ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHÓA 2019 – TỰ LUẬN – ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Trình bày – StuDocu

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1 : Trình bày và nghiên cứu và phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Ýnghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh .

  • Khái niệm tư tưởng HCM: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
    điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
    Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
    Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển cácgiá trị
    truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhânloại: là
    tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,mãi
    mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.

● NỘI HÀM KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HCM:

  • K hái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nộidung
    cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
    sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những
    vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ
    thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng một nướcViệt
    Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phầnxứng đáng
    vào sự nghiệp cách mạng thế giới.

● Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HCM:

Bạn đang đọc: CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHÓA 2019 - TỰ LUẬN - ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Trình bày - StuDocu">ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHÓA 2019 – TỰ LUẬN – ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Trình bày – StuDocu

  • Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận : Môn học Tư tưởng Hồ Chí
    Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thốngquan điểm
    toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương
    pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên
    về lập trường quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
    tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
    xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm saitrái để bảo
    vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,đường lối,

chủ trương, chủ trương của Đảng, Nhà nước ; biết vận dụng tư tưởngHồ Chí Minh vào xử lý những yếu tố đặt ra trong đời sống .

  • Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn
    liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước :
    Qua nghiên
    cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc
    và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng,
    người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì
    độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới,
    trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng của một
    con người suốt đời phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sinh viên nghiên cứu
    môn học tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách
    mạng,” chống chủ nghĩa cá nhân, chống giặc nội xâm”để lập thân, lập nghiệp,
    sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránhcái xấu, cái
    ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ chính trịxã hội chủ
    nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam và nguyện”Sống, chiến
    đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
  • Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Qua nghiên cứu
    môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt hơn
    những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương
    pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người,
    từng địa bàn, Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong
    cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt
    v… phù hợp với từng lúc, từng nơi theo phương châm là Hồ Chí Minh đã
    nêu: Dĩ bất biến, ứng vạn biến.

Câu 2 : Trình bày về những giá trị của tinh hoa văn hóa quả đât tác động ảnh hưởng đếnhình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Anh chị rút ra bài học kinh nghiệm gì từ tấm gương tiếpbiến văn hóa truyền thống trái đất của quản trị Hồ Chí Minh .a, Những giá trị tinh hoa văn hóa trái đất tác động ảnh hưởng đến tư tưởng TP HCM :bầu cử, lôi kéo bầu cử, phát minh sáng tạo, trưng cầu dân ý để trải qua đó chọn ra những cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp .

  • Dân sinh hạnh phúc: Quyền về đất đai của mỗi người dân
    và kiểm soát vốn tư nhân không thể thao túng sinh kế quốc
    dân.
    b,Bài học về tấm gương tiếp biến văn hóa nhân loại của HCM:
  • HCM luôn mở rộng tầm nhìn để tiếp thu văn hóa nhânloại. Bác đã
    sang Pháp, Anh, Đức thời bấy giờ là những nước đế quốc, thực dân
    để học hỏi về văn hóa của họ, về những tư tưởng tiến bộ của họ với
    mong muốn sâu sắc là cứu nước. Người không đánh đồng nhân dân
    các nước đế quốc ấy với chủ nghĩa tư bản. Người đã tiếp thu một
    cách có chọn lọc những tri thức tiến bộ của toàn nhân loại.

Câu 3 : Trình bày thời kỳ trước ngày 5-6-1911 : Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới ở Hồ Chí Minh. Đâu là nguyên do cơ bản nhất dẫn tới việc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước ?a. Hình thành tư tưởng yêu nước .- Truyền thống quê nhà : + Sinh ra tại Nghệ An, một vùng đất giàu truyền thống lịch sử yêu nước, Bác đã sớm tiếp thu tư tưởng yêu nước. – Truyền thống mái ấm gia đình : + Cụ thân sinh của Bác là cụ Nguyễn Sinh Sắc, vốn làmột nhà nho yêu nước, Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có tác động ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh thuở niên thiếu. Người mẹ là cụ Hoàng Thị Loan cũng có tác động ảnh hưởng lớn đến những con bằng tấm lòng nhân hậu, yêu thương của người mẹ .- Truyền thống dân tộc bản địa .b. Chí hướng đi tìm con đường cứu nước : – Tiếp thu truyền thống cuội nguồn tốt đẹp của quê nhà, mái ấm gia đình, được theo học những vị túc nho và tiếp xúc với nhiều loại sách báo tân tiến ở những trường, lớp tại Vinh, lại kinh đô Huế, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước vàbộc lộ rõ tư tưởng yêu nước trong hành vi. Hồ Chí Minh đã tham gia trào lưu chống thuế ở Trung Kỳ ( năm 1908 ). Là thầy giáo ở Trường Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong trong hoạt động và sinh hoạt, Hồ Chí Minh thường đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học viên lòng yêu nước và những tâm lý về vận mệnh nước nhà ( năm 1910 ) .Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước : Do những trào lưu yêu nước nổ ra nhưng đều thất bại do chưa có đường lối đúng đắn, thế cho nên, Người muốn khám phá những gì ẩn giấu sau sức mạnh quân địch và học hỏi kinh nghiệm tay nghề cách mạng quốc tế, để tìm ra con đườngcứu nước đúng đắn nhất cho dân tộc bản địa ta .Câu 4 : Phân tích cơ sở khoa học để Hồ Chí Minh chứng minh và khẳng định : Cách mạng giảiphóng dân tộc bản địa muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vôsản. Liênhệ thực tiễn những thắng lợi lớn của dân tộc bản địa Nước Ta từ khi theocon đườngnày .a. Cơ sở khoa học đề HCM khẳng định chắc chắn : CM giải phóng dân tộc bản địa muốn thắng lợi phải đi theo con đường cmvs :

– Thực tiễn sự thất bại của các phong trào yêu nước trước đó.
+ Các phong trào yêu nước này đi theo 2 khuynh hướngphong kiến
và tư sản đều không thành công.
+ HCM đã đánh giá về con đường cứu nước của các vị đi trước:
– Phan Bội Châu: Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau.
– Phan Châu Trinh: Chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương,
– Hoàng Hoa Thám: Vẫn nặng về cốt cách phong kiến.
– Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không đến nơi.
+ Không xóa bỏ được sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, không xóa
bỏ được áp bức, bóc lột.
– Cách mạng tháng 10 Nga thành công.
+ Anhr hưởng sâu sắc tới HCM trong việc chọn lựa conđường cứu
nước, giải phóng dân tộc.
**_- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc là trên hết, trước hết.

  • Độc lập dân tộc gắn với CNXH._**

động từng bước chuyển dời sang những nước có trình độ tăng trưởng cao và cơ cấu tổ chức sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu có tính bổ trợ cho cơ cấu tổ chức sản phẩm & hàng hóa trong nước .

  • Việt Nam hiện là một trong 10 nền kinh tế có độ mở cửa thị
    trường lớn nhất thế giới với tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP tăng
    liên tục qua các năm (từ 136% năm 2010 lên xấp xỉ 200% vào
    năm 2019).
  • Trong bối cảnh dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây
    ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập
    khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm 2020 vẫn đạt mức
    xuất siêu kỷ lục lên tới 20,1 tỷ USD.

Câu 5: Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về lực lượng

cách mạng giải phóng dân tộc bản địa .

  • Năm 1930, trong sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác địnhlực
    lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phậngiai
    cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải đưa vào dân cày
    nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu tư sản, tri thức,trung năng
    để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp: Còn đối với phủ nông trung,tiểu
    địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
    dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
  • Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, Hồ Chí
    Minh thiết tha kêu gọi mọi người không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tôn
    giáo, đảng phái… đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc.
    Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12- 1946), Người viết: “Bất kỳ
    đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng

phái, dân tộc bản địa. Hễ là người Nước Ta thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc ” .

  • Người xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, không gạt bỏ bất kỳ

thành phần nào ra khỏi. Người cũng chứng minh và khẳng định rằng lực lượng chính của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân, do tại : ” giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp phần đông và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thể ” lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết công suất là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả quốc tế, do đó họ gan góc ” .

  • Chúng ta có thể so sánh quan điểm của Bác với các quan điểm khácvề

LLCM như sau : + So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin : Lực lượng cách mạng là Liên minh Công – Nông – tri thức ( không có giai cấp tư sản ). + Quan điểm của QTCS : 1929 QTCS chứng minh và khẳng định : tư sản thuộc địa cũng có tư tưởng phản động như tư sản chính quốc nên phải đánh tư sản như đánh vào đế quốc. + Quan điểm của những trào lưu yêu nước trước đó :

  • Phan Bội Châu : ” 10 hạng người đồng tâm “, không có công nhân và nông dân. Đó là thiếu sót lớn của cụ, vì hai lực lượng này chiếm số đông trong xã hội bấy giờ .
  • Hoàng Hoa Thám : LLCM chỉ có nông dân, nên vẫn nặng nề về cốt cách phong kiến .
  • Nhưng Bác đã xếp tư sản dân tộc Việt Nam là một trong những độnglực

của cách mạng. Bác đã tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân, điều mà những trào lưu yêu nước trước đó không làm được. Bác đã nhìn rấtrõ tầm

  • CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
    ĐCS.
  • Muốn có chủ nghĩa xã hội, phải có những con người xã hội chủ
    nghĩa.

+ Liên hệ VN: Hiện nay, một bộ phận người dân vẫn chưa ý thức
được rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình trong sựnghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa. Vẫn còn nhiều bất cập trong việc tuyên
truyền tư tưởng về XHCN một cách đúng đắn đến tất cả mọi
người, để tất cả mọi người đều có hiểu biết sâu sắcvề sự nghiệp
đi lên XHCN của đất nước. Chính vì thế đã tạo điều kiện cho các
lực lượng thù địch, chống phá ngầm, diễn biến hòa bình gây nên
nhiều tổn hại về lòng tin và hoang mang trong lòng dân.

Câu 7. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc thù, đặc thù, trách nhiệmcủa thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Nước Ta .Hồ Chí Minh chứng minh và khẳng định : “ Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từmột nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinhqua tiến trình tăng trưởng tư bản chủ nghĩa ”. Anh chị hiểu như thế nào về sự “ bỏqua ” này. Ý nghĩa so với sự nghiệp Đổi mới lúc bấy giờ .● Tính chất : – Đây là thời kỳ cải biến thâm thúy nhất nhưng phức tạp, lâu bền hơn, khó khăn vất vả, khó khăn. ● Đặc điểm : – Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Nước Ta là từ một nước nông nghiệp lỗi thời, tiến thẳng lên CNXH, ko trải qua quy trình tiến độ tăng trưởng tư bản chủ nghĩa. – Anh / chị hiểu như thế nào về việc bỏ lỡ tiến trình tăng trưởng tư bản chủ nghĩa ? + Đại hội 7 : việt nam quá độ lên CNXH, bỏ lỡ quá trình tăng trưởng tư bản chủ nghĩa. + Đại hội 8 : việt nam quá độ lên CNXH, bỏ lỡ chính sách tăng trưởng tư bản chủ nghĩa. + Đại hội 9 : việt nam quá độ lên CNXH, bỏ lỡ chính sách tăng trưởng tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ lỡ xác lập vị trí thống trị củaQHSX tư bản chủ nghĩa và bỏ lỡ kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nhưng thừa kế tổng thể những thành tựumà quả đât đạt được dưới chính sách CNTB .

  • Kinh tế thị trường không phải đặc trưng của CNTB, mà là
    thành tựu chung của nhân loại đạt được dưới chế độ CNTB.
  • Tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố
    của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
  • Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông
    nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát
    triển tư bản chủ nghĩa.
    ● Nhiệm vụ:
    Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu
    tố mới phù hợp với quy luật tiến lên của CNXH trên tất cả các lĩnh vực
    của đời sống.
  • Về chính trị:
  • Phải xây dựng chế độ dân chủ vì đây là bản chất của XHCN.
  • Chống tất cả biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết
    trong Đảng, trong bộ máy chính quyền.
  • Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm
    chủ chế độ xã hội.
  • Về kinh tế: (nhiệm vụ quan trọng nhất).
    • Nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo
      nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và
      nông nghiệp hiện đại.
    • Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất của CNXH.
      Giuwax cải tạo và xây dựng, thì xây dựng là nhiệm vụ chủ
      chốt và lâu dài và phải luôn gắn bó với việc thực hiện quyền
      làm chủ của nhân dân.
    • Về văn hóa:
      • Phải triệt để tẩy trừ di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô
        dịch của văn hóa đế quốc.
      • Phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc.
      • Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế
        giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính
        chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
    • Về các quan hệ xã hội:

Câu 9 : Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạođứccách mạng .Ý nghĩa của quan điểm này với công cuộc thực hành thực tế tiết kiệm ngân sách và chi phí, chống tiêu tốn lãng phí ởNước Ta lúc bấy giờ .

a. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.

  • Trung với nước, hiếu với dân.
    • Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm
      quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
    • Tư tưởng” trung với nước, hiếu với dân”của Hồ Chí Minh
      không những kế thừa giá trị yêu nước truyền thống của dân
      tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thốngđó.
  • Cần, kiệm, liêm, chính.
    • Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dungcốt lõi của
      đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liềnvới
      hoạt động hằng ngày của mỗi người.
    • Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực
      hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”.
      Với ý nghĩa như vậy, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
      cũng là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất” trung với nước,
      hiếu với dân”.
    • “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”cũng là những khái
      niệm cũ trong đạo đức truyền thống dân tộc, được Hồ Chí
      Minh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào
      những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
  • Thương yêu con người, sống có đạo nghĩa.
    • Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng là người giàu tình
      cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu
      thương nhân dân, yêu thương con người mà Hồ Chí Minh
      sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập
      cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người.
  • Có tinh thần quốc tế trong sáng.
    • Tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô
      sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các
      dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên
      toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và

phân biệt chủng tộc : chống lại chủ nghĩa dân tộc bản địa hẹp hòi, khác biệt và chủ nghĩa bành trướng bá quyền .

  • Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự
    cường, nhưng luôn luôn kêu gọi phải tăng cường đoànkết và
    hợp tác quốc tế, đồng thời phải ra sức ủng hộ và giúp đỡ đối
    với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòabình,
    độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
    b. Ý nghĩa của quan điểm này với nước ta hiện nay.
  • Tiết kiệm đã trở thành một quốc sách số 1 của quốc gia. Để thực hành thực tế tiết kiệm chi phí tốt, trước hết mỗi cán bộ, đảng viên và những những tầng lớp nhân dân phải nhất quyết chống tệ quan liêu, tham nhũng, tệ tiêu tốn tiêu tốn lãng phí …, vì tiết kiệm chi phí mà để cho một bộ phận cán bộ, đảng viên tận dụng chức vụ, quyền hạn mà tham ô, nhũng nhiễu, hối lộ, cố ý làm trái, tiêu tốn lãng phí thì cũng chẳng có hiệu suất cao gì cho quốc gia và mang lại quyền lợi cho nhân dân .
  • Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, xây dựng Nhà
    nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì
    dân, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, hướng đến mục
    tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
    nhất thiết pháp luật của Nhà nước ta phải mạnh tay trừng trị
    những đối tượng tham ô, nhũng nhiễu, lãng phí… của đất
    nước, của nhân dân, bởi nói như cụ Mạnh Tử: “Ai cũng
    tham lợi thì nước sẽ nguy”.

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận