BÀI 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tiết 2: Kinh tế

BÀI 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tiết 2: Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.92 KB, 9 trang )

BÀI 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
Tiết 2: Kinh tế
I. Mục tiêu
Sau bài học, HS có khả năng:
1. Về kiến thức
– Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực thông qua phân
tích biểu đồ.
– Nêu được đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp nhiệt đới khu vực Đông
Nam Á gồm 3 thành phần chủ đạo: sản xuất lúa nước, trồng trọt các cây công
nghiệp; chăn nuôi, khai thác và nuôi trồng thủy sản.
– Giải thích tại sao lúa nước, các cây công nghiệp lại được trồng nhiều ở
Đông Nam Á.
– Nêu được hiện trạng và xu hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ của
Đông Nam Á.
2. Về kĩ năng
– Tiếp tục tăng cường cho HS các kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, biểu đồ
hình cột và đưa ra nhận xét.
– So sánh qua các biểu đồ.
– Kĩ năng phân tích bảng số liệu thống kê và phương pháp trình bày nhóm.
II. Phương tiện dạy học
– Máy tính
– Máy chiếu
III. Phương pháp dạy học
– phương pháp giảng giải, thuyết trình
– phương pháp làm việc theo nhóm
– phương pháp đàm thoại gợi mở
IV. Hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: 5 phút
2. Vào bài: Bức tranh kinh tế Đông Nam Á đang có sự thay đổi nhanh
chóng. Từ một khu vực có nền kinh tế lạc hậu và phụ thuộc lớn vào nước ngoài,
giờ đây Đông Nam Á được coi là một khu vực phát triển năng động, có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Chúng ta cùng tìm hiểu rõ đặc điểm kinh tế của
Đông Nam Á trong bài học mới hôm nay.
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cơ cấu kinh tế của
khu vực Đông Nam Á
Mục tiêu: Biết và phân tích được sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một số quốc gia trong
khu vực.
Thời gian: 5 phút
Phương pháp:
– Đàm thoại gợi mở
– Khai thác tri thức từ biểu đồ
GV: Các em hãy quan sát hình 11.5, nhận xét
về sự chuyển dịch cơ cấu GDP của một số
nước Đông Nam Á?
– VN có sự chuyển dịch rõ rệt.
Campuchia xu hướng chuyển dịch còn chậm.
GV: Giải thích tại sao lại có xu hướng chuyển
dịch trên? Và tại sao có sự chuyển dịch không
đều giữa các nước?
– Do các nước trong khu vực ĐNÁ đang thực
hiện quá trình CNH-HĐH đất nước, nhưng tốc
độ CNH khác nhau giữa các nước.
I. Cơ cấu kinh tế
– Chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ
trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng
công nghiệp và dịch vụ.
– chuyển từ nền kinh tế NN =>
CN và DV.

– mức độ chuyển dịch khác nhau
giữa các nước.
Chuyển ý: Cơ cấu GDP của các nước ĐNÁ đang có xu hướng chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vậy xu hướng chuyển dịch trong
từng ngành kinh tế như thế nào? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong phần 2 sau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ngành công nghiệp
Mục tiêu: Biết và phân tích được đặc điểm của
ngành công nghiệp
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Đàm thoại gợi mở
GV: Công nghiệp của khu vực ĐNÁ có trình
II. Công nghiệp
1. Xu hướng phát triển
độ phát triển vào loại thấp so với mức trung
bình của thế giới, tuy nhiên trong những năm
gần đây đã có tốc độ tăng trưởng rất cao. Vậy
nguyên nhân nào đã làm cho công nghiệp có
bước tăng trưởng cao như vậy?
=> Dựa vào kiến thức trong SGK, hãy nêu cho
cô biết những xu hướng phát triển của công
nghiệp khu vực ĐNÁ?
=> Vậy tại sao khu vực ĐNÁ lại chú trọng
phát triển công nghiệp theo hướng này ?
– Tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
– Nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật, đổi
mới công nghệ.
– Nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động.
GV: Với những xu hướng phát triển công

nghiệp trên, công nghiệp ĐNÁ đã có những
bước tăng trưởng cao, đã đạt được những
thành tựu đáng kể, phải kể đến một số nước có
quá trình công nghiệp hóa nhanh và thành
công trong khu vực như Singapo, Thái Lan,
Indonexia… Cơ cấu ngành công nghiệp của
ĐNÁ khá đa dạng, tuy nhiên chỉ có một số
ngành có nhiều ưu thế phát triển, chúng ta
cùng tìm hiểu xem ở khu vực này phát triển
mạnh những ngành công nghiệp nào?
GV: Hãy kể tên các ngành công nghiệp phát
triển mạnh ở ĐNÁ? Phát triển ở những quốc
gia nào?
– Hiện nay ngành công nghiệp lắp ráp điện tử,
ô tô, xe máy… do liên doanh với các hãng nổi
– Tăng cường liên doanh với nước
ngoài.
– Hiện đại hóa trang thiết bị,
chuyển giao công nghệ.
– Đào tạo kĩ thuật cho người lao
động.
– Chú trọng sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu.
2. Các ngành phát triển mạnh ở
ĐNÁ
– CN lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử
– Khai thác khoáng sản
– CN sản xuất hàng tiêu dùng
– CN chế biến LT-TP
tiếng của nước ngoài (Nhật, Đức…) nên sản

phẩm có sức cạnh tranh và trở thành thế mạnh
của nhiều nước trong khu vực (Xingapo,
Indonexia, Thái Lan, Việt Nam…)
– Khai thác dầu khí: Brunay, Indonexia, Việt
Nam, Malaixia… Indonexia là nước khai thác
nhiều nhất, tính chung cả khu vực ĐNÁ, sản
xuất hiện nay trên 130 triệu tấn/ năm (chiếm
3% SL TG).
– Khai thác than: được khai thác nhiều ở
Indonexia, Việt Nam…
– Khai thác các mỏ kim loại khác như đồng,
boxit, chì kẽm…
– Các ngành công nghiệp như dệt may, da giày,
sản xuất đồ chơi cũng khá phát triển ở nhiều
nước trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan, Việt
Nam, Indonexia…
– Công nghiệp chế biến thực phẩm với nhiều
loại sản phẩm gắn liền với nông sản nhiệt đới
(ca cao, đường, cà phê…) được thế giới ưa
chuộng.
GV: Vậy tại sao các nước ĐNÁ lại tập trung
phát triển mạnh các ngành công nghiệp trên?
– Dựa vào liên doanh với nước ngoài
– Tạo ra nguồn hàng xuất khẩu cạnh tranh =>
tăng tích lũy vốn cho quá trình CNH.
– Khai thác các thế mạnh vốn có: về tài nguyên
thiên nhiên, lao động, thị trường…
=> Công nghiệp của ĐNÁ có sự tăng trưởng
cao và cơ cấu khá đa dạng. Tuy nhiên, về trình
độ và giá trị sản xuất công nghiệp giữa các

nước ĐNÁ còn có sự chênh lệch lớn.
– Một số nước có công nghiệp phát triển như:
Xingapo, Thái Lan, Indo, Malai…
– Một số nước công nghiệp còn kém phát triển
như: Lào, Campuchia, Đông Timo…
Chuyển ý: Công nghiệp của ĐNÁ đã có bước phát triển nhanh như vậy, vậy ngành
dịch vụ của khu vực này trong những năm gần đây có bước phát triển ra sao, chúng
ta cùng nhau tìm hiểu trong mục III.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về ngành dịch vụ
Mục tiêu: Biết và phân tích được đặc điểm của
ngành dịch vụ trong khu vực
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Đàm thoại gợi mở
Sự đóng góp vào GDP của ĐNÁ từ ngành dịch
vụ cao hơn công nghiệp. Điều đó chứng tỏ
trong thời gian qua, đa số các quốc gia ĐNÁ
đều dành đầu tư phát triển cho dịch vụ nhiều
hơn cho sự phát triển công nghiệp.
GV: Vậy các nước ĐNÁ chú trọng phát triển
dịch vụ nhằm mục đích gì?
GV: Hướng phát triển của ngành dịch vụ?
– Nhiều nước trong khu vực đã tăng cường xây
dựng kết cấu hạ tầng. VD gần đây để tăng
cường liên kết hợp tác trong khu vực, các nước
đã xây dựng tuyến đường xuyên Á, hành lang
Đông – Tây (kéo dài từ TP cảng Malamine của
Mianma, qua Thái Lan, Lào và đến Đà Nẵng
của Việt Nam, dài hơn 1448km).
– Các nước ĐNÁ có nhiều tài nguyên du lịch
nhân văn và tự nhiên đa dạng phong phú (VD

các nước có du lịch phát triển như Thái Lan,
Singapo…)
III. Dịch vụ
1. Mục đích
– Phục vụ đời sống nhân dân
– Thu hút đầu tư nước ngoài
– Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế trong nước
– Tăng tích lũy vốn.
2. Hướng phát triển
– phát triền cơ sở hạ tầng: GTVT,
TTLL…
– phát triển du lịch
Chuyển ý: Nông nghiệp nhiệt đới là một thế mạnh của khu vực ĐNÁ, sản phẩm
nông nghiệp của khu vực này được thế giới rất ưa chuộng. Chúng ta cùng tìm hiểu
rõ thêm ngành nông nghiệp trong mục IV sau.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ngành nông
nghiệp
Mục tiêu: Biết và phân tích được các đặc điểm
của ngành nông nghiệp
Thời gian: 15 phút
Phương pháp:
– Đàm thoại gợi mở
– Khai thác tri thức từ bản đồ, lược đồ, biểu đồ
– Hoạt động nhóm
ĐNÁ có nền nông nghiệp nhiệt đới, giữ vị trí
quan trọng trong việc nuôi sống hơn nửa tỉ dân
ở khu vực này. Các ngành chính trong sản xuất
nông nghiệp ở ĐNÁ: trồng lúa nước, trồng cây
công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh

bắt và nuôi trồng thủy, hải sản.
GV chia nhóm để HS hoạt động. Chia thành 3
nhóm.
– Nhóm 1: Tìm hiểu về trồng lúa nước
– Nhóm 2: tìm hiểu về trồng cây CN
– Nhóm 3: tìm hiểu về chăn nuôi, đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản.
1. Trồng lúa nước
Khu vực ĐNÁ là nơi đã thuần hóa và
tạo được cây lúa trồng đầu tiên. Theo tài liệu
cổ, nơi xuất hiện nghề lúa đầu tiên là các vùng
đồng bằng nằm giữa sông Mê Nam (Thái Lan)
và sông Hồng (VN), Mianma và phần bắc của
Bán đảo Đông Dương.
Hiện nay ở ĐNÁ có ba hình thức trồng lúa: lúa
cạn, lúa nước, lúa nổi.
Khác với lúa nước, lúa cạn có thể chịu đựng
được tình trạng thiếu nước. lúa cạn được trồng
IV. Nông nghiệp
(nội dung như phiếu học tập)
nhiều ở vùng miền núi của nước ta cũng như
các vùng núi khác trong khu vực. Canh tác lúa
gạo thường gắn với nền nông nghiệp nương
rẫy, tự cấp tự túc của các dân tộc người ở vùng
núi.
Lúa nổi áp dụng cho các vùng đồng bằng thấp
thường bị ngập sâu vào mùa mưa lũ như các
đồng bằng sông Iraoadi của Mianma, sông Mê
Nam của Thái Lan, và sông Mê Kong của VN.
GV hỏi: Tại sao ở ĐNÁ vấn đề an ninh LT vẫn

được chú trọng quan tâm?
– Do thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán…
– Do dân số đông và tăng nhanh.
GV hỏi: Để đảm bảo an ninh LT thì ĐNÁ cần
thực hiện biện pháp gì?
– Tăng cường áp dụng khoa học kĩ
thuật
– Áp dụng chính sách dân số: giảm tỷ
lệ sinh.
– Quy hoạch ổn định diện tích trồng
lúa
2. Trồng cây công nghiệp
GV: Dựa biểu đồ hình 11.7, nhận xét
tình hình phát triển của cao su, cà phê của
ĐNÁ so với thế giới?
– Cao su: đều tăng nhanh, nhưng thế
giới tăng nhanh hơn.
– Cà phê: đều tăng, nhưng thế giới
tăng không ổn định và chậm hơn
ĐNÁ.
GV: Tại sao các cây công nghiệp kể
trên lại được trồng nhiều ở ĐNÁ?
– do thuận lợi về điều kiện khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, đất đỏ badan quy mô lớn,
nguồn nước dồi dào, lao động đông đảo…
3. Chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản
– Chăn nuôi
GV: Tại sao chăn nuôi chưa trở thành ngành
chính?

– Do cơ sở thức ăn chưa được đảm bảo
– Là một đặc điểm của nền nông nghiệp lúa
nước, đó chính là sự yếu kém về chăn nuôi.
– Cơ sở vật chất của ngành chăn nuôi chưa
được hiện đại, chăn nuôi theo hình thức cổ
truyền còn phổ biến, chăn nuôi công nghiệp
chưa được phát triển.
– Do ảnh hưởng của tôn giáo: ví dụ: những
nước có người theo đạo Hồi thì chăn nuôi lợn
không phát triển.
– Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
GV: Tại sao ngành thủy sản phát triển chưa
tương xứng tiềm năng?
– Do thiên tai
– Phương tiện đánh bắt còn lạc hậu
– Năng lực chế biến tại chỗ lạc hậu, thô sơ
=> Do công cụ lạc hậu nên ngư dân lao động
đánh bắt thủ công và chỉ thực hiện phương
phức đánh bắt gần bờ, ít có các tàu lớn để đánh
bắt ở các đại dương, xa bờ như các đội tàu của
khu vực Bắc Âu, Bắc Á…
VI. Củng cố
– Trình bày rõ sự phát triển nền nông nghiệp Đông Nam Á?
VI. Hoạt động nối tiếp
Làm BT 3/SGK/106
Phiếu học tập
Trồng lúa nước Trồng cây công nghiệp Chăn nuôi, nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản
– cây LT quan trọng,
truyền thống.

– phát triển hầu hết khắp
các nước.
– năng suất, sản lượng
tăng nhanh
– Giải quyết được nhu cầu
LT, một số nước XK lúa
gạo hàng đầu.
– Các cây trồng chính: cao
su, cà phê, ca cao… trồng
ở nhiều nước.
– cung cấp các nông sản
nhiệt đới chính cho TG.
– cây ăn quả: dừa, ăn
chơi…
– mặt hàng XK có giá trị
lớn.
– chưa trở thành ngành SX
chính.
– Các sản phẩm chính:
+ Trâu, bò: Mianma, Indo,
Thái Lan, VN…
+ Lợn: VN, Philippin…
+ Gia cầm
– Thủy sản chưa tương
xứng với tiềm năng.
trưởng kinh tế tài chính cao nhất quốc tế. Chúng ta cùng khám phá rõ đặc thù kinh tế tài chính củaĐông Nam Á trong bài học kinh nghiệm mới ngày hôm nay. 3. Tiến trình bài họcHoạt động của GV và HS Nội dung chínhHoạt động 1 : Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính củakhu vực Đông Nam ÁMục tiêu : Biết và nghiên cứu và phân tích được sự chuyểndịch cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính của 1 số ít vương quốc trongkhu vực. Thời gian : 5 phútPhương pháp : – Đàm thoại gợi mở – Khai thác tri thức từ biểu đồGV : Các em hãy quan sát hình 11.5, nhận xétvề sự vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức GDP của một sốnước Đông Nam Á ? – việt nam có sự vận động và di chuyển rõ ràng. Campuchia xu thế vận động và di chuyển còn chậm. GV : Giải thích tại sao lại có khuynh hướng chuyểndịch trên ? Và tại sao có sự chuyển dời khôngđều giữa những nước ? – Do những nước trong khu vực ĐNÁ đang thựchiện quy trình CNH-HĐH quốc gia, nhưng tốcđộ CNH khác nhau giữa những nước. I. Cơ cấu kinh tế tài chính – Chuyển dịch theo hướng : giảm tỉtrọng nông nghiệp, tăng tỉ trọngcông nghiệp và dịch vụ. – chuyển từ nền kinh tế tài chính NN => CN và DV. – mức độ chuyển dời khác nhaugiữa những nước. Chuyển ý : Cơ cấu GDP của những nước ĐNÁ đang có xu thế chuyển dời theohướng công nghiệp hóa – văn minh hóa quốc gia. Vậy xu thế vận động và di chuyển trongtừng ngành kinh tế tài chính như thế nào ? Chúng ta cùng nhau đi khám phá trong phần 2 sau. Hoạt động 2 : Tìm hiểu ngành công nghiệpMục tiêu : Biết và nghiên cứu và phân tích được đặc thù củangành công nghiệpThời gian : 10 phútPhương pháp : Đàm thoại gợi mởGV : Công nghiệp của khu vực ĐNÁ có trìnhII. Công nghiệp1. Xu hướng phát triểnđộ phát triển vào loại thấp so với mức trungbình của quốc tế, tuy nhiên trong những nămgần đây đã có vận tốc tăng trưởng rất cao. Vậynguyên nhân nào đã làm cho công nghiệp cóbước tăng trưởng cao như vậy ? => Dựa vào kiến thức và kỹ năng trong SGK, hãy nêu chocô biết những xu thế phát triển của côngnghiệp khu vực ĐNÁ ? => Vậy tại sao khu vực ĐNÁ lại chú trọngphát triển công nghiệp theo hướng này ? – Tích lũy vốn cho quy trình công nghiệphóa – văn minh hóa. – Nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật, đổimới công nghệ tiên tiến. – Nâng cao trình độ trình độ chongười lao động. GV : Với những xu thế phát triển côngnghiệp trên, công nghiệp ĐNÁ đã có nhữngbước tăng trưởng cao, đã đạt được nhữngthành tựu đáng kể, phải kể đến một số ít nước cóquá trình công nghiệp hóa nhanh và thànhcông trong khu vực như Singapo, Xứ sở nụ cười Thái Lan, Indonexia … Cơ cấu ngành công nghiệp củaĐNÁ khá phong phú, tuy nhiên chỉ có một sốngành có nhiều lợi thế phát triển, chúng tacùng tìm hiểu và khám phá xem ở khu vực này phát triểnmạnh những ngành công nghiệp nào ? GV : Hãy kể tên những ngành công nghiệp pháttriển mạnh ở ĐNÁ ? Phát triển ở những quốcgia nào ? – Hiện nay ngành công nghiệp lắp ráp điện tử, xe hơi, xe máy … do liên kết kinh doanh với những hãng nổi – Tăng cường liên kết kinh doanh với nướcngoài. – Hiện đại hóa trang thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến. – Đào tạo kĩ thuật cho người laođộng. – Chú trọng sản xuất những mặt hàngxuất khẩu. 2. Các ngành phát triển mạnh ởĐNÁ – CN lắp ráp xe hơi, xe máy, điện tử – Khai thác tài nguyên – CN sản xuất hàng tiêu dùng – CN chế biến LT-TPtiếng của quốc tế ( Nhật, Đức … ) nên sảnphẩm có sức cạnh tranh đối đầu và trở thành thế mạnhcủa nhiều nước trong khu vực ( Xingapo, Indonexia, Vương Quốc của nụ cười, Nước Ta … ) – Khai thác dầu khí : Brunay, Indonexia, ViệtNam, Malaixia … Indonexia là nước khai thácnhiều nhất, tính chung cả khu vực ĐNÁ, sảnxuất lúc bấy giờ trên 130 triệu tấn / năm ( chiếm3 % SL TG ). – Khai thác than : được khai thác nhiều ởIndonexia, Nước Ta … – Khai thác những mỏ sắt kẽm kim loại khác như đồng, boxit, chì kẽm … – Các ngành công nghiệp như dệt may, da giày, sản xuất đồ chơi cũng khá phát triển ở nhiềunước trong khu vực, đặc biệt quan trọng là xứ sở của những nụ cười thân thiện, ViệtNam, Indonexia … – Công nghiệp chế biến thực phẩm với nhiềuloại loại sản phẩm gắn liền với nông sản nhiệt đới gió mùa ( ca cao, đường, cafe … ) được quốc tế ưachuộng. GV : Vậy tại sao những nước ĐNÁ lại tập trungphát triển mạnh những ngành công nghiệp trên ? – Dựa vào liên kết kinh doanh với quốc tế – Tạo ra nguồn hàng xuất khẩu cạnh tranh đối đầu => tăng tích góp vốn cho quy trình CNH. – Khai thác những thế mạnh vốn có : về tài nguyênthiên nhiên, lao động, thị trường … => Công nghiệp của ĐNÁ có sự tăng trưởngcao và cơ cấu tổ chức khá phong phú. Tuy nhiên, về trìnhđộ và giá trị sản xuất công nghiệp giữa cácnước ĐNÁ còn có sự chênh lệch lớn. – Một số nước có công nghiệp phát triển như : Xingapo, Đất nước xinh đẹp Thái Lan, Indo, Malai … – Một số nước công nghiệp còn kém phát triểnnhư : Lào, Campuchia, Đông Timo … Chuyển ý : Công nghiệp của ĐNÁ đã có bước phát triển nhanh như vậy, vậy ngànhdịch vụ của khu vực này trong những năm gần đây có bước phát triển thế nào, chúngta cùng nhau khám phá trong mục III.Hoạt động 3 : Tìm hiểu về ngành dịch vụMục tiêu : Biết và nghiên cứu và phân tích được đặc thù củangành dịch vụ trong khu vựcThời gian : 10 phútPhương pháp : Đàm thoại gợi mởSự góp phần vào GDP của ĐNÁ từ ngành dịchvụ cao hơn công nghiệp. Điều đó chứng tỏtrong thời hạn qua, hầu hết những vương quốc ĐNÁđều dành góp vốn đầu tư phát triển cho dịch vụ nhiềuhơn cho sự phát triển công nghiệp. GV : Vậy những nước ĐNÁ chú trọng phát triểndịch vụ nhằm mục đích mục tiêu gì ? GV : Hướng phát triển của ngành dịch vụ ? – Nhiều nước trong khu vực đã tăng cường xâydựng kiến trúc. VD gần đây để tăngcường liên kết hợp tác trong khu vực, những nướcđã kiến thiết xây dựng tuyến đường xuyên Á, hành langĐông – Tây ( lê dài từ TP cảng Malamine củaMianma, qua xứ sở của những nụ cười thân thiện, Lào và đến Đà Nẵngcủa Nước Ta, dài hơn 1448 km ). – Các nước ĐNÁ có nhiều tài nguyên du lịchnhân văn và tự nhiên phong phú phong phú và đa dạng ( VDcác nước có du lịch phát triển như xứ sở của những nụ cười thân thiện, Singapo … ) III. Dịch vụ1. Mục đích – Phục vụ đời sống nhân dân – Thu hút góp vốn đầu tư quốc tế – Đáp ứng nhu yếu phát triển kinhtế trong nước – Tăng tích góp vốn. 2. Hướng phát triển – phát triền hạ tầng : GTVT, TTLL … – phát triển du lịchChuyển ý : Nông nghiệp nhiệt đới gió mùa là một thế mạnh của khu vực ĐNÁ, sản phẩmnông nghiệp của khu vực này được quốc tế rất ưu thích. Chúng ta cùng tìm hiểurõ thêm ngành nông nghiệp trong mục IV sau. Hoạt động 4 : Tìm hiểu về ngành nôngnghiệpMục tiêu : Biết và nghiên cứu và phân tích được những đặc điểmcủa ngành nông nghiệpThời gian : 15 phútPhương pháp : – Đàm thoại gợi mở – Khai thác tri thức từ map, lược đồ, biểu đồ – Hoạt động nhómĐNÁ có nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa, giữ vị tríquan trọng trong việc nuôi sống hơn nửa tỉ dânở khu vực này. Các ngành chính trong sản xuấtnông nghiệp ở ĐNÁ : trồng lúa nước, trồng câycông nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánhbắt và nuôi trồng thủy, món ăn hải sản. GV chia nhóm để HS hoạt động giải trí. Chia thành 3 nhóm. – Nhóm 1 : Tìm hiểu về trồng lúa nước – Nhóm 2 : khám phá về trồng cây CN – Nhóm 3 : khám phá về chăn nuôi, đánhbắt và nuôi trồng thủy hải sản. 1. Trồng lúa nướcKhu vực ĐNÁ là nơi đã thuần hóa vàtạo được cây lúa trồng tiên phong. Theo tài liệucổ, nơi Open nghề lúa tiên phong là những vùngđồng bằng nằm giữa sông Mê Nam ( Xứ sở nụ cười Thái Lan ) và sông Hồng ( việt nam ), Mianma và phần bắc củaBán hòn đảo Đông Dương. Hiện nay ở ĐNÁ có ba hình thức trồng lúa : lúacạn, lúa nước, lúa nổi. Khác với lúa nước, lúa cạn hoàn toàn có thể chịu đựngđược thực trạng thiếu nước. lúa cạn được trồngIV. Nông nghiệp ( nội dung như phiếu học tập ) nhiều ở vùng miền núi của nước ta cũng nhưcác vùng núi khác trong khu vực. Canh tác lúagạo thường gắn với nền nông nghiệp nươngrẫy, tự cấp tự cung tự túc của những dân tộc bản địa người ở vùngnúi. Lúa nổi vận dụng cho những vùng đồng bằng thấpthường bị ngập sâu vào mùa mưa lũ như cácđồng bằng sông Iraoadi của Mianma, sông MêNam của Thailand, và sông Mê Kong của VN.GV hỏi : Tại sao ở ĐNÁ yếu tố bảo mật an ninh LT vẫnđược chú trọng chăm sóc ? – Do thiên tai : bão, lũ lụt, hạn hán … – Do dân số đông và tăng nhanh. GV hỏi : Để bảo vệ bảo mật an ninh LT thì ĐNÁ cầnthực hiện giải pháp gì ? – Tăng cường vận dụng khoa học kĩthuật – Áp dụng chủ trương dân số : giảm tỷlệ sinh. – Quy hoạch không thay đổi diện tích quy hoạnh trồnglúa2. Trồng cây công nghiệpGV : Dựa biểu đồ hình 11.7, nhận xéttình hình phát triển của cao su đặc, cafe củaĐNÁ so với quốc tế ? – Cao su : đều tăng nhanh, nhưng thếgiới tăng nhanh hơn. – Cà phê : đều tăng, nhưng thế giớităng không không thay đổi và chậm hơnĐNÁ. GV : Tại sao những cây công nghiệp kểtrên lại được trồng nhiều ở ĐNÁ ? – do thuận tiện về điều kiện kèm theo khí hậu nhiệtđới ẩm gió mùa, đất đỏ badan quy mô lớn, nguồn nước dồi dào, lao động phần đông … 3. Chăn nuôi, đánh bắt cá và nuôi trồng thủysản – Chăn nuôiGV : Tại sao chăn nuôi chưa trở thành ngànhchính ? – Do cơ sở thức ăn chưa được bảo vệ – Là một đặc thù của nền nông nghiệp lúanước, đó chính là sự yếu kém về chăn nuôi. – Cơ sở vật chất của ngành chăn nuôi chưađược tân tiến, chăn nuôi theo hình thức cổtruyền còn phổ cập, chăn nuôi công nghiệpchưa được phát triển. – Do tác động ảnh hưởng của tôn giáo : ví dụ : nhữngnước có người theo đạo Hồi thì chăn nuôi lợnkhông phát triển. – Nuôi trồng và đánh bắt cá thủy sảnGV : Tại sao ngành thủy hải sản phát triển chưatương xứng tiềm năng ? – Do thiên tai – Phương tiện đánh bắt cá còn lỗi thời – Năng lực chế biến tại chỗ lỗi thời, thô sơ => Do công cụ lỗi thời nên ngư dân lao độngđánh bắt thủ công bằng tay và chỉ triển khai phươngphức đánh bắt cá gần bờ, ít có những tàu lớn để đánhbắt ở những đại dương, xa bờ như những đội tàu củakhu vực Bắc Âu, Bắc Á … VI. Củng cố – Trình bày rõ sự phát triển nền nông nghiệp Đông Nam Á ? VI. Hoạt động nối tiếpLàm BT 3 / SGK / 106P hiếu học tậpTrồng lúa nước Trồng cây công nghiệp Chăn nuôi, nuôi trồng vàđánh bắt thủy hải sản – cây LT quan trọng, truyền thống cuội nguồn. – phát triển hầu hết khắpcác nước. – hiệu suất, sản lượngtăng nhanh – Giải quyết được nhu cầuLT, 1 số ít nước XK lúagạo số 1. – Các cây xanh chính : caosu, cafe, ca cao … trồngở nhiều nước. – phân phối những nông sảnnhiệt đới chính cho TG. – cây ăn quả : dừa, ănchơi … – mẫu sản phẩm XK có giá trịlớn. – chưa trở thành ngành SXchính. – Các loại sản phẩm chính : + Trâu, bò : Mianma, Indo, Xứ sở nụ cười Thái Lan, việt nam … + Lợn : việt nam, Philippin … + Gia cầm – Thủy sản chưa tươngxứng với tiềm năng .

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận