Kỷ yếu Các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe

Xem thêm: các đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu năm 2020 – BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI">Danh sách các đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu năm 2020 – BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI

BỘ Y TẾ TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRUNG ƯƠNG KỶ YẾU CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỆ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM 2014 Hà Nội, 2015 1 CHỦ BIÊN ThS.BS. Trần Quang Mai – Phó Giám đốc Phụ trách quản lý, điều hành Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương BIÊN TẬP ThS.BS. Trịnh Ngọc Quang – Phó Giám đốc Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương ThS.BS. Lý Thu Hiền – Trưởng phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ths.BS. Đào Thị Tuyết – Phó trưởng phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học ThS. Phùng Thị Thảo – Cán bộ phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học CN. Nguyễn Thị Lý – Cán bộ phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học TRÌNH BÀY HS. Vũ Bảo Ngọc – Cán bộ phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học CN.Đặng Ngọc Bình – Cán bộ phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học 2 MỤC LỤC NỘI DUNG 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. Nghiên cứu tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang năm 2012 Thực trạng sử dụng và kiến thức, thái độ của người uống rượu, bia ở thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn năm 2014 Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe trong thay đổi kiến thức, thái độ thực hành phòng chống tác hại thuốc lá của sinh viên, giáo viên, nhân viên trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm 2014 Thăm hộ gia đình kết hợp với tầm soát nguy cơ tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2 ở đối tượng trên 45 tuổi tại phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống lao của người dân thành phố Cà Mau năm 2013 Sáng kiến cải tiến kỹ thuật hướng dẫn tra cứu các mốc thời gian chăm sóc sức khỏe bà bầu và trẻ em < 1 tuổi bằng tờ rơi Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai tại thành phố Đà Nẵng Đánh giá kiến thức, thực hành của người dân về chăm sóc mắt đúng cách trước và sau truyền thông tại một số huyện thị của tỉnh Hà Giang trong 2 năm 2012-2014 Đánh giá kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe của cộng tác viên y tế cơ sở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc lá tại 4 quận huyện thành phố Hải Phòng Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và luật luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014 Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014 Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống Rubella của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Huế năm 2013 và các yếu tố liên quan Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh cúm A/H5N1 ở người của người dân tại 3 huyện Nam Đông, A Lưới và Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Nha Trang, Khánh Hòa 3 TRANG 5 14 26 35 43 50 54 64 65 66 73 80 90 96 107 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. Đánh giá thực trạng kiến thức và thái độ thực hành về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở phụ nữ nuôi con dưới 5 tuổi tại xã Vân Khánh, huyện An Minh Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế các xã, thị trấn huyện Tam Đường 2013 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 10 tuổi tại thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng năm 2014 Khảo sát thực trạng hoạt động phòng tư vấn các đơn vị y tế tuyến huyện năm 2014 Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống cúm gia cầm trên người của người dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An năm 2014 Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết của người dân hai xã, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận năm 2013 Đ iều tra kiến thức, thái độ, hành vi về kết quả thực hiện vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ huyện T huậ n B ắc, tỉnh 116 126 132 137 142 148 157 Ninh Thuận 23. 24. 25. 26. 27. 28. Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống cúm A của học sinh trường THCS Phù Đổng và THCS Sào Nam huyện Duy Xuyên - tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Khảo sát tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh tại huyện Nông Cống, Thanh Hóa năm 2013 Nghiên cứu kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại tỉnh Trà Vinh năm 2014 Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học cơ sở Tam Khương, Đống Đa, Hà Nội năm 2014 Thực trạng hoạt động truyền thông về sức khỏe tâm thần tại các tỉnh/thành phố trong cả nước năm 2014 4 158 167 181 190 201 210 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ TRONG 6 THÁNG ĐẦU CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TỪ 6-24 THÁNG TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG NĂM 2012 Nguyễn Thị Tâm, Văn Hiển Tài Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh An Giang Tóm tắt nghiên cứu Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu góp phần làm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Có nhiều yếu tố liên quan đến thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Việc nghiên cứu tình hình NCBSM và một số yếu tố liên quan là cần thiết nhằm xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về NCBSM và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về NCBSM. Nghiên cứu thực hiện trên 300 bà mẹ tại huyện Phú Tân, trong thời gian từ tháng 11/2012 đến tháng 8/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức về NCBSM tốt là 59%, thái độ tích cực/ tốt về NCBSM là 76,7%. Tỉ lệ các bà mẹ cho trẻ bú sớm sau sinh (BSSS) trong vòng 1 giờ đầu là 75,7%, tỉ lệ bà mẹ NCBSM hoàn toàn là 25,3%. Nơi cư ngụ, trình độ học vấn, kiến thức chung về NCBSM có liên quan đến thái độ NCBSM của các bà mẹ. Thái độ cho trẻ bú sớm sau sinh liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh. Trình độ học vấn, qui mô gia đình, kinh tế gia đình và kiến thức chung về NCBSM liên quan đến thực hành NCBSM hoàn toàn của các bà mẹ. 1. Đặt vấn đề Một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em là thực hành NCBSM, nhất là việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, cả nước có 61,7% trẻ bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh; 19,6% trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu [10]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các bà mẹ cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng hoặc lâu hơn [5], [6], [8], [10]. Các công trình nghiên cứu đều cho rằng sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, hiện nay các chương trình quảng cáo, tiếp thị về sữa công thức đang được đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm ảnh hưởng đến nhận thức và thực hành của các bà mẹ về NCBSM. Do vậy nghiên cứu tình hình NCBSM trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi và 5

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận