Tất tần tật về phương pháp tự học Kanji hiệu quả nhất – Hướng Minh

Tiếng Nhật được xếp hàng ngôn từ khó nhất quốc tế. Chưa nói đến chuyện chia động từ hay cấu trúc dịch ngược ngạo, Kanji cũng trở thành “ mối rình rập đe dọa ” cho bất kỳ ai muốn làm bạn với tiếng Nhật. Nếu bạn vẫn loay hoay kiếm tìm một giải pháp tự học Kanji như thế nào đúng cách, hiệu suất cao nhất ? Hãy thử những giải pháp sau nhé !

1. Lịch sử xuất hiện của Kanji, Hiragana, Katakana

1.1. Chữ Kanji và Hiragana 

Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ “ăn” sẽ có các từ sau:
食べる:Ăn
食べた:Đã ăn
食べて:Hãy ăn (sai khiến)/ 食べている:Đang ăn
食べられる:Bị ăn
食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
食べさせられる:Bị bắt ăn
Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

1.1.1. Chữ Hiragana được tạo ra thế nào?

Nếu là bạn thì bạn sẽ tạo ra chữ hiragana thế nào?
Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun’yomi hay on’yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ “to”, “ta”, …) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ “to” thì họ dùng chữ 止る (“tomaru”) và đơn giản hóa thành:
止(とまる) → と

Bạn đang đọc: Tất tần tật về phương pháp tự học Kanji hiệu quả nhất - Hướng Minh">Tất tần tật về phương pháp tự học Kanji hiệu quả nhất – Hướng Minh

Các ví dụ khác:
世(せ) → せ
天(てん)→ て
利(り)→ り
安(あん)→ あ
由(ゆ)→ ゆ
太(た)→ た
也(や)→ や

lich-su-xuat-hien-cua-kanji-hiragana-katakana
Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có “hira” (bình) và “gana” (giả danh, nghĩa là “tên mượn tạm”) có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).

1.1.2. Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?

Lý do khá đơn giản:
(1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng
(2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu
(3) Chữ kanji không hề khó học.

Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。

Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。

1.1.3. Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ Kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?

Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.

1.2. Chữ Katakana

Chữ Katakana ( 片仮名, kata ( “ phiến ”, một phần ) + tên tạm ) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần ( kata ) của chữ kanji để làm “ chữ viết tạm Katakana ”. Các bạn hoàn toàn có thể xem bảng sau ( thuộc website Wikipedia ) :

lich-su-xuat-hien-cua-kanji-hiragana-katakana
Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn. Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
オーストラリア:Australia
コミュニケーション:Communication
インターネット:Internet
チョコレート:Chocolate (sô cô la)

Chữ Katakana dùng phiên âm tên riêng (tên địa danh, tên người) hay dùng phiên âm các thuật ngữ tiếng nước ngoài. Nếu viết bằng Hiragana thì sẽ rất khó hiểu vì người đọc sẽ tưởng đó là tiếng Nhật và cố suy diễn ra tiếng Nhật. Ví dụ nếu viết là:
おおすとらりあ、こみゅにけえしょん、いんたなしょなる
thì sẽ khó đọc hơn rất nhiều nếu biết trước đó là từ mượn từ tiếng nước ngoài:
オーストラリア、コミュニケーション、インターナショナル

Chữ Katakana còn dùng để:
(1) Nhấn mạnh:
Chữ Katakana cũng như chữ viết hoa trong tiếng Việt, dùng để nhấn mạnh. Ví dụ:
Anh ta là KẺ LỪA ĐẢO.
彼はサギシです。(彼は詐欺師です。)

(2) Tên động vật:
Con người: ヒト(人)
Khỉ: サル(猿)
Vịt: カモ(鴨)
Vẹt: オウム(鸚鵡, anh vũ)
Nhiều tên động vật không thể dùng chữ hán tự (kanji) hay phải dùng chữ kanji quá phức tạp nên tiếng Nhật thường dùng chữ Katakana khi viết tên động vật.

(3) Tên thực vật:
Sắn: キャッサバ (cassava)
Điều: カシューナッツ (cashew nuts)
Mía: サトウキビ (砂糖黍)
Cao su: ゴムの木
Oải hương: ラベンダー
Bồ công anh: タンポポ(蒲公英, bồ công anh)
Bách hợp: ユリ(百合, bách hợp)
Cà chua: トマト
Khoai tây: ポテト
Sen: ハス(蓮)
Cà tím: ナス(茄子)

2. Phương pháp học Kanji

hoc_kanji_the_nao_dung_cach

Tiếng Nhật được xếp hàng ngôn từ khó nhất quốc tế. Chưa nói đến chuyện chia động từ hay cấu trúc dịch ngược ngạo, Kanji cũng trở thành “ mối rình rập đe dọa ” cho bất kể ai muốn làm bạn với tiếng Nhật. Nếu bạn vẫn loay hoay kiếm tìm một phương pháp học Kanji như thế nào đúng cách ? hiệu suất cao, hãy thử những mẹo nhỏ sau nhé !

2.1. Phương pháp 1

Phải viết nhiều. Khác với người học các ngôn từ khác, những người học tiếng Nhật ngoài việc cần làm cuốn sổ từ để học từ ra, họ còn phải nhớ cả chữ Kanji. Nếu không những chữ Kanji đã học dễ bị trở thành “ chữ chết ”, có nghĩa là nếu nhìn vào chữ đã học, người học biết được cách đọc, nghĩa của chữ đó nhưng lại không hề viết ra nếu không dựa vào từ điển. Điều này có lẽ rằng chẳng khác gì người không biết chữ. Vì vậy, để hoàn toàn có thể nhớ lâu, người học chỉ còn cách viết đi viết lại thật nhiều và cố gắng nỗ lực tránh ỷ vào từ điển điện tử. Ngay cả khi viết văn hoặc viết thư bằng tiếng Nhật thì người học cũng nên bỏ thêm thời hạn để viết nháp bằng tay trước khi đánh trên máy tính vì tính thẩm mĩ của bài văn hay bức thư đó. Và, các giáo viên giảng dạy tiếng Nhật cũng nên nhu yếu học viên nộp các bài tập, bài văn v.v … được viết bằng tay .

2.2. Phương pháp 2

Không viết và học từng chữ đơn lẻ. Ở tiến trình mới khởi đầu học, do lượng chữ Kanji còn ít nên người học chỉ có học từng chữ. Nhưng khi đã học được lượng chữ Kanji tương đối ( khoảng chừng 2 ~ 3 trăm chữ trở lên ), người học nên học bằng cách ghép các chữ lại với nhau. Chẳng hạn, khi học chữ “ 校 ” ta nên tìm những chữ Kanji hoàn toàn có thể ghép được với chữ này để tạo thành một từ mới để học. Ví dụ hoàn toàn có thể ghép thành các từ như : 学校 ( trường học ) ; 高校 ( trường trung học phổ thông ) ; 校長 ( Hiệu trưởng ) ; 校則 ( nội qui nhà trường ) ; 校庭 ( sân trường ) v.v … Hoặc chữ “ 安 ” ta sẽ có được những từ như : 不安 ( không yên tâm ) 安易 ( thuận tiện ) 安全 ( bảo đảm an toàn ) 安静 ( yên tĩnh ) v.v …

2.3. Phương pháp 3

Học theo cách đọc On-Kun của chữ Kanji và phối hợp với cách thứ hai. Mặc dù mượn chữ Kanji của Trung Quốc làm văn tự của nước mình nhưng trong quy trình sử dụng, người Nhật thấy chữ Kanji chưa đủ để miêu tả hết ý của mình nên họ đã tạo ra thêm cách đọc mới cho mỗi chữ Kanji. Vì vậy, thường thì mỗi chữ Kanji trong tiếng Nhật đều có hai cách đọc và được gọi là Onyomi ( 音読み ) được dịch ra tiếng Việt là cách đọc theo âm Hán-Nhật và Kunyomi ( 訓読み ) được dịch là đọc theo âm Nhật. Vì vậy, khi học chữ Kanji ta cũng nên học theo hai cách đọc của nó .Ví dụ : chữ 「 明 」 sẽ tìm thấy cách đọc Onyomi là “ Mei ” và cách đọc theo Kunyomi là “ Akarui ” .Chữ 「 暗 」 có cách đọc tương tự như là “ An ” và “ Kurai ” .Chữ 「 正 」 có cách đọc là “ Sei ”, “ Sho ” và “ Tadashii ” .. …Sau đó, dựa vào cách đọc theo Onyomi của mỗi chữ Kanji, người học tìm thêm những chữ Kanji khác để ghép chúng lại với nhau tạo thành một từ mới .Ví dụ : dựa vào cách đọc Onyomi ta ghép hai chữ 「 明 」 + 「 暗 」 lại với nhau sẽ được một từ mới là ( 明暗 : ánh sáng và bóng tối ). Hoặc ghép từ 「 決 : có cách đọc là “ けつ ” và “ きめる ” 」 với từ 「 定 : có cách đọc là “ てい ” và “ さだめる ” 」 ta sẽ có thêm từ mới là 「 決定 ( けってい : sự quyết định hành động 」 v.v …trái lại, khi gặp một từ là danh từ ghép hoặc là danh động từ, sau khi đã nhớ được nghĩa của từ đó ta lại tách từ đó ra làm hai để tìm cách đọc theo Onyomi và Kunyomi của mỗi chữ Kanji .Ví dụ : như 1 số ít từ dưới đây :Từ 「 勉強 : べんきょう 」 khi tách ra từng chữ ta có được tác dụng như sau : chữ 「 勉 」 sẽ có cách đọc theo Onyomi là 「 べん 」 và 「 めん 」 còn cách đọc Kunyomi là 「 つとめる 」. Chữ 「 強 」 có cách đọc theo Onyomi là 「 きょう 」 và đọc theo Kunyomi là 「 つよい : can đảm và mạnh mẽ, khỏe, bền 」 và 「 しいる : cưỡng bức, áp đặt 」Từ 「 増加 」, chữ 「 増 」 đọc theo Onyomi là 「 ぞう 」 còn đọc theo Kunyomi là 「 ふえる 」 「 ふやす 」 「 ます 」

2.4. Phương pháp 4

Phân biệt âm đọc ngắn, dài qua Hán Việt

hoc_kanji_the_nao_dung_cach

Cách thứ nhất
Như chúng ta đã biết, cũng giống như Nhật Bản,trước đây người Việt Nam cũng sử dụng chữ Hán để làm văn tự của mình và, hiện nay cho dù người Việt đã chuyển sang sử dụng hệ chữ La Tinh song vẫn có trên một nửa số từ vựng được sử dụng theo âm Hán-Việt. Vì đều mượn chữ Kanji nên nếu chú ý, ta sẽ thấy không ít chữ Kanji khi được đọc theo Onyomi (âm Hán-Nhật) của người Nhật nó gần giống với âm Hán-Việt của người Việt cho dù là từ đơn hay từ ghép.

Ví dụ: như một số từ sau:
Âm Hán-Việt Âm Hán-Nhật

+ Ám sát An-satsu+ Độc lập doku ritsu+ Quốc gia kok-ka

+ Vĩ đại                             I-đai
Do đó, nếu thuộc âm Hán-Việt, người học có thể dựa vào đó để suy ra cách đọc chữ Kanji đó theo cách đọc Onyomi của người Nhật trong những lúc không có từ điển bên cạnh. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn  nữa là, nếu người học tiếng Nhật thuộc được âm Hán-Việt của mỗi chữ Kanji thì ở mức độ nào đó sẽ tránh được phát âm sai hoặc chọn sai từ khi tham gia các kì thi năng lực tiếng Nhật.

Ví dụ : từ 「 主人 」 phát âm là “ shujin ” nghĩa là “ chồng tôi ”, nhưng nếu phát âm thêm một âm tiết “ shuujin ” thì sẽ trở thành một từ khác nghĩa trọn vẹn ( tù nhân ). trái lại, những từ có trường âm nhưng nếu phát âm thành ấm ngắn thì nghĩa của từ đó cũng khác đi. Ví dụ từ “ 喪失 ” nếu đọc đúng “ sooshitsu ” thì có nghĩa là “ mất mát, thiệt hại ” nhưng nếu đọc thành âm ngắn “ soshitsu ” thì lại chuyển thành nghĩa “ năng lực ” v.v …

Nhưng dùng theo cách này lại gặp phải vấn đề là, có nhiều trường hợp không tuân theo quy tắc này. Ví dụ, âm Hán-Việt của chữ “注” là “chú”, nếu theo quy tắc trên thì chữ Kanji này phải đọc là “ちゅ”bởi sau chữ “CH” chỉ có một âm tiết “u” nhưng nó lại được đọc theo âm dài là “ちゅう”. Vẫn chưa tìm ra được quy luật chính xác của những trường hợp ngoại lệ này nhưng, theo điều tra của tác giả thì hình như những chữ Kanji có nguyên âm U trong âm Hán-Việt thường không theo quy tắc trên và nhiều nhất là ở hàng “しゅ;しゅう”trong tiếng Nhật. Chẳng hạn với các từ sau:
秀:しゅうTú 秋  しゅう Thu

宙 ちゅうTrụ 柔 にゅう Nhu

Cách thứ hai
Đây là cách học thuộc lòng theo từng hàng phụ âm kết hợp với âm Hán-Việt. Đối với cách này, người học phải bỏ ra nhiều thì giờ hơn nhưng khi đã nhớ được thì rất có ích đối với việc học tiếng Nhật. Dưới đây là cách nhớ cách đọc âm ngắn hoặc âm dài được xếp theo 50 âm trong tiếng Nhật. Tuy nhiên xin lưu ý một điều là, cách nhớ này do tác giả nghiên cứu, tìm hiểu trên cuốn “漢和辞典”do nhà xuất bản 三省堂 phát hành năm 1996 và “Bảng tra chữ Hán tự và cách đọc theo âm Hán-Nhật” do Nhà xuất bản TÂN VĂN phát hành. Vì vậy trong các cuốn từ điển khác hay là trên sách, báo người học sẽ gặp những chữ Kanji khác đọc không đúng với cách này. Nhưng đó chỉ là các chữ Kanji không nằm trong 1945 chữ Kanji thông dụng theo qui định của Nhật, hoặc nó thuộc cách đọc đặc biệt trong tiếng Nhật. Ví dụ, chữ “富:ふ”âm Hán-Việt là “phú” nên đọc theo âm ngắn là đúng với qui tắc. Song có trường hợp khi ghép thành một từ, chữ này lại có cách đọc theo âm dài là “ふう”. Chữ “喪:Tang” trong từ điển có cả cách đọc là “も”nhưng đây không phải là cách đọc theo “Onyomi” mà là cách đọc theo “Kunyomi”.  Hoặc chữ “柔:Nhu”có hai cách đọc là “じゅ”và “にゅう”. Như vậy, nếu đọc theo cách một là đúng với qui tắc suy cách đọc theo âm Hán-Việt. Những điểm nêu trên có lẽ chính là nguyên nhân của những trường hợp không theo qui tắc của âm Hán-Việt.

  • Hàng か

ア . 「 きゅ 」 và 「 ぎゅ 」 Tất cả các chữ ở hàng này đều là âm dài “ Kuu ” nên không cần chú ý đến âm Hán-Việt .イ . 「 きょう 」 と 「 ぎょう 」 Ở hàng này vì không thấy có trường hợp ngoại lệ nên cũng dễ nhớ .Ví dụ : 居 ( Cư ) kyo 巨 ( Cự ) kyo 挙 ( Cử ) Kyo 御 ( Ngự ) Gyo京 ( Kinh ) Kyoo 興 ( Hưng ) Kyoo 協 ( Hiệp ) kyoo教 ( Giáo ) Kyoo 業 ( Nghiệp ) Gyoo 仰 ( Ngưỡng ) Goo

ウ.「こ」「こう」と「ご」「ごう」 Trong cách đọc âm ngắn, có lẽ chỉ có chữ 「誇:こ」là trường hợp ngoại lệ vì âm Hán-Việt “Khoa” có hai âm tiết ở đằng sau. Trong cách đọc âm dài không có trường hợp ngoại lệ. Ví dụ:
口(koo) Công 工(koo) Công 鋼(koo) Cương 効(koo) Hiệu 号(goo) Hiệu 豪(goo) Hào 郷(goo) Hương v.v…

  • Hàng さ

ア . 「 しゅ 」 「 じゅ 」 Trong cách đọc âm ngắn có 3 từ không theo qui tắc là 朱 ( しゅ ) Chu, Châu ; 種 ( しゅ ) Chủng ; 酒 ( しゅ ) Tửu

Trong âm dài 「しゅう」「じゅう」cũng có một số từ không theo qui tắc và điều thú vị là những từ này đều có nguyên âm “u” trong âm Hán-việt. Ví dụ: 秀Tú  修: Tu;囚: Tù 秋: Thu 酬: Thù 醜: Xú  住: trú 柔: Nhu.
イ.「しょ」「じょ」と「しょう」「じょう」 Không có trường hợp ngoại lệ nên chỉ cần căn cứ vào âm Hán-Việt.
ウ.「そ」と「そう」Cũng không có trường hợp ngoại lệ, nhớ cách đọc theo âm Hán-Việt

  • Hàng た

ア . 「 ちゅ 」 と 「 ちゅう 」 Không có cách đọc âm ngắn .

イ.「ちょ」と「ちょう」 Âm ngắn chỉ có 3 từ là 「著」「緒」「貯」còn lại đều đọc theo âm dài.
ウ.“と”と“とう”
Ở hàng này, các chữ được phát âm ngắn hoặc dài đều theo quy luật âm Hán –Việt, nhưng chỉ có chữ“登”là chữ duy nhất có cả hai cách đọc theo âm ngắn-dài. Tuy nhiên, chỉ có một từ duy nhất có cách đọc theo âm ngắn khi đi với chữ “登” đó là chữ “登山”còn lại đều đọc theo âm dài.

  • Hàng  な

ア . “ にゅ ” Hàng này không có từ nào đọc theo âm ngắn .

イ.“にょ” Đọc theo âm ngắn chỉ có hai chữ “如”と“女”
ウ.“の”    Ở hàng này chỉ có duy nhất một chữ “野”.
エ.“のう” Có 6 chữ đọc theo âm dài “脳;能;農;濃;悩;納

  • Hàng は

ア . “ ひゅ ” と “ ひゅう ” Ở hàng này không có chữ Kanji nào .

イ.“ひょう” Không có chữ nào đọc theo âm ngắn.
ウ.“ふ”と“ふう”Trong các chữ đọc theo âm ngắn, có từ “不”không theo quy tắc âm Hán-Việt. Chữ “富”có hai cách đọc nhưng chỉ khi ghép thành từ “富貴”mới đọc theo âm dài “fuuki”.  Chữ đọc theo âm dài chỉ có 2 chữ là “風”;“封”
エ.“ほ”と“ほう”Có 2 chữ ngoại lệ đọc theo âm ngắn đó là: “帆:phàm”;“保:bảo”.

  •  Hàng ま

ア . “ みゅ ” Không có chữ Kanji nào, toàn bộ đọc theo âm dài .

イ.“みょ”Không có chữ Kanji nào đọc theo âm ngắn.
ウ.“も” Trong cách đọc này, chỉ có 2 từ là “摸”と“茂”
エ.“もう”Không có trường hợp ngoại lệ.

  • Hàng や

ア . “ りゅ ” Không có chữ Kanji nào, tổng thể đều đọc theo âm dài .

イ.“りょ”Chỉ có 4 chữ Kanji đọc theo âm ngắn là:
慮:Lự  侶:Lữ  虜:Lỗ   旅:Lữ
ウ.“ろ” Chỉ có 3 từ đọc theo âm ngắn và đúng với qui tắc
炉:Lô  路:Lộ  露:Lộ
Trên đây là một số phương pháp học chữ Kanji  như thế nào đúng cách trong tiếng Nhật mà tác giả tự mình tìm ra sau một thời gian dài sử dụng. Hi vọng những đúc kết trên sẽ có ích đối với những người đã, đang và sẽ học tập tiếng Nhật. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên chắc chắn những phương pháp trên sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được đóng góp ý kiến và các phương pháp khác của độc giả để chúng ta cùng nhau hoàn thiện phương pháp học chữ Kanji trong tiếng Nhật.

Bước tiên phong là nhớ hết mặt chữ, âm Hán Việt và nghĩa đi đã ( biết âm Hán Việt rồi thì đoán nghĩa rất dễ ! ) .

2.5. Phương pháp 5

Học âm Hán Việt và vận dụng hiểu biết chữ Hán Việt

3-cach-hoc-tieng-nhat-duoc-ua-chuong-nhat

Nếu bạn biết âm Hán Việt thì học chữ kanji sẽ dễ dàng hơn rất nhiều vì tiếng Nhật cũng dùng các từ giống như từ Hán Việt (chú ý: ý nghĩa trong tiếng Nhật có thể khác đôi chút với trong tiếng Việt.)
品質 Hin Shitsu = Phẩm chất

質量 Shitsu Ryou Chất lượng ( nghĩa là “ khối lượng ” )国家 Kokka Quốc gia地震 Jishin Địa chấn自由 Jiyuu Tự do幸福 Koufuku Hạnh phúc運命 Unmei Vận mệnh有機 Yuuki Hữu cơ機械 Kikai Cơ giới草木 Soumoku Thảo mộc創造 Souzou Sáng tạo現象 Genshou Hiện tượng

Ở các từ trên, nếu bạn không biết một trong hai từ kanji bạn có thể suy đoán, vì tuy có thể chúng ta không biết cách đọc nhưng có thể suy đoán cách đọc từ các bộ phận cấu tạo nên chữ kanji. Ví dụ chúng ta có thể đoán cách đọc các từ sau:
想 Tưởng (nghĩ, mơ tưởng) vì chữ kanji này gồm hai phần là chữ 相-tương và 心-tâm.

河 Hà ( sông ) vì gồm bộ “ thủy ” ( chỉ nước ) và chữ 可-khả .燃 Nhiên ( cháy, nguyên vật liệu ) vì gồm bộ 火-hỏa và chữ 然nhiên ( trong vạn vật thiên nhiên, tự nhiên. )指揮 Chỉ huy, vì có bộ 手thủ ( tay ) chỉ hành vi. Ở chữ “ huy ” phần sau là chữ軍 “ quân ” trong “ quân đội. ”

2.6. Phương pháp 6

Học từ chữ đơn thuầnHọc từ chữ có số nét tối thiểu và học dần lên. Ưu điểm của cách này là bạn sẽ biết những chữ đơn thuần, và khi học các từ phức tạp hoàn toàn có thể quy về các chữ đơn thuần, sẽ dễ nhớ hơn .Tưởng想 = 相tương + 心tâm = 木mộc + 目mục + 心tâmVọng望 = 亡vong, 月nguyệt, 王vươngXuân春 = 三 tam + 人nhân + 日nhật

2.7. Phương pháp 7

Học những chữ thường dùng nhấtCách này là cách giúp bạn học kanji hiệu suất cao nhất. Bạn hoàn toàn có thể học từ chữ kanji nào hay dùng nhất trở đi .Dưới đây là 50 chữ kanji thông dụng nhất .1 日 Nhật2 一 Nhất3 十 Thập4 二 Nhị5 人 Nhân6 大 Đại7 年 Niên8 会 Hội ( gặp gỡ – ví dụ : hội nghị ; hội, nhóm – ví dụ : giáo hội )9 国 Quốc10 三 Tam11 本 Bản ( gốc – cơ bản, cơ bản )12 長 Trường ( dài )13 中 Trung ( giữa )14 五 Ngũ ( năm )15 出 Xuất16 事 Sự ( việc, sự kiện )17 社 Xã ( tập đoàn lớn, xã hội, công xã )18 市 Thị ( thành phố – ví dụ : thành thị, thị dân )

19  者  Giả (chỉ người, như: học giả)

20 月 Nguyệt21 四 Tứ22 九 Cửu23 同 Đồng ( tương đương, giống )24 自 Tự ( tự bản thân )25 政 Chính ( chính trị )26 時 Thời ( thời hạn, lúc )27 業 Nghiệp ( sự nghiệp, như : công nghiệp )28 分 Phân ( chia )29 上 Thượng30 前 Tiền ( trước )31 生 Sinh ( sống, chỉ người – như : học viên, tiên sinh )32 合 Hợp33 行 Hành ( triển khai ), hàng ( ngân hàng nhà nước )34 部 Bộ ( bộ phận )35 地 Địa36 後 Hậu ( sau )37 議 Nghị ( nghị luận, nghị giảng … )38 党 Đảng39 八 Bát40 民 Dân ( dân chúng )41 六 Lục ( sáu )42 見 Kiến ( nhìn )43 間 Gian ( ở giữa, trung gian )44 新 Tân ( mới )45 員 Viên ( người, như : nhân viên cấp dưới )46 入 Nhập ( đưa vào, vào )47 場 Trường ( nơi, chỗ, như : trung tâm vui chơi quảng trường )48 円 Viên ( tròn, như : viên mãn ; tiền yên Nhật )49 学 Học50 東 Đông

2.8. Phương pháp 8

Biết cách tra từ điển

  • Tra từ điển giấy

Đây là cách mất thời hạn, nhưng sẽ giúp bạn hiểu cơ bản về cách viết và cách tra chữu kanji. Bạn phải tìm được bộ và đếm được số nét .Bộ ở bên phải, như chữ 燃 nhiên, 清 thanh .Bộ ở bên trên, như chữ 芳 phương, 学 học .Bộ ở bên dưới, như chữ 想 tưởng, 然 nhiên ( bộ hỏa ) .Bộ bao xung quanh, như chữ 囲 vi, 団 đoàn .Bạn nên học quy tắc viết chữ kanji, từ đó sẽ thuận tiện đếm số nét của nó. Việc này bạn hoàn toàn có thể học bằng kinh nghiệm tay nghề khi nhìn bảng chữ kanji và số nét tương ứng của nó .Ví dụ, bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm list kanji theo số nét của Wikipedia theo địa chỉ sau :http://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_kanji_theo_s%E1%BB%91_n%C3%A9t

  • Tra kim từ điển

Kim từ điển sẽ giúp bạn tra chữ kanji nhanh hơn rất nhiều từ điển giấy. Với kim từ điển bạn hoàn toàn có thể tra theo bộ bằng cách nhập số nét của bộ chính của chữ ( ví dụ chữ然 có bộ là bộ hỏa 4 nét ), nhập số nét của chữ ( chữ nhiên là 12 nét ), hoặc nhập cách đọc các bộ phận tạo nên chữ đó, ví dụ chữ nhiên bạn hoàn toàn có thể nhập ひ ( bộ hỏa = lửa ), いぬ ( khuyển = chó. )Và quan trọng hơn bạn hoàn toàn có thể phối hợp các cách trên, sẽ tra nhanh và đúng chuẩn. Cần chú ý quan tâm là, nếu bạn nhập ít thông tin thì các chữ “ tiềm năng ” sẽ hiện ra càng nhiều và bạn sẽ mất thêm công lựa chọn .

  • Tra trực tuyến trên internet

Tra trực tuyến trên internet là cách tuyệt vời để hoàn toàn có thể tra mọi lúc, mọi nơi mà không tốn kém. Tôi khuyên bạn nên dùng từ điển chữ Hán Thiều Chửu. Bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm với từ khóa “ Thiều Chửu online ” hoặc vào địa chỉ sau :

  • Viện Việt học – Từ điển Thiều Chửu trực tuyến

Ngoài ra, từ website trên bạng hoàn toàn có thể tải bản dùng offline về máy tính ( chạy bằng Java, bạn cần cài Java Runtime vào máy để chạy ) để sử dụng khi không có internet .

2.9. Phương pháp 9

Có một bảng tra cứuBạn nên có một bảng tra cứu bằng giấy. Việc này sẽ giúp bạn hoàn toàn có thể học hàng ngày ở mọi nơi, khi bạn không ngồi máy tính. Quan trọng hơn, bạn hoàn toàn có thể học một cách trực quan và so sánh được các chữ kanji với nhau .Bạn hoàn toàn có thể mua bảng 1945 chữ kanji đang được bán trên thị trường, hoặc tự tạo cho mình riêng một bản .

2.10. Phương pháp 10

Học giải nghĩa chữ KANJIHọc kanji : 理想 Ri Sou LÝ TƯỞNGHọc chữ kanji không những không khó, mà còn mê hoặc. Các chữ kanji đều có một triết lý riêng của nó. Hôm nay tất cả chúng ta sẽ nghiên cứu và điều tra hai chữ sau :

  • 理想 LÝ TƯỞNG

Cách đọc/読み方:りそう lý tưởng
Ý nghĩa/意味:Lý tưởng (mục đích tối hậu), ước mơ; / English: ideal, dream
Ví dụ/例:

理想的な男性 : người đàn ông lý tưởng

アンジェリーナ=ジョリーが彼女の理想像だ。
Anjeriina jorii ga kanojo no risouzou da.
Angelina Jolie là hình mẫu lý tưởng của cô ấy.   (理想像:りそうぞう risouzou Lý Tưởng Tượng)

作家になるのは私の理想だ。
Sakka ni naru no wa watashi no risou da.
Trở thành nhà văn là ước mơ của tôi.

  • 理 LÝ
    Ý nghĩa: Làm cho rõ ràng.

Chữ này gồm hai phần: Chữ ngọc 玉 và lí 里
里 được tạo nên bởi chữ điền 田 (ruộng) và thổ 土 (đất đai), ý nghĩa là đất đai được chia thành vùng (làng, xã…) Người xưa thường dùng ngọc (đá quý) để làm ranh giới, nên lý nghĩa là ranh giới được làm rõ ràng bởi các viên đá quý làm cột mốc. Động từ lý 理 nghĩa là chia ranh giới cho rõ ràng.
Chúng ta có thể thấy chữ này được dùng trong rất nhiều từ ghép:

理論 RiRon Lý luận = Lý thuyết処理 ShoRi Xử lý = Xử lý管理 KanRi Quản lý = Quản lý論理 RonRi Luận lý = Lôgic原理 GenRi Nguyên lý = Nguyên lý

  • 想 TƯỞNG
    Ý nghĩa: Nghĩ (trong lòng).

Chữ này gồm chữ tâm ( 心 Shin, kokoro ) và chữ tương ( 相 Sou, ai ). Tương gồm 2 phần, mộc 木 ( cái cây = ki, MOKU ) và mục 目 ( con mắt = me, MOKU ). Tưởng 想 ( SOU ) là hình tượng một người hướng về một đối tượng người tiêu dùng nào đó và tâm lý trong lòng .Ví dụ từ ghép :想像 SouZouTưởng tượng思想 ShiSou Tư tưởng夢想 MuSou Mộng tưởngNguyên tắc chung để học kanji : Tìm ra triết lý của chữ đó, hoặc nghĩ ra cách giải nghĩa riêng để hoàn toàn có thể nhớ được một cách thuận tiện. Chia chữ kanji ra thành các chữ bộ phận ( hoặc các bộ thủ ) sẽ giúp bạn học kanji thuận tiện hơn và nhớ lâu hơn .

2.11. Phương pháp 11

Học và liên tưởng chữ tượng hinhVì chữ Kanji là chữ tượng hình nên cách học chữ Hán trong tiếng Nhật cũng có nhiều phần mê hoặc. Chữ tượng hình là chữ người xưa nhìn sự vật, vấn đề rồi viết lại, diễn đạt chúng theo cách nghĩ và trí tưởng tượng của mình. Bởi vậy, một trong những mẹo học chữ Kanji là hãy tưởng tượng và so sánh chữ Kanji theo sự vật, hiện tượng kỳ lạ ngoài đời sống. Bằng cách này chữ Kanji sẽ in sâu hơn vào trí não của bạn chứ không phải chỉ là học vẹt như thường thì bạn vẫn làm .

2.12. Phương pháp 12

Học 50 bộ thủ đơn thuầnMỗi chữ Kanji bất kể đểu cầu thành từ 1 hoặc nhiều bộ thủ. Có tổng số 214 bộ thủ nhưng thật ra các bạn chỉ học 1 số bộ thủ cơ bản và quan trọng nhất. Không nhất thiết phải học hết 214 bổ thủ .

3-cach-hoc-tieng-nhat-duoc-ua-chuong-nhat
Ví dụ:
Chữ Tưởng 想 gồm chữ 相tương + 心tâm = 木mộc + 目mục +心tâm
Chữ Vọng 望 gồm chữ 亡vong, 月nguyệt, 王vương
Chữ Xuân 春 gồm chữ 三 tam +人nhân +日nhật

Bạn thường làm theo cách nào ?

3. Phương pháp viết Kanji

Cách học viết Kanji nhanh và đúng chuẩn là câu hỏi mà hầu hết các bạn học tiếng Nhật đều tự đặt ra cho mình và cho mọi người. Việc học để nhớ chữ Kanji thật sự khó khăn vất vả, thế nhưng, để viết được Kanji một cách đúng mực và nhanh gọn lại càng khó hơn. Để học Kanji viết tốt, ngoài việc rèn luyện chịu khó mỗi ngày, bạn học cần có những cách học viết hiệu suất cao khi học Kanji nữa. Sau đây Nhật Ngữ Hướng Minh xin tổng hợp và đưa ra một số ít bước gợi học kanji tiếng Nhật viết nhanh và đúng chuẩn các bạn tìm hiểu thêm nhé .

Học Kanji viết nhanh và chính xác

3.1. Phương pháp 1

Làm quen với các nét chữTrước khi tập viết bất kể chữ Kanji nào, hãy luyện vẽ 1 số ít nét kết thúc đơn thuần nhiều lần trên giấy nháp. Ví dụ, nỗ lực viết tổng thể những nét ở trên ( nét thẳng, nét chéo, … ). Mỗi lần bạn kết thúc viết một nét nào đó, hãy nói Tome ( nét dừng ), Hane ( nét móc ) hay Harai ( nét quét ), sao cho tương ứng với tên nét kết thúc mà bạn đang tập viết. Dĩ nhiên, nếu bạn sử dụng viết chì hay mực để viết thì không hề thực thi được. Chỉ cần làm quen với những nét khái quát, bạn sẽ dần dà thấy thuận tiện hơn khi tập viết chữ Kanji sao cho thật đẹp nhất với hình dạng chữ đúng nhất .

3.2. Phương pháp 2

Hiểu từng chữ KanjiTrước khi khởi đầu viết chữ Kanji nào đó, bạn phải quen với nghĩa của từ, cách phát âm, ví dụ về cách dùng và bộ chính của chữ đó. Việc tạo ra sự link và phát minh sáng tạo trong cách học sẽ giúp bạn nhớ được hình dạng, cấu trúc của chữ, ý nghĩa và cách phát âm của chúng. Những sự link này hoàn toàn có thể mang tính hài hòa và hợp lý theo suy luận thường thì, tuy nhiên nó cũng hoàn toàn có thể ngớ ngẩn và buồn cười. Nhưng cũng từ đó mà trí tưởng tượng và sự phát minh sáng tạo mới hoàn toàn có thể phát huy và giúp bạn thuận tiện học và ghi nhớ những điều mới hơn, đặc biệt quan trọng là bạn phải tiếp đón quá nhiều các thông tin trong thời đại ngày này .

3.3. Phương pháp 3

Luyện viết chữ Kanji tương thíchKhi bạn đã hiểu một cách khá đầy đủ về mặt ý nghĩa, cách phát âm, cách dùng, bộ chính và nét viết của mỗi chữ được ra mắt, hãy tập viết khoảng chừng 10 lần liên tục. Có thể bạn không tin nhưng làm như vậy sẽ giúp bạn viết quen tay hơn. Nếu cảm thấy thiết yếu, bạn hoàn toàn có thể tô lại những chữ màu xám ở dòng đầu phần tập viết ở mỗi trang .Hãy góp vốn đầu tư cho mình cuốn vở tập viết tương tự như như cuốn và tập 1 và tập 2. Số nét của mỗi chữ Kanji được ghi rõ bằng chữ in hoa ở góc phải mỗi trang trong sách. Bạn nên sử dụng thông tin này để kiểm tra số nét chữ Kanji mà bạn đã viết. Sau đó, hãy so sánh chữ viết của bạn với chữ được in. Chú ý rằng size và vị trí của mỗi chữ phải cân so với hình dáng của những đường nét trong các ô tập viết .

3.4. Phương pháp 4

Ôn tập chữ Kanji định kỳHãy luyện viết một số ít chữ mới mỗi ngày theo những bước trên. Cuối mỗi tuần bạn nên xem lại toàn bộ những chữ bạn đã học trong tuần bằng cách viết lại mỗi chữ năm lần. Cuối mỗi tháng, hãy xem lại toàn bộ những từ đã học trong tháng đó cũng với cách viết lại chữ như trên. Nếu học liên tục những chữ Kanji theo cách mà mình ra mắt trên, bạn hoàn toàn có thể thông thuộc 100 chữ Kanji mới trong vòng 1 hoặc 2 tháng và 1945 chữ Kanji trong vòng 2 năm. Và điều này yên cầu bạn phải lập một kế hoạch quản trị việc học. Hãy chắc như đinh rằng bạn sẽ ôn tập định kỳ lại những Kanji mà bạn đã học. Bộ thể Kanji cũng là một công cụ ghi nhớ hữu dụng, nhưng dù gì thì bạn cũng nên viết lại những chữ đã học để kiểm tra. Điểm mấu chốt là hãy nỗ lực từng ngày với kế hoạch quản trị việc học và chịu khó ôn tập lại những chữ Kanji đã học. Nếu làm được như vậy, càng về sau bạn sẽ càng thấy việc học Kanji thuận tiện hơn .

4. Những sai lầm khi học Kanji

Tiếng Nhật được xếp hàng ngôn từ khó nhất quốc tế. Chưa nói đến chuyện chia động từ hay cấu trúc dịch ngược ngạo, Kanji cũng trở thành “ mối rình rập đe dọa ” cho bất kỳ ai muốn làm bạn với tiếng Nhật. Sau đây là chia sẽ kinh nghiệm tay nghề của một bạn học viên củ đã và đang học tiếng Nhật tại TT về những khó khăn vất vả gặp phải trong khi học chữ Kanji. Thông thường của những ai trong bước đầu chinh phục tiếng Nhật, để trắc nghiệm xem tất cả chúng ta thường hay vướng mắc học Kanji có khó hay không ? tại sao .Dưới đây là khó khăn vất vả và sai lầm đáng tiếc gặp phải khi học chữ Kanji :

  • Xuống tinh thần học tập
  • Học trước quên sau
  • Chưa biết cách kết hợp chữ cái
  • Bỏ sót âm Hán Việt
  • Tra từ điển

4.1. Xuống tinh thần học tập

Có thể nói đây là sai lầm đáng tiếc tiên phong và cũng là sai lầm đáng tiếc không nên có nhất. Khi chinh phục xong hai thử thách không kém phần gay cấn là bảng chữ hiragana và katakana, tôi vẫn còn hừng hực trong mình hào khí để liên tục tiến lên. Nhưng lần đầu đối lập với Kanji quả thực là thưởng thức đầy thử thách. Thế giới quan về tiếng Nhật của tôi như được mở ra một chân trời mới, đến nỗi tôi cảm thấy đầu óc mình quá nhỏ bé để tiềm ẩn đủ khối lượng những kí tự lạ lẫm và phức tạp đến vậy. Mới chạm ngõ tiếng Nhật mà ngọn núi Kanji đã làm tôi lung lay quyết tâm. Cứ ngỡ bản thân mình kém cỏi, nhìn quanh nghe những lời than phiền làm tôi lại càng ngao ngán hơn. Không ít người quen học ở những TT Nhật ngữ khác

Huongminh-hoc-kanji-co-kho-hay-khong

đã bỏ cuộc và câu vấn đáp tôi nhận được khi tôi hỏi họ nguyên do là “ Kanji khó quá ! ”. Tôi tự nhủ mình không hề chọn một con đường nào khác. Đã quyết định hành động thì phải đi tiếp. Thế rồi dần trở thành quen, tôi tự đặt cho mình những tiềm năng đơn thuần nhất. Và cho đến nay đã hơn 3 năm trôi qua, tôi ngỡ ngàng nhận ra thực sự rằng : mình vẫn còn trên con đường chinh phục từng kí tự. Tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho riêng mình : đừng hỏi khi nào mới xong, nhưng cứ nhất quyết không khi nào dừng lại. Cũng giống như chữ Kanji tiên phong mà tôi hay bất kỳ ai khởi đầu đều phải học : chữ NHẤT ( 一 ), nó chỉ duy một nét mà thôi ! Nó nhắc tôi nhớ rằng chỉ duy một con đường mình đã chọn, không hề bỏ cuộc dù có thế nào. Và với tôi, đó là chữ Kanji dễ nhất nhưng cũng là khó nhất .

4.2. Học trước quên sau

Thời gian đầu, tôi nỗ lực tìm cho riêng mình một giải pháp nào đó thật khoa học để rút ngắn thời hạn và tăng số lượng kí tự sao cho nhanh nhất. Tôi biết mình giỏi tưởng tượng, nên đã tìm kiếm toàn bộ những tài liệu Kanji nào giúp nhớ nhanh bằng chiêu thức tượng hình. Quả thật, chiêu thức này khá hiệu suất cao, nó làm tôi cảm thấy Kanji không còn khô khan nữa nhưng khiến tôi có cảm xúc như đang vẽ tranh mỗi lần tập viết. Khi đó, mỗi chữ Kanji trở thành một câu truyện nào đó được miêu tả bằng hình. Tôi đã vẽ ngập tràn trên tổng thể chỗ trống của cuốn sổ nháp. Tôi tự tin với giải pháp này cho đến khi tôi nhận ra chưa ổn của nó khi mình đã quá lạm dụng và không chú ý tới những yếu tố quan trọng khác. Đó là lúc số lượng nét tăng cao, không phải kí tự nào cũng năm hay sáu nét như sơ cấp nữa mà đến mười thậm chí còn hơn hai mươi nét với một kí tự ở mức trung và hạng sang. Với tôi, chiêu thức tượng hình chỉ thích hợp trong tiến trình đầu. Nếu cứ cố bám theo tâm lý mỗi kí tự là một bức tranh thì chẳng khác nào tôi tự gây khó dễ mình khi phải cố nhớ đến cả trăm bức tranh khác nhau. Vậy là tôi chiêm nghiệm lại và quyết định hành động đi tìm cách khác. Ánh sáng mới mở đường cho tôi khi tôi lật ra cuốn sổ tay Kanji ( quyển THƯỜNG DỤNG HÁN TỰ ), tổng thể Kanji được xếp theo bộ, có trật tự và khoa học. Tôi tự đặt mình trong một vị thế khác, không còn học vẽ Kanji nữa nhưng học Kanji như một người đang điều tra và nghiên cứu về cấu trúc và quy luật của nó. Thời gian đầu, tôi nghĩ viết càng nhiều càng tốt, nhưng không biết nếu viết càng nhiều mà không hiểu cấu trúc của nó thì tôi lại mất thời hạn càng nhiều. Tất cả Kanji đều là sự phối hợp của 214 bộ thủ. Tôi nhận ra : Học bộ thủ không có nghĩa là mất thêm thời hạn và thêm cái để ghi nhớ nhưng là phương tiện đi lại để rút ngắn thời hạn và giúp ghi nhớ Kanji một cách khoa học. Một phép toán so sánh giản đơn làm tôi nhẹ nhõm hơn khi nghĩ về Kanji : tại sao phải cố nhớ cả nghìn “ bức tranh ” trong khi chỉ cần nhớ 214 bộ nét cấu trúc nên chúng. Không những thế, bộ thủ còn giúp tôi gợi nhớ về chủ đề và ngầm phân loại Kanji về mặt ngữ nghĩa. Đến lúc này, với tôi, Kanji không khác gì một game show xếp hình mê hoặc .

4.3. Bỏ sót âm Hán Việt

khi học Kanji là không muốn nhớ thêm yếu tố nào nữa vì đã có quá nhiều kiến thức và kỹ năng cần chớp lấy chỉ trong một chữ Kanji. Tôi trọn vẹn hiểu điều đó. Nhưng chính tâm lý đó lại gây cản trở để nhiều bạn hữu tôi bỏ lỡ một lợi thế rất lớn mà những bạn ngoại bang khác không hề có được. Đó là âm Hán – Việt. Các thầy cô của tôi thường không kiểm tra âm Hán – Việt trong các bài kiểm tra Kanji, điểm số chỉ tính cho cách viết và cách đọc âm ON hay âm KUN mà thôi. Có lẽ điều này càng tạo thêm nguyên do chính đáng để âm Hán – Việt bị cho là vô dụng và dư thừa. Tuy nhiên, trên thực tiễn, nhớ cả âm Hán – Việt đem lại vô vàn quyền lợi cho người học Kanji. Âm Hán – Việt không chỉ giúp tôi nhớ cách phát âm ON qua một số ít quy luật, đôi lúc trong những bài đọc hiểu mà Open từ mới được ghép từ Kanji, tôi lại suy đoán nghĩa của đó bằng nghĩa của từ được phát âm Hán – Việt. Âm Hán – Việt giúp tôi gọi tên những bộ thủ và chữ Kanji mình đã nhớ, tôi không thể nào nhớ nó mà không biết nó tên gì ? Việc nhớ và gọi tên từng chữ Kanji khiến tôi thú vị và liên tưởng mỗi kí tự như một con người nào đó có tên gọi đàng hoàng. Bạn đã khi nào viết tên mình bằng Kanji chưa ? Không dừng lại đó, tìm hiểu và khám phá về âm Hán – Việt tôi có cảm xúc như được trở lại cội nguồn của ngôn từ dân tộc bản địa, tôi không chỉ được bổ trợ vốn từ Kanji, mà còn được trao dồi những tinh hoa của chính ngôn ngữ mẹ đẻ .

4.4. Chưa biết kết hợp với bảng chữ cái

Huongminh-hoc-kanji-co-kho-hay-khong

Cho đến giờ tôi vẫn còn giữ cuốn tập nháp mà mình cùng bè bạn ngồi cạnh thi nhau viết tràn ngập Kanji. Thực chất, nó vẫn có công dụng nào đó nhưng nguy cơ mà nó đem lại là khiến tôi nhớ nhầm nét hay nhầm bộ khi đối lập với nhiều Kanji gần giống nhau, nhất là trong các bài thi năng lượng Nhật ngữ. Nguyên nhân chính là tôi đã cô lập chữ Kanji đó mà không viết nó đứng chung với một Kanji khác để tạo nên một từ có nghĩa. Về sau, tôi cố gắng nỗ lực biểu lộ Kanji ngay trong bài sakubun cô giáo giao cho. Tôi vẫn không quên được cảm xúc phấn khích khi tự tay viết được đọan văn dài với rất nhiều chỗ hiragana đã được Kanji thay thế sửa chữa. Dần dần, tôi không riêng gì không ngại khi nhìn thấy Kanji, mà còn mong ước sự Open của Kanji vì như vậy sẽ làm cho bài đọc hiểu trở nên dễ đọc và dễ hiểu hơn là chỉ toàn Open con chữ hiragana. Mỗi lần muốn học thêm Kanji mới, thay vì mở ra từ điển Kanji hay list Kanji, tôi mở ra một đoạn văn nào đó có chứa Kanji, thậm chí còn một bài báo copy từ Internet, rồi cố đọc và mày mò chữ Kanji trong chính ngữ cảnh của nó .

4.4. Tra từ điển

Tôi nhận thấy không có nguyên do nào đủ thuyết phục để biện minh rằng người học Kanji không tân tiến được vì thiếu nhiều phương tiện đi lại. Bạn hoàn toàn có thể tra cứu bất khi nào bằng ứng dụng trên điện thoại cảm ứng hoặc cứ kè kè trong cặp cuốn sổ tay Kanji như tôi. Sở dĩ tôi nhắc đến điều này vì tôi không thể nào quên được cảm xúc tức tối khi trong giờ thi lại nhìn thấy một chữ kanji nào đó mà có lần mình đã bỏ trôi không thèm tra cứu. Có thể những điều trên giống hoặc không giống với bạn, và thậm chí còn ngay cả khi tôi khắc phục được những sai lầm đáng tiếc này cũng không phải tôi đã chinh phục xong ngọn núi Kanji. Đến khi đi làm dù tiếp xúc với văn bản tiếng Nhật hằng ngày tôi vẫn không tránh khỏi cảm xúc lạ lẫm khi nhìn thấy chữ Kanji nào đó mình chưa biết. Nhưng như tôi đã nói ngay từ đầu, quan trọng không phải khi nào mới xong mà là không khi nào dừng lại .Với những chia sẽ của bản thân mình đã trãi qua trong việc học chữ Kanji này, mình mong các bạn rút được kinh nghiệm tay nghề từ bài chia sẽ này của mình và đưa ra một lô trình học tiếng Nhật hiệu suất cao nhất. Chúc các bạn thành công xuất sắc .

5. Tổng hợp Kanji N5 – N4 – N3 – N2 – N1 

Bạn đã học được bao nhiêu chữ Hán tự ( Kanji ) trong các Lever từ N5 – N1 rồi ? Đánh dấu những từ chưa thuộc và học nhé !

5.1. N5

► JLPT N5 (80 chữ )
一 七 万 三 上 下 中 九 二 五 人 今 休 何 先 入 八 六 円 出 分 前 北 十 千 午 半 南 友 右 名 四 国 土 外 大 天 女 子 学 小 山 川 左 年 後 日 時 書 月 木 本 来 東 校 母 毎 気 水 火 父 生 男 白 百 聞 行 西 見 話 語 読 車 金 長 間 雨 電 食 高.

Kanji N5,N4,N3,N2,N1 có bao nhiêu chữ

5.2. N4

► JLPT N4 (167 chữ)
不 世 主 事 京 仕 代 以 会 住 体 作 使 借 元 兄 公 写 冬 切 別 力 勉 動 医 去 口 古 台 同 味 品 員 問 図 地 堂 場 売 夏 夕 多 夜 妹 姉 始 字 安 室 家 少 屋 工 帰 広 店 度 建 弟 強 待 心 思 急 悪 意 手 持 教 文 料 新 方 旅 族 早 明 映 春 昼 曜 有 服 朝 業 楽 歌 止 正 歩 死 注 洋 海 漢 牛 物 特 犬 理 用 田 町 画 界 病 発 的 目 真 着 知 研 社 私 秋 究 空 立 答 紙 終 習 考 者 肉 自 色 花 英 茶 親 言 計 試 買 貸 質 赤 走 起 足 転 近 送 通 週 運 道 重 野 銀 開 院 集 青 音 題 風 飯 飲 館 駅 験 魚 鳥 黒.

Kanji N5,N4,N3,N2,N1 có bao nhiêu chữ

5.3. N3

► JLPT N3 (370 chữ)
与 両 乗 予 争 互 亡 交 他 付 件 任 伝 似 位 余 例 供 便 係 信 倒 候 値 偉 側 偶 備 働 優 光 全 共 具 内 冷 処 列 初 判 利 到 制 刻 割 加 助 努 労 務 勝 勤 化 単 危 原 参 反 収 取 受 可 号 合 向 君 否 吸 吹 告 呼 命 和 商 喜 回 因 困 園 在 報 増 声 変 夢 太 夫 失 好 妻 娘 婚 婦 存 宅 守 完 官 定 実 客 害 容 宿 寄 富 寒 寝 察 対 局 居 差 市 師 席 常 平 幸 幾 座 庭 式 引 当 形 役 彼 徒 得 御 必 忘 忙 念 怒 怖 性 恐 恥 息 悲 情 想 愛 感 慣 成 戦 戻 所 才 打 払 投 折 抜 抱 押 招 指 捕 掛 探 支 放 政 敗 散 数 断 易 昔 昨 晩 景 晴 暗 暮 曲 更 最 望 期 未 末 束 杯 果 格 構 様 権 横 機 欠 次 欲 歯 歳 残 段 殺 民 求 決 治 法 泳 洗 活 流 浮 消 深 済 渡 港 満 演 点 然 煙 熱 犯 状 猫 王 現 球 産 由 申 留 番 疑 疲 痛 登 皆 盗 直 相 眠 石 破 確 示 礼 祖 神 福 科 程 種 積 突 窓 笑 等 箱 米 精 約 組 経 給 絵 絶 続 緒 罪 置 美 老 耳 職 育 背 能 腹 舞 船 良 若 苦 草 落 葉 薬 術 表 要 規 覚 観 解 記 訪 許 認 誤 説 調 談 論 識 警 議 負 財 貧 責 費 資 賛 越 路 身 辞 込 迎 返 迷 追 退 逃 途 速 連 進 遅 遊 過 達 違 遠 適 選 部 都 配 酒 閉 関 阪 降 限 除 険 陽 際 雑 難 雪 静 非 面 靴 頂 頭 頼 顔 願 類 飛 首 馬 髪.

5.4. N2

►JLPT N2(368 chữ)
並 丸 久 乱 乳 乾 了 介 仏 令 仲 伸 伺 低 依 個 倍 停 傾 像 億 兆 児 党 兵 冊 再 凍 刊 刷 券 刺 則 副 劇 効 勇 募 勢 包 匹 区 卒 協 占 印 卵 厚 双 叫 召 史 各 含 周 咲 喫 営 団 囲 固 圧 坂 均 型 埋 城 域 塔 塗 塩 境 央 奥 姓 委 季 孫 宇 宝 寺 封 専 将 尊 導 届 層 岩 岸 島 州 巨 巻 布 希 帯 帽 幅 干 幼 庁 床 底 府 庫 延 弱 律 復 快 恋 患 悩 憎 戸 承 技 担 拝 拾 挟 捜 捨 掃 掘 採 接 換 損 改 敬 旧 昇 星 普 暴 曇 替 札 机 材 村 板 林 枚 枝 枯 柔 柱 査 栄 根 械 棒 森 植 極 橋 欧 武 歴 殿 毒 比 毛 氷 永 汗 汚 池 沈 河 沸 油 況 泉 泊 波 泥 浅 浴 涙 液 涼 混 清 減 温 測 湖 湯 湾 湿 準 溶 滴 漁 濃 濯 灯 灰 炭 無 焼 照 燃 燥 爆 片 版 玉 珍 瓶 甘 畜 略 畳 療 皮 皿 省 県 短 砂 硬 磨 祈 祝 祭 禁 秒 移 税 章 童 競 竹 符 筆 筒 算 管 築 簡 籍 粉 粒 糸 紅 純 細 紹 絡 綿 総 緑 線 編 練 績 缶 署 群 羽 翌 耕 肌 肩 肯 胃 胸 脂 脳 腕 腰 膚 臓 臣 舟 航 般 芸 荒 荷 菓 菜 著 蒸 蔵 薄 虫 血 衣 袋 被 装 裏 補 複 角 触 訓 設 詞 詰 誌 課 諸 講 谷 豊 象 貝 貨 販 貯 貿 賞 賢 贈 超 跡 踊 軍 軒 軟 軽 輪 輸 辛 農 辺 述 逆 造 郊 郵 量 針 鈍 鉄 鉱 銅 鋭 録 門 防 陸 隅 階 隻 雇 雲 零 震 革 順 預 領 額 香 駐 骨 麦 黄 鼻 齢.

5.5. N1

► JLPT N1(1235 chữ)
丁 丑 且 丘 丙 丞 丹 乃 之 乏 乙 也 亀 井 亘 亜 亥 亦 亨 享 亭 亮 仁 仙 仮 仰 企 伊 伍 伎 伏 伐 伯 伴 伶 伽 但 佐 佑 佳 併 侃 侍 侑 価 侮 侯 侵 促 俊 俗 保 修 俳 俵 俸 倉 倖 倣 倫 倭 倹 偏 健 偲 偵 偽 傍 傑 傘 催 債 傷 僕 僚 僧 儀 儒 償 允 充 克 免 典 兼 冒 冗 冠 冴 冶 准 凌 凜 凝 凡 凪 凱 凶 凸 凹 刀 刃 刈 刑 削 剖 剛 剣 剤 剰 創 功 劣 励 劾 勁 勅 勘 勧 勲 勺 匁 匠 匡 匿 升 卑 卓 博 卯 即 却 卸 厄 厘 厳 又 及 叔 叙 叡 句 只 叶 司 吉 后 吏 吐 吟 呂 呈 呉 哀 哉 哲 唄 唆 唇 唯 唱 啄 啓 善 喚 喝 喪 喬 嗣 嘆 嘉 嘱 器 噴 嚇 囚 圏 圭 坑 坪 垂 垣 執 培 基 堀 堅 堕 堤 堪 塀 塁 塊 塑 塚 塾 墓 墜 墨 墳 墾 壁 壇 壊 壌 士 壮 壱 奇 奈 奉 奎 奏 契 奔 奨 奪 奮 奴 如 妃 妄 妊 妙 妥 妨 姫 姻 姿 威 娠 娯 婆 婿 媒 媛 嫁 嫌 嫡 嬉 嬢 孔 孝 孟 孤 宏 宗 宙 宜 宣 宥 宮 宰 宴 宵 寂 寅 密 寛 寡 寧 審 寮 寸 射 尉 尋 尚 尭 就 尺 尼 尽 尾 尿 屈 展 属 履 屯 岐 岡 岬 岳 峠 峡 峰 峻 崇 崎 崚 崩 嵐 嵩 嵯 嶺 巌 巡 巣 巧 己 巳 巴 巽 帆 帝 帥 帳 幕 幣 幹 幻 幽 庄 序 庶 康 庸 廃 廉 廊 廷 弁 弊 弐 弓 弔 弘 弥 弦 弧 張 弾 彗 彦 彩 彪 彫 彬 彰 影 往 征 径 徐 従 循 微 徳 徴 徹 忌 忍 志 応 忠 怜 怠 怪 恒 恕 恨 恩 恭 恵 悌 悔 悟 悠 悦 悼 惇 惑 惜 惟 惣 惨 惰 愁 愉 愚 慈 態 慎 慕 慢 慧 慨 慮 慰 慶 憂 憤 憧 憩 憲 憶 憾 懇 懐 懲 懸 我 戒 戯 房 扇 扉 扱 扶 批 抄 把 抑 抗 択 披 抵 抹 抽 拍 拐 拒 拓 拘 拙 拠 拡 括 拳 拷 挑 挙 振 挿 据 捷 捺 授 掌 排 控 推 措 掲 描 提 揚 握 揮 援 揺 搬 搭 携 搾 摂 摘 摩 撃 撤 撮 撲 擁 操 擦 擬 攻 故 敏 救 敢 敦 整 敵 敷 斉 斎 斐 斗 斜 斤 斥 於 施 旋 旗 既 旦 旨 旬 旭 旺 昂 昆 昌 昭 是 昴 晃 晋 晏 晟 晨 晶 智 暁 暇 暉 暑 暖 暢 暦 暫 曙 曹 朋 朔 朕 朗 朱 朴 朽 杉 李 杏 杜 条 松 析 枠 枢 架 柄 柊 某 染 柚 柳 柾 栓 栗 栞 株 核 栽 桂 桃 案 桐 桑 桜 桟 梅 梓 梢 梧 梨 棄 棋 棚 棟 棺 椋 椎 検 椰 椿 楊 楓 楠 楼 概 榛 槙 槻 槽 標 模 樹 樺 橘 檀 欄 欣 欺 欽 款 歓 殉 殊 殖 殴 殻 毅 毬 氏 汁 汐 江 汰 汽 沖 沙 没 沢 沼 沿 泌 泡 泣 泰 洞 津 洪 洲 洵 洸 派 浄 浜 浦 浩 浪 浸 涯 淑 淡 淳 添 渇 渉 渋 渓 渚 渥 渦 湧 源 溝 滅 滉 滋 滑 滝 滞 漂 漆 漏 漠 漫 漬 漱 漸 潔 潜 潟 潤 潮 澄 澪 激 濁 濫 瀬 災 炉 炊 炎 為 烈 焦 煩 煮 熊 熙 熟 燎 燦 燿 爵 爽 爾 牧 牲 犠 狂 狙 狩 独 狭 猛 猟 猪 献 猶 猿 獄 獣 獲 玄 率 玖 玲 珠 班 琉 琢 琳 琴 瑚 瑛 瑞 瑠 瑳 瑶 璃 環 甚 甫 甲 畔 畝 異 疎 疫 疾 症 痘 痢 痴 癒 癖 皇 皐 皓 盆 益 盛 盟 監 盤 盲 盾 眉 看 眸 眺 眼 睡 督 睦 瞬 瞭 瞳 矛 矢 矯 砕 砲 硝 硫 碁 碑 碧 碩 磁 磯 礁 礎 祉 祐 祥 票 禄 禅 禍 禎 秀 秘 租 秦 秩 称 稀 稔 稚 稜 稲 稼 稿 穀 穂 穏 穣 穫 穴 窃 窒 窮 窯 竜 竣 端 笙 笛 第 笹 筋 策 箇 節 範 篤 簿 粋 粗 粘 粛 糖 糧 系 糾 紀 紋 納 紗 紘 級 紛 素 紡 索 紫 紬 累 紳 紺 絃 結 絞 絢 統 絹 継 綜 維 綱 網 綸 綺 綾 緊 緋 締 緩 緯 縁 縄 縛 縦 縫 縮 繁 繊 織 繕 繭 繰 罰 罷 羅 羊 義 翁 翔 翠 翻 翼 耀 耐 耗 耶 聖 聡 聴 肇 肖 肝 肢 肥 肪 肺 胆 胎 胞 胡 胤 胴 脅 脈 脚 脩 脱 脹 腐 腸 膜 膨 臨 臭 至 致 興 舌 舎 舗 舜 舶 艇 艦 艶 芋 芙 芝 芳 芹 芽 苑 苗 茂 茄 茅 茉 茎 茜 荘 莉 莞 菊 菌 菖 菫 華 萌 萩 葬 葵 蒔 蒼 蓄 蓉 蓮 蔦 蕉 蕗 薦 薪 薫 藍 藤 藩 藻 蘭 虎 虐 虚 虜 虞 虹 蚊 蚕 蛇 蛍 蛮 蝶 融 衆 街 衛 衝 衡 衰 衷 衿 袈 裁 裂 裕 裟 裸 製 褐 褒 襟 襲 覆 覇 視 覧 訂 討 託 訟 訳 訴 診 証 詐 詔 評 詠 詢 詩 該 詳 誇 誉 誓 誕 誘 誠 誼 諄 請 諒 諭 諮 諾 謀 謁 謄 謙 謝 謡 謹 譜 譲 護 豆 豚 豪 貞 貢 貫 貴 賀 賃 賄 賊 賓 賜 賠 賦 購 赦 赳 赴 趣 距 跳 践 踏 躍 軌 軸 較 載 輔 輝 輩 轄 辰 辱 迅 迪 迫 迭 透 逐 逓 逝 逮 逸 遂 遇 遍 遣 遥 遭 遮 遵 遷 遺 遼 避 還 邑 那 邦 邪 邸 郁 郎 郡 郭 郷 酉 酌 酔 酢 酪 酬 酵 酷 酸 醜 醸 采 釈 釣 鈴 鉛 鉢 銃 銑 銘 銭 鋳 鋼 錘 錠 錦 錬 錯 鍛 鎌 鎖 鎮 鏡 鐘 鑑 閑 閣 閥 閲 闘 阻 阿 附 陛 陣 陥 陪 陰 陳 陵 陶 隆 隊 随 隔 障 隠 隣 隷 隼 雄 雅 雌 雛 離 雰 雷 需 霊 霜 霞 霧 露 靖 鞠 韻 響 項 須 頌 頑 頒 頻 顕 顧 颯 飢 飼 飽 飾 養 餓 馨 駄 駆 駒 駿 騎 騒 騰 驚 髄 鬼 魁 魂 魅 魔 鮎 鮮 鯉 鯛 鯨 鳩 鳳 鴻 鵬 鶏 鶴 鷹 鹿 麗 麟 麻 麿 黎 黙 黛 鼓.

 Tham khảo thêm: Tổng hợp các bộ thủ Kanji cơ bản cần học

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận