Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời này sắp xếp theo quá trình phát hiện các thiên thể trong suốt lịch sử.[2]
Lịch sử đặt tên vệ tinh không phải luôn luôn khớp với lịch sử vẻ vang phát hiện. Các hành tinh trong hệ mặt trời được sắp xếp theo thời hạn. [ 2 ] Đây là những hành tinh và vệ tinh phát hiện trong Hệ Mặt Trời .
Trong bảng dưới đây, các vệ tinh của hành tinh được tô đậm (ví dụ Mặt Trăng) trong khi hành tinh, lớn hay nhỏ, các thiên thể trực tiếp xoay quanh Mặt Trời được tô nghiêng (ví dụ Trái Đất). Bảng này sắp xếp theo ngày công bố/thông báo theo quá khứ về hiện tại.[2] Các vệ tinh tự nhiên, các hành tinh trong hệ mặt trời đều được xếp theo thứ tự[3]. Các ngày này được chú thích đằng sau biểu tượng:
- i: ngày đầu tiên chụp được ảnh;
- o: ngày đầu tiên con người quan sát trực quan, hoặc qua kính thiên văn hay trên ảnh;
- p: ngày công bố hoặc thông báo. Ngày thông báo có thể mất mấy năm sau khi phát hiện.[4]
*Ghi chú: Các vệ tinh được đánh dấu có sự phát hiện phức tạp. Nhiều vệ tinh mất nhiều năm để được xác minh, và trong đó nhiều trường hợp vệ tinh biến mất và lại được tái phát hiện.[5] Nhiều thiên thể được phát hiện bởi các tấm hình của Voyager nhiều năm sau khi được chụp. Sau khi quan sát xong, người ta sẽ công bố sau khi xác minh khoảng mấy tháng[4] do mất thời gian.
Bạn đang đọc: Thời gian biểu phát hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời – Wikipedia tiếng Việt
Một số hành tinh trong bảng dưới không có ảnh. Chuyện này là lúc đó không có tàu Voyager, hoặc người ta không chụp ảnh. Ngày xưa những khám phá có ảnh, nhưng đến hiện tại thì hiếm khi còn hoặc không còn nữa. [ 6 ]Mặt Trăng không còn đợc xem là hành tinh mà được coi là vệ tinh. [ 7 ] Trong thế kỷ 17, Cassini đã phát hiện ra 4 vệ tinh liền. [ 8 ] [ 9 ] Các hành tinh này là vệ tinh của Sao Thổ. [ 10 ] Các hành tinh hoàn toàn có thể là vệ tinh ở hạng thấp hơn ở hàng thế kỉ trước. [ 11 ] Có thể do nhiều người đi điều tra và nghiên cứu những vệ tinh mới. [ 11 ] Nên trong bảng dưới ghi những thông số kỹ thuật vệ tinh theo số thứ tự của từng thời gian. [ 11 ] Trong Hệ Mặt Trời, Sao Hỏa là một hành tinh kiểu Trái Đất. [ 12 ] Hai vệ tinh của hành tinh này được phát hiện vào năm 1870 [ 13 ] [ 14 ] [ 15 ] và người phát hiện ra chúng là Hall. [ 16 ]
Về các hành tinh và vệ tinh, Hệ Mặt Trời có 13 hành tinh: 8 hành tinh và 5 hành tinh lùn. Trước năm 2006, các hành tinh lùn chưa được xem là hành tinh lùn.[17] Các hành tinh có thể có kích cỡ lớn hơn hành tinh lùn. Sao Diêm Vương hiện nay không được xem là hành tinh nữa.[18] Giữa Sao Hỏa và Sao Mộc, có 1 hành tinh lùn duy nhất là Ceres, được Giuseppe Piazzi phát hiện vào ngày 1 tháng 1 năm 1801,[19] và được đặt tên theo nữ thần Hy Lạp Ceres – nữ thần của cây cỏ, mùa màng và tình mẫu tử. Trong một nửa thế kỷ nó được cho là hành tinh thứ 8.[20] Vào năm 1851 đến 2006, hành tinh này được gọi là một tiểu hành tinh.[20] Từ năm 2006 đến nay, nó được gọi là hành tinh lùn.[20]
Sao Hải Vương là hành tinh xa nhất, từ khi phát hiện đến năm 2006, nó gọi là hành tinh thứ 13, nhưng từ năm 2006 trở đi, có từ ” Hành tinh lùn ” [ 17 ] nên ta gọi là hành tinh thứ tám. [ 21 ] Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong Hệ Mặt Trời .
Xem Tóm Tắt Bài Viết Này
- 1 Số hiệu hành tinh và ghi chú[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.1 Số hiệu hành tinh[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.2 Ghi chú màu[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.3 Thế kỷ 17[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.4 Thế kỉ 18[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.5 Thế kỉ 19[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.6 Đầu thế kỉ 20[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.7 Cuối thế kỉ 20[sửa|sửa mã nguồn]
- 1.8 Thế kỉ 21[sửa|sửa mã nguồn]
- 2 Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Số hiệu hành tinh và ghi chú[sửa|sửa mã nguồn]
Số hiệu hành tinh[sửa|sửa mã nguồn]
Số hiệu hành tinh khởi đầu có vào năm 1960. Mẫu số hiệu là :
- S (năm phát hiện)/(Viết tắt (Tiếng Anh)) (Số phát hiện)
Các số hiệu này được làm để xem xét thuận tiện hơn. Ví dụ : S 2001 / J 3 là vệ tinh thứ 30 của Sao Mộc .
Ghi chú màu[sửa|sửa mã nguồn]
Các hành tinh và vệ tinh của chúng được ghi lại bằng những màu. Hai vệ tinh của Sao Hỏa này được phát hiện vào năm 1870. [ 13 ] [ 14 ] [ 15 ] Trong hệ mặt trời có khoảng chừng hơn 100 vệ tinh mới được phát hiện. [ 22 ]
Thế kỷ 17[sửa|sửa mã nguồn]
Thế kỷ 17
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Thập niên 1610
o: 7 tháng 1 năm 1610
p: 13 tháng 3 năm 1610
Ganymede
Vệ tinh thứ ba của Sao Mộc
Galileo.[26][27] Các vệ tinh của Galileo. Các vệ tinh của Galileo là những thiên thể đầu tiên được xác nhận không quay quanh Trái Đất.[28]
Callisto
Vệ tinh thứ tư của Sao Mộc
o: 8 tháng 1 năm 1610[29]
p: 13 tháng 3 năm 1610
Io
Vệ tinh thứ nhất của Sao Mộc
Europa
Vệ tinh thứ hai của Sao Mộc
Thập niên1650
o: 25 tháng 3 năm 1655
p: 5 tháng 3 năm 1656
Titan
Vệ tinh thứ sáu của Sao Thổ
Vệ tinh thứ hai của Sao Thổ (1673–1684)
,
Vệ tinh thứ tư của Sao Thổ (1686–1789)
Huygens.[30] Ông lần đầu tiên “công bố” phát hiện của mình như là một phép đảo chữ, được gửi đi ngày 13 tháng 6 năm 1655; sau đó được xuất bản thành bài luận văn De Saturni luna Observatio Nova và đầy đủ trong Systema Saturnium (Tháng 7, 1659).
Thập niên 1670
o: 25 tháng 10 năm 1671
p: 1673
Iapetus
Vệ tinh thứ 8 của Sao Thổ
Vệ tinh thứ ba của Sao Mộc (1673–1684)
,
Vệ tinh thứ năm của Sao Mộc (1686–1789)
,
Vệ tinh thứ sáu của Sao Mộc (1789–1848)
Cassini[8]
o: 23 tháng 12 năm 1672
p: 1673
Rhea
Vệ tinh thứ năm của Sao Thổ
Vệ tinh thứ nhất của Sao Thổ (1673–1684)
, Vệ tinh thứ ba của Sao Thổ (1686–1789)
Thập niên 1680
o: 21 tháng 3 năm 1684
p: 22 tháng 4 năm 1686
Tethys
Vệ tinh thứ ba của Sao Thổ
Vệ tinh thứ nhất của Sao Thổ(1686–1789)
Cassini.[9] Cùng với phát hiện trước đây của mình, Cassini đã đặt tên các vệ tinh này là Sidera Lodoicea.
Dione
Vệ tinh thứ tư của Sao Thổ
Vệ tinh thứ hai của Sao Thổ (1686–1789)
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Thế kỉ 18[sửa|sửa mã nguồn]
Thế kỉ 18
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Thập niên 1780
o: 13 tháng 3 năm 1781
p: 26 tháng 4 năm 1781
Sao Thiên Vương
Hành tinh thứ 7
Herschel lần đầu tiên báo cáo về phát hiện ra Sao Thiên Vương ngày 26 tháng 4 năm 1781 như là một hành tinh, vì ban đầu nó được cho là một sao chổi[31]
o: 11 tháng 1 năm 1787
p: 15 tháng 5 năm 1787
Titania
Vệ tinh thứ năm của Sao Thiên Vương
Herschel.[32][33] Và sau đó ông còn báo cáo thêm 4 vệ tinh giả khác.[34]
Oberon
Vệ tinh thứ sáu của Sao Thiên Vương
o: 28 tháng 8 năm 1789[35]
p: 12 tháng 11 năm 1789
Enceladus
Vệ tinh thứ hai của Sao Thổ
Herschel[36]
o: 17 tháng 9 năm 1789
p: 12 tháng 11 năm 1789
Mimas
Vệ tinh thứ nhất của Sao Thổ
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Thế kỉ 19[sửa|sửa mã nguồn]
Đầu thế kỉ 20[sửa|sửa mã nguồn]
Đầu thế kỉ 20
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Thập niên 1900
i: 3 tháng 12 năm 1904
p: 6 tháng 1 năm 1905
Himalia (Hestia 1955–1975)
Vệ tinh thứ sáu của Sao Mộc
Perrine[46][47][48][49][50]
i: 2 tháng 2 năm 1905
p: 27 tháng 2 năm 1905
Elara (Hera 1955–1975)
Vệ tinh thứ 7 của Sao Mộc
Perrine[50][51][52]
i: 27 tháng 1 năm 1908
o: 28 tháng 2 năm 1908
p: 1 đến 6 tháng 3 năm 1908
Pasiphaë (Poseidon 1955–1975)
Vệ tinh thứ 8 của Sao Mộc
Melotte[53][54]
Thập niên 1910
i: 21 tháng 7 năm 1914
p: 17 tháng 9 năm 1914
Sinope (Hades 1955–1975)
Vệ tinh thứ 9 của Sao Mộc
Nicholson[55]
Thập niên 1930
i: 23 tháng 1 năm 1930
o: 18 tháng 2 năm 1930
p: 13 tháng 3 năm 1930
Sao Diêm Vương
Hành tinh thứ 9 (1930)
Hành tinh lùn (2006)
Tombaugh[56]
i: 6 tháng 7 năm 1938
p: Tháng 8 năm 1938
Lysithea (Demeter 1955–1975)
Vệ tinh thứ 10 của Sao Mộc
Nicholson[57]
i: 30 tháng 7 năm 1938
p: Tháng 8 năm 1938
Carme (Pan 1955–1975)
Vệ tinh thứ 11 của Sao Mộc
Nicholson[57]
Thập niên 1940
i: 16 tháng 2 năm 1948
p: Tháng 7 năm 1949
Miranda
Vệ tinh thứ hai của Sao Thiên Vương
Kuiper[58]
i: 1 tháng 5 năm 1949
p: Tháng 8 năm 1949
Nereid
Vệ tinh thứ ba của Sao Hải Vương
Kuiper[59][60]
Thập niên 1950
i: 28 tháng 9 năm 1951
p:Tháng 12 năm 1951
Ananke (Adrastea 1955–1975)
Vệ tinh thứ 12 của Sao Mộc
Nicholson[61]
Ngày
Tên
Ảnh
Định danh
Tham khảo/Ghi chú
Cuối thế kỉ 20[sửa|sửa mã nguồn]
Thế kỉ 21[sửa|sửa mã nguồn]
Sau đây là những hành tinh phát hiện trong năm 2000 đến nay .
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học