đó) Tuy nhiênTừ
thực tế của hoạt động tại đơn vị Trung tâm TDTT hiện nay thì theo tôi, trong quy trình PDCA thì khâu tổ
chức thực hiện là quan trọng nhất, vì đây là khâu tạo nên những số liệu cụ thể để đánh giá các hoạt động
của Trung tâm có đạt được những mục tiêu người lãnh đạo đã đề ra hay không, khi tổ chức thực hiện thực
tế mới thấy được những khó khăn gặp phải như lực lượng HLV, VĐV, chế độ đãi ngộ thấp… buộc bản thân
người thực hiện phải nỗ lực, phấn đấu, tìm cách vượt qua khó khăn.
Ví dụ: Trong Hội nghị CBCC năm 2017, Ban giám đốc đặt ra chỉ tiêu toàn Trung tâm đạt 600 huy chương
các loại.
*Bộ môn bơi lội đề ra mục tiêu phấn đấu đạt 400 huy chương các loại.
+Tuy nhiên khi thực hiện đã gặp khó khăn như Giải Hội Khỏe Phù Đổng 2015-2016 bị rút bớt các nội
dung từ 130 bộ HC xuống còn 100 bộ HC nên mức độ cạnh tranh đạt HC ở các nội dung còn lại là rất cao,
khó đạt do đó bộ môn phải tính toán, sắp xếp bố trí Vận động viên như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất,
mang về số huy chương để đạt chỉ tiêu của bộ môn, góp phần đạt mục tiêu chung của BGĐ đề ra.
Câu 2: Mục tiêu có ý nghĩa gì đối với một tổ chức? căn cứ vào những yếu tố nào để ngưòi LĐQL xác

định mục tiêu của đơn vị. Liên hệ thực tiễn.các vấn đề trên, đánh giá mục tiêu của đơn vị anh (chị ) hiện
nay theo tiêu chí SMART.
I. Phân biệt mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới (người thừa hành) trong hoạt động của
đơn vị.
*Khái niệm Hoạt động lãnh đạoquản lý: là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà lãnh đạo đến
đối tượng quản lý. hoạt động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm
tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương hướng
tới mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm
tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng… mà không mang tính cưỡng bức đối với người khác. Ví dụ, Đảng lãnh
đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ máy bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối,
chủ trương thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng.

*Khái niệm Mục tiêu (trang 13 SGK): là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai.
Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lương
kết quả của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được mục tiêu đã
được hoàn thành ở mức độ nào. Ngoài ra mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu và kết thúc
theo thời gian cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu không phải chỉ được đo lường bằng các tiêu chí quy mô và
chất lượng mà còn phải được xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Hơn nữa, một mục tiêu trong lãnh
đạo, quản lý phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo hướng tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và tối
đa hóa độ hài lòng của những người liên quan.
Vai trò của Mục tiêu? …
Chủ thể đề ra mục tiêu là người lãnh đạo
Đối tượng thực hiện mục tiêu là người thừa hành.(liên quan đến công việc)
Người LĐ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, khắc phục
Để phân biệt mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới (người thừa hành) trong hoạt
động của đơn vị, cần dựa trên các tiêu chí sau: đó là căn cứ đề ra mục tiêu, ý nghĩa của mục tiêu và mối
liên hệ giữa mục tiêu của lãnh đạo quản lý và mục tiêu của người thừa hành.
Thứ nhất, về căn cứ đề ra mục tiêu, đối với người lãnh đạo đó là sự tổng hợp của những căn cứ
khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, mục tiêu của người lãnh đạo quản lý được xác định trên cơ sở

thực tế xã hội, thực tiễn tại đơn vị, yêu cầu-chỉ tiêu của cấp trên giao, chức năng-nhiệm vụ được phân công,
nhu cầu xã hội…Về mặt chủ quan, mục tiêu của người lãnh đạo còn phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất
của người lãnh đạo. Điều đó được xác định thông qua tầm nhìn, khả năng vạch ra những mục tiêu mang
tính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với từng giai đoạn, quá trình lãnh đạo cụ thể.
Đối với người thừa hành, về mặt khách quan, mục tiêu của họ chủ yếu chịu sự tác động bởi nhiệm
vụ cấp trên giao cũng như điều kiện của bản thân. Về mặt chủ quan, mục tiêu của họ được xác định trên cơ
sở năng lực và nhu cầu của chính bản thân họ. Do đó, mục tiêu của người thừa hành thường chủ yếu mang
tính ngắn hạn hoặc trung hạn, ít mang tính dài hạn.
Thứ hai, về ý nghĩa của mục tiêu, mục tiêu của người lãnh đạo gắn liền với lý do của sự tồn tại của
đơn vị, là sự định hướng hoạt động của cả bộ máy, là cơ sở đánh giá tính hiệu quả và mức độ hoàn thành
của mục tiêu, là động lực phấn đấu và đảm bảo tính thống nhất trong đơn vị. Đối với người thừa hành, đó
đơn giản chỉ là sự hoàn thành những nhiệm vụ được phân công hoặc sự thể hiện năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ cho mục đích phấn đấu, thăng tiến của bản thân, là động lực, là cơ sở để kiểm tra đánh
giá.
Thứ ba, về mối liên hệ giữa mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của người thừa hành: mặc dù
có sự khác nhau nhưng cả hai có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Vì vậy người lãnh đạo khi
đề ra mục tiêu phải xem xét các nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của cấp dười để đề ra mục tiêu phù hợp,
đảm bảo cho người thừa hành nắm rõ mục tiêu đó, và lấy mục tiêu đó làm cơ sở cho việc hoạch định mục
tiêu của mình. phải biết cách tạo ra sự thống nhất giữa việc phấn đấu thực hiện được mục tiêu của đơn vị
với thoả mãn động cơ của mỗi cá nhân. Muốn vậy, người lãnh đạo phải hoạch định mục tiêu đúng đắn và
triển khai cho người thừa hành, làm cho cả hệ thống thấm nhuần mục tiêu của đơn vị trước tiên. Tiếp đến,
việc tổ chức hệ thống bộ máy cơ quan cần hướng đến tạo điều kiện để các cá nhân thực hiện việc thoả mãn
các nhu cầu cá nhân của mình. Chỉ khi đó, người thừa hành mới xác định mục tiêu cá nhân trên cơ sở mục
tiêu của cơ quan, đơn vị và phấn đấu thực hiện.
Liên hệ thực tiễn:
Trong Hội Nghị CBCC Trung tâm TDTT diễn ra ngày 8/3/2017, Giám đốc Trung tâm báo cáo kết quả thực
hiện nghị quyết CBCC-LĐ năm 2016 và đề ra mục tiêu hoạt động TDTT cho năm 2017 như sau:
NỘI DUNG THỰC HIỆN

KẾT QUẢ NĂM 2016

NĂM 2017

CHỈ TIÊU

THỰC ĐẠT

TỶ LỆ

CHỈ TIÊU

Người tập luyện thường xuyên

51.874

54.584

28,72%

28,3%

Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn

44.151

44.081

99,84%

99%

Đơn vị tiên tiến TDTT

35

36

102%

35

Phường Xã loại A

14

14

100%

14

Tổng số VĐV năng khiếu quận

1000

1002

101,9%

1000

Tổng số Huy chương đạt được

860

1.139

132,44%

900

Gia đình Thể thao

340

357

105%

350

Tổng thu sự nghiệp

6 tỷ

8 tỷ

133,3%

7 tỷ

+Mục tiêu của Người lãnh đạo: Năm 2017 Trung tâm TDTT hoàn thành các chỉ tiêu hoạt động chuyên
môn nêu trên để giữ vững danh hiệu là quận có phong trào TDTT loại xuất sắc của Thành phố
+Mục tiêu của Huấn luyện viên môn Bơi (người thừa hành):
-Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của bản thân với chỉ tiêu, kế hoạch được giao chung của đơn vị,
-Chủ động tham gia đề xuất giải pháp trong nhiệm vụ của mình để bộ môn bơi đạt 400 huy chương
-Chấp hành nghiêm túc nội quy kỷ luật của ngành, của đơn vị, chống mọi biểu hiện tiêu cực, tham ô, lãng
phí,
-Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành chỉ tiêu lãnh đạo giao
Phân tích, đánh giá mục tiêu hoạt động chuyên môn năm 2017 của Trung tâm TDTT theo tiêu chí
SMART:
1. Specific – cụ thể, dễ hiểu.
Mục tiêu đề ra rõ ràng là phấn đấu đạt các chỉ tiêu của từng nội dung cụ thể.
2. Measurable – đo lường được.
Mục tiêu đã đưa ra con số, tỷ lệ cụ thể cần đạt được.
3. Achievable – vừa sức. Agree – Đồng thuận
Căn cứ vào sự đồng thuận sau khi đã góp ý trong hội nghị CBCC.
4. Realistics – thực tiển, thực tế đơn vị.
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2013 để đưa ra mục tiêu phấn đấu cho năm 2017. Trung tâm TDTT
vừa mới khánh thành và đưa vào hoạt động CLB đa năng hiện đại nên khả năng đạt các mục tiêu rất cao.
5. Timebound – có thời hạn: Mục tiêu đề ra cho năm 2017.
Kết luận: Mục tiêu có Ý nghĩa gì đối với người lãnh đạo quản lý.
Câu 3: Thế nào là phong cách lãnh đạo dân chủ? Liên hệ thực tiễn đơn vị các anh chị khi người
lãnh đạo quản lý vận dụng phong cách này? Người LĐQL cần làm gì và làm như thế nào để hình
thành và rèn luyện phong cách này ở cơ sở?
A. Khái niệm Phong cáchlãnh đạo:
-Tác phong (là sự biểu hiện cụ thể của PC.
-Phương pháp (là phương tiện để thể hiện PC.
-Nhân cách là thành phần cốt lõi để tạo nên PC:

*Phong cách không phải là tác phong, không phải là phương pháp tác động, không phải là mẫu hành vi
mà phong cách là nhân cách, là nghệ thuật là hoạt động phối hợp mang tính phổ biến, là sự tổng hòa những
phương thức mà người lãnh đạo thường dùng để tác động đến người xung quanh, phong cách được lập đi
lập lại thành đặc điểm bền vững và đặc trưng nơi con người đó.
*Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa chọn
nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và
nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.
*Mỗi phong cách lãnh đạo có ưu khuyết điểm riêng biệt, không có phong cách quản lý chung cho mọi đối
tượng, không có phong cách quản lý chung cho mọi nhà quản lý, không có quan điểm quản lý chung cho

mọi loại tập thể. Tùy thuộc vào công việc, đơn vị cơ quan và đối tượng quản lý, tính cách nhà lãnh đạo mà
chúng ta lựa chọn một phong cách lãnh đạo phù hợp.
+ Ta có 3 loại phong cách:
-Phong cách lãnh đạo độc đoán:Người lãnh đạo giành nguyên quyền, giành thế tự phong trong các quyết
định, người lãnh đạo ít lắng nghe mà quyết đoán nhiều hơn. Mọi quyết định đều bắt dầu từ ý chí của người
lãnh đạo chứ không có những dấu hiệu thể hiện ý chí của quần chúng. Các quyết định chỉ đạo thường có
tính chất mệnh lệnh.
-Bản chất: tập trung toàn bộ quyền lực trong tay người LĐQL
-Đặc điểm: mệnh lệnh một chiều, kiểm tra giám sát chặt chẽ, muốn nhân viên phục tùng tuyệt đối
-Ưu điểm: Giải quyết công việc nhanh chóng đỡ mất thời gian và giải quyết nhanh nhất, đảm bảo tính tổ
chức kỷ luật của đơn vị
*Hạn chế: Không phát huy được tính sáng tạo, không có tính mềm dẻo, tính ì trong công việc, kinh nghiệm
làm mờ tính sáng tạo
Điều kiện áp dụng:
-Phong cách dân chủ: Quyền lực tập trung vào tập thể, có sự chia sẻ quyền lực với tập thể. Với Nhà Quản
lý, dân chủ mệnh lệnh được đưa ra dưới dạng: một “lời đề nghị”, nếu cấp dưới không hiểu thì sẽ dùng “một
lời khuyên”, cho nên tác động không tồn tại dưới dạng mệnh lệnh, hành chính cứng ngắc, cấp dưới cảm
thấy thoải mái, dễ chịu, nhờ đó mà khai thác được trí tuệ tập thể nhờ vào sự lắng nghe, phong cách dân chủ
thường được đánh giá cao vì có nhiều ưu điểm

+Bản chất: Người LĐ chia sẽ quyền ra ý kiến đóng góp; Quyền lực, quyền quyết định vẫn nằm trong tay
nhà LĐQL
-Đặc điểm: Thông tin 2 chiều, cho phép cấp dưới tham gia đóng góp ý kiến
-Ưu điểm: chia sẻ quyền lực với cấp dưới, lắng nghe cấp dưới, phát huy được tính sáng tạo. tích
cực
-Khuyết điểm: không kiểm soát được ý tưởng, vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo rất giỏi để đủ tri thức,
đủ bản lĩnh lấy cái nào phù hợp để điểu chỉnh.
Dân chủ cũng phải có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có xu hướng sáng tạo, mình là trọng
tài để dung hòa các ý kiến của cấp dưới.
Điều kiện áp dụng:
*Phong cách tự do: Nhà lãnh đạo giao quyền chủ động thực hiện cho cấp dưới, chỉ kiểm tra trên hạng
mục, chỉ tiêu, người quản lý sẽ đứng ngoài quan sát, kiểm tra giám sát, ko trực tiếp tham gia hoạt động, nhà
lãnh đạo sử dụng quyền lực ít nhất, quyết định đc đưa ra duới dạng giao khoán.
Bản chất: Quyền lực vẫn nằm trong tay nhà LĐQL, chỉ trao, ủy quyền cho nhân viên quyền chủ
động thực hiện công việc được người LĐ giao
Đặc điểm: Không buông lỏng QL nhờ công tác kiểm tra giám sát bằng mục tiêu
Ưu điểm: huy động mọi nguồn lực của bản thân, phù hợp với năng lực bản chất cá nhân, phát huy
kinh nghiệm, giải quyết độc lập, chủ động trong công việc.
Khuyết điểm: không kiểm soát được tiến trình công việc
Người lãnh đạo giỏi biết tôn trọng và sử dụng người giỏi, phong cách lãnh đạo không có phương án
tuyệt đối mà tùy vào đối tượng quản lý, vào môi trường quản lý, ví dụ như đối tượng là những nhà trí thức,
những nghệ sĩ thì lãnh đạo bằng phong cách tự do là phù hợp.
Điều kiện áp dụng:
B. Theo anh (chị) phong cách lãnh đạo nào là phù hợp trong giai đoạn hiện nay?
Các Yếu tố cấu thành phong cách lãnh đạo:
* Yếu tố Khách quan: Môi trường
– Xã hội rộng lớn: Hệ thống Chính trị. Hệ thống Pháp luật. Văn hóa xã hội. Trình độ phát triển KT-XH
– Môi trường đơn vị: Ngành nghề : Chức năng, nhiệm vụ. Đặc điểm cấp trên, cấp dưới. Trình độ phát
triển của tập thể, bầu không khí tâm lý của tập thể. Tình huống thường xuyên giải quyết
* Yếu tố Chủ quan: Nhân cách, bản thân họ khi đặt vào môi trường

*Chọn phong cách quản lý phải chú ý các đặc điểm sau:
+Không có phong cách quản lý tối ưu
+Không có phong cách quản lý chung cho mọi đối tượng: như người mới vào nghề phải hướng dẫn
chỉ việc, người lâu năm thì phong cách dân chủ tự do để phát huy chất xám
+Không có phong cách quản lý chung cho mọi loại tập thể : tập thể mới thì là phong cách tập trung
để rèn nề nếp, tập thể lâu năm thì phong cách bớt mệnh lệnh
+Không có phong cách quản lý chung cho mọi loại tình huống: Trường hợp cấp bách thiên tai cần
tập trung
+Không có phong cách quản lý chung cho mọi lĩnh vực hoạt động : như trong quân đội bắt buộc
phải quản lý bằng mệnh lệnh.
+Không có phong cách quản lý chung cho mọi nhà quản lý : người lãnh đạo bản lĩnh là phong cách
tự do, người lãnh đạo thiếu bản lĩnh dùng phong cách dân chủ, độc đoán
Trong giai đoạn hiện nay, theo tôi, phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong cách có nhiều
ưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia
nhiệt tình và mọi những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định, chỉ đạo, chỉ
thi trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở
cơ sở có hiệu quả.
Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực hiện theo phong cách này nên lựa chọn một
phong cách phù hợp, dù lựa chọn phong cách nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản lý như:
– Tác phong làm việc dân chủ;
– Tác phong khoa học;
– Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực;
– Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu;
– Tác phong làm việc năng động, sáng tạo.
C. Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những gì để có được phong cách đó?
Làm thế nào để rèn luyện:
Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải cố định mà cần xem xét nó một cách biện
chứng như một quy trình luôn luôn biến đổi, phát triển dưới tác động của những điều kiện khách quan và

yếu tố chủ quan. Sự hình thành và phát triển một phong cách lãnh đạo là một quá trình có chủ đích định
hướng đòi hỏi mỗi người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện, bồi dưỡng mới có được đặc biệt là
kỹ năng biết áp dụng linh hoạt, hợp lý các phong cách lãnh đạo với mọi đối tượng cụ thể trong mọi tình
huống. Chính vì thế để hình thành phong cách lãnh đạo là do tổng thể những phẩm chất nhân cách của
người lãnh đạo quyết định phần lớn những phẩm chất chính trị cao là cơ sở của phong cách có tính nguyên
tắc của Đảng, những phẩm chất công tác cao quyết định nếp nghĩ và sự thông thạo công việc, năng lực tổ
chức tạo ra mối liên hệ thường xuyên với quần chúng, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực
tổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở để rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo theo
hướng dân chủ, khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa, kỹ năng tổ chức kiểm tra và giám sát. Để có quan
điểm đúng về công tác lãnh đạo đòi hỏi phải dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc những luận điểm chủ yếu của
Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh được học tập nghiêm túc về khoa học lãnh đạo, khoa học
quản lý. Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi người lãnh đạo cơ sở không chỉ có kiến thức, kỹ năng quản lý giỏi
mà còn biết phân quyền đúng, hợp lý, xây dựng cơ chế phù hợp trong việc ra quyết đinh và thông qua
quyết định quản lý, chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ
chức. Người lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành phải kiên trì với định hướng XHCN, chủ động hội nhập,
đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn, sử dụng đúng đắn các biện pháp quản lý trong điều kiện dân chủ hóa
gia tăng, khả năng thu nhập, xử lý thông tin và có năng lực tổ chức thực hiện.
*Liên hệ thực tiễn đơn vị:
+Lãnh đạo của đơn vị của tôi – Trung tâm TDTT là một người có phong cách lãnh đạo dân chủ, Ông biết
chia sẽ quyền đóng góp ý kiến với tập thể, cùng nhau thảo luận và Ông là người quyết định cuối cùng.
Không sử dụng mệnh lệnh cứng nhắc nên cấp dưới cảm thấy rất thoải mái, mạnh dạn đóng góp ý kiến tích
cực, sáng tạo của mình, biết lắng nghe, trao đổi 2 chiều với nhân viên để tìm ra các giải pháp tối ưu trong
xử lý công việc. Tuy vậy vẫn luôn nghiêm minh trong vấn đề kỷ luật của cơ quan, xử lý có tình có lý, được

nhân viên rất tôn trọng, tin tưởng
Kết luận: Phong cách lãnh đạo có vai trò thế nào trong hoạt động LĐQL?
+Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong cách có nhiều ưu thế nhất.
Là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở cơ sở.Tôn trọng nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của quần
chúng, không chủ quan, độc đoán, sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và mọi những đóng góp

sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định, chỉ đạo, chỉ thị trong việc tổ chức thực hiện
những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Rèn luyện Phong cách lãnh đạo thông qua các con đường: Giáo dục, Giao tiếp, vì Tự rèn luyện thông qua
thực tiễn là môi trường rèn luyện tài, đức của người lãnh đạo, là môi trường rèn luyện tránh xa rời thực
tiễn, phỉa học tập từ những công việc hàng ngày, từ đồng nghiệp, từ dân… từ việc tổng kết thực tiễn, tổng
kết những mô hình mới, những việc làm hay. Thực tiễn chính là trường học giúp người cán bộ ở cơ sở vừa
phải lăn lộn chỉ đạo thực tiễn, vừa đúc rút những kinh nghiệm quí báu cho mình. Thực tiễn là người thầy
nghiêm khắc nhất để người cán bộ cấp cơ sở rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lí.
Câu 4: Những biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ sở
được thể hiện như thế nào trong hoạt động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện
nay? Người LĐQL ở cơ sở cần làm gì và làm như thế nào để rèn luyện những biểu hiện đó? Cụ thể
ở đơn vị các anh chị?
*Khái niệm phong cách lãnh đạocủa cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở : là mẫu hành vi mà người lãnh
đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến cấp dưới và quần chúng nhân dân tại
cơ sở.
*Những biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ sở (trang 40 –
42)
-Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng nghe ý kiến của quần chúng, không chủ
quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình đóng góp năng động, sáng tạo của quần chúng tham gia, thực hiện và
chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có kế hoạch cụ thể, không tùy tiện, tùy hứng,
phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà
không hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
– Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành tích, tính hiệu quả thiết thực là tiêu
chuẩn đánh giá tài đức của CBLĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo.
– Tác phong đi sâu sát quần chúng: là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo ở cơ sở.Có đi sâu
sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, tác phong hiệu quả và thiết thực.
– Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: dân là gốc của nước, dân là chủ, mọi nguồn sức
mạnh, trí tuệ, sáng tạo đều từ nhân dân mà ra. Đây không chỉ là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo
ở cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử của người lãnh đạo

– Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: khiêm tốn học hỏi sẽ giúp cho cán bộ lãnh đạo quản
lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức kĩ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Người
lãnh đạo quản lý ở cơ sở có phong cách khiêm tốn học hỏi, cầu thị sẽ dễ gần được quần chúng, chiếm được
sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng.
– Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải năng động, sáng tạo tìm ra
hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diện
rộng, hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn
– Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, Đảng viên là
yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảngđối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân.
Để tạo ra một bước chuyển biến mới trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến phong
cách, tác phong gương mẫu, tiên phong của những người lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến
phục, noi theo và tin tưởng.
* Liên hệ thực tiễn tại đơn vị
– Với cuơng vị là Giám đốc TT.TDTTthì tác phong luôn lấy phong cách điều hànhLĐ dân chủ là chủ yếu
khi đề ra phương hướng nhiệm vụ trọng tâm và Chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ năm 2016-2017

-Trong mọi hoạt động thang điểm thi đua hay bất cứ kế hoạch nào của Trung Tâm ,Giám đốc luôn tổ chức
họp toàn cơ quan để lấy ý kiến của truởng, phó chủ nhiệm các CLB ( các tổ trưởng ,sau đó họp các thành
viên tổ ) .Từ đó BGĐ lắng nghe được các ý kiến góp ý CB-CNV, Cuối cùng họp Ban Giám đốc bàn bạc,
thảo luận để cùng đi đến thống nhất nội dung và phương pháp thực hiện, từ đó tạo được sự đồng lòng của
toàn thể cán bộ, CB- CNV trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm.
-Ngoài ra, BGĐ cho thực hiện các báo cáo công tác dưới dạng bảng biểu thi đua, kế hoạch tuần, tháng,
lịch kiểm tra, thi, thông báo công khai trong họp định kỳ toàn đơn vị hàng quý, từ đó giúp toàn thể cán
bộ, CB- CNV đều hiểu đúng, hiểu rõ vấn đề như nhau, biết được kết quả làm việc của CLB mình cũng
như CLB khác đóng góp như thế nào trong hoạt động toàn cơ quan. Chính sự công khai minh bạch các kết
quả hoạt động đã tạo nên được bầu không khí hợp tác, động viên chia sẻ trong đội ngũ CB- CNV, để kết
quả ngày một khả quan.
*Người LĐQL ở cơ sở cần làm gì và làm như thế nào để rèn luyện những biểu hiện đó(trang 42 – 47)
+ Khắc phục phong cách lãnh đạo chống quan liêu.

+Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng – chính trị
+ Rèn luyện những phẩm chất tâm lý – đạo đức
+ Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức
+ Rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu vực
và quốc tế.
Nói cách khác cụ thể hơn:
– Là tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng chính trị của độ ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ
sở. Những phẩm chất chính trị tư tưởng là linh hồn và phẩm chất của người lãnh đạo, có vai trò định hướng
cho người lãnh đạo là cơ sở của phong cách lãnh đạo có tính nguyên tắc đảng, định hướng xã hội chủ
nghiã, thống nhất giũa lới nói và việc làm, lý luận với thực tiễn, liên hệ thực tiễn với quần chúng, xây dựng
theo hường dân chủ và khoa học
-Rèn luyện những phẩm chất tâm lí, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cơ sở: phong cách người lãnh
đạo bao gồm tính trung thực, độc lập, kiên quyết, cương nghị và linh hoạt, đòi hỏi cao, thái độ ân cần và
lịch thiệp, sự nhạy bén, sáng tạo. Những phẩm chất này được biểu hiện hàng ngày trong hoạt động, trong
phong cách của người lãnh đạo gắn và gắn liền với hiệu quả làm việc. Người lãnh đạo cấp cơ sở chú ý rèn
luyện tính dân chủ trong công tác, tính đòi hỏi cao và giữ nguyên tắc, sự tế nhị lịch thiệp và tự chủ trong
giao tiếp, sự khiêm tốn và chân thành, thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng- cần, kiệm, liêm, chính.
Luôn làm sự nghiệp là của chung, lợi ích chung làm trọng.
-Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội ngũ lãnh đạo, quản lí ở cơ sở rèn
luyên, đổi mới phong cách lãnh đạo: chú trọng rèn luyện quan điểm khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa,
kĩ năng tổ chức, kiểm tra giám sát. Ngoài ra cần rèn luyện kĩ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, kĩ năng đổi
mới kĩ thuật và đổi mới tổ chức, cần biết tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những thành tựu khoa học
hiện đại, thóa vát, nhạy bén, kĩ năng cập nhật những thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.
-Rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu vực và quốc
tế. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, chính thực tiễn sôi động của sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu vực và
quốc tế giúp người cán bộ cơ sở tự ý thức được hạn chế, thiếu hụt của bản than để có kế hoạch học tập và
rèn luyện, bổ sung những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, kinh nghiệm…thực tiễn là môi trường rèn luyện
tài, đức của người lãnh đạo, là môi trường rèn luyện tránh xa rời thực tiễn, phải học tập từ những công việc
hàng ngày, từ đồng nghiệp, từ dân… từ việc tổng kết thực tiễn, tổng kết những mô hình mới, những việc
làm hay. Thực tiễn chính là trường học giúp người cán bộ ở cơ sở vừa phải lăn lộn chỉ đạo thực tiễn, vừa

đúc rút những kinh nghiệm quí báu cho mình. Thực tiễn là người thầy nghiêm khắc nhất để người cán bộ
cấp cơ sở rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lí.
Câu 5:Người lãnh đạo quản lý thực hiện kỹ năng tuyên truyền thuyết phục nhằm huớng tới mục tiêu gì?
Để đạt hiệu quả mục tiêu đó? ngưòi LĐQL cần luư ý chuẩn bị những yếu tố nào?liên hệ thực tiễn đơn vị
các vấn đề nêu trên qua ví dụ cụ thể.
*Tuyên truyền: là hoạt động truyền bá những kiến thức, giá trị tinh thần đến đối tượng, nhằm mục đích cảm
hóa, thuyết phục, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, thúc đẩy đối tượng
hành động theo những định hướng và nhằm mục tiêu nhất định.

*Thuyết phục: là một đặc trưng, một mục tiêu cần đạt tới cùa tuyên truyền.Tuyên truyền phải đạt tới trình
độ thuyết phục, phải có sức thuyết phục, cảm hóa, đúng, hay thì người ta mới tin và làm theo.
*Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục: là khả năng vận dụng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực này trong thực
tiễn tuyên truyền.
*Để thực hiện một buổi diễn thuyết về một đề tài thành công trước hội nghị đông người, người tuyên
truyền cần có 2 công đoạn: Quy trình chuẩn bị và trình bày buổi diễn thuyết.
Quy trình chuẩn bị diễn thuyết:
+Trước hết người tuyên truyền phải xác định tên của chủ đề, phải xác định chủ đề để thực hiện đúng mục
tiêu của chủ đề đó là gì để thuyết phục người nghe tạo tình cảm và thể hiện một hành động theo chủ đích
+Xác định mục tiêu cụ thể, không đưa quá nhiều nội dung, nhiều mục tiêu, làm cho người nghe cảm thấy
dễ hiễu, thoải mái, không nhàm chán.
+Xác định đối tượng mà người tuyên truyền sẽ truyền đạt là những ai, có: tâm lý, trình độ học vấn, trình độ
chính trị,… như thế nào để trình bày cho phù hợp.
+Xác định nội dung cụ thể để trình bày đúng chủ đề, phải phù hợp với mục đích, mang tính giáo dục tư
tưởng, tức là nó phải góp phần giáo dục cho người nghe, góp phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối,
chính sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng.
+Khi xác định nội dung của buổi diễn thuyết, người tuyên truyền sẽ chọn trình bày nội dung theo phương
pháp nào (phương pháp thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp thảo luận nhóm…). Với nội
dung đó thì mình dự định sẽ trình bày trong bao lâu, tùy theo từng mục tiêu mà mình sẽ kéo dài hay rút
ngắn thời gian diễn thuyết.

+Chuẩn bị một địa điểm, thời điểm, thời gian tiến hành thích hợp. người thuyết trình chọn thuyết trình vào
buổi sáng không nên sớm quá và cũng không nên kéo dài buổi nói chuyện sẽ dẫn đến sự mệt mỏi cho
người nghe.
+Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài nói cho cụ thể, bài diễn thuyết bao giờ cũng gồm có
3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết thúc.
– Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói, lý do gặp đối tượng, giới thiệu mục đích và nội dung mình
gặp đối tượng, giới thiệu tin tức, thời sự (tùy thuộc vào khả năng của mình và tại sao phải nói điều đó để họ
định hướng).
-Vào đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói. Không nên vào đề quá dài dòng lan man, vào đề
phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự hấp dẫn đối với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một hệ thống, một trình tự hợp lý để cho
nội dung có sức thuyết phục, lôi cuốn, kích thích tư duy người nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng minh họa,
cụ thể, thực tế.
Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp nhất định, tư liệu, tài
liệu dùng để chứng minh làm rõ luận điểm cần xắp xếp theo logic.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác, tính nhất quán với tính có luận
chứng.
Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo yêu cầu của phương pháp sư phạm, trình
bày từ cái đơn giản đến cái phức tạp và nổi bật được những luận điểm quan trọng nhất của bài.
Khi tiến hành trình bày cuộc diễn thuyết công cụ chủ yếu của người diễn thuyết là dùng ngôn ngữ
lời nói. Công cụ là phương tiện hữu hiệu nhất để trình bày một bài diễn thuyết. Chúng ta kết hợp lời nói là
ngôn ngữ bằng lời với các hình thức ngôn ngữ không lời, làm sao truyền cảm xúc, cảm hứng của mình cho
người nghe thông qua hành vi, cử chỉ, cách diễn tả, nói chuyện trước công chúng giống như nói chuyện
trước diễn đàn. Nói chuyện phải khiêm tốn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào ào, vừa nói
vừa dừng lại, lắng lại để cho người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt.
Quan tâm đến quá trình tương tác bằng mắt giữa các đối tượng, không nên hướng chú ý nhiều vào
tài liệu, phải có cách diễn tả khuôn mặt uyển chuyển, ngữ điệu lắng đọng, nhấn xoáy khi diễn thuyết.
Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh động, máy chiếu, đèn chiếu và một số phương tiện
khác.

Phải liên hệ thực tế nội dung đó để làm gì, hướng mục tiêu đó đi vào thực tế.
+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa nói ở phần trên và đưa ra những nhận xét
chung.

Tóm lại để thành công trong một buổi diễn thuyết cần có thời gian, có sự chuẩn bị chu đáo về mọi
mặt và có sự chuẩn bị tâm lý của người nói, sự rèn luyện trong thuyết phục.
Ví dụ trong hoạt động của Trung tâm TDTT Quận 5:
*Thực hiện Nghị quyết của Chi bộ Trung tâm TDTT Q5 về Tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người
lao động, Ban Giám đốc Trung tâm đã phân công cho Chủ tịch công đoàn tổ chức buổi tuyên truyền:
+ chuẩn bị thuyết trình:
Mục đích là tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động tại Trung tâm TDTT hiễu được
Bộ luật lao động2012
Mở bài: Nói lên được trọng tâm của vấn đề vì sao người lao động cần phải nắm rõ về Bộ luật lao
động 2012
Thân bài: Trình bày những nội dung cơ bản, những nội dung có liên quan trực tiếp đến người lao
động như các chính sách, chế độ, lương, nghỉ phép, nghỉ hưu… Trình bày xúc tích, dễ hiễu, dễ nhớ, nhiều
ví dụ minh họa cụ thể các trường hợp sẽ gây ấn tượng đối với người nghe
Kết luận: Nói lên lợi ích khi người lao động nắm vững một số kiến thức cơ bản về bộ luật lao động
2012 và áp dụng trong thực tế làm việc của mình
Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những kỹ năng gì để diễn thuyết hiệu quả?
Để diễn thuyết có hiệu quả thì người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những kỹ năng như:
Chuẩn bị nghiên cứu kỹ về chủ đề, chuẩn bị tư liệu, tài liệu liên quan đến chủ đề, xác định mục tiêu
của buổi thuyết trình, chọn phương pháp trình bày, tập diễn thuyết dần từ cho 1 người nghe, đến cho một
nhóm nghe và cho đông người nghe. Việc rèn luyện này cần làm thường xuyên và kéo dài để hình thành
nên kỹ năng
Câu 6: Phân biệt giữa thông tin chính thức và thông tin không chính thức trong lãnh đạo quản lý?
Phân tích quy trình và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin bằng một ví dụ mà anh chị biết hoặc đã
thực hiện trong thực tiễn. Qua đó, người lãnh đạo quản lý ở cơ sở cần lưu ý những vấn đề gì để việc
thu thập và xử lý thông tin hiệu quả?

*Khái niệm về thông tin trong lãnh đạo – quản lý: là sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có liên quan
đến hệ thống quản lý,được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gửi muốn truyền đạt, có
tác dụng giúp thực hiện các mục tiêu lãnh đạo, quản lý.
*Phân biệt giữa thông tin chính thức và thông tin không chính thức trong lãnh đạo quản lý
o Thông tin chính thức: thông tin đã được các cơ quan quản lý chính thức công bố.
o Thông tin không chính thức: thường phản ánh không đúng sự thật; thường nảy sinh nơi thiếu
thông tin chính thức; không rõ nguồn gốc xuất xứ; lan rất mạnh; lan càng xa biến dạng càng
nhiều; mang tính thuyết phục rất cao.
*Phân tích quy trình và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin bằng một ví dụ mà anh chị biết hoặc đã thực
hiện trong thực tiễn
+Quy trình thu thập và xử lý thông tin :
1/ Thu thập thông tin:
− Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá nhân người
lãnh đạo quản lý, cần thông tin gì.
− Xác định nguồn kênh thông tin:
+ Thông tin từ công văn chỉ thị của cấp trên.
+ Thông tin từ báo cáo cấp dưới.
+ Thông tin từ các cơ quan thông tấn báo chí.
+ Thông tin từ những kinh nghiệm, những địa phương khác, cơ sở khác.
− Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: phân công cho ai đi lấy thông tin, cơ sở vật chất
hỗ trợ (máy ghi hình, máy ghi âm, sổ ghi chép…).
2/ Xử lý thông tin: Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thông tin:
− Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ quan báo chí.
− Xử lý theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi)
+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến các bộ phận

có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.

+ Tìm kiếm và bổ sung thông tin.
+ Triển khai truyền đạt thông tin.
– Chủ thể thu thập và xử lý thông tin: cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải quyết công việc của
người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc sẽ được giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thông tin kịp
thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh hưởng
đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải quyết một cách phiến diện không đáp ứng được
nhu cầu công tác.
Ví dụ: Lưu ý làm rõ từng mục
Giám đốc Trung tâm TDTT nhận được cuộc điện thoại thông tin từ lãnh đạo phường 4, Q5 phản ảnh
về việc Ban Trọng tài của Trung tâm TDTT khi tổ chức giải bơi Hội thao của Liên đoàn Lao động Q5 đã
không chính xác trong khi xếp hạng nội dung 50m tự do nam lứa tuổi 40 trở xuống. Giám đốc chỉ đạo cho
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ kiểm tra và báo cáo kết quả.
Sau khi đã đối chiếu, kiểm tra tất cả các biên bản thành tích, Bộ môn báo cáo lại là kết quả hoàn toàn
chính xác, VĐV của phường 4 chỉ đạt hạng 4 chung cuộc. VĐV này đã bơi về nhất ở đợt 1, nhưng so về
thành tích với đợt 2 thì VĐV này chỉ xếp hạng 4 chung cuộc.
Căn cứ báo cáo kết quả của Bộ môn Bơi lặn, Giám đốc Trung tâm đã gọi điện trả lời kết quả cho lãnh
đạo phường 4 biết.
1/ Thu thập thông tin:
-Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá nhân người lãnh đạo
quản lý, cần thông tin gì.
-Xác định nguồn kênh thông tin:
+Thông tin từ chỉ đạo của cấp trên: Giám đốc chỉ đạo cho Tổ nghiệp vụ kiểm tra xem Bộ môn Bơi lặn tổ
chức thi đấu ra kết quả có chính xác không, kiểm tra lại các biên bản.
+Thông tin từ báo cáo cấp dưới: Báo cáo của Bộ môn Bơi lặn là đã tổ chức thi đấu đúng quy trình, đã kiểm
tra lại các biên bản ghi thành tích từng đợt bơi, ra kết quả chính thức hoàn toàn chính xác
+Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: phân công cho nhân viên Tổ nghiệp vụ đi lấy xuống
CLB Lam Sơn (nơi tổ chức thi đấu) để gặp Trưởng Bộ môn bơi lội lấy thông tin, ghi chép lại các số liệu
thành tích các đợt bơi ( kèm biên bản có chữ ký của trọng tài )
2/ Xử lý thông tin: Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thông tin:

+Xử lý thông tin tức thời: Giám đốc tiếp nhận thông tin và hứa sẽ kiểm tra và trả lời thỏa đáng nhanh
chóng cho lãnh đạo Phường 4.
+Xử lý theo quy trình:
*Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi): Giám đốc yêu cầu Văn thư ghi lại thời
gian và nội dung cuộc gọi của lãnh đạo Phường 4, q3
*Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
*Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến các bộ phận có
trách nhiệm để xem xét, giải quyết:
*Tìm kiếm và bổ sung thông tin.
*Triển khai truyền đạt thông tin.
Kết luận: Cần có những kỹ năng sau
+ Thứ nhất: xét về hình thái vật chất và dưới dạng tĩnh, thông tin quản lý là: những thông điệp, tin tức, có
thể là một sản phẩm hữu hình. (Ví dụ: Một báo cáo, chỉ thị, một cuốn sách, một tập tư liệu hay một bức
ảnh); cũng có thể là một sản phẩm vô hình (Ví dụ: một mệnh lệnh miệng, một tin đồn).
Như vậy, hình thức thể hiện của thông tin rất phong phú, đa dạng. Nói cách khác, mỗi một thông tin đều
phải ký gửi nội dung vào một “vật mang” nhất định.
Trong thời đại cách mạng thông tin hiện nay, vật mang thông tin ngày càng đa dạng, phong phú và gắn liền
với sự phát triển của ngành kỹ thuật điện tử và công nghệ thông tin.
+Thứ hai: thông tin luôn gắn liền với sự vận động của nó. Một báo cáo phải có người tiếp nhận như: đọc
hoặc nghe. Một tài liệu phải có người đọc, một tin đồn phải có người nghe hoặc xử lý. Do vậy. Thông tin
được quan niệm dưới dạng động như một quá trình truyền đạt từ người phát tin đến người nhận tin.

+Thứ 3: thông tin gắn với các hình thức giao tiếp trong hoạt động LĐ, QL. Thông tin là sự truyền đạt các
thông điệp từ người đến người, do vậy, luồn cần các hình thức giao tiếp (trực tiếp hay gián tiếp, giao tiếp
gặp riêng hai người hay giao tiếp diện rộng nhiều người…). Tuỳ theo tính chất, đặc điểm, tầm quan trọng
của thông tin mà người cán bộ phảI lựa chọn hình thức truyền đạt thông tin (hình thức giao tiếp) thích hợp.
Ví dụ: Nghị quyết của Đảng uỷ xã cần lựa chọn hình thức truyền đạt bằng lời kết hợp bản in nghị quyết tại
một cuộc họp. Còn thông tin đánh giá cán bộ dưới quyền nên được trao đổi trong những cuộc gặp mặt
riêng.

Vị trí, vai trò của thông tin trong LĐQL:
Thông tin vừa là đối tượng vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là hình thức thể hiện sản phẩm của lao
động lãnh đạo, quản lý.
Người cán bộ, khi thực hiện các công việc LĐ,QL trên tất cả các chức năng như: dự báo, kế hoạch,
tổ chức, chỉ huy, điều phối, kiểm tra, đều phải thu thập, xử lý thông tin. Các tư liệu thông tin như: báo cáo,
dữ liệu thực tế, chỉ thị được coi như đối tượng mà người cán bộ phải xử lý hàng ngày. Chính vì vậy, thông
tin vừa được coi như hệ thống tuần hoàn, vừa được coi như hệ thống thần kinh của công tác LĐ,QL.
Thông tin gắn liền với quyền lực lãnh đạo, quản lý. Thông tin là yếu tố cơ bản giúp duy trì sự thống
nhất giữa mục đích và hành động của tổ chức, dó đó bất cứ một người LĐ nào muốn duy trì quyền lực của
mình và quyền lực của tổ chức, duy trì sự thống nhất hành động của hệ thống, đều phải sử dụng thông tin
như một phương tiện, một công cụ của quyền lực.
Thông tin có giá trị ngày càng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào giá trị của tổ chức.
Trong thời đại thông tin hiện nay, bản thân thông tin có giá trị ngày càng tăng cao. Chính vì thông tin có
giá trị ngày càng tăng nên cán bộ LĐ,QL phải biết đánh giá, phân loại thông tin. Ví dụ: có thông tin cần
phải tuyên truyền rộng rãi; những cũng có những thông tin phải bí mật. Cần phải xử lý sao cho có lợi nhất.
Tóm lại, thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải quyết công việc
của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc được giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thông tin kịp
thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh hưởng
đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải quyết một cách phiến diện không đáp ứng được
nhu cầu công tác.
Câu 7. Nêu ví dụ cụ thể vận dụng các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định trong hoạt động
lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị các anh chị hiện nay? Ra quyết định LĐQL cần đáp ứng những
yêu cầu cơ bản nào? Liên hệ các yêu cầu này với ví dụ vừa nêu trên.
* Khái niệm Ra quyết định: Ra quyết định là một quá trình tư duy nhằm phát hiện mâu thuẫn giữa tình
huống lãnh đạo quản lý với đòi hỏi nhiệm vụ phải thực hiện, từ đó lựa chọn và tìm ra phương án tối ưu
trong các phương án đã xác định từ trước nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.
Khái niệm Quyết định LĐ, QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL xã hội, tiến
hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định như: nghị quyết, quyết định,
chỉ thị…; nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định
hướng nhất định.

+Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định lãnh đạo, quản
lý cấp cơ sở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+Xác định yếu tố, thành phần của vấn đề trong tình huống LĐQL
+ Bảo đảm tính chính trị: phù hợp với địa phương, đơn vị; phù hợp với thực tiễn, mục tiêu của địa phương; đúng
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng;
+Bảo đảm tính hợp pháp: các quyết định ban hành nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật; đúng quy định
pháp luật; đúng hình thức và thể thức quy định;
+Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội;, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, căn cứ vào tài lực,
nhân lực, vật lực; kịp thời, đúng lúc, không nóng vội chủ quan, không trì trệ kéo dài; đảm bảo tính hệ thống, toàn
diện, quyết định sau phải phù hợp với quyết định trước, phù hợp quy luật.
1. Xác định vấn đề
+ Xác định các yếu tố, thành phần của vấn đề trong tình huống lãnh đạo quản lý.

+ Xác định mâu thuẫn cơ bản đang gây ách tắc, trì trệ công việc đòi hỏi được giải quyết
Nhà lãnh đạo quản lý nhận biết được vấn đề, gọi tên, phân loại và xác định mức độ cần thiết giải quyết vấn
đề.
2. Phân tích vấn đề
+ Xác định phạm vi vấn đề
+ Thu thập và xử lý thông tin liên quan.
3. Đề xuất các phương án có thể để giải quyết vấn đề.
4. Xác định các tiêu chí lựa chọn, đánh giá mức độ ưu tiên.
5. Mô tả, Phân tích thuận lợi, khó khăn của từng phương án
6. So sánh các phương án dựa trên công cụ hỗ trợ là 2 ma trận phân tích của Thomas Searty và STF
7. Chọn phương án để ra quyết định.
Ví dụ: Công đoàn Trung tâm TDTT quyết định tổ chức chuyến tham quan nghỉ dưỡng Hè 2017 cho CBCNV tại Nha Trang. Khi biết nhu cầu của Trung tâm, đã có nhiều công ty du lịch gửi báo giá đến chào mời
nên BCH Công đoàn Trung tâm cần ra quyết định chọn đối tác nào phù hợp.
1. Vấn đề cần giải quyết: …?
2. Phân tích vấn đề: thu thập và xử lý thông tin
– Uy tín

– Đảm bảo đúng chất lượng đã ký trong hợp đồng.
– Đưa ra giá tour hợp lý với nhiều điểm tham quan, dịch vụ cung cấp: khách sạn, bữa ăn, xe đưa đón,
– Có Thương hiệu
– Hướng dẫn viên chu đáo, nhiệt tình.
3. BCH thống nhất các phương án chọn các công ty du lịch sau:
A. Saigon Tourist
B. Viet Travel
C. MêKong
D. Saigon tour
4. Xác định tiêu chí lựa chọn: Uy tín, Chất lượng phục vụ, Giá tour, Thương hiệu
5. Phân tích các phương án
A. Saigon Tourist: uy tín, chất lượng phục vụ rất tốt, giá hơi cao, thương hiệu
B. Viet Travel: uy tín, chất lượng phục vụ tốt, giá vừa, thương hiệu
C. MeKong: giá rẻ, chất lượng phục vụ tương đối tốt, thương hiệu chưa có
D. Saigon tour: giá vừa, hướng dẫn viên nhiệt tình, chất lượng phục vụ tương đối tốt, thương hiệu chưa
có.
6. So sánh các phương án theo 2 ma trận phân tích của Thomas Searty và STF
A

B
0

A
B
C
D

1
0
0

A
B
C
D

Hợp lý
3
3
2
2

0
0

C
1
1

D
1
1
0

1

Tổng
2
3
0

1

Khả thi
2
3
2
3

Linh hoạt
2
3
2
3

Tổng
7
9
6
8

7. Chọn phương án: Chọn phương án B (Công ty du lịch Viet Travel) làm đơn vị tổ chức.
Câu 8: Trình bày quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý.Nêu ví dụ cụ thể trong hoạt
động thực tiễn của anh, chị hiện nay. Trong quy trình trên, theo anh, chị khâu nào quan trọng nhất?

*Khái niệm Quyết định LĐ, QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL xã hội, tiến hành
theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị…;
nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
+Quyết định lãnh đạo, quản lý là giải pháp được chủ thể lãnh đạo quản lý lựa chọn giữa hai hay nhiều phương
án nhằm thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo quản lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hệ thống quản lý và tổ chức

cho cấp dưới thực hiện.
*Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
+ Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng
quản lý theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng thực
hiện làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết được. Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở
cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông báo quyết
định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục, giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ
năng truyền đạt rất quan trọng (kỹ năng truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng).
+ Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định: Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp (giao
đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này. Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý
có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác nhau.
+ Kiểm tra thực hiện quyết định: Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước
bảo đảm sự thành công hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định. Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm
tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch; việc kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình
diễn biến thực hiện quyết định. Kiểm tra đột xuất có trọng điểm nhằm vào một số khâu nhất định Kiểm tra
tổng kết việc thực hiện quyết định, kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện, kiểm tra để xử lý những sai phạm.
+ Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định: Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định. Điều quan trọng là phải đánh giá việc
thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện
quyết định, tuyết đối tránh bệnh phô trương, thổi phồng thành tích.
Ví dụ: Ban Giám đốc Trung tâm TDTT Quận 5họp thống nhấtquyết định tổ chức Lễ Tổng kết hoạt
động TDTT năm 2016
+ Triễn khai quyết định: Giám đốc công bố Quyết định đó trong cuộc họp giao ban sáng thứ hai để
thông báo công khai với tất cả các cán bộ chủ chốt các Tổ, CLB của trung tâm được biết và giao cho Phó
Giám đốc phụ trách nghiệp vụ chịu trách nhiệm triễn khai tổ chức thực hiện quyết định này, các đối tượng
có liên quan là các Tổ chức năng có trách nhiệm phối hợp.
+ Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định:
Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ lập kế hoạch phân công thực hiện, thông báo lịch họp phân công với
các bộ phận có liên quan trên bảng thông báo nội bộ, đồng thời gửi thư, gọi điện mời họp.

Tại cuộc họp phân công, Phó Giám đốc nghiệp vụ chủ trì cuộc họp phân công:
Xác định ngày dự kiến tổ chức Lễ Tổng kết …8g ngày Thứ Ba 23/12/2014, thời gian chuẩn bị là 3 tuần
Phân công công việc cụ thể cho từng Tổ chức năng như sau:
Tổ Thể thao thành tích cao: Viết báo cáo Tổng kết năm 2014 và phương hướng 2015, Thống kê, lập
danh sách khen thưởng các cá nhân, tập thể bộ môn thể thao đạt thành tích, lập dự trù kinh phí,
Tổ Thể thao cộng đồng: Chuẩn bị lập danh sách khen thưởng 15 Phường, ban ngành, đơn vị tiên tiến
khối trường học
Tổ Tài vụ: Căn cứ dự trù kinh phí tổ chức của Tổ Thể thao thành tích cao để chuẩn bị kinh phí
Tổ Hành chính tổng hợp: Chuẩn bị thiết kế thư mời và gửi đến đại biểu, khách; chuẩn bị thủ tục xin
giấy khen của UBND Q.5; đặt hoa tặng, quà tặng, nước uống
Tổ Kế hoạch: Viết kịch bản, Chuẩn bị Hội trường, bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, trang trí, máy chiếu,
người dẫn chương trình
Các Tổ chủ động sáng tạo trong việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ được giao
Phân công cụ thể công việc của ngày Lễ Tổng kết:
MC: do Tổ trưởng Tổ kế hoạch phụ trách theo kịch bản đã được Ban Giám đốc duyệt
Báo cáo Tổng kết hoạt động TDTT năm 2016 và phương hướng 2017 sẽ do đích thân Phó GĐ phụ
trách nghiệp vụ đọc
Phần điều hành khen thưởng sẽ do Tổ trưởng Tổ Thể thao thành tích cao phối hợp cùng Tổ hành chính

Tổ kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, lưu ý chuẩn bị máy phát điện đề phòng sự cố mất điện
Tổ Tài vụ phân người chuẩn bị cho khâu ký quyết toán khen thưởng
+ Kiểm tra việc thực hiện quyết định: Giám đốc phân công Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ trực
tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên, toàn diện tình hình chuẩn bị của các Tổ, kịp thời giải quyết,
tháo gỡ những khó khăn, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; đảm bảo thực hiện đúng tiến độ
cho Lễ Tổng kết 2014.
Trước ngày tổ chức 1 tuần, Phó Giám đốc nghiệp vụ tổ chức cuộc họp để nghe các Tổ báo cáo các công
tác chuẩn bị đã được phân công: Về kịch bản Lễ; Báo cáo tổng kết và phương hướng; công tác khen
thưởng; kinh phí tổ chức; phát hành thư mời; Cơ sở vật chất phục vụ Lễ…, giải quyết các khó khăn, tất cả
nhằm đảm bảo tất cả các công tác đã được chuẩn bị hoàn chỉnh và chu đáo

+ Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định:
Lễ Tổng kết hoạt động TDTT năm 2016 đã diễn ra thành công tốt đẹp. Việc tổ chức thực hiện đã đạt
hiệu quả cao, không gặp bất cứ vấn đề phát sinh nào.
Nguyên nhân là do:
Các công tác từ khâu triễn khai, khâu thực hiện, đến khâu kiểm tra giám sát đều được đầu tư thực
hiện nghiêm túc, có chiều sâu, chuẩn bị kỹ lưỡng đến từng chi tiết, dự trù các phương án dự phòng khi gặp
sự cố.
Lễ Tổng Kết được tổ chức hàng năm do đó các Tổ đã có nhiều kinh nghiệm nên khả năng phối hợp
làm việc của các Tổ có liên quan rất tốt, nhịp nhàng, không đùn đẩy công việc, làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao
Nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc trong quá trình tổ chức thực hiện
*Để đảm bảo hiệu quả của việc tổ chức thực hiện quyết định, Người lãnh đạo quản lý cần lưu ý vấn
đề :
Cần rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch thực hiện quyết định (Mục 3.3)
Cần có kỹ năng chỉ đạo, điều hành thực hiện quyết định (Mục 3.4): Tuyên truyền thuyết phục, phân
công
Cần có khả năng dự trù, xử lý tình huống phát sinh
(Mục 3.5)
Kết luận: Làm tốt công tác này góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo quản lý cấp
cơ sở
Câu 9:Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong công tác đánh giá cán bộ? Liên hệ thực tiễn đơn vị
trong việc vận dụng những nguyên tắc này. Ngưòi LĐQL cần làm gì để khắc phục những hạn chế trong
việc đánh giá cán bộ ở cơ sở hiện nay.
*Công tác đánh giá cán bộ là để xác định năng lực, trình độ kết quả công tác, phẩm chất chính trị đạo đức
và khả năng phát triển của cán bộ; làm căn cứ để bố trí sử dụng bổ nhiệm ,miễn nhiệm, luân chuyển, đề
bạt, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ
*Tầm quan trọng của công tác đánh giá cán bộ: để có một đội ngũ nhân sự cán bộ đủ về lượng, đúng về
chất
*Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán bộ trước hết người lãnh đạo quản lý phải nắm vững
những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1 là, xác định chủ thể chịu trách nhiệm trong việc đánh giá cán bộ ở cơ sở là cấp ủy Đảng,
người lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá nhân của người cán bộ. Trình độ của các chủ thể sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ ở đơn vị mình. Việc đánh giá thể hiện qua
Mức độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả
của công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
− Về phẩm chất chính trị,đạo đức lối sống
+ Nhận thức tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
+ Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí và những biểu
hiện tiêu cực khác
+ Tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tự phê bình
và phê bình.




+ Đoàn kết, quan hệ trong công tác, mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
Chiều hướng và triển vọng phát triển
Đánh giá dựa vào tiêu chuẩn đánh giá : Tiêu chuẩn đánh giá cán bộ dựa vào kết quả và hiệu quả công việc,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc 2 là, Phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ phải đảm bảo quy tắc về tính tập trung dân chủ
và tính thực tiễn.
Tính tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ là phải công khai, minh bạch trong triễn khai, tổ chức thực
hiện đúng quy trình:
Bước 1 cá nhân tự đánh giá,

Bước 2 Tập thể góp ý
Bước 3 Người lãnh đạo trực tiếp sẽ nhận xét đánh giá
Mọi người đều được có ý kiến, nếu có ý kiến trái chiều sẽ bảo lưu và lập biên bản gửi lên cấp trên
Tính thực tiễn là đánh giá cán bộ phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo, làm tiêu chuẩn để đánh giá khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, qua đó đánh giá năng lực của cán bộ.
Tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ: không được áp đặt ý kiến của mình cho mọi người
Đánh giá đúng quy trình phải tuân thủ theo các bước của quy trình đánh giá
Thông báo kết quả đánh giá
Dân chủ cả trong khi đánh giá, sau khi đánh giá và dân chủ trong cả khiếu nại giải quyết đánh giá
Dân chủ trong khi đánh giá: để tự đánh giá, tạo điều kiện cho tập thể góp ý đánh giá, sau đó cấp ủy bàn bạc
thảo luận và quyết định về kết quả đánh giá đó
Dân chủ sau khi đánh giá : Kết quả đánh giá phải thông báo cho cá nhân đó biết là tập thể đánh giá cá nhân
như thế có đồng ý hay không đồng ý
Dân chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại: Nếu người được đánh giá đồng ý thì bàn còn người được
đánh giá không đồng ý thì phải tạo điều kiện cho cá nhân đó giải trình, khi giải trình xong mà không có sự
thống nhất đôi bên, cá nhân đó có quyền bảo lưu ý kiến của mình và chuyển lên cấp trên cao hơn và chờ
cấp trên xem xét.
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là nguyên tắc tập trung
Nguyên tắc 3 là, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Đánh giá vê
nhiều mặt, mặt nào tốt, mặt nào chưa tốt, Không được đánh giá phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính;
đánh giá trên tinh thần thiện chí, thông qua các hoạt động, công việc, kết quả, sản phẩm tạo ra… sẽ phản
ánh năng lực, phẩm chất tư tưởng chính trị, thái độ, đạo đức lối sống, hiệu quả công việc. Kết hợp theo dõi,
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ về cán bộ để phản ánh liên tục và kịp thời sự phát triển của cán
bộ (vì những phẩm chất này có thể bị thay đổi, chuyển biến, đánh giá sẽ bị chủ quan). Cần xem xét nguồn
thông tin và các ý kiến khác nhau về người cán bộ cần đánh giá, từ đó phân tích, chọn lọc những thông tin
khách quan, chân thực về cán bộ.
+Trong giai đoạn hiện nay, theo tôi nguyên tắc số 1 là quan trọng nhất vì:
-Chủ thể chịu trách nhiệm trong việc đánh giá ở đây là Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá
nhân cán bộ. Việc đánh giá của các chủ thể này có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của đơn vị mình.
Chỉ cần đánh giá cán bộ một cách chủ quan, không xem xét toàn diện,… sẽ là một sai lầm nghiêm trọng, có

thể gây ra nhiều hệ quả tai hại như mất đoàn kết, mất lòng tin, chảy máu chất xám của đơn vị.
*Thực tế Tại cơ quan tôi là Trung tâm TDTT Q5 :
+Tất cả Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá nhân cán bộ đều làm tốt công tác này, từ chỉ đạo thực
hiện, tổ chức thực hiện theo đúng quy trình, đầy đủ các nội dung đánh giá, đánh giá trên tinh thần trách
nhiệm, nâng cao năng lực phẩm chất, xem xét khách quan toàn diện để ra kết quả đánh giá cán bộ đúng, để
có thể xây dựng một đọi ngũ cán bộ đủ về lượng, đúng về chất, là khâu then chốt góp phần cho sự phát
triển và thành công của hoạt động Trung tâm TDTT.
+Tuy nhiên, khi đánh giá cán bộ cần đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc, vì các nguyên tắc này có mối quan hệ
thống nhất với nhau, điều đó giúp nâng cao hiệu quả của công tác lãnh đạo quản lý.
Câu 11.Cuộc họp có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động lãnh đạo?Liên hệ thực tiễn việc tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ các thành phần : ngưòi chủ trì, ngưòi tham gai cuộc họp ở đơn vị anh (chị) hiện nay?
Cần có những biện pháp gì để cuộc họp hiệu quả?

*Hiện nay ở đơn vị đang tổ chức các cuộc họp như: Giao ban Trung tâm, Họp Cấp ủy và ban giám đốc,
họp 2 tổ nghiệp vụ, họp giao ban chuyên môn hằng tháng của Tổ nghiệp vụ thể thao thành tích cao với 38
bộ môn thể thao, họp ban thi đua khen thưởng, các cuộc họp triễn khai công tác đột xuất
Tần suất các cuộc họp? Trung bình khoảng 3-4 cuộc họp/tuần
Đánh giá về tình hình các cuộc họp: với tinh thần tiết kiệm thời gian, chống lãng phí trong việc tổ chức các
cuộc họp, nhìn chung các cuộc họp đều được các bộ phận có trách nhiệm chuẩn bị nghiêm túc về thành
phần dự họp, nội dung, phương pháp, phương tiện truyền đạt hiệu quả, họp đúng giờ, không khí họp thoải
mái, thân thiện nhưng nghiêm túc
Ví dụ tại Trung tâm TDTT Quận 3: Về công tác tổ chức họp giao ban hằng tháng của Tổ nghiệp vụ thể
thao thành tích cao với 38 bộ môn thể thao.
+ Công tác chuẩn bị:
Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chuẩn bị chương trình, nội dung họp như:
Xác định thời gian, địa điểm họp
Thành phần tham dự; Tổ trưởng, tổ phó, nhân viên tổ nghiệp vụ TT TTC và 38 trưởng bộ môn của
trung tâm TDTT
Báo cáo tình hình tổ chức hoạt động thể thao của tháng trước,

Tổng hợp lũy kế kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua của ngành,
Triễn khai các công việc sẽ thực hiện trong tháng.
Tổ Nghiệp vụ thể thao thành tích cao phân công nhân viên chuẩn bị thư mời họp đính kèm nội dung buổi
họp gửi đến Trưởng Bộ môn của 38 môn thể thao.
+ Công tác thực hiện: Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chủ tọa buổi họp:
Tổ phó Tổ nghiệp vụ báo cáo số thành viên có mặt, vắng mặt, có lý do hay không? Và chương trình
buổi họp, ghi biên bản cuộc họp
Tổ trưởng thông báo tổng hợp tình hình hoạt động thể thao của tháng trước, lũy kế thành tích
Triễn khai các văn bản, thông báo mới của Ban giám đốc
Đề ra công tác của tháng và phương hướng thực hiện
Thảo luận và Lắng nghe ý kiến đóng góp, những thuận lợi khó khăn, những đề nghị của các bộ môn
Kịp thời điều chỉnh công tác cho phù hợp
Chủ tọa kết luận từng vấn đề của buổi họp, thống nhất ý kiến để phối hợp cùng nhau thực hiện.
Trường hợp vượt quá thẫm quyền giải quyết của Tổ nghiệp vụ thì ghi vào biên bản và đề nghị lên
cấp trên giải quyết
Tổ phó phụ trách ghi biên bản đọc lại biên bản
Các thành viên dự họp nhất trí thông qua biên bản cuộc họp
+ Kết luận: Chủ tọa buổi họp phát biểu ý kiến kết luận cuộc họp
Người lãnh đạo quản lý cần làm gì để thực hiện việc tổ chức và điều hành cuộc họp hiệu quả hơn?
Để thực hiện việc tổ chức và điều hành các cuộc họp hiệu quả:
Chuẩn bị cho cuộc họp
– Xác định mục tiêu và những kết quả mong đợi. Biết những điều gì bạn đang cố gắng để giành được bằng
việc tổ chức họp.
– Xác định chủ đề và cách thức tốt nhất để thảo luận cho mỗi chủ đề. Biết bạn muốn thực hiện được gì
thông qua cuộc họp.
– Tạo ra một chương trình được mô tả cẩn thận, về:
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc. Thời gian là tiền bạc, do đó phải lên kế hoạch một cách khôn ngoan.
+ Xác định địa điểm họp.
+ Danh sách những người tham gia và khách mời.
+ Danh sách về vai trò của người tham gia và mong đợi gì từ họ. Điều này sẽ cho phép họ thu thập tất cả

các dữ liệu cần thiết để mang đến cuộc họp.
+ Chuẩn bị cấu trúc thảo luận để giới hạn mục đích, chủ đề và định hướng cuộc họp.
– Chuyển trước chương trình đó cho những người tham gia có thời gian lên kế hoạch và chuẩn bị cho cuộc
họp.

– Làm cho mọi cuộc họp là một sự kiện để học hỏi: kết hợp sự sáng tạo và đào tạo vào chủ đề tham gia
bằng việc sử dụng sách, người phát ngôn, băng video. Mọi người tham dự sẽ dành thời gian của họ cho
bạn, vì thế bạn phải mang lại cho họ điều gì đó.
– Sử dụng các công cụ và hoạt động để làm cho cuộc họp hiệu quả và vui vẻ, tiếp thêm sinh lực.
Chuẩn bị đển tham dự một cuộc họp (dành cho tất cả những người tham dự)
– Biết mục đích của cuộc họp. Biết mục đích tham dự của bạn là gì?
– Thu thập các tài liệu bạn cần để mang đến cuộc họp.
– Biết chương trình họp và đảm bảo chương trình của bạn trùng với chương trình của cuộc họp.
– Biết vai trò của bạn và con đường bạn sẽ đi.
– Đến đúng giờ và chuẩn bị thời gian để ở lại ít nhất là đến khi nghỉ giải lao như lịch trình.
– Nghiêm túc nhưng vui vẻ khi tham dự.
Nơi họp
– Chọn nơi họp tiện nghi, đủ lớn và phục vụ cho mục đích.
– Tạo ra bầu không khí ấm áp và thu hút.
– Mang lại sự mới mẻ phù hợp.
– Có những phương tiện hỗ trợ và phương tiện học tập phù hợp.
– Luôn luôn tạo ra một số điều khác biệt và mới mẻ dù nhỏ. Làm cho họ vui khi họ đến.
Phân công người ghi chép biên bản về
– Những người tham dự
– Các vấn đề được thảo luận.
– Các quyết định chính.
– Các nhiệm vụ:
+ Ai cần để thực hiện nhiệm vụ – liệt kê các nhóm và các thành viên bên ngoài.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc của nhiệm vụ.

+ Những điều nào mà họ cần thực hiện.
Các cuộc họp ở các tổ chức thường bị phàn nàn là không hiệu quả và lãng phí thời gian. Để giảm bớt
những lời phàn nàn, người tổ chức cuộc họp có vai trò rất quan trọng.
Bắt đầu cuộc họp
– Truyền đạt về mục đích và kết quả mong đợi với tất cả những người tham gia.
– Làm rõ thành phần tham dự và các cuộc trao đổi được mong đợi.
– Thiết lập các quy định:
+ Thời gian nghỉ giải lao giữa cuộc họp và kết thúc.
+ Các thành viên sẽ được lắng nghe như thế nào.
+ Các xung đột sẽ được giải quyết như thế nào.
+ Mỗi thành viên được mong đợi những gì.
+ Các chủ đề bí mật
– Thể hiện rằng bạn đánh giá cao các ý tưởng, ý kiến và câu hỏi của họ.
Điều khiển cuộc họp
– Dành thời gian để nói và lắng nghe các câu chuyện. Sáng tạo trong cách bạn chia sẻ chúng.
– Làm rõ và vạch ra những ý kiến chủ chốt.
– Hỏi những quan điểm khác, bảo vệ những ý kiến mới.
– Sử dụng kỹ thuật vận dụng trí tuệ tập thể.
– Hỏi những câu hỏi cởi mở để khuyến khích các đóng góp.
– Giữ tập trung vào các ý kiến, không phải vào người nói.
– Phân công cụ thể các bước tiếp theo thông qua cuộc họp.
– Tập trung vào các chủ đề chương trình. Đừng lan man chủ đề.
Các chương trình có giá trị quan trọng, nhưng đừng dập tắt sự sáng tạo hoặc lăng mạ những người có tham
dự nhưng bỏ về giữa chừng trong giờ nghỉ giải lao.
Tiếp tục…
– Thu thập thông tin và tài liệu từ cuộc họp. Chắc rằng mọi người đều được lắng nghe.
– Để mọi người mang đến nội dung, bạn hướng dẫn cho tiến trình.
– Thừa nhận và tăng cường những sự đóng góp có tính xây dựng.
– Sử dụng chương trình để theo dõi hoạt động.

– Làm cho cả nhóm nhận thức về vị trí của họ trong quy trình.
– Tóm tắt các điểm chính từng giai đoạn và hỏi sự đồng tình.
– Giúp các nhóm tiến tới sự đồng thuận và đi đến kết luận.
Bế mạc
– Giúp các nhóm xác định các bước tiếp theo.
– Xem lại các nhiệm vụ tiếp theo đã được phân công. Chắc rằng mỗi người đều biết bổn phận của họ. Chắc
rằng mọi người sẽ đi từ “họp” đến “làm”.
– Kết luận bằng việc tóm tắt lại việc thực hiện của nhóm
– Cảm ơn các thành viên vì sự tham gia và đóng góp của họ.
Sau cuộc họp…
– Đánh giá cuộc họp. Điều gì hiệu quả? Điều gì cần phải cải thiện?
– Lên kế hoạch sau cuộc họp.
– Sử dụng các ghi chép và ấn tượng của bạn, tạo ra một tài liệu mô tả rõ ràng về cuộc họp. Sử dụng các lời
nhận xét, các câu hỏi, lời phê bình và các quan điểm để nâng cao chất lượng của các tài liệu.
– Phân phát các tài liệu cho tất cả những người tham gia và những người chủ chốt trong tổ chức.
– Giám sát sự tiến bộ của các hoạt động sau đó.
Câu 12:Phân tích các yêu cầu nội dung và thể thức đối với các văn bảng quản lý hành chính nhà nuớc.
Hãy soạn thảo một văn bảng đáp ứng các nhu cầu đó, gắn với hoạt động thực tiễn tại đơn vị các anh, chị
hiện nay.
Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết để ghi lại hoạt động của
các tổ chức đảng, do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành theo quy định của
Điều lệ Đảng và của Ban Chấp hành TW.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước: là những quyết định và thông tin quản lý (đã được bản hóa)
do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh
các quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các nhà nước với
các tổ chức, công dân
Phân biệt thể loại văn bản của Đảng và văn bản quản lý hành chính nhà nước:
Thể loại văn bản của Đảng (có 23 thể loại): Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Chiến lược, Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận, Quy chế, Quy định, Thông tri, Hướng dẫn, Thông báo, Thông cáo,

Tuyên bố, Lời kêu gọi, Báo cáo, Kế hoạch, Quy hoạch, Chương trình, Đề án, Tờ trình, Công văn, Biên bản.
Văn bản của Đảng có 8 thể loại (1,2,3,7,10, 14,15,18) mà bên văn bản Nhà nước không có
Thể loại văn bản quản lý Nhà nước (có 9 thể loại): Luật, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị quyết, Nghị định,
Quyết định, Thông tư, Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch.
Văn bản của Nhà nước có 8 thể loại (1,2,3,5,7,8,9) mà bên văn bản của Đảng không có
Anh (chị) hãy xây dựng một văn bản quản lý hành chính nhà nước phù hợp với thực tiễn đơn
vị công tác.
TRUNG TÂM TDTT QUẬN 5
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
––––––––––––
Số: 01/QĐ–HĐSK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––
Quận 5, ngày 11 tháng 04 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
Công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho 2 cá nhân
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRUNG TÂM TDTT
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thu đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP

ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Sáng kiến của Trung tâm TDTT Quận 5,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở năm 2015 cho 2 cá nhân (có danh sách đính kèm)
Điều 2. Thường trực Hội đồng sáng kiến của Trung tâm TDTT và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như điều 2;
– Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Tú

Đào tạoKhó giảng dạy, yên cầu có tư chất, thẩm mỹ và nghệ thuật Dễ giảng dạy, yên cầu kỷ thuậtTuy có những đặc thù khác nhau nhưng trong thực tiễn ở cấp cơ sở hai công dụng này không hề táchrời, chúng có mối quân hệ thống nhất, xen kẽ khó tách bạch hoạt động giải trí lãnh đạo vàhoạt động quản lý trongcon người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực thi cả vai trò lãnh đạo và vai trò quản lý. Vì thế ngườita thường gọi chung là hoạt động giải trí lãnh đạo, quản lý. VD : Giám đốc Trung tâm TDTT Quận 5 là nguời vừa thực thi đồng thời hai hoạt động giải trí trong Trungtâm và vai trò của họ là người lãnh đạo khi hàng năm đưa ra phướng hướng hoạt động giải trí của Trung Tâmtrong năm : – Xây dựng kế hoạch, tăng trưởng và định huớng cho Trung tâm. Giám đốc là nhà quản lý khi : tổ chứcthực hiện kế hoạch trách nhiệm năm, báo cáo giải trình, nhìn nhận hiệu quả triển khai trước cấp uỷ của Quận và những cấpcó thẩm quyền. − Những nội dung cơ bản của hoạt động giải trí lãnh đạo, quản lý ở cơ sở : * Xây dựng tiềm năng, phương hướng, kế hoạch hoạt động giải trí ở cơ sở : ( trang 12 -> 28 ) – Dự báo : Căn cứ vào khoa học, sự tăng trưởng của xã hội và Dựa trên những dịch chuyển trong và ngoài cấp cởsở để lập ra kế hoạch cho hoạt động giải trí của Trung tâm. – Xác định tiềm năng : Mỗi cơ sở đều có mạng lưới hệ thống tiềm năng phong phú theo những mối quan hệ khác nhau, baogồm 3 tiềm năng : thời gian ngắn, trung hạn và dài hạn. Vấn đề cần chăm sóc là cấp cơ sở phải thiết lập mối quanhệ và phối hợp với những tiềm năng. – Lập kế hoạch, chương trình hành vi thực thi tiềm năng. 1. Xây dựng những chuơng trình hoạt động giải trí để triển khai tiềm năng. Là toàn diện và tổng thể những nổ lực của cấp cơ sở đi vớitổng nguồn lực và phuơng thức sử dụng nguồn lực để đạt tiềm năng. 2. Lập kế hoạch cho từng tiềm năng, từng bộ phận, cá thể và theo thời hạn. Nội dung của hoạt động giải trí nàygồm 3 phuơg tiện : – Hành động : Theo quá trình kế hoạch và thời hạn đơn cử. – Kinh phí : Chi tiêu và quản lý rỏ ràng. – Con nguời : Mỗi hoạt động giải trí cho từng tổ chức triển khai, cá thể đơn cử. * Tổ chức thực thi tiềm năng, phương hướng, kế hoạch hoạt động giải trí ở cơ sở : – Huy động, sắp xếp, sử dụng nguồn lực. – Thiết lập và củng cố, thay đổi cỗ máy tổ chức triển khai, quản lý-Hoạt động đối ngoại-Điều hành và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí ở cơ sở * Thực hiện kiểm tra, nhìn nhận và thiết kế xây dựng môi trường tự nhiên thao tác ở cơ sở-Xây dựng và quản lý và điều hành chính sách kiểm tra-Xây dựng và điều hành quản lý chính sách đánh giá-Xây dựng môi trường tự nhiên thao tác hiệu suất cao ở cơ sởVD : Trung tâm TDTT Quận : Báo cáo tổng kết quả hoạt động giải trí năm năm ngoái – năm nay và phương hướnghoạt động năm năm nay – 2017 * Căn cứ vào phương hướng và trách nhiệm hoạt động giải trí của năm năm nay do Uỷ ban nhân dân Quận 5 giao vàtình hình thực tiễn của đơn vị chức năng, Trung tâm TDTT Quận 5 đề ra kế hoạch triển khai trách nhiệm năm năm nay – 2017 như sau : “ Xây dựng Trung Tâm TDTT.Q 5 thành một Trung Tâm tập luyện tân tiến, văn mimh và sân chơi lànhmạnh của nhân dân và nơi giáo dục sức khỏe thể chất, giáo dục truyền thống cuội nguồn văn hóa truyền thống, rèn luyện con người về lýtưởng, nhân cách, phẩm chất, lối sống ” * Dự báo : Thuận lợi : + Do Trung Tâm TDTT.Q 5 nằm trên địa phận trọng điểm của thành phố, đông dân cư và có nền kinh tế tài chính ổnđịnh, do đó dân cư có nhu yếu tập luyện TDTT rất cao. + Đội ngũ giáo Huấn luyện viên có trình độ, nhiệt huyết và ý thức tự tu dưỡng nâng cao trình độ chuyênmôn nhiệm vụ, năng động tìm tòi, vận dụng phát minh sáng tạo những hình thức dạy học có hiệu suất cao. + Cấp Uỷ và chính quyền sở tại tại phương chăm sóc tương hỗ, tạo mọi điều kiện kèm theo thuận tiện cho những hoạt động giải trí củaTrung TâmKhó khăn : + Mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng thành tích thể thao đỉnh điểm vẫn còn hạn chế do là những em VĐV tập trungvào học văn hoá không có thời hạn tập luyện nhiều. + Do những nguyên do chủ quan và khách quan, những kế hoạch tạo nguồn hỗ trợ vốn không đạt đuợc, thế cho nên cáchoạt động của Trung Tâm chỉ ở mức vùa phải, chưa tạo đuợc đạt đuợc tác dụng như mong ước. + Một số VĐV có thực trạng mái ấm gia đình đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả tác động ảnh hưởng không tốt đến tâm ý, thái độ, tâm lýcủa những em dẫn đến hiệu quả học tâp, rèn luyện thiếu không thay đổi. * Mục tiêu đơn cử : + Trên cơ sở những việc làm đuợc của năm năm nay. Trung Tâm TDTT.Q 5 liên tục phát động trào lưu tậpluyện TDTT năm 2017 sâu và rộng hơn. Chuẩn bị cho những nhu yếu tăng trưởng mới của Sở cũng như của cấpuỷ giao cho. + Xây dựng và tăng trưởng con người việt nam cung ứng nhu yếu tăng trưởng bền vững và kiên cố quốc gia + Tiếp tục thay đổi và nâng cao trình độ trình độ, nhiệm vụ, lý luận chính trị, hiệu lực hiện hành, hiệu suất cao của cánbộ quản lý, Huấn luyện viên … … + Tiếp tục thay đổi chiêu thức đào tạo và giảng dạy, vận dụng khoa học vào kế hoach, thay đổi phương pháp kiểmtra, nhìn nhận VĐV … … .. + Tiếp tục triển khai công tác làm việc xã hội hóa TDTT, kêu gọi mọi nguồn lực để góp vốn đầu tư, kiến thiết xây dựng mới, mở rộngmạng lưới tập luyện TDTT trào lưu trong truờng học. + Phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hòa việc kết nối mái ấm gia đình – nhà trường và xã hội trong công tác làm việc giáodục, giữ mối quan hệ và phối hợp ngặt nghèo với chính quyền sở tại địa phương. + Tiếp tục tiến hành đề án phổ cập bơi và võ tự vệ cho những em học viên cấp I. * Phương hướng và giải pháp thực thi : + Tiếp tục tổ chức triển khai những hoạt động giải trí có đặc thù hội đồng, giử vững những hoạt động giải trí đó trên cơ sở nâng dầnchất luợng qua từng năm và lôi kéo toàn dân tập luyện TDTT theo guơng Bác Hồ + Nâng cao chất lượng công tác làm việc giáo dục tư tưởng cho HL về nhận thức và học tập theo guơng Bác Hồ. + Phối hợp với những ban ngành đoàn thể và tổ chức triển khai xã hội chăm sóc tạo điều kiện kèm theo cho những hoạt động giải trí TDTTtrong Quận ngày càng tăng trưởng mạnh hơn. + Thực hiên những kế hoạch : phòng chống tham nhũng, tiêu tốn lãng phí, thực hành thực tế tiết kiệm ngân sách và chi phí, thực thi qui chế dânchủ ở cơ sở, vệ sinh bảo đảm an toàn trong cơ quan …. + Nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành và hiệu suất cao công tác làm việc quản lý * Nâng cao chất lượng và hiệu suất cao hoạt động giải trí TDTT trong truờng học trên địa phận Quận 5. + Công tác đào tạo và giảng dạy và học tập của những em VĐV. + Công tác phổ cập lượn lờ bơi lội và võ thuật cho những em học viên. + Công tác tu dưỡng, tăng trưởng, nâng cao chất lượng đội ngũ Huấn luyện viên. + Công tác tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo vệ điều kiện kèm theo triển khai tốt những tiềm năng đề ra. * Tổ chức thực thi : trải qua lịch công tác làm việc theo gian đoạn * Kế hoạch Năm 2017 đuợc chia theo ba quá trình như sau : TTNội dung công việcThời gianDự kiến kết quảGIAI ĐOẠN 1 : 01/2017 – 04/2017 ( Giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng ) Chuẩn bị lên kế hoạch cho ĐH TDTT. Quận 5T iến hành những buớc chuẩn bị sẵn sàng cho những hoạt ĐH 01/2017 TDTT. 04/2017 Tổng hợp kế hoạch đơn cử, tổng hợp, nghiên cứu và phân tích tàiliệu và Nhân sự hoạt độngđến Thông qua kế hoạchchuẩn bịGIAI ĐOẠN 2 : 05/2017 – 09/2017 ( Giai đoạn thực thi ). + Thực hiện trách nhiệm theo kế hoach đề ra. + Giám sát và kiển tra. 05/2017 đến09 / 2017H oàn thànhhoạch. KếGIAI ĐOẠN 3 : 10/2017 – 12/2017 ( Giai đoạn triển khai xong trách nhiệm và tổng kết ). – Hoàn thành kế hoạch. – Báo cáo, tổng kết và nhìn nhận hoạt động-Lên Kế hoạch cho năm 201810 / 2017 đến12 / 2017 – Rút kinh nghiệm tay nghề * Người lãnh đạo quản lý cần có những phẩm chất để thao tác hiệu suất cao : + Phải có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên cường với chủ nghĩa Mac-Lênin + Có đạo đức, lối sống lành mạnh, hòa đồng với mọi người. + Có trình độ trình độ tốt, thao tác có khoa học, đủ năng lượng để phát huy tốt vai trò của mình.  Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần tập hợp khá đầy đủ 2 yếu tố là có tài và có đức. * Liên hệ thực tiễn : Để thực thi nghị quyết của Hội nghị CBCC-LĐ năm 2017, Ban Giám đốc Trung tâm TDTT đã xây dựngkế hoạch hoạt động giải trí của Trung tâm TDTT và tổ chức triển khai triển khai như sau : – Xây dựng tiềm năng, phương hướng, kế hoạch hoạt động giải trí của Trung tâm TDTT được triễn khai đến từngTổ, Câu lạc bộ và phối hợp cùng Công đoàn, Chi đoàn, Hội Phụ huynh VĐV tổ chức triển khai thực thi * Công đoàn : – Vận động CBCC-LĐ triển khai cuộc hoạt động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” – Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, góp thêm phần kiến thiết xây dựng đội ngũ CBCC gương mẫu về mọi mặt, nâng caonhận thức chính trị, giác ngộ đạo đức chính trị, nắm vững mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sáchpháp luật của Nhà nước-Nâng cao chất lượng và thái độ công tác làm việc ship hàng trào lưu TDTT * Đoàn Thanh niên : – Huớng dẫn TN tham gia công tác làm việc Đoàn và học tập theo guơng Bác. – Thực hiện những chuơng trình hành vi của chi đoàn. * Tổ, Câu lạc bộ : – Đổi mới cảnh sắc, tăng cấp cơ sở, phong thái ship hàng, đa dạng chủng loại loại hình sinh hoạt-Phổ biến tiềm năng, phương hướng, kế hoạch của Trung tâm năm năm trước – Bố trí, phân công phân nhiệm đơn cử, hài hòa và hợp lý, tương thích năng lượng cho nhân viên-Đôn đốc, nhắc nhỡ nhân viên cấp dưới triển khai tốt trách nhiệm được giaoKêu gọi những nhà hỗ trợ vốn tương hỗ kinh phí đầu tư xã hội hóa, Hỗ trợ những công tác làm việc xã hội như Xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, trợ giúp những mái ấm gia đình bị lũ lụt, giúpcác hộ nghèo ăn Tết truyền thống * Thực hiện kiểm tra, nhìn nhận và kiến thiết xây dựng thiên nhiên và môi trường thao tác ở cơ sở : + Hàng tuần, những Tổ chức năng, những Câu lạc bộ thường trực phải báo cáo giải trình với BGĐ tình hình hoạt động giải trí, quá trình triển khai kế hoạch. + Kịp thời chỉ huy kiểm soát và điều chỉnh cho tương thích tình hình trong thực tiễn. + Đánh giá tìnhhình hoạt động giải trí của từng bộ môn, Câu lạc bộ. * Biện pháp khắc phục : – Tạo điều kiện kèm theo làm việc tốt nhất cho Cán bộ – CNV, tạo động lực, khuyến khích phát minh sáng tạo trong công tácgiảng dạy và huấn luyện và đào tạo. + Các bộ phận đoàn thể trong Trung Tâm và cơ sở đảm nhiệm nhiều mảng công tác làm việc khác nhau nên ngoàinhững việc làm cần sự phối hợp, người lãnh đạo tạo điều kiện kèm theo để CB-CNV gặp gỡ giao lưu ngoài giờ làmviệc để tạo thêm mối liên hệ kết nối giữa bạn bè trong Trung Tâm. – Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc những tổ, những bộ phận. Khi giao trách nhiệm, ngoài việc kiểm tra, đôn đốc, hiệu trưởng nhiều lúc cần phải hướng dẫn, làm trực tiếp khi cần. Tương ứng với 4 nội dung của hoạt động giải trí lãnh đạo quản lý ở cơ sở là 4 khâu của Quy trình PDCA : + Plan : Hoạch định. + Do : Tổ chức triển khai. + Check : Kiểm tra, trấn áp, đôn đốc, nhắc nhở. + kích hoạt : Khắc phục. là một vòng tròn khép kín, nâng cấp cải tiến không ngừng, luôn tiến lên không ngừng trên một mặt phẳngnghiêngTrong quy trình tiến độ PDCA, khâu nào cũng quan trọng ( chọn khâu nào thì viết về khâu đó ) Tuy nhiênTừthực tế của hoạt động giải trí tại đơn vị chức năng Trung tâm TDTT lúc bấy giờ thì theo tôi, trong quá trình PDCA thì khâu tổchức thực thi là quan trọng nhất, vì đây là khâu tạo nên những số liệu đơn cử để nhìn nhận những hoạt độngcủa Trung tâm có đạt được những tiềm năng người lãnh đạo đã đề ra hay không, khi tổ chức triển khai triển khai thựctế mới thấy được những khó khăn vất vả gặp phải như lực lượng HLV, VĐV, chính sách đãi ngộ thấp … buộc bản thânngười triển khai phải nỗ lực, phấn đấu, tìm cách vượt qua khó khăn vất vả. Ví dụ : Trong Hội nghị CBCC năm 2017, Ban giám đốc đặt ra chỉ tiêu toàn Trung tâm đạt 600 huy chươngcác loại. * Bộ môn lượn lờ bơi lội đề ra tiềm năng phấn đấu đạt 400 huy chương những loại. + Tuy nhiên khi triển khai đã gặp khó khăn vất vả như Giải Hội Khỏe Phù Đổng năm ngoái – năm nay bị rút bớt những nộidung từ 130 bộ HC xuống còn 100 bộ HC nên mức độ cạnh tranh đối đầu đạt HC ở những nội dung còn lại là rất cao, khó đạt do đó bộ môn phải thống kê giám sát, sắp xếp sắp xếp Vận động viên như thế nào để đạt hiệu suất cao cao nhất, mang về số huy chương để đạt chỉ tiêu của bộ môn, góp thêm phần đạt tiềm năng chung của BGĐ đề ra. Câu 2 : Mục tiêu có ý nghĩa gì so với một tổ chức triển khai ? địa thế căn cứ vào những yếu tố nào để ngưòi LĐQL xácđịnh tiềm năng của đơn vị chức năng. Liên hệ thực tiễn. những yếu tố trên, nhìn nhận tiềm năng của đơn vị chức năng anh ( chị ) hiệnnay theo tiêu chuẩn SMART.I. Phân biệt tiềm năng của người lãnh đạo và tiềm năng của cấp dưới ( người thừa hành ) trong hoạt động giải trí củađơn vị. * Khái niệm Hoạt động lãnh đạoquản lý : là sự tác động ảnh hưởng có tổ chức triển khai, có mục tiêu của nhà lãnh đạo đếnđối tượng quản lý. hoạt động giải trí của người lãnh đạo mang tính xu thế, gây ảnh hưởng tác động, tạo dựng niềmtin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo thực thi đường lối, chủ trương hướngtới tiềm năng nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển và tinh chỉnh, dẫn dắt người khác dựa trên chính sách nhận thức, niềmtin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng … mà không mang tính cưỡng bức so với người khác. Ví dụ, Đảng lãnhđạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của cỗ máy đấm đá bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong những đường lối, chủ trương trải qua hoạt động giải trí tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng. * Khái niệm Mục tiêu ( trang 13 SGK ) : là hiệu quả hành vi hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai. Khác với mục tiêu, tiềm năng vừa có đặc thù khuynh hướng hành vi, vừa xác lập rõ những tiêu chuẩn đo lươngkết quả của hành vi sao cho ở thời gian cần hoàn thành xong tiềm năng tất cả chúng ta hoàn toàn có thể biết được tiềm năng đãđược triển khai xong ở mức độ nào. Ngoài ra tiềm năng còn mang tính thời hạn với điểm khởi đầu và kết thúctheo thời hạn đơn cử. Việc hoàn thành xong tiềm năng không phải chỉ được giám sát bằng những tiêu chuẩn quy mô vàchất lượng mà còn phải được xem xét về khoảng chừng thời hạn triển khai. Hơn nữa, một tiềm năng trong lãnhđạo, quản lý phải là tác dụng của hành vi có lựa chọn theo hướng tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và tốiđa hóa độ hài lòng của những người tương quan. Vai trò của Mục tiêu ? … Chủ thể đề ra tiềm năng là người lãnh đạoĐối tượng triển khai tiềm năng là người thừa hành. ( tương quan đến việc làm ) Người LĐ lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực thi, kiểm tra giám sát, khắc phụcĐể phân biệt tiềm năng của người lãnh đạo và tiềm năng của cấp dưới ( người thừa hành ) trong hoạtđộng của đơn vị chức năng, cần dựa trên những tiêu chuẩn sau : đó là địa thế căn cứ đề ra tiềm năng, ý nghĩa của tiềm năng và mốiliên hệ giữa tiềm năng của lãnh đạo quản lý và tiềm năng của người thừa hành. Thứ nhất, về địa thế căn cứ đề ra tiềm năng, so với người lãnh đạo đó là sự tổng hợp của những căn cứkhách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, tiềm năng của người lãnh đạo quản lý được xác lập trên cơ sởthực tế xã hội, thực tiễn tại đơn vị chức năng, yêu cầu-chỉ tiêu của cấp trên giao, chức năng-nhiệm vụ được phân công, nhu yếu xã hội … Về mặt chủ quan, tiềm năng của người lãnh đạo còn phụ thuộc vào vào năng lượng và phẩm chấtcủa người lãnh đạo. Điều đó được xác lập trải qua tầm nhìn, năng lực vạch ra những tiềm năng mangtính thời gian ngắn, trung hạn và dài hạn tương thích với từng quá trình, quy trình lãnh đạo cụ thể. Đối với người thừa hành, về mặt khách quan, tiềm năng của họ đa phần chịu sự tác động ảnh hưởng bởi nhiệmvụ cấp trên giao cũng như điều kiện kèm theo của bản thân. Về mặt chủ quan, tiềm năng của họ được xác lập trên cơsở năng lượng và nhu yếu của chính bản thân họ. Do đó, tiềm năng của người thừa hành thường đa phần mangtính thời gian ngắn hoặc trung hạn, ít mang tính dài hạn. Thứ hai, về ý nghĩa của tiềm năng, tiềm năng của người lãnh đạo gắn liền với nguyên do của sự sống sót củađơn vị, là sự khuynh hướng hoạt động giải trí của cả cỗ máy, là cơ sở nhìn nhận tính hiệu suất cao và mức độ hoàn thànhcủa tiềm năng, là động lực phấn đấu và bảo vệ tính thống nhất trong đơn vị chức năng. Đối với người thừa hành, đóđơn giản chỉ là sự hoàn thành xong những trách nhiệm được phân công hoặc sự biểu lộ năng lượng trình độ, nhiệm vụ Giao hàng cho mục tiêu phấn đấu, thăng quan tiến chức của bản thân, là động lực, là cơ sở để kiểm tra đánhgiá. Thứ ba, về mối liên hệ giữa tiềm năng của người lãnh đạo và tiềm năng của người thừa hành : mặc dùcó sự khác nhau nhưng cả hai có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Vì vậy người lãnh đạo khiđề ra tiềm năng phải xem xét những nhu yếu, tâm tư nguyện vọng, nguyện vọng của cấp dười để đề ra tiềm năng tương thích, bảo vệ cho người thừa hành nắm rõ tiềm năng đó, và lấy tiềm năng đó làm cơ sở cho việc hoạch định mụctiêu của mình. phải biết cách tạo ra sự thống nhất giữa việc phấn đấu thực thi được tiềm năng của đơn vịvới thoả mãn động cơ của mỗi cá thể. Muốn vậy, người lãnh đạo phải hoạch định tiềm năng đúng đắn vàtriển khai cho người thừa hành, làm cho cả mạng lưới hệ thống thấm nhuần tiềm năng của đơn vị chức năng thứ nhất. Tiếp đến, việc tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống cỗ máy cơ quan cần hướng đến tạo điều kiện kèm theo để những cá thể triển khai việc thoả mãncác nhu yếu cá thể của mình. Chỉ khi đó, người thừa hành mới xác lập tiềm năng cá thể trên cơ sở mụctiêu của cơ quan, đơn vị chức năng và phấn đấu thực thi. Liên hệ thực tiễn : Trong Họp Báo Hội nghị CBCC Trung tâm TDTT diễn ra ngày 8/3/2017, Giám đốc Trung tâm báo cáo giải trình hiệu quả thựchiện nghị quyết CBCC-LĐ năm năm nay và đề ra tiềm năng hoạt động giải trí TDTT cho năm 2017 như sau : NỘI DUNG THỰC HIỆNKẾT QUẢ NĂM 2016N ĂM 2017CH Ỉ TIÊUTHỰC ĐẠTTỶ LỆCHỈ TIÊUNgười tập luyện thường xuyên51. 87454.58428,72 % 28,3 % Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn44. 15144.08199,84 % 99 % Đơn vị tiên tiến và phát triển TDTT3536102 % 35P hường Xã loại A1414100 % 14T ổng số VĐV năng khiếu sở trường quận10001002101, 9 % 1000T ổng số Huy chương đạt được8601. 139132,44 % 900G ia đình Thể thao340357105 % 350T ổng thu sự nghiệp6 tỷ8 tỷ133, 3 % 7 tỷ + Mục tiêu của Người lãnh đạo : Năm 2017 Trung tâm TDTT hoàn thành xong những chỉ tiêu hoạt động giải trí chuyênmôn nêu trên để giữ vững thương hiệu là Q. có trào lưu TDTT loại xuất sắc của Thành phố + Mục tiêu của Huấn luyện viên môn Bơi ( người thừa hành ) : – Thực hiện rất đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân với chỉ tiêu, kế hoạch được giao chung của đơn vị chức năng, – Chủ động tham gia yêu cầu giải pháp trong trách nhiệm của mình để bộ môn bơi đạt 400 huy chương-Chấp hành tráng lệ nội quy kỷ luật của ngành, của đơn vị chức năng, chống mọi biểu lộ xấu đi, tham ô, lãngphí, – Nâng cao trình độ học vấn, trình độ, nhiệm vụ để hoàn thành xong chỉ tiêu lãnh đạo giaoPhân tích, nhìn nhận tiềm năng hoạt động giải trí trình độ năm 2017 của Trung tâm TDTT theo tiêu chíSMART : 1. Specific – đơn cử, dễ hiểu. Mục tiêu đề ra rõ ràng là phấn đấu đạt những chỉ tiêu của từng nội dung đơn cử. 2. Measurable – thống kê giám sát được. Mục tiêu đã đưa ra số lượng, tỷ suất đơn cử cần đạt được. 3. Achievable – vừa sức. Agree – Đồng thuậnCăn cứ vào sự đồng thuận sau khi đã góp ý trong hội nghị CBCC. 4. Realistics – thực tiển, trong thực tiễn đơn vị chức năng. Căn cứ vào tác dụng đạt được trong năm 2013 để đưa ra tiềm năng phấn đấu cho năm 2017. Trung tâm TDTTvừa mới khánh thành và đưa vào hoạt động giải trí CLB đa năng tân tiến nên năng lực đạt những tiềm năng rất cao. 5. Timebound – có thời hạn : Mục tiêu đề ra cho năm 2017. Kết luận : Mục tiêu có Ý nghĩa gì so với người lãnh đạo quản lý. Câu 3 : Thế nào là phong thái lãnh đạo dân chủ ? Liên hệ thực tiễn đơn vị chức năng những anh chị khi ngườilãnh đạo quản lý vận dụng phong thái này ? Người LĐQL cần làm gì và làm như thế nào để hìnhthành và rèn luyện phong thái này ở cơ sở ? A. Khái niệm Phong cáchlãnh đạo : – Tác phong ( là sự bộc lộ đơn cử của PC. – Phương pháp ( là phương tiện đi lại để bộc lộ PC. – Nhân cách là thành phần cốt lõi để tạo nên PC : * Phong cách không phải là tác phong, không phải là giải pháp tác động ảnh hưởng, không phải là mẫu hành vimà phong thái là nhân cách, là nghệ thuật và thẩm mỹ là hoạt động giải trí phối hợp mang tính phổ cập, là sự tổng hòa nhữngphương thức mà người lãnh đạo thường dùng để tác động ảnh hưởng đến người xung quanh, phong thái được lập đilập lại thành đặc thù bền vững và kiên cố và đặc trưng nơi con người đó. * Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa chọnnhằm ảnh hưởng tác động một cách có hiệu suất cao đến đối tượng người dùng lãnh đạo, quản lý nhằm mục đích triển khai những tiềm năng vànhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra. * Mỗi phong thái lãnh đạo có ưu khuyết điểm riêng không liên quan gì đến nhau, không có phong thái quản lý chung cho mọi đốitượng, không có phong thái quản lý chung cho mọi nhà quản lý, không có quan điểm quản lý chung chomọi loại tập thể. Tùy thuộc vào việc làm, đơn vị chức năng cơ quan và đối tượng người tiêu dùng quản lý, tính cách nhà lãnh đạo màchúng ta lựa chọn một phong thái lãnh đạo tương thích. + Ta có 3 loại phong thái : – Phong cách lãnh đạo độc đoán : Người lãnh đạo giành nguyên quyền, giành thế tự phong trong những quyếtđịnh, người lãnh đạo ít lắng nghe mà quyết đoán nhiều hơn. Mọi quyết định hành động đều bắt dầu từ ý chí của ngườilãnh đạo chứ không có những tín hiệu bộc lộ ý chí của quần chúng. Các quyết định hành động chỉ huy thường cótính chất mệnh lệnh. – Bản chất : tập trung chuyên sâu hàng loạt quyền lực tối cao trong tay người LĐQL-Đặc điểm : mệnh lệnh một chiều, kiểm tra giám sát ngặt nghèo, muốn nhân viên cấp dưới phục tùng tuyệt đối-Ưu điểm : Giải quyết việc làm nhanh gọn đỡ mất thời hạn và xử lý nhanh nhất, bảo vệ tính tổchức kỷ luật của đơn vị chức năng * Hạn chế : Không phát huy được tính phát minh sáng tạo, không có tính mềm dẻo, tính ì trong việc làm, kinh nghiệmlàm mờ tính sáng tạoĐiều kiện vận dụng : – Phong cách dân chủ : Quyền lực tập trung chuyên sâu vào tập thể, có sự san sẻ quyền lực tối cao với tập thể. Với Nhà Quảnlý, dân chủ mệnh lệnh được đưa ra dưới dạng : một “ lời đề xuất ”, nếu cấp dưới không hiểu thì sẽ dùng “ mộtlời khuyên ”, do đó ảnh hưởng tác động không sống sót dưới dạng mệnh lệnh, hành chính cứng ngắc, cấp dưới cảmthấy tự do, dễ chịu và thoải mái, nhờ đó mà khai thác được trí tuệ tập thể nhờ vào sự lắng nghe, phong thái dân chủthường được nhìn nhận cao vì có nhiều ưu điểm + Bản chất : Người LĐ chia sẽ quyền ra ý kiến góp phần ; Quyền lực, quyền quyết định hành động vẫn nằm trong taynhà LĐQL-Đặc điểm : tin tức 2 chiều, được cho phép cấp dưới tham gia góp phần ý kiến-Ưu điểm : san sẻ quyền lực tối cao với cấp dưới, lắng nghe cấp dưới, phát huy được tính phát minh sáng tạo. tíchcực-Khuyết điểm : không trấn áp được ý tưởng sáng tạo, thế cho nên yên cầu người lãnh đạo rất giỏi để đủ tri thức, đủ bản lĩnh lấy cái nào tương thích để điểu chỉnh. Dân chủ cũng phải có năng lượng, có trình độ trình độ cao, có xu thế phát minh sáng tạo, mình là trọngtài để dung hòa những quan điểm của cấp dưới. Điều kiện vận dụng : * Phong cách tự do : Nhà lãnh đạo giao quyền dữ thế chủ động triển khai cho cấp dưới, chỉ kiểm tra trên hạngmục, chỉ tiêu, người quản lý sẽ đứng ngoài quan sát, kiểm tra giám sát, ko trực tiếp tham gia hoạt động giải trí, nhàlãnh đạo sử dụng quyền lực tối cao tối thiểu, quyết định hành động đc đưa ra duới dạng giao khoán. Bản chất : Quyền lực vẫn nằm trong tay nhà LĐQL, chỉ trao, chuyển nhượng ủy quyền cho nhân viên cấp dưới quyền chủđộng triển khai việc làm được người LĐ giaoĐặc điểm : Không buông lỏng quốc lộ nhờ công tác làm việc kiểm tra giám sát bằng mục tiêuƯu điểm : kêu gọi mọi nguồn lực của bản thân, tương thích với năng lượng thực chất cá thể, phát huykinh nghiệm, xử lý độc lập, dữ thế chủ động trong việc làm. Khuyết điểm : không trấn áp được tiến trình công việcNgười lãnh đạo giỏi biết tôn trọng và sử dụng người giỏi, phong thái lãnh đạo không có phương ántuyệt đối mà tùy vào đối tượng người tiêu dùng quản lý, vào thiên nhiên và môi trường quản lý, ví dụ như đối tượng người dùng là những nhà trí thức, những nghệ sĩ thì lãnh đạo bằng phong thái tự do là tương thích. Điều kiện vận dụng : B. Theo anh ( chị ) phong thái lãnh đạo nào là tương thích trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ ? Các Yếu tố cấu thành phong thái lãnh đạo : * Yếu tố Khách quan : Môi trường – Xã hội to lớn : Hệ thống Chính trị. Hệ thống Pháp luật. Văn hóa xã hội. Trình độ tăng trưởng KT-XH – Môi trường đơn vị chức năng : Ngành nghề : Chức năng, trách nhiệm. Đặc điểm cấp trên, cấp dưới. Trình độ pháttriển của tập thể, bầu không khí tâm ý của tập thể. Tình huống tiếp tục xử lý * Yếu tố Chủ quan : Nhân cách, bản thân họ khi đặt vào môi trường tự nhiên * Chọn phong thái quản lý phải quan tâm những đặc thù sau : + Không có phong thái quản lý tối ưu + Không có phong thái quản lý chung cho mọi đối tượng người dùng : như người mới vào nghề phải hướng dẫnchỉ việc, người lâu năm thì phong thái dân chủ tự do để phát huy chất xám + Không có phong thái quản lý chung cho mọi loại tập thể : tập thể mới thì là phong thái tập trungđể rèn nề nếp, tập thể lâu năm thì phong thái bớt mệnh lệnh + Không có phong thái quản lý chung cho mọi loại trường hợp : Trường hợp cấp bách thiên tai cầntập trung + Không có phong thái quản lý chung cho mọi nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí : như trong quân đội bắt buộcphải quản lý bằng mệnh lệnh. + Không có phong thái quản lý chung cho mọi nhà quản lý : người lãnh đạo bản lĩnh là phong cáchtự do, người lãnh đạo thiếu bản lĩnh dùng phong thái dân chủ, độc đoánTrong quy trình tiến độ lúc bấy giờ, theo tôi, phong thái lãnh đạo dân chủ được xem là phong thái có nhiềuưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong thái lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gianhiệt tình và mọi những góp phần phát minh sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định hành động, chỉ huy, chỉthi trong việc tổ chức triển khai triển khai đường lối, chủ trương, chủ trương của Đảng và pháp lý của Nhà nước ởcơ sở có hiệu suất cao. Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực thi theo phong thái này nên lựa chọn mộtphong cách tương thích, dù lựa chọn phong thái nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản lý như : – Tác phong thao tác dân chủ ; – Tác phong khoa học ; – Tác phong thao tác hiệu suất cao thiết thực ; – Tác phong sâu xa quần chúng, tiên phong gương mẫu ; – Tác phong thao tác năng động, phát minh sáng tạo. C. Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những gì để có được phong thái đó ? Làm thế nào để rèn luyện : Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải cố định và thắt chặt mà cần xem xét nó một cách biệnchứng như một quá trình luôn luôn biến hóa, tăng trưởng dưới tác động ảnh hưởng của những điều kiện kèm theo khách quan vàyếu tố chủ quan. Sự hình thành và tăng trưởng một phong thái lãnh đạo là một quy trình có chủ đích địnhhướng yên cầu mỗi người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện, tu dưỡng mới có được đặc biệt quan trọng làkỹ năng biết vận dụng linh động, hài hòa và hợp lý những phong thái lãnh đạo với mọi đối tượng người dùng đơn cử trong mọi tìnhhuống. Chính do đó để hình thành phong thái lãnh đạo là do toàn diện và tổng thể những phẩm chất nhân cách củangười lãnh đạo quyết định hành động hầu hết những phẩm chất chính trị cao là cơ sở của phong thái có tính nguyêntắc của Đảng, những phẩm chất công tác làm việc cao quyết định hành động nếp nghĩ và sự thông thuộc việc làm, năng lượng tổchức tạo ra mối liên hệ liên tục với quần chúng, chú trọng tu dưỡng trình độ, nâng cao năng lựctổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở để rèn luyện, thay đổi phong thái lãnh đạo theohướng dân chủ, khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa, kỹ năng tổ chức triển khai kiểm tra và giám sát. Để có quanđiểm đúng về công tác làm việc lãnh đạo yên cầu phải dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thâm thúy những vấn đề hầu hết củaChủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh được học tập tráng lệ về khoa học lãnh đạo, khoa họcquản lý. Trong toàn cảnh lúc bấy giờ yên cầu người lãnh đạo cơ sở không chỉ có kiến thức và kỹ năng, kỹ năng quản lý giỏimà còn biết phân quyền đúng, hài hòa và hợp lý, kiến thiết xây dựng chính sách tương thích trong việc ra quyết đinh và thông quaquyết định quản lý, chú trọng rèn luyện kỹ năng nhìn nhận và sử dụng cán bộ, thay đổi kỹ thuật và thay đổi tổchức. Người lãnh đạo quản lý những cấp, những ngành phải kiên trì với khuynh hướng XHCN, dữ thế chủ động hội nhập, thay đổi tư duy, nâng cao tầm nhìn, sử dụng đúng đắn những giải pháp quản lý trong điều kiện kèm theo dân chủ hóagia tăng, năng lực thu nhập, giải quyết và xử lý thông tin và có năng lượng tổ chức triển khai triển khai. * Liên hệ thực tiễn đơn vị chức năng : + Lãnh đạo của đơn vị chức năng của tôi – Trung tâm TDTT là một người có phong thái lãnh đạo dân chủ, Ông biếtchia sẽ quyền góp phần quan điểm với tập thể, cùng nhau đàm đạo và Ông là người quyết định hành động ở đầu cuối. Không sử dụng mệnh lệnh cứng ngắc nên cấp dưới cảm thấy rất tự do, mạnh dạn góp phần quan điểm tíchcực, phát minh sáng tạo của mình, biết lắng nghe, trao đổi 2 chiều với nhân viên cấp dưới để tìm ra những giải pháp tối ưu trongxử lý việc làm. Tuy vậy vẫn luôn nghiêm minh trong yếu tố kỷ luật của cơ quan, giải quyết và xử lý có tình có lý, đượcnhân viên rất tôn trọng, tin tưởngKết luận : Phong cách lãnh đạo có vai trò thế nào trong hoạt động giải trí LĐQL ? + Trong tình hình lúc bấy giờ, thì phong thái lãnh đạo dân chủ được xem là phong thái có nhiều lợi thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong thái lãnh đạo ở cơ sở. Tôn trọng nguyện vọng, lắng nghe quan điểm của quầnchúng, không chủ quan, độc đoán, sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và mọi những đóng gópsáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định hành động, chỉ huy, thông tư trong việc tổ chức triển khai thực hiệnnhững đường lối, chủ trương, chủ trương của Đảng và pháp lý của Nhà nước ở cơ sở có hiệu suất cao. Rèn luyện Phong cách lãnh đạo trải qua những con đường : Giáo dục đào tạo, Giao tiếp, vì Tự rèn luyện thông quathực tiễn là môi trường tự nhiên rèn luyện tài, đức của người lãnh đạo, là thiên nhiên và môi trường rèn luyện tránh xa rời thựctiễn, phỉa học tập từ những việc làm hàng ngày, từ đồng nghiệp, từ dân … từ việc tổng kết thực tiễn, tổngkết những quy mô mới, những việc làm hay. Thực tiễn chính là trường học giúp người cán bộ ở cơ sở vừaphải lăn lộn chỉ huy thực tiễn, vừa đúc rút những kinh nghiệm tay nghề quí báu cho mình. Thực tiễn là người thầynghiêm khắc nhất để người cán bộ cấp cơ sở rèn luyện phong thái lãnh đạo, quản lí. Câu 4 : Những biểu lộ đặc trưng trong phong thái lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ sởđược bộc lộ như thế nào trong hoạt động giải trí lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị chức năng những anh chị hiệnnay ? Người LĐQL ở cơ sở cần làm gì và làm như thế nào để rèn luyện những bộc lộ đó ? Cụ thểở đơn vị chức năng những anh chị ? * Khái niệm phong thái lãnh đạocủa cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở : là mẫu hành vi mà người lãnhđạo, quản lý lựa chọn nhằm mục đích ảnh hưởng tác động và tác động ảnh hưởng có hiệu suất cao đến cấp dưới và quần chúng nhân dân tạicơ sở. * Những biểu lộ đặc trưng trong phong thái lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ sở ( trang 40 – 42 ) – Tác phong thao tác dân chủ : Tôn trọng quan điểm, nguyện vọng lắng nghe quan điểm của quần chúng, không chủquan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình góp phần năng động, phát minh sáng tạo của quần chúng tham gia, thực thi vàchấp hành mọi chủ trương chủ trương của Đảng và pháp lý của Nhà nước. – Tác phong khoa học : Trong việc làm phải khoa học có kế hoạch đơn cử, không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công nghĩa vụ và trách nhiệm, tư duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt màkhông tưởng tượng cái lợi lâu bền hơn, tầm nhìn hạn chế. – Tác phong thao tác hiệu suất cao thiết thực : Không hình thức thành tích, tính hiệu suất cao thiết thực là tiêuchuẩn nhìn nhận tài đức của CBLĐ, nhìn nhận sự tương thích hay không của phong thái lãnh đạo. – Tác phong đi sâu xa quần chúng : là đặc trưng riêng không liên quan gì đến nhau của phong thái lãnh đạo ở cơ sở. Có đi sâusát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, tác phong hiệu suất cao và thiết thực. – Tác phong tôn trọng và lắng nghe quan điểm quần chúng : dân là gốc của nước, dân là chủ, mọi nguồn sứcmạnh, trí tuệ, phát minh sáng tạo đều từ nhân dân mà ra. Đây không chỉ là đặc trưng cơ bản của phong thái lãnh đạoở cơ sở mà còn là nguyên tắc thao tác, nguyên tắc ứng xử của người lãnh đạo – Tác phong nhã nhặn học hỏi và thực sự cầu thị : nhã nhặn học hỏi sẽ giúp cho cán bộ lãnh đạo quảnlý cấp cơ sở tân tiến, có thêm kinh nghiệm tay nghề, tri thức kĩ năng để triển khai xong tốt trách nhiệm được giao. Ngườilãnh đạo quản lý ở cơ sở có phong thái nhã nhặn học hỏi, cầu thị sẽ dễ gần được quần chúng, chiếm đượcsự tình cảm, tôn trọng của quần chúng. – Tác phong thao tác năng động, phát minh sáng tạo : Nói được phải làm được, phải năng động, phát minh sáng tạo tìm rahướng vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diệnrộng, triển khai xong công tác làm việc và cải tổ đời sống tốt hơn – Tác phong thao tác gương mẫu và tiên phong : tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, Đảng viên làyếu tố bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảngđối với xã hội, tạo được sự tin tưởng, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra một bước chuyển biến mới trong đời sống chính trị, kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống … rất cần đến phongcách, tác phong gương mẫu, tiên phong của những người lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mếnphục, noi theo và tin cậy. * Liên hệ thực tiễn tại đơn vị chức năng – Với cuơng vị là Giám đốc TT.TDTTthì tác phong luôn lấy phong thái điều hànhLĐ dân chủ là chủ yếukhi đề ra phương hướng trách nhiệm trọng tâm và Chỉ tiêu thực thi trách nhiệm năm năm nay – 2017 – Trong mọi hoạt động giải trí thang điểm thi đua hay bất kỳ kế hoạch nào của Trung Tâm, Giám đốc luôn tổ chứchọp toàn cơ quan để lấy quan điểm của truởng, phó chủ nhiệm những CLB ( những tổ trưởng, sau đó họp những thànhviên tổ ). Từ đó BGĐ lắng nghe được những quan điểm góp ý CB-CNV, Cuối cùng họp Ban Giám đốc bàn luận, đàm đạo để cùng đi đến thống nhất nội dung và giải pháp thực thi, từ đó tạo được sự đồng lòng củatoàn thể cán bộ, CB – CNV trong việc triển khai trách nhiệm trọng tâm năm. – Ngoài ra, BGĐ cho triển khai những báo cáo giải trình công tác làm việc dưới dạng bảng biểu thi đua, kế hoạch tuần, tháng, lịch kiểm tra, thi, thông tin công khai minh bạch trong họp định kỳ toàn đơn vị chức năng hàng quý, từ đó giúp toàn thể cánbộ, CB – CNV đều hiểu đúng, hiểu rõ yếu tố như nhau, biết được tác dụng thao tác của CLB mình cũngnhư CLB khác góp phần như thế nào trong hoạt động giải trí toàn cơ quan. Chính sự công khai minh bạch minh bạch những kếtquả hoạt động giải trí đã tạo nên được bầu không khí hợp tác, động viên san sẻ trong đội ngũ CB – CNV, để kếtquả ngày một khả quan. * Người LĐQL ở cơ sở cần làm gì và làm như thế nào để rèn luyện những bộc lộ đó ( trang 42 – 47 ) + Khắc phục phong thái lãnh đạo chống quan liêu. + Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng – chính trị + Rèn luyện những phẩm chất tâm lý – đạo đức + Chú trọng tu dưỡng trình độ, nâng cao năng lượng tổ chức triển khai + Rèn luyện, thay đổi phong thái lãnh đạo trải qua thực tiễn sự nghiệp thay đổi, hội nhập khu vựcvà quốc tế. Nói cách khác đơn cử hơn : – Là tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng chính trị của độ ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơsở. Những phẩm chất chính trị tư tưởng là linh hồn và phẩm chất của người lãnh đạo, có vai trò định hướngcho người lãnh đạo là cơ sở của phong thái lãnh đạo có tính nguyên tắc đảng, xu thế xã hội chủnghiã, thống nhất giũa lới nói và việc làm, lý luận với thực tiễn, liên hệ thực tiễn với quần chúng, xây dựngtheo hường dân chủ và khoa học-Rèn luyện những phẩm chất tâm lí, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cơ sở : phong thái người lãnhđạo gồm có tính trung thực, độc lập, nhất quyết, cương nghị và linh động, yên cầu cao, thái độ ân cần vàlịch thiệp, sự nhạy bén, phát minh sáng tạo. Những phẩm chất này được bộc lộ hàng ngày trong hoạt động giải trí, trongphong cách của người lãnh đạo gắn và gắn liền với hiệu suất cao thao tác. Người lãnh đạo cấp cơ sở quan tâm rènluyện tính dân chủ trong công tác làm việc, tính yên cầu cao và giữ nguyên tắc, sự tế nhị lịch sự và trang nhã và tự chủ tronggiao tiếp, sự nhã nhặn và chân thành, tiếp tục rèn luyện đạo đức cách mạng – cần, kiệm, liêm, chính. Luôn làm sự nghiệp là của chung, quyền lợi chung làm trọng. – Chú trọng tu dưỡng trình độ, nâng cao năng lượng tổ chức triển khai cho đội ngũ lãnh đạo, quản lí ở cơ sở rènluyên, thay đổi phong thái lãnh đạo : chú trọng rèn luyện quan điểm khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa, kĩ năng tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát. Ngoài ra cần rèn luyện kĩ năng nhìn nhận và sử dụng cán bộ, kĩ năng đổimới kĩ thuật và thay đổi tổ chức triển khai, cần biết tiếp thu và vận dụng linh động, phát minh sáng tạo những thành tựu khoa họchiện đại, thóa vát, nhạy bén, kĩ năng update những đổi khác trong quy trình tăng trưởng kinh tế tài chính. – Rèn luyện, thay đổi phong thái lãnh đạo trải qua thực tiễn sự nghiệp thay đổi, hội nhập khu vực và quốctế. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, chính thực tiễn sôi động của sự nghiệp thay đổi, hội nhập khu vực vàquốc tế giúp người cán bộ cơ sở tự ý thức được hạn chế, thiếu vắng của bản than để có kế hoạch học tập vàrèn luyện, bổ trợ những thiếu vắng về kỹ năng và kiến thức, năng lượng, kinh nghiệm tay nghề … thực tiễn là môi trường tự nhiên rèn luyệntài, đức của người lãnh đạo, là thiên nhiên và môi trường rèn luyện tránh xa rời thực tiễn, phải học tập từ những công việchàng ngày, từ đồng nghiệp, từ dân … từ việc tổng kết thực tiễn, tổng kết những quy mô mới, những việclàm hay. Thực tiễn chính là trường học giúp người cán bộ ở cơ sở vừa phải lăn lộn chỉ huy thực tiễn, vừađúc rút những kinh nghiệm tay nghề quí báu cho mình. Thực tiễn là người thầy nghiêm khắc nhất để người cán bộcấp cơ sở rèn luyện phong thái lãnh đạo, quản lí. Câu 5 : Người lãnh đạo quản lý triển khai kỹ năng tuyên truyền thuyết phục nhằm mục đích huớng tới tiềm năng gì ? Để đạt hiệu suất cao tiềm năng đó ? ngưòi LĐQL cần luư ý chuẩn bị sẵn sàng những yếu tố nào ? liên hệ thực tiễn đơn vịcác yếu tố nêu trên qua ví dụ đơn cử. * Tuyên truyền : là hoạt động giải trí truyền bá những kỹ năng và kiến thức, giá trị niềm tin đến đối tượng người tiêu dùng, nhằm mục đích mục tiêu cảmhóa, thuyết phục, biến những kỹ năng và kiến thức, giá trị ý thức đó thành nhận thức, niềm tin, thôi thúc đối tượnghành động theo những xu thế và nhằm mục đích tiềm năng nhất định. * Thuyết phục : là một đặc trưng, một tiềm năng cần đạt tới cùa tuyên truyền. Tuyên truyền phải đạt tới trìnhđộ thuyết phục, phải có sức thuyết phục, cảm hóa, đúng, hay thì người ta mới tin và làm theo. * Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục : là năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng, hiểu biết về nghành nghề dịch vụ này trong thựctiễn tuyên truyền. * Để triển khai một buổi diễn thuyết về một đề tài thành công xuất sắc trước hội nghị đông người, người tuyêntruyền cần có 2 quy trình : Quy trình chuẩn bị sẵn sàng và trình diễn buổi diễn thuyết. Quy trình chuẩn bị sẵn sàng diễn thuyết : + Trước hết người tuyên truyền phải xác lập tên của chủ đề, phải xác lập chủ đề để thực thi đúng mụctiêu của chủ đề đó là gì để thuyết phục người nghe tạo tình cảm và bộc lộ một hành vi theo chủ đích + Xác định tiềm năng đơn cử, không đưa quá nhiều nội dung, nhiều tiềm năng, làm cho người nghe cảm thấydễ hiễu, tự do, không nhàm chán. + Xác định đối tượng người dùng mà người tuyên truyền sẽ truyền đạt là những ai, có : tâm ý, trình độ học vấn, trình độchính trị, … như thế nào để trình diễn cho tương thích. + Xác định nội dung đơn cử để trình diễn đúng chủ đề, phải tương thích với mục tiêu, mang tính giáo dục tưtưởng, tức là nó phải góp thêm phần giáo dục cho người nghe, góp thêm phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chủ trương, pháp lý và quyết tâm thực thi chúng. + Khi xác lập nội dung của buổi diễn thuyết, người tuyên truyền sẽ chọn trình diễn nội dung theo phươngpháp nào ( giải pháp thuyết trình, giải pháp đặt câu hỏi, chiêu thức tranh luận nhóm … ). Với nộidung đó thì mình dự tính sẽ trình diễn trong bao lâu, tùy theo từng tiềm năng mà mình sẽ lê dài hay rútngắn thời hạn diễn thuyết. + Chuẩn bị một khu vực, thời gian, thời hạn tiến hành thích hợp. người thuyết trình chọn thuyết trình vàobuổi sáng không nên sớm quá và cũng không nên lê dài buổi chuyện trò sẽ dẫn đến sự căng thẳng mệt mỏi chongười nghe. + Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị sẵn sàng đề cương của bài nói cho đơn cử, bài diễn thuyết khi nào cũng gồm có3 phần : Phần mở màn, phần nội dung chính và phần kết thúc. – Phần khởi đầu : Nói về nguyên do của bài nói, nguyên do gặp đối tượng người tiêu dùng, ra mắt mục tiêu và nội dung mìnhgặp đối tượng người tiêu dùng, trình làng tin tức, thời sự ( tùy thuộc vào năng lực của mình và tại sao phải nói điều đó để họđịnh hướng ). – Vào đề phải tự nhiên, tương quan đến đề tài cần nói. Không nên vào đề quá dài dòng lan man, vào đềphải ngắn gọn, độc lạ và tạo sự mê hoặc so với người nghe. + Phần nội dung chính : Trình bày những nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một mạng lưới hệ thống, một trình tự hài hòa và hợp lý để chonội dung có sức thuyết phục, hấp dẫn, kích thích tư duy người nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng minh họa, đơn cử, thực tiễn. Bố cục ngặt nghèo, được trình diễn lập luận theo những quy tắc, chiêu thức nhất định, tư liệu, tàiliệu dùng để chứng tỏ làm rõ vấn đề cần xắp xếp theo logic. Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải bảo vệ tính rõ ràng, đúng mực, tính đồng nhất với tính có luậnchứng. Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo nhu yếu của phương pháp sư phạm, trìnhbày từ cái đơn thuần đến cái phức tạp và điển hình nổi bật được những vấn đề quan trọng nhất của bài. Khi thực thi trình diễn cuộc diễn thuyết công cụ hầu hết của người diễn thuyết là dùng ngôn ngữlời nói. Công cụ là phương tiện đi lại hữu hiệu nhất để trình diễn một bài diễn thuyết. Chúng ta phối hợp lời nói làngôn ngữ bằng lời với những hình thức ngôn từ không lời, làm thế nào truyền xúc cảm, cảm hứng của mình chongười nghe trải qua hành vi, cử chỉ, cách diễn đạt, chuyện trò trước công chúng giống như nói chuyệntrước forum. Nói chuyện phải nhã nhặn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào ào, vừa nóivừa dừng lại, lắng lại để cho người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt. Quan tâm đến quy trình tương tác bằng mắt giữa những đối tượng người dùng, không nên hướng chú ý quan tâm nhiều vàotài liệu, phải có cách miêu tả khuôn mặt uyển chuyển, ngôn từ và lắng đọng, nhấn xoáy khi diễn thuyết. Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh động, máy chiếu, đèn chiếu và một số phương tiệnkhác. Phải liên hệ thực tiễn nội dung đó để làm gì, hướng tiềm năng đó đi vào trong thực tiễn. + Phần kết thúc : Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa nói ở phần trên và đưa ra những nhận xétchung. Tóm lại để thành công xuất sắc trong một buổi diễn thuyết cần có thời hạn, có sự sẵn sàng chuẩn bị chu đáo về mọimặt và có sự chuẩn bị sẵn sàng tâm ý của người nói, sự rèn luyện trong thuyết phục. Ví dụ trong hoạt động giải trí của Trung tâm TDTT Quận 5 : * Thực hiện Nghị quyết của Chi bộ Trung tâm TDTT Q5 về Tuyên truyền và phổ cập pháp lý cho ngườilao động, Ban Giám đốc Trung tâm đã phân công cho quản trị công đoàn tổ chức triển khai buổi tuyên truyền : + chuẩn bị sẵn sàng thuyết trình : Mục đích là tuyên truyền thông dụng pháp lý cho người lao động tại Trung tâm TDTT hiễu đượcBộ luật lao động2012Mở bài : Nói lên được trọng tâm của yếu tố vì sao người lao động cần phải nắm rõ về Bộ luật laođộng 2012T hân bài : Trình bày những nội dung cơ bản, những nội dung có tương quan trực tiếp đến người laođộng như những chủ trương, chính sách, lương, nghỉ phép, nghỉ hưu … Trình bày súc tích, dễ hiễu, dễ nhớ, nhiềuví dụ minh họa đơn cử những trường hợp sẽ gây ấn tượng so với người ngheKết luận : Nói lên quyền lợi khi người lao động nắm vững một số kiến thức và kỹ năng cơ bản về bộ luật lao động2012 và vận dụng trong trong thực tiễn thao tác của mìnhNgười lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những kỹ năng gì để diễn thuyết hiệu suất cao ? Để diễn thuyết có hiệu suất cao thì người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những kỹ năng như : Chuẩn bị điều tra và nghiên cứu kỹ về chủ đề, chuẩn bị sẵn sàng tư liệu, tài liệu tương quan đến chủ đề, xác lập mục tiêucủa buổi thuyết trình, chọn giải pháp trình diễn, tập diễn thuyết dần từ cho 1 người nghe, đến cho mộtnhóm nghe và cho đông người nghe. Việc rèn luyện này cần làm liên tục và lê dài để hình thànhnên kỹ năngCâu 6 : Phân biệt giữa thông tin chính thức và thông tin không chính thức trong lãnh đạo quản lý ? Phân tích tiến trình và kỹ năng tích lũy, giải quyết và xử lý thông tin bằng một ví dụ mà anh chị biết hoặc đãthực hiện trong thực tiễn. Qua đó, người lãnh đạo quản lý ở cơ sở cần chú ý quan tâm những yếu tố gì để việcthu thập và giải quyết và xử lý thông tin hiệu suất cao ? * Khái niệm về thông tin trong lãnh đạo – quản lý : là sự truyền đạt những thông điệp, tin tức có liên quanđến mạng lưới hệ thống quản lý, được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gửi muốn truyền đạt, cótác dụng giúp thực thi những tiềm năng lãnh đạo, quản lý. * Phân biệt giữa thông tin chính thức và thông tin không chính thức trong lãnh đạo quản lýo tin tức chính thức : thông tin đã được những cơ quan quản lý chính thức công bố. o tin tức không chính thức : thường phản ánh không đúng thực sự ; thường phát sinh nơi thiếuthông tin chính thức ; không rõ nguồn gốc nguồn gốc ; lan rất mạnh ; lan càng xa biến dạng càngnhiều ; mang tính thuyết phục rất cao. * Phân tích quá trình và kỹ năng tích lũy, giải quyết và xử lý thông tin bằng một ví dụ mà anh chị biết hoặc đã thựchiện trong thực tiễn + Quy trình tích lũy và giải quyết và xử lý thông tin : 1 / Thu thập thông tin : − Xác định nhu yếu bảo vệ thông tin : nhu yếu thông tin của cơ quan, Ủy Ban Nhân Dân, của cá thể ngườilãnh đạo quản lý, cần thông tin gì. − Xác định nguồn kênh thông tin : + tin tức từ công văn thông tư của cấp trên. + tin tức từ báo cáo giải trình cấp dưới. + tin tức từ những cơ quan thông tấn báo chí truyền thông. + tin tức từ những kinh nghiệm tay nghề, những địa phương khác, cơ sở khác. − Xây dựng thiết chế bảo vệ thông tin thông suốt : phân công cho ai đi lấy thông tin, cơ sở vật chấthỗ trợ ( máy ghi hình, máy ghi âm, sổ ghi chép … ). 2 / Xử lý thông tin : Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức giải quyết và xử lý thông tin : − Xử lý thông tin tức thời : phải vấn đáp ngay cho dân, vấn đáp ngay cho cơ quan báo chí truyền thông. − Xử lý theo quá trình : + Phải có người tiếp đón thông tin ( số ghi công văn đến, đi ) + Lưu trữ thông tin ( tàng trữ ở đâu và tàng trữ bằng phương tiện đi lại nào cho dễ tìm ) + Phân loại thông tin : thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng người tiêu dùng, đến những bộ phậncó nghĩa vụ và trách nhiệm để xem xét, xử lý. + Tìm kiếm và bổ trợ thông tin. + Triển khai truyền đạt thông tin. – Chủ thể tích lũy và giải quyết và xử lý thông tin : cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác làm việc lãnh đạo, quản lý và điều hành và xử lý việc làm củangười lãnh đạo. Có không thiếu thông tin, việc làm sẽ được xử lý hợp tình hài hòa và hợp lý. Cung cấp thông tin kịpthời việc làm được xử lý nhanh gọn. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin rơi lệch sẽ làm ảnh hưởngđến tác dụng xử lý việc làm. Đôi khi việc làm xử lý một cách phiến diện không cung ứng đượcnhu cầu công tác làm việc. Ví dụ : Lưu ý làm rõ từng mụcGiám đốc Trung tâm TDTT nhận được cuộc điện thoại cảm ứng thông tin từ lãnh đạo phường 4, Q5 phản ảnhvề việc Ban Trọng tài của Trung tâm TDTT khi tổ chức triển khai giải bơi Hội thao của Liên đoàn Lao động Q5 đãkhông đúng chuẩn trong khi xếp hạng nội dung 50 m tự do nam lứa tuổi 40 trở xuống. Giám đốc chỉ huy choTổ trưởng Tổ nghiệp vụ kiểm tra và báo cáo giải trình hiệu quả. Sau khi đã so sánh, kiểm tra toàn bộ những biên bản thành tích, Bộ môn báo cáo giải trình lại là tác dụng hoàn toànchính xác, VĐV của phường 4 chỉ đạt hạng 4 chung cuộc. VĐV này đã bơi về nhất ở đợt 1, nhưng so vềthành tích với đợt 2 thì VĐV này chỉ xếp hạng 4 chung cuộc. Căn cứ báo cáo giải trình tác dụng của Bộ môn Bơi lặn, Giám đốc Trung tâm đã gọi điện vấn đáp tác dụng cho lãnhđạo phường 4 biết. 1 / Thu thập thông tin : – Xác định nhu yếu bảo vệ thông tin : nhu yếu thông tin của cơ quan, Ủy Ban Nhân Dân, của cá thể người lãnh đạoquản lý, cần thông tin gì. – Xác định nguồn kênh thông tin : + tin tức từ chỉ huy của cấp trên : Giám đốc chỉ huy cho Tổ nghiệp vụ kiểm tra xem Bộ môn Bơi lặn tổchức tranh tài ra hiệu quả có đúng chuẩn không, kiểm tra lại những biên bản. + tin tức từ báo cáo giải trình cấp dưới : Báo cáo của Bộ môn Bơi lặn là đã tổ chức triển khai tranh tài đúng tiến trình, đã kiểmtra lại những biên bản ghi thành tích từng đợt bơi, ra hiệu quả chính thức trọn vẹn đúng chuẩn + Xây dựng thiết chế bảo vệ thông tin thông suốt : phân công cho nhân viên cấp dưới Tổ nghiệp vụ đi lấy xuốngCLB Lam Sơn ( nơi tổ chức triển khai tranh tài ) để gặp Trưởng Bộ môn lượn lờ bơi lội lấy thông tin, ghi chép lại những số liệuthành tích những đợt bơi ( kèm biên bản có chữ ký của trọng tài ) 2 / Xử lý thông tin : Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức giải quyết và xử lý thông tin : + Xử lý thông tin tức thời : Giám đốc tiếp đón thông tin và hứa sẽ kiểm tra và vấn đáp thỏa đáng nhanhchóng cho lãnh đạo P. 4. + Xử lý theo quá trình : * Phải có người tiếp đón thông tin ( số ghi công văn đến, đi ) : Giám đốc nhu yếu Văn thư ghi lại thờigian và nội dung cuộc gọi của lãnh đạo P. 4, q3 * Lưu trữ thông tin ( tàng trữ ở đâu và tàng trữ bằng phương tiện đi lại nào cho dễ tìm ) * Phân loại thông tin : thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng người dùng, đến những bộ phận cótrách nhiệm để xem xét, xử lý : * Tìm kiếm và bổ trợ thông tin. * Triển khai truyền đạt thông tin. Kết luận : Cần có những kỹ năng sau + Thứ nhất : xét về hình thái vật chất và dưới dạng tĩnh, thông tin quản lý là : những thông điệp, tin tức, cóthể là một mẫu sản phẩm hữu hình. ( Ví dụ : Một báo cáo giải trình, thông tư, một cuốn sách, một tập tư liệu hay một bứcảnh ) ; cũng hoàn toàn có thể là một mẫu sản phẩm vô hình dung ( Ví dụ : một mệnh lệnh miệng, một tin đồn thổi ). Như vậy, hình thức biểu lộ của thông tin rất nhiều mẫu mã, phong phú. Nói cách khác, mỗi một thông tin đềuphải ký gửi nội dung vào một “ vật mang ” nhất định. Trong thời đại cách mạng thông tin lúc bấy giờ, vật mang thông tin ngày càng phong phú, phong phú và đa dạng và gắn liềnvới sự tăng trưởng của ngành kỹ thuật điện tử và công nghệ thông tin. + Thứ hai : thông tin luôn gắn liền với sự hoạt động của nó. Một báo cáo giải trình phải có người tiếp đón như : đọchoặc nghe. Một tài liệu phải có người đọc, một lời đồn thổi phải có người nghe hoặc giải quyết và xử lý. Do vậy. Thông tinđược ý niệm dưới dạng động như một quy trình truyền đạt từ người phát tin đến người nhận tin. + Thứ 3 : thông tin gắn với những hình thức tiếp xúc trong hoạt động giải trí LĐ, QL. tin tức là sự truyền đạt cácthông điệp từ người đến người, do vậy, luồn cần những hình thức tiếp xúc ( trực tiếp hay gián tiếp, giao tiếpgặp riêng hai người hay giao tiếp diện rộng nhiều người … ). Tuỳ theo đặc thù, đặc thù, tầm quan trọngcủa thông tin mà người cán bộ phảI lựa chọn hình thức truyền đạt thông tin ( hình thức tiếp xúc ) thích hợp. Ví dụ : Nghị quyết của Đảng uỷ xã cần lựa chọn hình thức truyền đạt bằng lời tích hợp bản in nghị quyết tạimột cuộc họp. Còn thông tin nhìn nhận cán bộ dưới quyền nên được trao đổi trong những cuộc gặp mặtriêng. Vị trí, vai trò của thông tin trong LĐQL : tin tức vừa là đối tượng người dùng vừa là nguyên vật liệu nguồn vào, vừa là hình thức bộc lộ mẫu sản phẩm của laođộng lãnh đạo, quản lý. Người cán bộ, khi triển khai những việc làm LĐ, quốc lộ trên tổng thể những công dụng như : dự báo, kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ huy, điều phối, kiểm tra, đều phải tích lũy, giải quyết và xử lý thông tin. Các tư liệu thông tin như : báo cáo giải trình, tài liệu trong thực tiễn, thông tư được coi như đối tượng người dùng mà người cán bộ phải giải quyết và xử lý hàng ngày. Chính vì thế, thôngtin vừa được coi như mạng lưới hệ thống tuần hoàn, vừa được coi như mạng lưới hệ thống thần kinh của công tác làm việc LĐ, QL.Thông tin gắn liền với quyền lực tối cao lãnh đạo, quản lý. Thông tin là yếu tố cơ bản giúp duy trì sự thốngnhất giữa mục tiêu và hành vi của tổ chức triển khai, dó đó bất kỳ một người LĐ nào muốn duy trì quyền lực tối cao củamình và quyền lực tối cao của tổ chức triển khai, duy trì sự thống nhất hành vi của mạng lưới hệ thống, đều phải sử dụng thông tinnhư một phương tiện đi lại, một công cụ của quyền lực tối cao. Thông tin có giá trị ngày càng cao, góp phần ngày càng nhiều vào giá trị của tổ chức triển khai. Trong thời đại thông tin lúc bấy giờ, bản thân thông tin có giá trị ngày càng tăng cao. Chính vì thông tin cógiá trị ngày càng tăng nên cán bộ LĐ, quốc lộ phải biết nhìn nhận, phân loại thông tin. Ví dụ : có thông tin cầnphải tuyên truyền thoáng rộng ; những cũng có những thông tin phải bí hiểm. Cần phải giải quyết và xử lý sao cho có lợi nhất. Tóm lại, thông tin có vai trò quan trọng trong công tác làm việc lãnh đạo, điều hành quản lý và xử lý công việccủa người lãnh đạo. Có vừa đủ thông tin, việc làm được xử lý hợp tình hài hòa và hợp lý. Cung cấp thông tin kịpthời việc làm được xử lý nhanh gọn. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin xô lệch sẽ làm ảnh hưởngđến tác dụng xử lý việc làm. Đôi khi việc làm xử lý một cách phiến diện không phân phối đượcnhu cầu công tác làm việc. Câu 7. Nêu ví dụ đơn cử vận dụng những tiến trình của sáng tạo độc đáo phát hành quyết định hành động trong hoạt độnglãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị chức năng những anh chị lúc bấy giờ ? Ra quyết định hành động LĐQL cần phân phối nhữngyêu cầu cơ bản nào ? Liên hệ những nhu yếu này với ví dụ vừa nêu trên. * Khái niệm Ra quyết định hành động : Ra quyết định hành động là một quy trình tư duy nhằm mục đích phát hiện xích míc giữa tìnhhuống lãnh đạo quản lý với yên cầu trách nhiệm phải triển khai, từ đó lựa chọn và tìm ra giải pháp tối ưutrong những giải pháp đã xác lập từ trước nhằm mục đích xử lý xích míc trên. Khái niệm Quyết định LĐ, quốc lộ là sự biểu lộ ý chí của những chủ thể trong hoạt động giải trí LĐ, quốc lộ xã hội, tiếnhành theo một trình tự, thủ tục, được bộc lộ dưới những hình thức nhất định như : nghị quyết, quyết định hành động, thông tư … ; nhằm mục đích tổ chức triển khai và kiểm soát và điều chỉnh những quy trình xã hội và hành vi hoạt động giải trí của con người theo địnhhướng nhất định. + Để ra được một quyết định hành động đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định hành động lãnh đạo, quảnlý cấp cơ sở phải phân phối được những nhu yếu sau : + Xác định yếu tố, thành phần của yếu tố trong trường hợp LĐQL + Bảo đảm tính chính trị : tương thích với địa phương, đơn vị chức năng ; tương thích với thực tiễn, tiềm năng của địa phương ; đúngchủ trương, đường lối, chủ trương của Đảng ; + Bảo đảm tính hợp pháp : những quyết định hành động phát hành nằm trong khuôn khổ pháp luật của pháp lý ; đúng quy địnhpháp luật ; đúng hình thức và thể thức lao lý ; + Tính hài hòa và hợp lý : hài hòa quyền lợi của cá thể, tập thể và xã hội ;, tương thích với nhu yếu thực tiễn, địa thế căn cứ vào tài lực, nhân lực, vật lực ; kịp thời, đúng lúc, không nóng vội chủ quan, không ngưng trệ lê dài ; bảo vệ tính mạng lưới hệ thống, toàndiện, quyết định hành động sau phải tương thích với quyết định hành động trước, tương thích quy luật. 1. Xác định yếu tố + Xác định những yếu tố, thành phần của yếu tố trong trường hợp lãnh đạo quản lý. + Xác định xích míc cơ bản đang gây ách tắc, ngưng trệ việc làm yên cầu được giải quyếtNhà lãnh đạo quản lý nhận ra được yếu tố, gọi tên, phân loại và xác lập mức độ thiết yếu xử lý vấnđề. 2. Phân tích yếu tố + Xác định khoanh vùng phạm vi yếu tố + Thu thập và giải quyết và xử lý thông tin tương quan. 3. Đề xuất những giải pháp hoàn toàn có thể để xử lý yếu tố. 4. Xác định những tiêu chuẩn lựa chọn, nhìn nhận mức độ ưu tiên. 5. Mô tả, Phân tích thuận tiện, khó khăn vất vả của từng phương án6. So sánh những giải pháp dựa trên công cụ tương hỗ là 2 ma trận nghiên cứu và phân tích của Thomas Searty và STF7. Chọn giải pháp để ra quyết định hành động. Ví dụ : Công đoàn Trung tâm TDTT quyết định hành động tổ chức triển khai chuyến thăm quan nghỉ ngơi Hè 2017 cho cán bộ công nhân viên chức tại Nha Trang. Khi biết nhu yếu của Trung tâm, đã có nhiều công ty du lịch gửi làm giá đến chào mờinên BCH Công đoàn Trung tâm cần ra quyết định hành động chọn đối tác chiến lược nào tương thích. 1. Vấn đề cần xử lý : … ? 2. Phân tích yếu tố : tích lũy và giải quyết và xử lý thông tin – Uy tín – Đảm bảo đúng chất lượng đã ký trong hợp đồng. – Đưa ra giá tour hài hòa và hợp lý với nhiều điểm du lịch thăm quan, dịch vụ phân phối : khách sạn, bữa ăn, xe đưa đón, – Có Thương hiệu – Hướng dẫn viên chu đáo, nhiệt tình. 3. BCH thống nhất những giải pháp chọn những công ty du lịch sau : A. Saigon TouristB. Viet TravelC. MêKongD. Saigon tour4. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn : Uy tín, Chất lượng ship hàng, Giá tour, Thương hiệu5. Phân tích những phương ánA. Saigon Tourist : uy tín, chất lượng Giao hàng rất tốt, giá hơi cao, thương hiệuB. Viet Travel : uy tín, chất lượng Giao hàng tốt, giá vừa, thương hiệuC. MeKong : giá rẻ, chất lượng ship hàng tương đối tốt, tên thương hiệu chưa cóD. Saigon tour : giá vừa, hướng dẫn viên du lịch nhiệt tình, chất lượng Giao hàng tương đối tốt, tên thương hiệu chưacó. 6. So sánh những giải pháp theo 2 ma trận nghiên cứu và phân tích của Thomas Searty và STFHợp lýTổngKhả thiLinh hoạtTổng7. Chọn giải pháp : Chọn giải pháp B ( Công ty du lịch Viet Travel ) làm đơn vị chức năng tổ chức triển khai. Câu 8 : Trình bày quá trình tổ chức triển khai triển khai quyết định hành động lãnh đạo quản lý. Nêu ví dụ đơn cử trong hoạtđộng thực tiễn của anh, chị lúc bấy giờ. Trong quá trình trên, theo anh, chị khâu nào quan trọng nhất ? * Khái niệm Quyết định LĐ, quốc lộ là sự biểu lộ ý chí của những chủ thể trong hoạt động giải trí LĐ, quốc lộ xã hội, tiến hànhtheo một trình tự, thủ tục, được biểu lộ dưới những hình thức nhất định như : nghị quyết, quyết định hành động, thông tư … ; nhằm mục đích tổ chức triển khai và kiểm soát và điều chỉnh những quy trình xã hội và hành vi hoạt động giải trí của con người theo xu thế nhất định. + Quyết định lãnh đạo, quản lý là giải pháp được chủ thể lãnh đạo quản lý lựa chọn giữa hai hay nhiều phươngán nhằm mục đích thực thi trách nhiệm lãnh đạo quản lý, xử lý những yếu tố phát sinh trong mạng lưới hệ thống quản lý và tổ chứccho cấp dưới triển khai. * Quy trình tổ chức triển khai thực thi một quyết định hành động quản lý ở cơ sở gồm những bước sau : + Triển khai quyết định hành động : Việc tiến hành quyết định hành động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượngquản lý theo đúng pháp luật của pháp lý, điều lệ của đảng. Triển khai những quyết định hành động đến đối tượng người tiêu dùng thựchiện làm cho đối tượng người tiêu dùng có tương quan đến quyết định hành động biết được. Trong điều kiện kèm theo lan rộng ra phát huy dân chủ ởcơ sở lúc bấy giờ, phần đông những quyết định hành động lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai minh bạch để thông tin quyếtđịnh tất cả chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục, tiếp xúc, truyền đạt trách nhiệm. Kỹnăng truyền đạt rất quan trọng ( kỹ năng tiếp thị quảng cáo là cả thông tin, cảm hứng, cảm tưởng, tư tưởng ). + Tổ chức lực lượng triển khai quyết định hành động : Cần sắp xếp, tổ chức triển khai lực lượng cán bộ tương thích ( giaođúng người, đúng việc ) để thực thi quyết định hành động, đồng thời bảo vệ những phương tiện đi lại thiết yếu, tạo điềukiện thuận tiện cho việc triển khai quyết định hành động này. Tùy thuộc vào từng loại quyết định hành động những lãnh đạo quản lýcó thể lựa chọn những giải pháp triển khai khác nhau. + Kiểm tra thực thi quyết định hành động : Kiểm tra việc thực thi quyết định hành động lãnh đạo, quản lý là bướcbảo đảm sự thành công xuất sắc hiệu suất cao của quyết định hành động và triển khai quyết định hành động. Việc kiểm tra có trách nhiệm nắmtình hình và tác dụng có mạng lưới hệ thống, có kế hoạch ; việc kiểm tra tiếp tục và tổng lực trong suốt quá trìnhdiễn biến thực thi quyết định hành động. Kiểm tra đột xuất có trọng điểm nhằm mục đích vào một số khâu nhất định Kiểm tratổng kết việc triển khai quyết định hành động, kiểm tra để đôn đốc việc triển khai, kiểm tra để giải quyết và xử lý những sai phạm. + Tổng kết, nhìn nhận việc thực thi quyết định hành động : Sau khi triển khai quyết định hành động lãnh đạo, quản lýcấp cơ sở phải thực thi tổng kết, nhìn nhận việc triển khai quyết định hành động. Điều quan trọng là phải nhìn nhận việcthực hiện quyết định hành động lãnh đạo quản lý một cách đúng mực, khách quan, trung thực, đơn cử kết quả thực hiệnquyết định, tuyết đối tránh bệnh phô trương, thổi phồng thành tích. Ví dụ : Ban Giám đốc Trung tâm TDTT Quận 5 họp thống nhấtquyết định tổ chức triển khai Lễ Tổng kết hoạtđộng TDTT năm năm nay + Triễn khai quyết định hành động : Giám đốc công bố Quyết định đó trong cuộc họp giao ban sáng thứ hai đểthông báo công khai minh bạch với tổng thể những cán bộ chủ chốt những Tổ, CLB của TT được biết và giao cho PhóGiám đốc đảm nhiệm nhiệm vụ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm triễn khai tổ chức triển khai thực thi quyết định hành động này, những đối tượngcó tương quan là những Tổ chức năng có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp. + Tổ chức lực lượng thực thi quyết định hành động : Phó Giám đốc đảm nhiệm nhiệm vụ lập kế hoạch phân công thực thi, thông tin lịch họp phân công vớicác bộ phận có tương quan trên bảng thông tin nội bộ, đồng thời gửi thư, gọi điện mời họp. Tại cuộc họp phân công, Phó Giám đốc nhiệm vụ chủ trì cuộc họp phân công : Xác định ngày dự kiến tổ chức triển khai Lễ Tổng kết … 8 g ngày Thứ Ba 23/12/2014, thời hạn sẵn sàng chuẩn bị là 3 tuầnPhân công việc làm đơn cử cho từng Tổ chức năng như sau : Tổ Thể thao thành tích cao : Viết báo cáo giải trình Tổng kết năm năm trước và phương hướng năm ngoái, Thống kê, lậpdanh sách khen thưởng những cá thể, tập thể bộ môn thể thao đạt thành tích, lập dự trù kinh phí đầu tư, Tổ Thể thao hội đồng : Chuẩn bị lập list khen thưởng 15 P., ban ngành, đơn vị chức năng tiên tiếnkhối trường họcTổ Tài vụ : Căn cứ dự trù kinh phí đầu tư tổ chức triển khai của Tổ Thể thao thành tích cao để sẵn sàng chuẩn bị kinh phíTổ Hành chính tổng hợp : Chuẩn bị phong cách thiết kế thư mời và gửi đến đại biểu, khách ; sẵn sàng chuẩn bị thủ tục xingiấy khen của Ủy Ban Nhân Dân Q. 5 ; đặt hoa Tặng, quà khuyến mãi, nước uốngTổ Kế hoạch : Viết ngữ cảnh, Chuẩn bị Hội trường, bàn và ghế, âm thanh, ánh sáng, trang trí, máy chiếu, người dẫn chương trìnhCác Tổ dữ thế chủ động phát minh sáng tạo trong việc triển khai những nội dung trách nhiệm được giaoPhân công cụ thể việc làm của ngày Lễ Tổng kết : MC : do Tổ trưởng Tổ kế hoạch đảm nhiệm theo ngữ cảnh đã được Ban Giám đốc duyệtBáo cáo Tổng kết hoạt động giải trí TDTT năm năm nay và phương hướng 2017 sẽ do đích thân Phó GĐ phụtrách nhiệm vụ đọcPhần quản lý và điều hành khen thưởng sẽ do Tổ trưởng Tổ Thể thao thành tích cao phối hợp cùng Tổ hành chínhTổ kế hoạch bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật, chú ý quan tâm chuẩn bị sẵn sàng máy phát điện đề phòng sự cố mất điệnTổ Tài vụ phân người sẵn sàng chuẩn bị cho khâu ký quyết toán khen thưởng + Kiểm tra việc triển khai quyết định hành động : Giám đốc phân công Phó giám đốc đảm nhiệm nhiệm vụ trựctiếp theo dõi, chỉ huy, kiểm tra liên tục, tổng lực tình hình sẵn sàng chuẩn bị của những Tổ, kịp thời xử lý, tháo gỡ những khó khăn vất vả, những yếu tố phát sinh trong quy trình triển khai ; bảo vệ triển khai đúng tiến độcho Lễ Tổng kết năm trước. Trước ngày tổ chức triển khai 1 tuần, Phó Giám đốc nhiệm vụ tổ chức triển khai cuộc họp để nghe những Tổ báo cáo giải trình những côngtác sẵn sàng chuẩn bị đã được phân công : Về ngữ cảnh Lễ ; Báo cáo tổng kết và phương hướng ; công tác làm việc khenthưởng ; kinh phí đầu tư tổ chức triển khai ; phát hành thư mời ; Cơ sở vật chất ship hàng Lễ …, xử lý những khó khăn vất vả, tất cảnhằm bảo vệ toàn bộ những công tác làm việc đã được chuẩn bị sẵn sàng hoàn hảo và chu đáo + Tổng kết, nhìn nhận việc thực thi quyết định hành động : Lễ Tổng kết hoạt động giải trí TDTT năm năm nay đã diễn ra thành công xuất sắc tốt đẹp. Việc tổ chức triển khai triển khai đã đạthiệu quả cao, không gặp bất kỳ yếu tố phát sinh nào. Nguyên nhân là do : Các công tác làm việc từ khâu triễn khai, khâu thực thi, đến khâu kiểm tra giám sát đều được góp vốn đầu tư thựchiện trang nghiêm, có chiều sâu, sẵn sàng chuẩn bị kỹ lưỡng đến từng chi tiết cụ thể, dự trù những giải pháp dự trữ khi gặpsự cố. Lễ Tổng Kết được tổ chức triển khai hàng năm do đó những Tổ đã có nhiều kinh nghiệm tay nghề nên năng lực phối hợplàm việc của những Tổ có tương quan rất tốt, uyển chuyển, không đùn đẩy việc làm, thao tác với niềm tin tráchnhiệm caoNhận được sự chỉ huy kịp thời của Ban Giám đốc trong quy trình tổ chức triển khai thực thi * Để bảo vệ hiệu suất cao của việc tổ chức triển khai thực thi quyết định hành động, Người lãnh đạo quản lý cần quan tâm vấnđề : Cần rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch thực thi quyết định hành động ( Mục 3.3 ) Cần có kỹ năng chỉ huy, quản lý triển khai quyết định hành động ( Mục 3.4 ) : Tuyên truyền thuyết phục, phâncôngCần có năng lực dự trù, giải quyết và xử lý trường hợp phát sinh ( Mục 3.5 ) Kết luận : Làm tốt công tác làm việc này góp thêm phần tăng cường hiệu lực hiện hành, hiệu suất cao công tác làm việc lãnh đạo quản lý cấpcơ sởCâu 9 : Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong công tác làm việc nhìn nhận cán bộ ? Liên hệ thực tiễn đơn vịtrong việc vận dụng những nguyên tắc này. Ngưòi LĐQL cần làm gì để khắc phục những hạn chế trongviệc nhìn nhận cán bộ ở cơ sở lúc bấy giờ. * Công tác nhìn nhận cán bộ là để xác lập năng lượng, trình độ tác dụng công tác làm việc, phẩm chất chính trị đạo đứcvà năng lực tăng trưởng của cán bộ ; làm địa thế căn cứ để sắp xếp sử dụng chỉ định, không bổ nhiệm, luân chuyển, đềbạt, huấn luyện và đào tạo, tu dưỡng khen thưởng kỷ luật và thực thi những chính sách chủ trương so với cán bộ * Tầm quan trọng của công tác làm việc nhìn nhận cán bộ : để có một đội ngũ nhân sự cán bộ đủ về lượng, đúng vềchất * Để nhìn nhận đúng cán bộ, công tác làm việc nhìn nhận cán bộ trước hết người lãnh đạo quản lý phải nắm vữngnhững nguyên tắc sau : Nguyên tắc 1 là, xác lập chủ thể chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc nhìn nhận cán bộ ở cơ sở là cấp ủy Đảng, người lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá thể của người cán bộ. Trình độ của những chủ thể sẽ tác động ảnh hưởng trựctiếp đến chất lượng, hiệu suất cao của công tác làm việc nhìn nhận cán bộ ở đơn vị chức năng mình. Việc nhìn nhận biểu lộ quaMức độ triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm, trách nhiệm được giao : biểu lộ ở khối lượng, chất lượng, tiến trình, hiệu quảcủa việc làm trong từng vị trí, từng thời hạn ; niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm trong công tác làm việc. − Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống + Nhận thức tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy định, lao lý củaĐảng, chủ trương pháp lý của nhà nước + Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, tiêu tốn lãng phí và những biểuhiện xấu đi khác + Tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực, ý thức tổ chức triển khai kỉ luật, niềm tin tự phê bìnhvà phê bình. + Đoàn kết, quan hệ trong công tác làm việc, mối quan hệ, ý thức và thái độ Giao hàng nhân dân. Chiều hướng và triển vọng phát triểnĐánh giá dựa vào tiêu chuẩn nhìn nhận : Tiêu chuẩn nhìn nhận cán bộ dựa vào hiệu quả và hiệu suất cao việc làm, mức độ hoàn thành xong trách nhiệm được giao. Nguyên tắc 2 là, Phương pháp, tiến trình nhìn nhận cán bộ phải bảo vệ quy tắc về tính tập trung chuyên sâu dân chủvà tính thực tiễn. Tính tập trung chuyên sâu dân chủ trong nhìn nhận cán bộ là phải công khai minh bạch, minh bạch trong triễn khai, tổ chức triển khai thựchiện đúng tiến trình : Bước 1 cá thể tự nhìn nhận, Bước 2 Tập thể góp ýBước 3 Người lãnh đạo trực tiếp sẽ nhận xét đánh giáMọi người đều được có quan điểm, nếu có quan điểm trái chiều sẽ bảo lưu và lập biên bản gửi lên cấp trênTính thực tiễn là nhìn nhận cán bộ phải lấy hiệu suất cao công việc làm thước đo, làm tiêu chuẩn để nhìn nhận khảnăng hoàn thành xong trách nhiệm của cán bộ, qua đó nhìn nhận năng lượng của cán bộ. Tập trung dân chủ trong nhìn nhận cán bộ : không được áp đặt quan điểm của mình cho mọi ngườiĐánh giá đúng quy trình tiến độ phải tuân thủ theo những bước của quá trình đánh giáThông báo hiệu quả đánh giáDân chủ cả trong khi nhìn nhận, sau khi nhìn nhận và dân chủ trong cả khiếu nại xử lý đánh giáDân chủ trong khi nhìn nhận : để tự nhìn nhận, tạo điều kiện kèm theo cho tập thể góp ý nhìn nhận, sau đó cấp ủy bàn bạcthảo luận và quyết định hành động về tác dụng nhìn nhận đóDân chủ sau khi nhìn nhận : Kết quả nhìn nhận phải thông tin cho cá thể đó biết là tập thể nhìn nhận cá nhânnhư thế có đồng ý chấp thuận hay không đồng ýDân chủ trong quy trình xử lý khiếu nại : Nếu người được nhìn nhận chấp thuận đồng ý thì bàn còn người đượcđánh giá không chấp thuận đồng ý thì phải tạo điều kiện kèm theo cho cá thể đó báo cáo giải trình, khi báo cáo giải trình xong mà không có sựthống nhất đôi bên, cá thể đó có quyền bảo lưu ý kiến của mình và chuyển lên cấp trên cao hơn và chờcấp trên xem xét. Khi biểu quyết quan điểm thiểu số phục tùng hầu hết đó là nguyên tắc tập trungNguyên tắc 3 là, nhìn nhận cán bộ phải khách quan, tổng lực, lịch sử dân tộc, đơn cử và tăng trưởng. Đánh giá vênhiều mặt, mặt nào tốt, mặt nào chưa tốt, Không được nhìn nhận phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính ; nhìn nhận trên ý thức thiện chí, trải qua những hoạt động giải trí, việc làm, hiệu quả, loại sản phẩm tạo ra … sẽ phảnánh năng lượng, phẩm chất tư tưởng chính trị, thái độ, đạo đức lối sống, hiệu suất cao việc làm. Kết hợp theo dõi, nhìn nhận tiếp tục và nhìn nhận định kỳ về cán bộ để phản ánh liên tục và kịp thời sự tăng trưởng của cánbộ ( vì những phẩm chất này hoàn toàn có thể bị đổi khác, chuyển biến, nhìn nhận sẽ bị chủ quan ). Cần xem xét nguồnthông tin và những quan điểm khác nhau về người cán bộ cần nhìn nhận, từ đó nghiên cứu và phân tích, tinh lọc những thông tinkhách quan, chân thực về cán bộ. + Trong tiến trình lúc bấy giờ, theo tôi nguyên tắc số 1 là quan trọng nhất vì : – Chủ thể chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc nhìn nhận ở đây là Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cánhân cán bộ. Việc nhìn nhận của những chủ thể này có tác động ảnh hưởng quyết định hành động đến sự tăng trưởng của đơn vị chức năng mình. Chỉ cần nhìn nhận cán bộ một cách chủ quan, không xem xét tổng lực, … sẽ là một sai lầm đáng tiếc nghiêm trọng, cóthể gây ra nhiều hệ quả tai hại như mất đoàn kết, mất lòng tin, chảy máu chất xám của đơn vị chức năng. * Thực tế Tại cơ quan tôi là Trung tâm TDTT Q5 : + Tất cả Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá thể cán bộ đều làm tốt công tác làm việc này, từ chỉ huy thựchiện, tổ chức triển khai thực thi theo đúng tiến trình, khá đầy đủ những nội dung nhìn nhận, nhìn nhận trên niềm tin tráchnhiệm, nâng cao năng lượng phẩm chất, xem xét khách quan tổng lực để ra hiệu quả nhìn nhận cán bộ đúng, đểcó thể thiết kế xây dựng một đọi ngũ cán bộ đủ về lượng, đúng về chất, là khâu then chốt góp thêm phần cho sự pháttriển và thành công xuất sắc của hoạt động giải trí Trung tâm TDTT. + Tuy nhiên, khi nhìn nhận cán bộ cần bảo vệ vừa đủ những nguyên tắc, vì những nguyên tắc này có mối quan hệthống nhất với nhau, điều đó giúp nâng cao hiệu suất cao của công tác làm việc lãnh đạo quản lý. Câu 11. Cuộc họp có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động giải trí lãnh đạo ? Liên hệ thực tiễn việc tổ chức triển khai vàthực hiện trách nhiệm những thành phần : ngưòi chủ trì, ngưòi tham gai cuộc họp ở đơn vị chức năng anh ( chị ) lúc bấy giờ ? Cần có những giải pháp gì để cuộc họp hiệu suất cao ? * Hiện nay ở đơn vị chức năng đang tổ chức triển khai những cuộc họp như : Giao ban Trung tâm, Họp Cấp ủy và ban giám đốc, họp 2 tổ nghiệp vụ, họp giao ban trình độ hằng tháng của Tổ nghiệp vụ thể thao thành tích cao với 38 bộ môn thể thao, họp ban thi đua khen thưởng, những cuộc họp triễn khai công tác làm việc đột xuấtTần suất những cuộc họp ? Trung bình khoảng chừng 3-4 cuộc họp / tuầnĐánh giá về tình hình những cuộc họp : với ý thức tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn, chống tiêu tốn lãng phí trong việc tổ chức triển khai cáccuộc họp, nhìn chung những cuộc họp đều được những bộ phận có nghĩa vụ và trách nhiệm sẵn sàng chuẩn bị trang nghiêm về thànhphần dự họp, nội dung, giải pháp, phương tiện đi lại truyền đạt hiệu suất cao, họp đúng giờ, không khí họp thoảimái, thân thiện nhưng nghiêm túcVí dụ tại Trung tâm TDTT Quận 3 : Về công tác làm việc tổ chức triển khai họp giao ban hằng tháng của Tổ nghiệp vụ thểthao thành tích cao với 38 bộ môn thể thao. + Công tác chuẩn bị sẵn sàng : Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chuẩn bị sẵn sàng chương trình, nội dung họp như : Xác định thời hạn, khu vực họpThành phần tham gia ; Tổ trưởng, tổ phó, nhân viên cấp dưới tổ nghiệp vụ TT TTC và 38 trưởng bộ môn củatrung tâm TDTTBáo cáo tình hình tổ chức triển khai hoạt động giải trí thể thao của tháng trước, Tổng hợp lũy kế tác dụng triển khai những chỉ tiêu thi đua của ngành, Triễn khai những việc làm sẽ triển khai trong tháng. Tổ Nghiệp vụ thể thao thành tích cao phân công nhân viên sẵn sàng chuẩn bị thư mời họp đính kèm nội dung buổihọp gửi đến Trưởng Bộ môn của 38 môn thể thao. + Công tác triển khai : Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chủ tọa buổi họp : Tổ phó Tổ nghiệp vụ báo cáo giải trình số thành viên xuất hiện, vắng mặt, có nguyên do hay không ? Và chương trìnhbuổi họp, ghi biên bản cuộc họpTổ trưởng thông tin tổng hợp tình hình hoạt động giải trí thể thao của tháng trước, lũy kế thành tíchTriễn khai những văn bản, thông tin mới của Ban giám đốcĐề ra công tác làm việc của tháng và phương hướng thực hiệnThảo luận và Lắng nghe quan điểm góp phần, những thuận tiện khó khăn vất vả, những đề xuất của những bộ mônKịp thời kiểm soát và điều chỉnh công tác làm việc cho phù hợpChủ tọa Tóm lại từng yếu tố của buổi họp, thống nhất quan điểm để phối hợp cùng nhau thực thi. Trường hợp vượt quá thẫm quyền xử lý của Tổ nghiệp vụ thì ghi vào biên bản và đề xuất lêncấp trên giải quyếtTổ phó đảm nhiệm ghi biên bản đọc lại biên bảnCác thành viên dự họp nhất trí trải qua biên bản cuộc họp + Kết luận : Chủ tọa buổi họp phát biểu quan điểm Kết luận cuộc họpNgười lãnh đạo quản lý cần làm gì để triển khai việc tổ chức triển khai và quản lý cuộc họp hiệu suất cao hơn ? Để thực thi việc tổ chức triển khai và điều hành quản lý những cuộc họp hiệu suất cao : Chuẩn bị cho cuộc họp – Xác định tiềm năng và những tác dụng mong đợi. Biết những điều gì bạn đang cố gắng nỗ lực để giành được bằngviệc tổ chức triển khai họp. – Xác định chủ đề và phương pháp tốt nhất để luận bàn cho mỗi chủ đề. Biết bạn muốn thực thi được gìthông qua cuộc họp. – Tạo ra một chương trình được diễn đạt cẩn trọng, về : + Thời gian mở màn và kết thúc. Thời gian là tài lộc, do đó phải lên kế hoạch một cách khôn ngoan. + Xác định khu vực họp. + Danh sách những người tham gia và khách mời. + Danh sách về vai trò của người tham gia và mong đợi gì từ họ. Điều này sẽ được cho phép họ tích lũy tất cảcác tài liệu thiết yếu để mang đến cuộc họp. + Chuẩn bị cấu trúc tranh luận để số lượng giới hạn mục tiêu, chủ đề và khuynh hướng cuộc họp. – Chuyển trước chương trình đó cho những người tham gia có thời hạn lên kế hoạch và sẵn sàng chuẩn bị cho cuộchọp. – Làm cho mọi cuộc họp là một sự kiện để học hỏi : phối hợp sự phát minh sáng tạo và giảng dạy vào chủ đề tham giabằng việc sử dụng sách, người phát ngôn, băng video. Mọi người tham gia sẽ dành thời hạn của họ chobạn, vì vậy bạn phải mang lại cho họ điều gì đó. – Sử dụng những công cụ và hoạt động giải trí để làm cho cuộc họp hiệu suất cao và vui tươi, tiếp thêm sinh lực. Chuẩn bị đển tham gia một cuộc họp ( dành cho tổng thể những người tham gia ) – Biết mục tiêu của cuộc họp. Biết mục tiêu tham gia của bạn là gì ? – Thu thập những tài liệu bạn cần để mang đến cuộc họp. – Biết chương trình họp và bảo vệ chương trình của bạn trùng với chương trình của cuộc họp. – Biết vai trò của bạn và con đường bạn sẽ đi. – Đến đúng giờ và chuẩn bị sẵn sàng thời hạn để ở lại tối thiểu là đến khi nghỉ giải lao như lịch trình. – Nghiêm túc nhưng vui tươi khi tham gia. Nơi họp – Chọn nơi họp tiện lợi, đủ lớn và ship hàng cho mục tiêu. – Tạo ra bầu không khí ấm cúng và lôi cuốn. – Mang lại sự mới mẻ và lạ mắt tương thích. – Có những phương tiện đi lại tương hỗ và phương tiện đi lại học tập tương thích. – Luôn luôn tạo ra một số điều độc lạ và mới lạ dù nhỏ. Làm cho họ vui khi họ đến. Phân công người ghi chép biên bản về – Những người tham gia – Các yếu tố được luận bàn. – Các quyết định hành động chính. – Các trách nhiệm : + Ai cần để triển khai trách nhiệm – liệt kê những nhóm và những thành viên bên ngoài. + Thời gian mở màn và kết thúc của trách nhiệm. + Những điều nào mà họ cần triển khai. Các cuộc họp ở những tổ chức triển khai thường bị phàn nàn là không hiệu suất cao và tiêu tốn lãng phí thời hạn. Để giảm bớtnhững lời phàn nàn, người tổ chức triển khai cuộc họp có vai trò rất quan trọng. Bắt đầu cuộc họp – Truyền đạt về mục tiêu và tác dụng mong đợi với toàn bộ những người tham gia. – Làm rõ thành phần tham gia và những cuộc trao đổi được mong đợi. – Thiết lập những lao lý : + Thời gian nghỉ giải lao giữa cuộc họp và kết thúc. + Các thành viên sẽ được lắng nghe như thế nào. + Các xung đột sẽ được xử lý như thế nào. + Mỗi thành viên được mong đợi những gì. + Các chủ đề bí hiểm – Thể hiện rằng bạn nhìn nhận cao những ý tưởng sáng tạo, quan điểm và câu hỏi của họ. Điều khiển cuộc họp – Dành thời hạn để nói và lắng nghe những câu truyện. Sáng tạo trong cách bạn san sẻ chúng. – Làm rõ và vạch ra những quan điểm chủ chốt. – Hỏi những quan điểm khác, bảo vệ những quan điểm mới. – Sử dụng kỹ thuật vận dụng trí tuệ tập thể. – Hỏi những câu hỏi cởi mở để khuyến khích những góp phần. – Giữ tập trung chuyên sâu vào những quan điểm, không phải vào người nói. – Phân công cụ thể những bước tiếp theo trải qua cuộc họp. – Tập trung vào những chủ đề chương trình. Đừng lan man chủ đề. Các chương trình có giá trị quan trọng, nhưng đừng dập tắt sự phát minh sáng tạo hoặc lăng mạ những người có thamdự nhưng bỏ về giữa chừng trong giờ nghỉ giải lao. Tiếp tục … – Thu thập thông tin và tài liệu từ cuộc họp. Chắc rằng mọi người đều được lắng nghe. – Để mọi người mang đến nội dung, bạn hướng dẫn cho tiến trình. – Thừa nhận và tăng cường những sự góp phần có tính kiến thiết xây dựng. – Sử dụng chương trình để theo dõi hoạt động giải trí. – Làm cho cả nhóm nhận thức về vị trí của họ trong quá trình. – Tóm tắt những điểm chính từng tiến trình và hỏi sự ưng ý. – Giúp những nhóm tiến tới sự đồng thuận và đi đến Tóm lại. Bế mạc – Giúp những nhóm xác lập những bước tiếp theo. – Xem lại những trách nhiệm tiếp theo đã được phân công. Chắc rằng mỗi người đều biết bổn phận của họ. Chắcrằng mọi người sẽ đi từ ” họp ” đến ” làm “. – Kết luận bằng việc tóm tắt lại việc triển khai của nhóm – Cảm ơn những thành viên vì sự tham gia và góp phần của họ. Sau cuộc họp … – Đánh giá cuộc họp. Điều gì hiệu suất cao ? Điều gì cần phải cải tổ ? – Lên kế hoạch sau cuộc họp. – Sử dụng những ghi chép và ấn tượng của bạn, tạo ra một tài liệu miêu tả rõ ràng về cuộc họp. Sử dụng những lờinhận xét, những thắc mắc, lời phê bình và những quan điểm để nâng cao chất lượng của những tài liệu. – Phân phát những tài liệu cho toàn bộ những người tham gia và những người chủ chốt trong tổ chức triển khai. – Giám sát sự tân tiến của những hoạt động giải trí sau đó. Câu 12 : Phân tích những nhu yếu nội dung và thể thức so với những văn bảng quản lý hành chính nhà nuớc. Hãy soạn thảo một văn bảng phân phối những nhu yếu đó, gắn với hoạt động giải trí thực tiễn tại đơn vị chức năng những anh, chịhiện nay. Văn bản của Đảng là mô hình tài liệu được biểu lộ bằng ngôn từ viết để ghi lại hoạt động giải trí củacác tổ chức triển khai đảng, do những cấp ủy, tổ chức triển khai, cơ quan có thẩm quyền của Đảng phát hành theo pháp luật củaĐiều lệ Đảng và của Ban Chấp hành TW.Văn bản quản lý hành chính nhà nước : là những quyết định hành động và thông tin quản lý ( đã được bản hóa ) do những cơ quan nhà nước phát hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm mục đích điều chỉnhcác quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa những cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa những nhà nước vớicác tổ chức triển khai, công dânPhân biệt thể loại văn bản của Đảng và văn bản quản lý hành chính nhà nước : Thể loại văn bản của Đảng ( có 23 thể loại ) : Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Chiến lược, Nghịquyết, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận, Quy chế, Quy định, Thông tri, Hướng dẫn, Thông báo, Thông cáo, Tuyên bố, Lời lôi kéo, Báo cáo, Kế hoạch, Quy hoạch, Chương trình, Đề án, Tờ trình, Công văn, Biên bản. Văn bản của Đảng có 8 thể loại ( 1,2,3,7,10, 14,15,18 ) mà bên văn bản Nhà nước không cóThể loại văn bản quản lý Nhà nước ( có 9 thể loại ) : Luật, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch. Văn bản của Nhà nước có 8 thể loại ( 1,2,3,5,7,8,9 ) mà bên văn bản của Đảng không cóAnh ( chị ) hãy thiết kế xây dựng một văn bản quản lý hành chính nhà nước tương thích với thực tiễn đơnvị công tác làm việc. TRUNG TÂM TDTT QUẬN 5H ỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN – – – – – – – – – – – – Số : 01 / QĐ – HĐSKCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – Quận 5, ngày 11 tháng 04 năm 2016QUY ẾT ĐỊNHCông nhận ý tưởng sáng tạo cấp cơ sở cho 2 cá thể – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – – CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRUNG TÂM TDTTCăn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ trợ một sốđiều của Luật Thu đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 ; Căn cứ Nghị định số 42/2010 / NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014 / NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm năm trước của nhà nước lao lý cụ thể thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khenthưởng và Luật sửa đổi bổ trợ một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ; Căn cứ Quyết định số 48/2014 / QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm năm trước của Ủy ban nhân dân Thànhphố phát hành pháp luật về công tác làm việc thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh ; Xét đề xuất của Thường trực Hội đồng Sáng kiến của Trung tâm TDTT Quận 5, QUYẾT ĐỊNHĐiều 1. Công nhận sáng tạo độc đáo cấp cơ sở năm năm ngoái cho 2 cá thể ( có list đính kèm ) Điều 2. Thường trực Hội đồng ý tưởng sáng tạo của Trung tâm TDTT và cá thể có tên tại Điều 1 chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký. /. Nơi nhận : – Như điều 2 ; – Lưu : VT.CHỦ TỊCHGIÁM ĐỐCNguyễn Ngọc Tú

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận