ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM, CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN TÍNH ĐA DẠNG PHONG PHÚ CỦA – Tài liệu text

ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM, CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN TÍNH ĐA DẠNG PHONG PHÚ CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.81 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM, CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN TÍNH ĐA
DẠNG PHONG PHÚ CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM

1
3
4

1. Khái niệm hệ thực vật………………………………………………………………………………………………………………………..4
2. Đặc điểm khu hệ thực vật Việt Nam…………………………………………………………………………………………………..4
2.1. Đa dạng loài thực vật:……………………………………………………………………………………………………………………..4
2.2. Đa dạng hệ sinh thái:………………………………………………………………………………………………………………………6
2.3. Đa dạng các vùng địa lý sinh học:……………………………………………………………………………………………………8
3. Các yếu tố tạo nên tính đa dạng phong phú của hệ thực vật Việt Nam……………………………………………12
3.1. Vị trí địa lý: ………………………………………………………………………………………………………………………………….12
3.2. Địa hình: ………………………………………………………………………………………………………………………………………13
3.3. Vĩ độ và đai cao: …………………………………………………………………………………………………………………………..13
3.4. Địa mạo và hệ thống hoàn lưu: …………………………………………………………………………………………………….15

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TẠI MỘT VƯỜN QUỐC
GIA/KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

17

1. Điều tra, khảo sát đánh giá tình hình cơ bản khu bảo tồn……………………………………………………………….17
2. Đánh giá, xác định các mối đe dọa đến khu bảo tồn:……………………………………………………………………….17
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý khu bảo tồn:……………………………………………………………..18
2.1. Nâng cao đời sống cộng đồng trong vùng đệm khu rừng đặc dụng……………………………………………….18
2.2. Tăng cường bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng……………………………………………………………………….20

2.3. Quản lý sinh cảnh………………………………………………………………………………………………………………………….23
2.4. Quản lý các hoạt động giải trí……………………………………………………………………………………………………….24
2.5. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật vế bảo vệ và phát triển rừng………26
2.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực……………..26
2.7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật……………………………………………………………………………27

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

29
30

2

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam
Á giàu về đa dạng sinh học, mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích
rừng trong một thời kỳ kéo dài trong nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng Việt Nam
vẫn còn rất đa dạng và phong phú và có mức độ đặc hữu cao. Theo báo cáo
quốc tế trong năm 2012 cho biết, Việt Nam có hệ thực vật vào loại đa dạng
bậc nhất thế giới (thứ 20 thế giới).
Tuy nhiên, nằm trong xu thế chung của thế giới, đa dạng sinh học nói
chung, đa dạng về hệ thực vật nói riêng của Việt Nam cũng đã và đang bị suy
thoái, đặc biệt sự suy thoái này diễn ra với tốc độ rất nhanh trong những năm
gần đây. Độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đếm mức báo động,
chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá mức.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Chính phủ và các tổ
chức Quốc tế, Việt Nam đã có những bước đi tích cực trong công tác bảo tồn

đa dạng sinh học ở Việt Nam. Hiện hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam sở
hữu 164 khu bao tồn (30 vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu
bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) với diện tích
trên 2,26 triệu ha, đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn,
đất ngập nước và trên biển.
Tuy nhiên hiện nay các vườn quốc gia và khu bảo tồn cũng vẫn đang tiếp
tục đối mặt với các nguy cơ xâm hại dẫn đến suy giảm về diện tích, số lượng
và chất lượng các loài thực vật, nhất là các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm.
Nghiên cứu môn học Khu hệ và quản lý tài nguyên thực vật rừng đã giúp
cho Tôi có một lượng kiến thức nhất định về khu hệ thực vật nói chung và
khu hệ thực vật Việt Nam nói riêng để có những hành động nhỏ bé của mình
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn thực vật Việt Nam nói
riêng.
Trước khi kết thúc môn học, Tôi xin làm tiểu luận với 2 nội dung:
– Đặc điểm khu hệ thực vật Việt Nam, các yếu tố tạo nên tính đa dạng
phong phú của hệ thực vật Việt Nam.
– Quản lý hiệu quả tài nguyên thực vật tại một vườn quốc gia/khu bảo
tồn thiên nhiên.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi các thiếu sót. Tôi mong được các Thầy, Cô giáo và các bạn góp để
bài tiểu luận này được bổ sung hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

3

Phần I
ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM, CÁC YẾU TỐ TẠO
NÊN TÍNH ĐA DẠNG PHONG PHÚ CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT
NAM

1. Khái niệm hệ thực vật.
Hệ thực vật là tập hợp có tính chất lịch sử các loài cây mọc trong một
phần đất nhất định. Kích thước có thể khác nhau, ví dụ hệ thực vật của trái
đất, hệ thực vật của một châu lục, một nước, một hòn đảo, một thành phố,
cũng có thể nói hệ thực vật một hồ, một ao…Nói cách khác hệ thực vật bao
gồm các bậc taxon và tổ hợp các loài thực vật trên một diện tích nào đó.
2. Đặc điểm khu hệ thực vật Việt Nam.
Việt Nam được coi là 1 trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất
trên thế giới (WCMC,1992). Là 1 trong những trung tâm đa dạng sinh học
quan trọng của Đông Nam Á. Trong đó có đa dạng về hệ thực vật thể hiện bao
gồm đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái và đa dạng các vùng địa lý sinh học.
2.1. Đa dạng loài thực vật:
Đa dạng về loài cây là đặc điểm nổi bật của hệ thực vật rừng Việt Nam,
là một trong những nhân tố quyết định tính đa dạng về hệ sinh thái rừng tự
nhiên của Việt Nam. Về khu hệ thực vật, ngoài những yếu tố bản địa đặc hữu,
Việt Nam còn là nơi hội tụ của 3 luồng thực vật di cư từ Trung Quốc, Ân Độ Himalaya, Malaixia – Inđônêxia và các vùng khác kể cả ôn đới.
Mặc dù chịu những tổn thất rất lớn về diện tích rừng trong một thời kỳ
chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều thế kỷ nhưng hệ thực vật rừng Việt Nam vẫn
còn rất phong phú. Tuy đến nay chưa có một tài liệu nào thống kê mô tả một
cách chi tiết thành phần loài thực vật nhưng theo số liệu của PGS. TS.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật thuộc
2.524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở
nước ta còn có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng
7.000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm
khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số
loài thực vật trên toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây
đạt kích thước lớn, 354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. Các
loài tre nứa ở Việt Nam cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá
trị thương mại. Sự phong phú về loài cây đã mang lại cho rừng Việt Nam
những giá trị to lớn về kinh tế và khoa học. Theo thống kê của Viện Dược liệu

(2003), hiện nay đã phát hiện được 3.850 loài cây dùng làm dược liệu chữa
bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y hiểm nghèo. Theo thống kê

4

ban đầu, đã phát hiện được 76 loài cây cho nhựa thơm, 600 loài cây cho
tananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo.
Số loài, chi và họ của các ngành thực vật bậc cao
Ngành
Số lượng
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Họ
Chi
1. Rêu
Bryophyta
60
182
2. Khuyết lá thông
Psilotophyta
1
1
3. Thông đất
Lycopodiophyta
3
5
4. Cỏ tháp bút
Equisetophyta
1

1
5. Dương xỉ
Polypodiophyta
25
137
6. Hạt trần
Gymnospermae
8
23
7. Hạt kín
Angiospermae
299
2.175
Cộng
378
2.524
Tỉ lệ % đặc hữu
0%
3%
Một số họ giàu loài trong hệ thực vật Việt Nam là:
Tên họ
Số loài
Tên họ
– Họ Lan (Orchidaceae)
800 – Họ Cói (Cyperaceae)
– Họ Đậu (Leguminoseae)
400 – Họ Cúc (Asteraceae)
– Họ Cỏ (Poaceae)
400 – Họ Long não (Lauraceae)
– Họ Thầu dầu

422 – Họ Dẻ (Fagaceae)
(Euphorbiaceae)
– Họ Cà phê (Rubiaceae)
400 – Họ Ô rô (Acanthaceae)

Loài
793
2
57
2
669
63
9.787
11.373
20%
Số loài
300
336
160
120
175

Nhiều họ khác có ít loài nhưng giàu về số lượng cá thể và đây là những
họ giữ vai trò quan trọng trong thành phần loài cây của thảm thực vật như họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ
Bồ hòn (Sapindaceae),…
Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới Việt Nam còn thể hiện qua
sự phong phú về các loài dây leo và thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loài),
thực vật phụ sinh (khoảng 600 loài) và thực vật ký sinh (khoảng 50 loài).
Ngoài đặc điểm đa dạng loài, hệ thực vật ở Việt Nam có mức độ đặc hữu

cao. Tuy không có họ đặc hữu nhưng có khoảng 27,7% số loài và 3% số chi là
đặc hữu. Các loài và chi đặc hữu phân bố tập trung chủ yếu ở các vùng núi
cao Hoàng Liên Sơn, vùng rừng ẩm Bắc Trung Bộ, núi cao Ngọc Linh và cao
nguyên Lâm Viên.
Đánh giá khía cạnh đa dạng về yếu tố địa lý, Gagnepain (1924, 1944) đã
thống kê và sắp xếp các loài thực vật Đông Dương vào các yếu tố sau:
• Yếu tố đặc hữu địa phương

: 11,9%

5

• Yếu tố Trung Quốc

: 33,8%

• Yếu tố India – Himalaya

: 11,5%

• Yếu tố Malaysia

: 15,0%

• Yếu tố phân bố rộng và nhiệt đới

: 20,8%

Pocs Tamas (1965) cũng đã đưa ra các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực

vật miền Bắc Việt Nam là:
* Yếu tố đặc hữu bản địa

: 33,90%

– Đặc hữu Việt Nam

: 32,55%

– Đặc hữu Đông Dương

: 7,35%

* Yếu tố di cư từ các vùng nhiệt đới

: 55,27%

– Trung Quốc

: 12,89%

– India – Himalaya

: 9,33%

– Malaysia – Indonesia

: 25,69%

– Các yếu tố nhiệt đới khác

: 7,36%

* Các yếu tố khác

: 11,0%

Nhiều loài đặc hữu địa phương chỉ gặp trong một vùng hẹp với số lượng
cá thể ít và hiện chúng vẫn đang bị khai thác như Cẩm lai Bà Rịa (Dalbergia
bariensis), Mắc niễng (Ebehartia tonkinensis), Chò đãi (Anamocarya
tonkinensis)….
Thực vật rừng nước ta còn có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: Gõ đỏ
(Afzelia xylocarpa), Gụ mật (Sindora cochinchinensis), Trắc và Cẩm lai
(Dalbergia spp.), Hoàng đàn Chi Lăng (Cupressus torulosa), Pơ mu
(Fokienia hodginsii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophleum fordii), các loài cây họ Dầu
(Sao đen, Dầu nước, Vên vên), Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis), Ba
kích (Morinda officinalis) v.v.
2.2. Đa dạng hệ sinh thái:
Tính đa dạng về hệ thực vật của Việt Nam còn bao gồm đa dạng về hệ
sinh thái. Do sự đa dạng về địa hình, đa dạng về khí hậu đã tạo thuận lợi cho
việc hình thành các hệ sinh thái khác nhau ở Việt Nam trong đó quan trọng
nhất là các hệ sinh thái rừng. Theo Thái Văn Trừng (1978), có thể phân các hệ
sinh thái rừng Việt Nam thành 14 kiểu:
1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới.

6

2. Kiểu rừng rụng lá ẩm nhiệt đới.

3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
4. Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới.
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới.
6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới.
7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới.
8. Kiểu truông bụi cây gai hạn nhiệt đới.
9. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
10. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp.
11. Kiểu rừng kín cây lá kim mưa ẩm ôn đới.
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp.
13. Kiểu rừng khô vùng cao.
14. Kiểu rừng lạnh vùng cao.
Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ
thuộc vào tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện
đất), kiểu phụ nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi
kiểu phụ đó tuỳ theo độ ưu thế của loài cây mà hình thành nên những phức
hợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái
rừng nước ta rất đa dạng và phong phú.
Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) đã giới thiệu 9 kiểu rừng chính
ở Việt Nam và được tóm tắt như sau:
1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới: Kiểu này có diện tích
lớn, phân bố rộng khắp toàn quốc ở độ cao dưới 700m ở miền Bắc và dưới
1.000m ở miền Nam. Thực vật rừng ở đây > 75% là cây thường xanh, tính đa
dạng loài cao. Rừng có cấu trúc 3-5 tầng (tầng vượt tán, tầng tán rừng, tầng
dưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi).
2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới: Kiểu rừng lá rộng nửa rụng
lá nhiệt đới phân bố ở độ cao dưới 700m ở miền Bắc và dưới 1.000m ở miền
Nam và gặp ở Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Rừng có cấu trúc nhiều tầng, nhiều cây cao, có từ 25-75% cây rụng lá trong tổ
thành.

3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới: Kiểu này hình thành ở vùng
có lượng mưa thấp, từ 1.200-2.500 mm, mùa khô kéo dài. Kiểu này phân bố ở
độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới 1.000 m ở miền Nam, gặp ở một số

7

nơi như Bắc Giang, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắc Lắc, Đồng Nai. Rừng có
cấu trúc nhiều tầng, có trên 75% cây rụng lá trong tổ thành.
4. Kiểu rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới: Rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới
hay còn gọi là rừng khộp phân bố ở độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới
1.000 m ở miền Nam, tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ,
nơi có khí hậu khô nóng, một mùa khô kéo dài. Cấu trúc rừng đơn giản, cây
cao to, mật độ cây thấp, tán thưa, tổ thành loài cây không phức tạp.
5. Kiểu rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới: Rừng kín thường xanh ẩm
nhiệt đới hay còn gọi là là rừng hỗn giao lá rộng, lá kim, phân bố ở độ cao
trên 700m ở miền Bắc và trên 1.000m ở miền Nam, nơi có lượng mưa 1.2002.500mm/năm, nhiệt độ trung bình năm: 15-200C. Kiểu rừng này gặp nhiều ở
Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Kon Tum,…. Rừng có cấu trúc
nhiều tầng, có từ 30-35% cây lá kim trong tổ thành. Thường tập trung nhiều
loài thực vật đặc hữu.
6. Kiểu rừng ngập mặn hình thành trên đất mới bồi tụ vùng ven biển,
cửa sông: Kiểu này phân bố tập trung ở Nam Bộ và một ít ở Bắc Bộ. Rừng
một tầng, tổ thành loài cây đơn giản (Đước, Bần, Mắm, Sú, Vẹt,…).
7. Kiểu rừng núi đá vôi: Rừng đá vôi bao gồm các kiểu phụ thuộc kiểu
rừng kín thường xanh và nửa rụng lá phân bố ở vành đai nhiệt đới và á nhiệt
đới trên đất đá vôi ở các tỉnh phía Bắc. Rừng đá vôi rộng nhất là khu Phong
Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình). Rừng thường có 2 tầng, loài cây ưu thế thường
là Nghiến, Trai lý, Mạy tèo, Ô rô….
8. Kiểu rừng lá kim: Rừng lá kim phân bố tập trung ở Tây Nguyên và
một số tỉnh miền Bắc nơi có khí hậu tương đối khô (lượng mưa 600-1200

mm/năm), đất xấu. Rừng có cấu trúc 2-3 tầng, ưu hợp chủ yếu là Thông nhựa,
Thông ba lá, Thông dầu.
9. Kiểu rừng tre nứa: Đây là kiểu rừng đặc thù thường được hình thành
trên đất rừng tự nhiên sau khai thác hoặc sau nương rẫy và phân bố trên toàn
quốc.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có kiểu rừng Tràm. Hệ sinh thái rừng Tràm
được hình thành trên đất chua phèn ngập úng thường xuyên hoặc định kỳ với
loài Tràm (Melaleuca cajuputi Powel) là loài cây chủ yếu. Loại hệ sinh thái
này chỉ còn tập trung ở U Minh, vùng đất phèn Đồng Tháp Mười và Tứ Giác
Long Xuyên (Vũ Văn Chuyên, 1995).
2.3. Đa dạng các vùng địa lý sinh học:
Việt Nam cũng được coi là một trong những nước có sự đa dạng cao về
vùng địa lý sinh học. Căn cứ vào các yếu tố trên, các nhà sinh vật Việt Nam

8

(Thái Văn Trừng, Đào Văn Tiến, Võ Quí, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên,
Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Trần Kiên, Phan Kế Lộc…) đã chia Việt
Nam thành 5 vùng địa lý sinh học như sau:
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc,
2. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc,
3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ,
4. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và
5. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu về các vùng địa lý sinh học Việt Nam, năm 1995, tiến sĩ
John Mackinnon đã chia vùng lãnh thổ đất liền của nước ta thành các đơn vị
sinh học nhỏ hơn và gồm:
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc,
2. Vùng địa lý sinh học Hoàng Liên Sơn,

3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung tâm Đông Dương,
4. Vùng địa lý sinh học Châu thổ Sông Hồng,
5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung tâm Đông Dương,
6. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ,
7. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ,
8. Vùng địa lý sinh học Tây Nguyên và
9. Vùng địa lý sinh học cao nguyên Đà Lạt.
Tuy nhiên, việc phân chia các vùng địa lý sinh học chỉ mang tính tương
đối bởi vì các loài sinh vật luôn có khả năng phát tán và di cư, nhất là trong
những năm gần đây, khi môi trường sống bị tác động và có sự thay đổi lớn,
tính chất chỉ thị của các loài đôi lúc đã trở nên mờ nhạt. Dưới đây là một số ví
dụ về tính chỉ thị của các loài sinh vật ở các vùng địa lý sinh học Việt Nam.
2.3.1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc
Vùng Đông Bắc có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp xen nhiều thung lũng
và đồng bằng. Trong thời kỳ vận động tạo sơn sau cùng, vùng này được nâng
cao lên thêm song không có ngọn núi nào đạt 2.000m (khoảng 1.000-1.500m)
và có cấu trúc tương đối đồng nhất. Điều đặc biệt đáng lưu ý ở đây là hướng
núi vùng Đông Bắc có hình nan quạt mở rộng ở phần phía Bắc, đầu qui tụ vào
núi Tam Đảo. Các nan quạt đó là các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc
Sơn và cánh cung Đông Triều. Cấu tạo địa hình núi này đã phần nào cản trở
sự thâm nhập của gió mùa Đông Nam nhưng lại tạo thuận lợi cho sự xâm

9

nhập của gió mùa Đông Bắc. Chính vì vậy, mùa lạnh ở vùng này kéo dài,
vành đai á nhiệt đới hạ xuống thấp (khoảng 500-600m).
Vùng địa lý sinh học Đông Bắc nổi tiếng bởi nhiều cảnh quan đẹp với
các vườn quốc gia Bái Tử Long, Cát Bà, Tam Đảo, Ba Bể, Xuân Thuỷ Vùng
này trước đây cũng là nơi giàu tài nguyên rừng với các loài thực vật quí như

Lim xanh (Erythrophleum fordii), Nghiến (Excentrodendon tonkinense), Trai
lý (Garcinia fagraeoides), Hoàng đàn Chi Lăng (Cupressus torulosa), Táu
mật (Vatica odorata ssp. brevipetiolata).
2.3.2. Vùng địa lý sinh học Hoàng Liên Sơn
Địa hình vùng này có nhiều điểm khác với vùng Đông Bắc và gồm cả
vùng núi cao và vùng núi thấp. Vùng núi cao gồm phần kéo dài của khối nền
Vân Nam-Tứ Xuyên Trung Quốc như dãy Hoàng Liên với đỉnh Fansipan
3.142m. Vùng núi thấp là các dãy núi và cao nguyên thuộc các tỉnh Hà Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, phần đất phía Đông Bắc của Hoà Bình. Vùng địa lý
sinh học Hoàng Liên Sơn là nơi có đặc điểm khí hậu mang tính hỗn hợp giữa
vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Đặc trưng cho vùng này là các đặc sản và
cây thuốc như Nấm hương, Mộc nhĩ, Thảo quả, Quế.
2.3.3. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc
Theo cách chia của Mackinon thì vùng địa lý sinh học Tây Bắc Việt
Nam nằm trong vùng Bắc Trung tâm Đông Dương. Các nhà sinh học Việt
Nam gọi đó là vùng địa lý sinh học Tây Bắc và bao gồm chủ yếu lãnh thổ của
các tỉnh Lai Châu, Sơn La cùng phần phía Tây Nam tỉnh Hoà Bình, phía Tây
tỉnh Ninh Bình và phía Tây tỉnh Thanh Hoá. Địa hình vùng địa lý sinh học
này khá phức tạp, nhiều núi cao, cao nguyên và nhiều thung lũng hiểm trở.
Các dãy núi cao chạy vòng quanh tạo nên vùng này như một lòng chảo. Đặc
điểm của địa hình đã có ảnh hưởng nhiều và làm phức tạp thêm tính chất khí
hậu của vùng Tây Bắc.
Tài nguyên sinh vật vùng Tây Bắc xưa rất nổi tiếng bởi những khu rừng
rộng bạt ngàn và ưu thế là những quần thể Thông lông gà (Podocarpus
imbricatus), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana), Tô hạp Điện Biên
(Altingia siamensis), nay vẫn còn một số loài quý hiếm như Thông đỏ Pà Cò
(Taxus chinensis), Thông năm lá Pà Cò (Pinus kwangtungensis), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis).
2.3.4. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ
Việc chia vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, ngay cả các nhà khoa học

Việt Nam cũng rất khác nhau. Giáo sư Đào Văn Tiến (1973) dựa trên số liệu
về các loài Gặm nhấm, Phạm Nhật (1993) dựa trên sự phân bố các loài Linh

10

trưởng và Nguyễn Thái Tự (1994) dựa trên sự phân bố các loài cá nước ngọt
cho rằng sông Cả (sông Lam) là ranh giới tận cùng phía Bắc của vùng này.
Các nhà nghiên cứu về chim cho rằng sông Chu là ranh giới tận cùng phía
Bắc của vùng Bắc Trung Bộ. Trong phân chia các vùng kinh tế lâm nghiệp,
phần phía Nam sông Cả đến Thừa Thiên Huế được coi là miền Bắc Trường
Sơn. Như vậy, dù ý kiến còn phân tán ít nhiều nhưng cái chung nhất vẫn coi
sông Cả là một ranh giới tự nhiên đáng quan tâm và vùng đất từ Nam sông Cả
đến Thừa Thiên Huế có nhiều đặc điểm rất riêng. Ta chấp nhận đó là vùng địa
lý sinh học Bắc Trung Bộ.
Sự vận động của địa máng Trường Sơn hình thành nên dãy Trường Sơn
chạy song song với biển đã không tạo thuận lợi cho việc hình thành các châu
thổ rộng lớn như vùng đồng bằng sông Hồng ở vùng Đông Bắc. Phần lớn diện
tích vùng này là núi thấp. Núi cao có các đỉnh Pu Lai Leng (2.711m), Rào Cỏ
(2.286m) nằm trên đường biên giới Việt-Lào. Do có sự phân cắt mạnh, do
tính không đối xứng của dãy Trường Sơn, địa hình vùng này có độ dốc lớn,
nhiều đèo cao. Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ cũng có nhiều nét đặc trưng với
lượng mưa hàng năm lớn, nhiệt độ bình quân hàng năm cao và mùa hè có gió
Tây (gió Lào) khô nóng.
Tuy có bề ngang hẹp nhưng những đặc điểm địa hình, khí hậu của vùng
Bắc Trung Bộ đã tạo nên tính đa dạng và phong phú của tài nguyên thực vật
và nơi có nhiều yếu tố đặc hữu nhất Việt Nam.
2.3.5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
Đèo Hải Vân nổi lên như một chiếc barie tự nhiên phân cách đơn vị địa
lý sinh học vùng Bắc Trung Bộ – nơi có khí hậu cận nhiệt đới và Nam Trung

Bộ – nơi có khí hậu nhiệt đới. Vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên được hình
thành do sự vận động của địa khối Kon Tum, một bộ phận của địa khối
Indonesia bao gồm cả đất đai của vùng Hạ Lào, Cambodia và Thailand.
Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nằm trên cả hai
sườn Đông và Tây của dãy Trường Sơn. Vùng phía Đông của dãy Trường
Sơn chủ yếu là núi và đồi với vài đỉnh cao nằm ở phía Tây (Ngọc Linh
2.598m). Khí hậu của vùng mang tính nhiệt đới điển hình. Vùng phía Tây dãy
Trường Sơn tuy thuộc khối cổ Kon Tum nhưng được trẻ hoá trong quá trình
tân kiến tạo và tương đối bằng phẳng nhờ sự phun trào của nham thạch núi
lửa. Khí hậu được chia thành 2 mùa; mùa mưa (từ tháng 5 đến cuối tháng 10)
và khô (từ tháng 11 đến tháng 4).
Đặc trưng của hệ thực vật vùng này có quan hệ gần gũi với nhóm thực
vật India – Malaysia mang tính nhiệt đới. Thực vật đặc trưng là các loài cây
họ Dầu (Dipterocarpaceae) và cây họ Đậu (Leguminosae).

11

2.3.6. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ (Nam Trung tâm Đông
Dương)
Thực chất, đây là vùng cực Nam của vùng Tây Nguyên và được hình
thành trên cơ sở vận động tạo sơn của khối nền Kon Tum cùng với sự xuất
hiện của lớp phù sa cổ. Vùng có địa hình ít dốc nhưng được nâng cao ở phần
phía Bắc do sự phun trào của các núi lửa và tạo nên các cao nguyên Di Linh,
Đà Lạt, Langbian và nghiêng dần về phía Đông Nam hình thành khu đồng
bằng cao điển hình.
Do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới (gồm 2 mùa mưa và
khô) nên tài nguyên sinh vật ở đây tuy không đa dạng về loài nhưng trữ lượng
quần thể các loài lại rất cao. Hệ thực vật ở đây có nhiều loài quí như Cẩm lai
(Dalbergia bariensis), Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Gõ đỏ (Afzelia

xylocarpa), Gụ (Sindora sp), Dầu nước (Dipterocarpus alatus), Sao đen
(Hopea odorata).
2.3.7. Vùng địa lý sinh học Tây Nam Bộ
Vùng này được hình thành chủ yếu do sự bồi đắp phù sa của sông Mê
Kông trong suốt một quá trình địa chất lâu dài. Tuy nằm trong vành đai khí
hậu nhiệt đới trên một địa hình bằng phẳng nhưng tính đa dạng sinh học thấp
vì con người đã sinh sống ở đây từ lâu. Rừng chủ yếu là rừng ngập mặn với
sự đơn điệu về loài, đáng quan tâm hơn cả là Đước, Vẹt, Mắm.
3. Các yếu tố tạo nên tính đa dạng phong phú của hệ thực vật Việt
Nam.
Hệ thực vật Việt Nam đa dạng và phong phú là do các yếu tố sau:
– Vị trí địa lý
– Địa hình
– Vĩ độ và đai cao
– Địa mạo và hệ thống hòa lưu
3.1. Vị trí địa lý:
Việt Nam có vị trí địa lý nằm ở phần đông của bán đảo Đông Dương
thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam Á với tổng diện tích phần đất liền là
330.541km2 kéo dài gần 16 vĩ độ ( từ 8030’- 23022’vĩ độ Bắc) và trải rộng
trên 7 kinh tuyến (102010’- 109021’ độ kinh đông)và vùng biển với diện tích
gấp nhiều lần lục địa. Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới. Mà
“vùng nhiệt đới, đặc biệt là rừng nhiệt đới và biển nhiệt đới là nơi có tính đa
dạng sinh học cao” (McNeely et al, 1990).

12

Việt Nam thuộc mỏm chóp Đông Nam của lục địa Âu Á, là nơi “dừng
chân” của nhiều loài sinh vật di cư từ phía Tây sang Đông, Phía Bắc xuống,
và từ Nam lên. Do đó có ảnh hưởng đến khu hệ động – thực vật Việt Nam.

Việt Nam có đa dạng các yếu tố sinh vật như:
– Yếu tố đặc hữu
– Yếu tố Việt Nam- Nam Trung Hoa
– Yếu tố Việt Nam- Hymalaya
– Yếu tố Việt Nam- Ấn Độ
– Yếu tố Việt Nam- Malêzi,….
3.2. Địa hình:
Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi và cao nguyên. Khối núi cao nhất là
dãy Hoàng Liên Sơn phân chia bắc bộ thành 2 phần tây bắc và đông bắc có
điều kiện sinh thái khác biệt. vùng đông bắc với các dãy núi hình vòng cung
theo hướng đông bắc tây nam với độ cao trung bình 1.000m chỉ ở đầu nguồn
các con sông: Lô, Gâm, Chảy. Vùng Tây Bắc có những đỉnh cao nhất nước độ
cao trung bình 2.000m, cao nhất là đỉnh Phansipan thuộc dãy Hoàng Liên Sơn
cao 3.143m, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam giống như 1 mái nhà
khổng lồ dốc xuống đồng bằng sông Hồng.
Dãy Trường sơn kéo dài từ trung bộ đến cực nam tiếp nối với đồng bằng
Nam bộ.
Vùng núi Bắc Trung bộ có những dãy núi đá vôi với nhiều hang động
khoảng giữa dãy trường sơn là vùng núi trung bình, có độ cao từ 800-1.000m.
vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên bậc thang đất đỏ bazan liền
kề với cao nguyên trung phần là vùng đồi đất xám đông nam bộ. gờ phía đông
của hệ cao nguyên rất phức tạp về địa hình và dốc đứng về phía biển.
1/4 diện tích còn lại là đồng bằng với 2 đồng bằng lớn là châu thổ sông
hồng và châu thổ sông cửu long ở giữa là giải đồng bằng hẹp ven biển duyên
hải miền trung.
=> Việt Nam có tính đa dạng cao về các dạng đồi núi, cao nguyên và
đồng bằng từ đó tạo ra tính đa dạng về hệ sinh thái như: HST biển và đại
dương, HST thềm lục địa, HST hải đảo, HST ven biển, HST nông nghiêp,
HST rừng… đặc biệt là HST rừng với rất nhiều kiểu rừng khác nhau (14 kiểu
theo Thái văn Trừng hoặc 9 kiểu theo Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng).

3.3. Vĩ độ và đai cao:
Đất nước kéo dài gần 16 vĩ tuyến (8 030′ – 23022′ độ vĩ Bắc) nên khí hậu
Việt nam không đồng nhất. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc đến

13

Nam, miền Bắc có mùa đông lạnh tạo điều kiện cho sinh vật ôn đới phát triển
đó là các yếu tố của vùng á nhiệt đới và ôn đới. miền nam có khí hậu của
vùng nhiệt đới điển hình chia ra làm 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt sự phát
triển của động thực vật nhiệt. Ví dụ; nhiệt độ trung bình ở miền Nam- Việt
Nam là 270C trong khi đó ở miền Bắc là 210C
30% tổng diện tích có độ cao trên 500m, đỉnh cao nhất là Phansipan
(3.143m). VN có nhiều đai cao khác nhau theo quy luật. Cứ lên cao 100m thì
nhiệt độ lại giảm 0,50C. do có sự chênh lệch nhiệt độ theo chiều thẳng đứng sẽ
tạo ra sự khác biệt về phân bố của loài theo đai cao điều này làm tăng đa dạng
sinh học của Việt Nam.
Chế độ nhiệt ở vùng núi thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ
càng giảm. Chính vì vậy, ở vùng núi cao cũng xuất hiện những loài, chi, họ
thực vật ở vùng á nhiệt đới và ôn đới. Yếu tố độ cao trong địa hình có ảnh
hưởng đến phân bố các loài thực vật rừng như sau:
Vành đai cao từ 700m – 1.600m (ở miền Bắc) và từ 1.000m – 1.800m (ở
miền Nam) là vành đai độ cao á nhiệt đới núi thấp tầng dưới. Nhiệt độ trung
bình hàng năm từ 15 – 200C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống đến 0 0C,
xuất hiện sương muối.
Tổ thành thực vật ở vùng núi phía bắc có những họ thực vật á nhiệt đới
chiếm ưu thế rõ rệt như họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Chè
(Theaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Óc chó
(Juglandaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) v.v… Trong vành đai này ít thấy
những loài cây của khí hậu nhiệt đới vùng thấp và vùng có độ cao trung bình

như họ Dầu (Dipterocarpaceae), cây săng lẻ hoặc bằng lăng (Lagerstroemia
calyculata Kurz) v.v… Ngoài ra còn thấy xuất hiện loài du sam (Keteleeria
davidiana)
Tổ thành thực vật vành đai cao này ở miền Nam có loài thông ba lá
(Pinus kesiya)
Vành đai cao từ 1.600 m – 2.400 m (ở miền Bắc) và từ 1.800 m – 2.600
m (ở miền Nam) là vành đai ôn đới ấm núi thấp tầng trên. Nhiệt độ trung
bình hàng năm từ 100C – 150C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dưới 10 oC,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống dưới 0 0C. Thực vật ở đây có những loài cây
của vùng ôn đới ấm thuộc các chi như: Alnus, Betula, Acer, Carpinus
v.v.Những loài cây này hỗn giao với nhiều loài cây lá kim thuộc các chi như
Dacrydium, Libocedrus, Cephalotaxus, Fokienia v.v…Ở miền Nam, đây là
vành đai độ cao xuất hiện loài thông năm lá Đà Lạt (Pinus dalatensis) và đặc
biệt là loài thông lá dẹt (Ducampopinus krempfii), một loài cổ đặc hữu ở Việt
Nam phát hiện được ở phía nam dãy Trường Sơn.

14

Vành đai độ cao trên 2.400 m (ở miền Bắc) và trên 2.600 m (ở miền
Nam) là vành đai ôn đới lạnh núi vừa tầng dưới. Vành đai này đã có tuyết phủ
trong mùa đông. Những kết quả nghiên cứu về vành đai độ cao này còn rất ít.
Nhóm nhân tố khí hậu thuỷ văn có ảnh hưởng quyết định đến việc hình
thành các kiểu thảm thực vật khí hậu nguyên sinh ở Việt Nam.
3.4. Địa mạo và hệ thống hoàn lưu:
Hệ thống sônng ngòi Việt Nam dày đặc chỉ tính những con sông dài
hơn10km đã có trên 2.500 con sông. Với đường bờ biển dài 3.260km, trung
bình cách 20km lại có 1 con sông đổ ra biển. Hầu hết các sông ở nước ta đều
đổ ra biển 1 vài con song phía bắc đổ về Trung Quốc ( sông Na rì và sông Kỳ
cùng) và 1 số con sông ở cao nguyên miền trung đổ ra phía tây vào lưu vực

sông Mê kông. phần lớn các sông đều chảy xiết với nhiều ghềnh thác.
Lượng mưa trung bình năm 1.700-1.800mm/ năm. nhưng không đều như
một vài địa phương vùng Bắc Trung Bộ nhận được lượng mưa cao hơn,
khoảng 3.000mm nhưng 1 số vùng chỉ có 500mm. Độ ẩm không khí tương
đối lớn khoảng 80%. số ngày mưa nhiều trung bình trên 150 ngày/năm. do
ảnh hưởng của hệ thống gió mùa nên lượng mưa phân bố không đều hình
thành 2 mùa là mùa mưa(T6-T7) và mùa khô. lượng mưa tập trung chủ yếu
vào mùa mưa khoảng 80-85%.
Hệ thống gió mùa (hoàn lưu khí quyển) ở Việt Nam rất phong phú, cùng
với đặc điểm địa mạo đã hình thành nên chế độ thời tiết ở Việt Nam.
Thứ nhất là gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc đi vào Việt Nam
trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có đặc điểm: khô và lạnh. Và
vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ loại gió này là vùng Đông Bắc, lý do
ngoài việc gần phía Đông Nam Trung Quốc thì vùng này có hệ thống núi hình
nan quạt mở rộng ở phần phía Bắc. Đặc điểm địa mạo này đã tạo thuận lợi
cho sự xâm nhập của gió mùa Đông Bắc. Chính vì vậy, mùa lạnh ở vùng này
kéo dài, vành đai á nhiệt đới hạ xuống thấp (khoảng 600m, trong khi đó toàn
Miền Bắc là 700 m).
Thứ hai cũng là gió mùa Đông Bắc, nhưng thổi từ tháng 12 đến tháng 1
năm sau và ảnh hưởng trực tiếp đến vùng Bắc Trung Bộ. Đặc điểm loại gió
này là lạnh và ẩm do thổi qua Vịnh Bắc Bộ; thời tiết lạnh, kèm theo mưa phùn
sẽ biểu hiện khi loại gió này ảnh hưởng trực tiếp đến vùng Bắc Trung Bộ.
Thứ ba là gió mùa Đông Nam và Tây Nam thổi từ biển vào trong thời
gian từ tháng 4 đến tháng 10. Loại gió này mang theo nhiều hơi nước, gây
mưa cục bộ trên nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam. Riêng vùng Bắc Trung Bộ,

15

do có dãy Trường Sơn ở phía Tây đón gió mà vùng này có lượng mưa cao

hơn nhiều vùng khác.
Thứ tư là gió Tây khô nóng thổi từ Vịnh Bancan qua lục địa đến Việt
Nam từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Đến Việt Nam đặc biệt vùng Bắc
Trung Bộ, do dãy Trường Sơn ngăn lại hơi nước mà thời tiết biểu hiện rõ ở
vùng trong giai đoạn này là khô nóng.
Các loài sinh vật luôn tồn tại và thích nghi với môi trường sống. Chế độ
thời tiết của Việt Nam phong phú là cơ sở tạo nên tính đa dạng sinh học của
Việt Nam.
=> Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí kậu sông ngòi… và các
nhân tố sinh thái khác đã hình thành các hệ sinh thái đa dạng mỗi hệ sinh thái
lại mang đặc thù riêng tất cả tạo nên nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đa
dạng và rất độc đáo. Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về nguồn tài nguyên
sinh vật phong phú và được thế giới công nhận là 1 trong 16 nước có tính đa
dạng sinh học cao nhất trên thế giới.

16

Phần II:
QUẢN LÝ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TẠI MỘT VƯỜN
QUỐC GIA/KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
Để quản lý hiệu quả tài nguyên thực vật tại một vườn quốc gia hoặc khu
bảo tồn thiên nhiên ta cần phải thực hiện theo các bước công việc sau:
1. Điều tra, khảo sát đánh giá tình hình cơ bản khu bảo tồn.
– Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý;
+ Đặc điển địa hình;
+ Khí hậu thủy văn;
+ Địa chất đất đai.
– Đặc điểm kinh tế – xã hội:

+ Dân số, dân tộc, lao động;
+ Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện đường, trường, trạm; thông
tin liên lạc.
+ Đặc điểm sản xuất nông – lâm nghiệp, phương thức canh tác.
– Hiện trạng tài nguyên:
+ Đặc điểm khu hệ thực vật;
+ Các kiểu hệ sinh thái rừng;
+ Các kiểu thảm thực vật;
+ Cấu trúc, tổ thành loài thực vật;
+ Mức độ đặc hữu;
+ Các loài có nguy cơ cần ưu tiên bảo tồn.
2. Đánh giá, xác định các mối đe dọa đến khu bảo tồn:
Có rất nhiều các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật tại một vườn
quốc gia hay khu bảo tồn, bao gồm:
– Thu hẹp và chia cắt sinh cảnh sinh cảnh;
– Khai thác quá mức;
– Tình trạng du canh và xâm lấn đất;

17

– Cháy rừng;
– Chăn thả động vật nuôi;
– Khai thác khoáng sản;
– Các công trình phát triển kinh tế – xã hội;
– Các loài ngoại lai xâm nhập,…
Tính chất nghiêm trọng của mối đe dọa đối với mỗi khu bảo tồn không
giống nhau, do đó chúng ta cần phải xác định các nguy có chính đối với một
khu bảo tồn, phân hạng mức độ của các mối đe dọa để có các biện pháp ưu
tiên xử lý thích hợp.

Một điều cần lưu ý rằng việc đánh giá mối đe dọa đối với khu bảo tồn
không có nghĩa là phải cố để loại trừ những mối đe dọa này, bởi vì trong
nhiều trường hợp hầu như không thể làm được như vậy (Primack,1999). Ví
dụ, khi những loài ngoại lai đã sinh sống phát triển vững chắc ở một khu vực
thì việc tiêu diệt chúng sẽ rất khó khăn, nếu không nói là không thể làm được.
Việc tiêu diệt các loài ngoại lai phải được tiến hành ngay từ khi chúng mới
xuất hiện.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý khu bảo tồn:
Trên cơ sở đánh giá tình hình cơ bản khu bảo tồn, các mối đe dọa đối với
tài nguyên thực vật chúng ta xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ một hệ
thống các giải pháp để quản lý và bảo vệ có hiệu quả đa dạng sinh học, trong
đó có tài nguyên thực vật đó là:
2.1. Nâng cao đời sống cộng đồng trong vùng đệm khu rừng đặc dụng
Để nâng cao đời sống của cộng đồng, phát triển kinh tế gắn với nghề
rừng ở địa phương nhằm giảm thiểu sức ép vào tài nguyên rừng thì các giải
pháp quan trọng phải đạt được là:
a). Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng đệm, dựa trên luận cứ
tính toán lại quỹ đất đai, nhằm đảm bảo cho người dân sống ở vùng đệm đủ
quỹ đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực cho
từng hộ không còn tình trạng các hộ đói nghèo ở các xã vùng đệm. Trong quy
hoạch sử dụng đất cần phải đảm bảo được 3 tính chất cơ bản sau đây:
– Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào chủ trương đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước, định hướng phát triển kinh tế của địa phương, phù hợp
với quy hoạch chung của các cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia.
– Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo được sự cân đối giữa nhu cầu sử
dụng và khả năng quỹ đất, điều kiện kinh tế xã hội vùng đệm; cân đối giữa

18

sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo tính thích nghi của cây trồng với điều kiện
sinh thái, đồng thời có hiệu quả và bền vững lâu dài.
– Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với nguyện vọng lâu dài của
người sử dụng đất, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế và đảm bảo tính bền
vững của môi trường sinh thái vùng đệm.
b). Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả các loại đất, các loại rừng ở vùng
đệm tạo điều kiện cho quá trình sử dụng đất, giúp cho việc phân cấp quản lý
các loại đất loại rừng, tạo điều kiện cho việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng bền vững trong tương lai. Giải pháp quan trọng để quản lý, bảo
vệ tài nguyên rừng bền vững ở vùng đệm và các xã thuộc địa bàn nghiên cứu
trước hết phải điều chỉnh, bổ sung công tác giao đất khoán rừng cho phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương. Thu hồi lại diện tích đất đã được giao
cho hộ gia đình quá xa vị trí bản, và đất nằm sâu trong khu rừng tự nhiên
thuộc Vườn quốc gia quản lý. Tổ chức thảo luận cùng những hộ gia đình thừa
đất để giao cho hộ gia đình không có, có đất ít, cần sử dụng đất, nhất là những
hộ nghèo, đói không có hoặc có ít đất ruộng lúa nước và đất canh tác cố định
với hình thức giao là tự nguyện nhận đất và giao bắt buộc để cho họ chuyển
sang nền sản xuất hàng hoá thay thế phá rừng làm nương rẫy.
c). Sớm hoàn thành việc giao đất giao rừng, để người dân yên tâm đầu tư
công sức xây dựng kinh tế gia đình cho chính bản thân họ. Nếu việc giao đất
giao rừng chưa hợp lý, hoặc chưa triệt để thì không những không mang lại
hiệu quả tốt và ngược lại. Đây là bước đầu nhưng hết sức quan trọng. Bước
thứ hai phải giúp họ xây dựng mô hình kinh tế hộ gia đình. Phòng địa chính
huyện, ban quản lý khu rừng đặc dụng kết hợp với chính quyền thôn bản tiến
hành điều tra qui hoạch bổ sung và điều chỉnh lại các loại rừng đã được giao
trước đây đúng qui trình kỹ thuật Lâm nghiệp và theo mục đích sử dụng thực
tế, được người dân chấp nhận và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kết hợp
với chính quyền bản tập khế ước giao khoán quản lý bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng cho bản để làm cơ sở pháp lý cho việc nhận định quyền hạn
trách nhiệm giữa bản với nhà nước làm căn cứ để thực hiện chế tài nếu có vi

phạm hoặc thực hiện đường lối chính sách mà chính phủ đã ban hành.
d). Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng các xã vùng đệm, phát
triển các ngành nghề phụ để nâng cao đời sống; phát triển dịch vụ tín dụng,
đầu tư tín dụng cho các hộ nghèo vay vốn; tạo công ăn việc làm, đưa con em
cùng tham gia bảo vệ rừng là nhiệm vụ quan trọng ở các khu rừng đặc dụng
vùng Bắc Trung Bộ. Việc xác định giải pháp phát triển kinh tế vùng đệm cần
phù hợp với mục tiêu bảo tồn, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cả cộng
đồng cũng như yêu cầu chung của xã hội. Cũng phải nhìn nhận rằng người
dân địa phương ở vùng đệm sống xa đường giao thông, trình độ thấp, đi lại

19

khó khăn, thiếu các thông tin, cho nên khi đã có đất được chia, vấn đề đặt ra
phải giúp họ những kiến thức khoa học kỹ thuật để họ có thể sử dụng có hiệu
quả và bền vững những mảnh đất đó, giúp họ xây dựng các mô hình kinh tế
hộ gia đình là hết sức cần thiết. Việc kết hợp các chương trình quốc gia được
bố trí trên vùng đệm để cùng hướng tới mục đích phát triển kinh tế nông thôn.
Tạo cho cộng đồng dân cư ở vùng đệm có điều kiện đáp ứng được các yêu
cầu về: lương thực, thực phẩm, chất đốt, đồng cỏ để chăn thả gia súc, vật liệu
xây dựng gia dụng và đặc biệt là thu nhập bằng tiền mặt.
e). Hoàn thiện tổ chức khuyến nông – khuyến lâm. Phổ biến những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản nông lâm
sản và những kinh nghiệm điển hình sản xuất giỏi chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cho cả 3 nhóm hộ (trung bình, nghèo, đói); Bồi dưỡng và phát triển kiến thức
quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất dịch vụ kinh doanh, thông tin về thị
trường, giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao; Kiện toàn hệ thống tổ chức khuyến nông- khuyến lâm đặc biệt ở
cấp huyện, thôn bản, quan trọng hơn nữa là các dịch vụ khuyến nông- khuyến
lâm phải tới được những hộ nghèo là những người ít có cơ hội và khả năng

tiếp xúc với thông tin và thị trường. Làm tốt công tác này sẽ mang lại nhiều
hiệu quả như: đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, ổn định công ăn việc
làm cũng như trách nhiệm và nhận thức của nhân dân, nâng cao giá trị đời
sống nhân dân tạo điều kiện phát huy được nhiều nét đẹp trong văn hoá bản
sắc dân tộc, có tác động tích cực đến môi trường sinh thái.
2.2. Tăng cường bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng
Một trong những tồn tại quan trọng dẫn đến sự kém hiệu quả trong quản
lý tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng là thiếu sự tham
gia của người dân địa phương. Hiện nay, cộng đồng dân địa phương ở trong
và xung quanh các khu rừng đặc dụng hầu như ít quan tâm, thậm chí chưa
quan tâm đến công tác quản lý tài nguyên rừng. Để người dân các xã vùng
đệm có hành vi ứng xử tốt với tài nguyên rừng, đảm bảo cho các khu rừng đặc
dụng được bảo tồn và phát triển bền vững thì giải pháp bảo tồn quan trọng
phải đạt được là:
a). Thu hút sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên
rừng thông qua các qui ước và hương ước giữa ban quản lý rừng đặc dụng và
cộng đồng dân địa phương là điều hết sức quan trọng. Để làm tốt công việc,
Ban quản lý Vườn quốc gia cần chủ động phối hợp với chính quyền địa
phương triển khai công tác quản lý bảo vệ rừng, cần thiết phải thay đổi thái độ
và tập quán và nhận thức của cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của tài
nguyên rừng.

20

b). Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng và tổ chức một
chương trình tuyên truyền giáo dục bảo vệ tài nguyên thực vật, nâng cao nhận
thức về đa dạng sinh học cho cộng đồng dân cư và các du khách:
Có 2 nhóm đối tượng chính của chương trình tuyên truyền, giáo dục đó
là cộng đồng dân cư địa phương và các du khách đến tham quan khu rừng đặc

dụng.
Đối với cộng đồng dân cư địa phương mục đích của tuyên truyền, giáo
dục là giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của khu rừng đặc dụng đối
với bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất; hiểu được luật pháp
quốc gia về bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học; nắm được mục tiêu
quản lý của khu rừng đặc dụng và các qui chế quản lý của khu rừng đặc dụng.
Các hình thức tuyên truyền phải đa dạng và phù hợp với trình độ dân trí của
địa phương. Có thể áp dụng một số phương pháp như: soạn thảo các tài liệu
giới thiệu vệ khu rừng đặc dụng, về nội qui, qui chế của khu rừng đặc dụng và
phân phát cho từng hộ gia đình địa phương; tổ chức các buổi nói chuyện
tuyên truyền về bảo vệ rừng; chiếu phim tuyên truyền và tổ chức nói chuyện
hay giảng dạy ngoại khoá tại các trường phổ thông,…
Đối với du khách mục đích của truyền giáo dục là giúp du khách cảm
nhận được các đặc điểm văn hoá và thiên nhiên của khu rừng đặc dụng và
hiểu được các nguyên tắc sinh thái cơ bản và từ đó xây dựng lòng yêu thiên
nhiên và nâng cao ý thức bảo tồn thiên nhiên. Phương tiện để tuyên truyền,
giáo dục cho du khách bao gồm: Trung tâm du khách, các tuyến đường mòn
tham quan trong rừng và các tài liệu in ấn, phim ảnh tuyên truyền, giới thiệu.
Trung tâm du khách cần được bố trí thuận tiện cho khách tham quan, tại
đây có thể trưng bày các hiện vật và tài liệu sau:
Bản đồ, áp phích, tranh ảnh;…
Các bài thuyết trình sử dụng ảnh slide chiếu tự động;
Panô giới thiệu lịch sử tự nhiên một số loài;
Bộ sưu tập hoa, hạt, tiêu bản thực vật;
Mô hình các khu vực được quan tâm đặc biệt trong khu rừng đặc dụng
(núi lửa, thác nước,…);
Những đặc điểm sinh thái, sinh học và địa chất gây chú ý khác.
Đối với các tuyến đường mòn tự nhiên không có người hướng dẫn: cần
có các bảng biểu thông tin cho du khách biết về các đặc điểm sinh thái, sinh
học và địa chất của khu vực.

21

Thực hiện mục tiêu này, Ban quản lý khu bảo tồn phối hợp với chính
quyền địa phương cần có kế hoạch và thực hiện một số công tác sau:
Xây dựng đội ngũ cán bộ truyền thông có đủ năng lực làm công tác
tuyên truyền, giáo dục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cho cộng đồng; các tiêu
chí, chức năng, nhiệm vụ, các chương trình, kế hoạch làm việc đội ngũ này và
xây dựng quy chế tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn thiên nhiên.
Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục, đào tạo về đa dạng sinh học và
Khu bảo tồn thiên nhiên thành nội dung của chương trình giáo dục môi trường
trong các trường phổ thông. Soạn thảo tài liệu giáo dục bảo tồn và triển khai
thí điểm chương trình giáo dục bảo tồn trong trường phổ thông. Nâng cao
nhận thức để cộng đồng tham gia tốt hơn vào công tác bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục và đào tạo. Xây dựng
các quy ước bảo vệ rừng theo thông tư số 70/2007-TT-BNN, ngày 01/8/2007
về việc hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát
triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn; nghiên cứu các phong tục tập quán
của các cộng đồng, dân tộc để xây dựng hợp lý các quy ước đồng thời phải
dựa trên các chính sách, quy định của pháp luật nhằm làm cho người dân thấy
được quyền lợi và trách nhiệm thực sự của mình và tự nguyện tham gia, ký
kết, tôn trọng lợi ích chung và lợi ích của người khác của ban quản lý các khu
bảo tồn.
Thiết lập mối quan hệ giữa các tổ chức truyền thông; xây dựng quy
chế, điều lệ hoạt động; vận động sự tham gia của xã hội vào công tác bảo tồn
(cán bộ chính quyền, người dân, du khách); giám sát, đánh giá hoạt động của
mạng lưới tuyên truyền.
Trang bị kiến thức và huấn luyện kỹ năng cần thiết, phát huy kiến thức
bản địa phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Nội dung tập

huấn tuyên truyền bao gồm: Lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng, kỹ
thuật khoanh nuôi, khoanh nuôi phục hồi rừng, kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuật
thu hái bền vững ngoài lâm sản.
Lập kế hoạch hỗ trợ trang thiết bị: Xây dựng bản tin, tuyên truyền, hệ
thống truyền thanh cho các cộng đồng dân cư (xã và huyện). Tạo điều kiện để
mọi người có thể tiếp cận các thông tin đa dạng sinh học.
Xây dựng cơ sở hạ tầng và thay đổi tập quán của người dân: Hỗ trợ địa
phương tu bổ, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng (cầu, đường, trường, trạm, y
tế, dịch vụ, bưu chính viễn thông, đài phát thanh – truyền thanh, hệ thống thuỷ
lợi, mạng lưới điện nông thôn).
Những bài học quản lý các khu bảo tồn ở nhiều nơi đã chỉ rõ cần phải
thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa ban quản lý khu bảo tồn với chính quyền và

22

cộng đồng dân cư địa phương trong quản lý rừng. Thực tiễn đã cho thấy khi
cộng đồng địa phương được tham gia vào các hoạt động quản lý rừng từ khâu
điều tra, lập kế hoạch đến, thực hiện kế hoạch, giám sát kế hoạch và điều
chỉnh kế hoạch, trong đó gắn kết được quyền lợi và trách nhiệm của họ trong
quản lý rừng, thì chẳng những kế hoạch quản lý rừng có tính khả thi cao mà
người dân còn quan tâm đặc biệt đến tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra. Vì
vậy, tăng cường liên kết với chính quyền và cộng đồng địa phương trong xây
dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng là giải pháp được xem là khả thi ở
khu bảo tồn. Từng bước xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tổ chức
các cuộc họp dân kết hợp với tuyên truyền vận động, ký cam kết tham gia bảo
vệ rừng.
c). Ban quản lý khu rừng đặc dụng cần chủ động tổ chức hội nghị bảo vệ
rừng hàng năm có sự tham gia của các cấp chính quyền địa phương và các cơ
quan ban ngành. Lôi kéo người dân địa phương cùng tham gia công tác bảo

tồn dưới mọi hình thức, ví dụ như đưa con em người dân địa phương vào
cùng tham gia bảo vệ rừng, nhất là các đội bảo vệ hoặc xây dựng mạng lưới
tin báo trong nhân dân để nắm bắt kịp thời và có biện pháp ngăn chặn. Mỗi
khi con em của họ là một thành viên của ban quản lý khu rừng đặc dụng chắc
chắn bản thân người dân sẽ có trách nhiệm cao trong công tác bảo tồn hơn.
2.3. Quản lý sinh cảnh
Quản lý sinh cảnh bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: chống các
tác động tiêu cực của con người lên sinh cảnh (phá rừng, thu hái lâm sản, khai
khoáng, làm ô nhiễm môi trường,…), chống cháy rừng, hạn chế quá trình diễn
thế không theo ý muốn, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, cải thiện thổ
nhưỡng, hạn chế sói mòn, hạn chế lụt lội, quản lí rừng đầu nguồn, đốt cỏ có
kiểm soát,…
Đối với một khu rừng đặc dụng để duy trì các sinh cảnh như trạng thái
lúc ban đầu khi khu bảo tồn mới được thành lập cần phải có các giải pháp
quản lý. Thực tế cho thấy, khi một vùng được chọn làm khu bảo tồn, thì các
hình thức nhiễu loạn hoặc tác động của con người có thể làm cho nhiều loài
trước vốn sống ở đây không thể tiếp tục tồn tại được nữa (Gomez-Pompa and
Kaus, 1992; trong Primack 1999), do vậy cần phải có giải pháp quản lí để
ngăn chặn các tác động và duy trì sự tồn tại của các loài. Mặt khác, nhiều
loài chỉ xuất hiện ở một loại sinh cảnh hoặc một vài giai đoạn diễn thế nhất
định nào đấy. Do vậy, trong các khu rừng đặc dụng nhỏ có thể không có đầy
đủ các giai đoạn của quá trình diễn thế và nhiều loài có thể bị mất đi vì chính
lý do này. Các nhà quản lý rừng đặc dụng đôi khi phải thực hiện một số biện
pháp tác động để duy trì tất cả các giai đoạn diễn thế. Ví dụ, thỉnh thoảng

23

người ta phải gây cháy cục bộ, có kiểm soát tại những khu vực đồng cỏ, cây
bụi và những cánh rừng để khởi động lại quá trình diễn thế.

Một trong những nhiệm vụ được quan tâm nhiều hiện nay trong quản lý
sinh cảnh đó là phục hồi rừng, thường được gọi là chương trình phục hồi sinh
thái. Chương trình phục hồi sinh thái bao gồm các hoạt động như: xây dựng
vườn ươm tạo nguồn giống cây con cho trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng
ở những khu vực gần dân cư và thường xuyên bị tác động, khoanh nuôi phục
hồi rừng bằng tái sinh tự nhiên và trồng rừng trên đất trống. Quyết định
08/2001/QĐ-TTg qui định “việc phục hồi hệ sinh thái trong khu rừng đặc
dụng phải tuyệt đối tôn trọng diễn thế tự nhiên”. Biện pháp chủ yếu được áp
dụng là khoanh nuôi và tái sinh tự nhiên, hạn chế trồng rừng, nếu phải trồng
lại rừng thì phải thực hiện đúng biện pháp kỹ thuật và phải trồng cây bản địa”.
2.4. Quản lý các hoạt động giải trí
Tạo môi trường cho các hoạt động giải trí là một trong các mục tiêu quản
lý của nhiều khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, bảo tồn, gìn giữ và giải trí là
những lĩnh vực rất khó điều hoà. Dịch vụ giải trí đem lại nguồn thu nhập cho
khu rừng đặc dụng, cho cộng đồng dân cư địa phương và tạo cơ hội cho việc
tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, nhưng nếu không được quản
lý chặt chẽ có thể mang đến nhiều điều bất lợi cho công tác bảo tồn.
Hiện nay ngành du lịch sinh thái đang được các nước chú trọng phát
triển như một ngành mang lại thu nhập đáng kể cho Đất nước. Tuy nhiên, sự
hiểu biết về du lịch sinh thái còn nhiều sai lệch. Nhiều người cho rằng “du
lịch sinh thái” nghĩa là du lịch tới các vùng thiên nhiên. Hội du lịch sinh thái
định nghĩa du lịch sinh thái là “du lịch có trách nhiệm với các khu tự nhiên,
nó bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi cho dân địa phương” (Linberg and
Hawkins, 1993). Du lịch sinh thái có nhiều lợi ích như: tạo ra thu nhập cho
việc quản lý các khu rừng đặc dụng; giáo dục môi trường và sự vui chơi, giải
trí cho du khách; tạo công ăn việc làm và các dự án cho cộng đồng, cho nhân
dân địa phương. Nhưng nếu không được quản lý tốt du lịch sinh thái có thể
mang đến những tác hại đáng kể như: sự suy thoái môi trường, sự xói mòn
văn hoá địa phương và mất ổn định về kinh tế xã hội. Tại VQG Khao Yai
(Thái Lan), người ta đã phát hiện các loài hươu nai, bò rừng bị chết do nuốt

phải túi chất dẻo đựng thức ăn của du khách vứt lại hoặc nuốt cả quả bóng
gôn. Tác hại do sự náo động của du khách ở qua đêm và chơi thể thao trong
vườn quốc gia đã buộc Chính phủ Thái Lan phải đóng cửa sân gôn và hạn chế
khách ở qua đêm trong vườn quốc gia này.
Để giúp du khách vui chơi giải trí, ngoài thiên nhiên đa dạng và phong
phú sẵn có, khu bảo tồn cần phải tạo lập một số phương tiện cần thiết như:

24

– Trung tâm du khách để giới thiệu về thiên nhiên khu bảo tồn và các
hoạt động giáo dục môi trường.
– Các tuyến tham quan trong khu bảo tồn (đường ô tô quan sát rừng,
đường mòn đi bộ ngắm cảnh, đường thuỷ (sông, biển) ngắm cảnh, đường trên
không (cáp treo, kinh khí cầu,…).
– Các bản đồ, tờ bườm, tài liệu giới thiệu,…
– Chỗ ăn uống (nhà hàng, quầy bar,…)
– Chỗ ngủ qua đêm (nhà khách, lều trại ngoài trời).
– Bãi cắm trại ngoài trời,…
– Sân chơi thể thao,…
Một khía cạnh quan trọng trong công tác quản lí giải trí là quản lí du
khách. Để quản lí du khách nhân viên của khu bảo tồn phải có những quyền
hạn nhất định như: quyền bắt giữ và phạt du khách vi phạm pháp luật. Ngoài
ra, khu bảo tồn cần xây dựng các nội qui qui chế tham quan để du khách thực
hiện. Một số biện pháp quản lý du khách có thể áp dụng như sau:
– Có chốt kiểm soát vé vào tham quan: chỉ những du khách có giấy phép
còn hạn mới được vào; cần kiểm tra ngẫu nhiên xe cộ của du khách để tìm
xem có mang theo vũ khí, chất dễ cháy, chất độc, thú nuôi vào khu bảo tồn
không. Trước khi du khách ra khỏi khu bảo tồn cũng cần kiểm tra xem có
mang mẫu vật hoặc mang các vật dụng khác của khu bảo tồn không.

– Nếu xe cộ được phép vào khu bảo tồn thì cần kiểm tra để xe đi đúng
tuyến đường, đúng tốc độ, dừng đúng chỗ,…
– Kiểm soát số lượng du khách: không được để cho số lượng du khách
vào quá tải. Để làm được điều này nên hình thành hệ thống đặt vé trước qua
văn phòng du lịch của rừng đặc dụng. Khi khả năng tiếp nhận của khu đã tới
hạn thì nên khuyên khách đến thăm rừng đặc dụng vào một ngày khác.
– Quản lí xả rác: nên bố trí các thùng chứa rác rải rác ở những nơi thích
hợp. Thùng đựng rác bằng kim loại để có thể đốt rác bên trong. Thùng đựng
rác nên có nắp đậy đề phòng thú chuyên ăn thức ăn thối moi rác. Thiết lập hệ
thống lượm rác thải đổ vào nơi qui định chứ không được quăng khỏi hàng rào
hoặc đổ xuống biển. Hướng dẫn du khách không xả rác trong rừng đặc dụng.
– Nhắc du khách không được tác động đến động, thực vật, không vẽ hoặc
khắc tên lên cây, đá hoặc các vật thể trong khu bảo tồn. Cần phải phạt và đuổi
ra khỏi khu bảo tồn những người vi phạm.
– Chỉ cho phép du khách được đến những khu qui định, không được đến
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, không được ở lại rừng ban đêm.

25

2.3. Quản lý sinh cảnh …………………………………………………………………………………………………………………………. 232.4. Quản lý những hoạt động giải trí vui chơi ………………………………………………………………………………………………………. 242.5. Ban hành, tổ chức triển khai triển khai những văn bản quy phạm pháp luật vế bảo vệ và tăng trưởng rừng ……… 262.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hợp tác quốc tế, giảng dạy nguồn nhân lực …………….. 262.7. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết và xử lý vi phạm pháp lý …………………………………………………………………………… 27K ẾT LUẬNTÀI LIỆU THAM KHẢO2930LỜI MỞ ĐẦUViệt Nam đã được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông NamÁ giàu về đa dạng sinh học, mặc dầu có những tổn thất quan trọng về diện tíchrừng trong một thời kỳ lê dài trong nhiều thế kỷ, hệ thực vật rừng Việt Namvẫn còn rất phong phú và đa dạng chủng loại và có mức độ đặc hữu cao. Theo báo cáoquốc tế trong năm 2012 cho biết, Việt Nam có hệ thực vật vào loại đa dạngbậc nhất quốc tế ( thứ 20 quốc tế ). Tuy nhiên, nằm trong xu thế chung của quốc tế, đa dạng sinh học nóichung, phong phú về hệ thực vật nói riêng của Việt Nam cũng đã và đang bị suythoái, đặc biệt quan trọng sự suy thoái và khủng hoảng này diễn ra với vận tốc rất nhanh trong những nămgần đây. Độ bao trùm của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đếm mức báo động, chất lượng của rừng ở những vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá mức. Trong những năm gần đây, được sự chăm sóc của nhà nước và những tổchức Quốc tế, Việt Nam đã có những bước đi tích cực trong công tác làm việc bảo tồnđa dạng sinh học ở Việt Nam. Hiện mạng lưới hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam sởhữu 164 khu bao tồn ( 30 vườn vương quốc, 69 khu dự trữ vạn vật thiên nhiên, 45 khubảo vệ cảnh sắc, 20 khu điều tra và nghiên cứu thực nghiệm khoa học ) với diện tíchtrên 2,26 triệu ha, đại diện thay mặt cho hầu hết những hệ sinh thái quan trọng trên cạn, đất ngập nước và trên biển. Tuy nhiên lúc bấy giờ những vườn vương quốc và khu bảo tồn cũng vẫn đang tiếptục đương đầu với những rủi ro tiềm ẩn xâm hại dẫn đến suy giảm về diện tích quy hoạnh, số lượngvà chất lượng những loài thực vật, nhất là những loài thực vật đặc hữu, quý và hiếm. Nghiên cứu môn học Khu hệ và quản trị tài nguyên thực vật rừng đã giúpcho Tôi có một lượng kỹ năng và kiến thức nhất định về khu hệ thực vật nói chung vàkhu hệ thực vật Việt Nam nói riêng để có những hành vi nhỏ bé của mìnhgóp phần bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn thực vật Việt Nam nóiriêng. Trước khi kết thúc môn học, Tôi xin làm tiểu luận với 2 nội dung : – Đặc điểm khu hệ thực vật Việt Nam, những yếu tố tạo nên tính đa dạngphong phú của hệ thực vật Việt Nam. – Quản lý hiệu suất cao tài nguyên thực vật tại một vườn vương quốc / khu bảotồn vạn vật thiên nhiên. Mặc dù đã rất cố gắng nỗ lực, tuy nhiên do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên không thểtránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được những Thầy, Cô giáo và những bạn góp đểbài tiểu luận này được bổ trợ hoàn thành xong hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Phần IĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM, CÁC YẾU TỐ TẠONÊN TÍNH ĐA DẠNG PHONG PHÚ CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆTNAM1. Khái niệm hệ thực vật. Hệ thực vật là tập hợp có đặc thù lịch sử dân tộc những loài cây mọc trong mộtphần đất nhất định. Kích thước hoàn toàn có thể khác nhau, ví dụ hệ thực vật của tráiđất, hệ thực vật của một lục địa, một nước, một hòn hòn đảo, một thành phố, cũng hoàn toàn có thể nói hệ thực vật một hồ, một ao … Nói cách khác hệ thực vật baogồm những bậc taxon và tổng hợp những loài thực vật trên một diện tích quy hoạnh nào đó. 2. Đặc điểm khu hệ thực vật Việt Nam. Việt Nam được coi là 1 trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhấttrên quốc tế ( WCMC, 1992 ). Là 1 trong những TT đa dạng sinh họcquan trọng của Khu vực Đông Nam Á. Trong đó có phong phú về hệ thực vật biểu lộ baogồm phong phú loài, phong phú hệ sinh thái và phong phú những vùng địa lý sinh học. 2.1. Đa dạng loài thực vật : Đa dạng về loài cây là đặc thù điển hình nổi bật của hệ thực vật rừng Việt Nam, là một trong những tác nhân quyết định hành động tính phong phú về hệ sinh thái rừng tựnhiên của Việt Nam. Về khu hệ thực vật, ngoài những yếu tố địa phương đặc hữu, Việt Nam còn là nơi quy tụ của 3 luồng thực vật di cư từ Trung Quốc, Ân Độ Himalaya, Malaixia – Inđônêxia và những vùng khác kể cả ôn đới. Mặc dù chịu những tổn thất rất lớn về diện tích quy hoạnh rừng trong một thời kỳchiến tranh ác liệt lê dài nhiều thế kỷ nhưng hệ thực vật rừng Việt Nam vẫncòn rất đa dạng và phong phú. Tuy đến nay chưa có một tài liệu nào thống kê diễn đạt mộtcách cụ thể thành phần loài thực vật nhưng theo số liệu của PGS. TS.Nguyễn Nghĩa Thìn ( 1997 ), nước ta có khoảng chừng 11.373 loài thực vật thuộc2. 524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học Dự kiến số lượng loài thực vật ởnước ta còn hoàn toàn có thể lên đến 15.000 loài. Trong những loài cây nói trên có khoảng7. 000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếmkhoảng 30 % tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng chừng 25 % tổng sốloài thực vật trên toàn nước ( Lê Trần Chấn, 1997 ), có tối thiểu 1.000 loài câyđạt kích cỡ lớn, 354 loài cây hoàn toàn có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. Cácloài tre nứa ở Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú, trong đó có tối thiểu 40 loài có giátrị thương mại. Sự đa dạng chủng loại về loài cây đã mang lại cho rừng Việt Namnhững giá trị to lớn về kinh tế tài chính và khoa học. Theo thống kê của Viện Dược liệu ( 2003 ), lúc bấy giờ đã phát hiện được 3.850 loài cây dùng làm dược liệu chữabệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y hiểm nghèo. Theo thống kêban đầu, đã phát hiện được 76 loài cây cho nhựa thơm, 600 loài cây chotananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo. Số loài, chi và họ của những ngành thực vật bậc caoNgànhSố lượngTên Việt NamTên khoa họcHọChi1. RêuBryophyta601822. Khuyết lá thôngPsilotophyta3. Thông đấtLycopodiophyta4. Cỏ tháp bútEquisetophyta5. Dương xỉPolypodiophyta251376. Hạt trầnGymnospermae237. Hạt kínAngiospermae2992. 175C ộng3782. 524T ỉ lệ % đặc hữu0 % 3 % Một số họ giàu loài trong hệ thực vật Việt Nam là : Tên họSố loàiTên họ – Họ Lan ( Orchidaceae ) 800 – Họ Cói ( Cyperaceae ) – Họ Đậu ( Leguminoseae ) 400 – Họ Cúc ( Asteraceae ) – Họ Cỏ ( Poaceae ) 400 – Họ Long não ( Lauraceae ) – Họ Thầu dầu422 – Họ Dẻ ( Fagaceae ) ( Euphorbiaceae ) – Họ Cà phê ( Rubiaceae ) 400 – Họ Ô rô ( Acanthaceae ) Loài79357669639. 78711.37320 % Số loài300336160120175Nhiều họ khác có ít loài nhưng giàu về số lượng thành viên và đây là nhữnghọ giữ vai trò quan trọng trong thành phần loài cây của thảm thực vật như họDầu ( Dipterocarpaceae ), họ Long não ( Lauraceae ), họ Xoan ( Meliaceae ), họBồ hòn ( Sapindaceae ), … Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới gió mùa Việt Nam còn bộc lộ quasự đa dạng chủng loại về những loài dây leo và thực vật nửa phụ sinh ( khoảng chừng 750 loài ), thực vật phụ sinh ( khoảng chừng 600 loài ) và thực vật ký sinh ( khoảng chừng 50 loài ). Ngoài đặc thù phong phú loài, hệ thực vật ở Việt Nam có mức độ đặc hữucao. Tuy không có họ đặc hữu nhưng có khoảng chừng 27,7 % số loài và 3 % số chi làđặc hữu. Các loài và chi đặc hữu phân bổ tập trung chuyên sâu hầu hết ở những vùng núicao Hoàng Liên Sơn, vùng rừng ẩm Bắc Trung Bộ, núi cao Ngọc Linh và caonguyên Lâm Viên. Đánh giá góc nhìn phong phú về yếu tố địa lý, Gagnepain ( 1924, 1944 ) đãthống kê và sắp xếp những loài thực vật Đông Dương vào những yếu tố sau : • Yếu tố đặc hữu địa phương : 11,9 % • Yếu tố Trung Quốc : 33,8 % • Yếu tố India – Himalaya : 11,5 % • Yếu tố Malaysia : 15,0 % • Yếu tố phân bổ rộng và nhiệt đới gió mùa : 20,8 % Pocs Tamas ( 1965 ) cũng đã đưa ra những yếu tố địa lý thực vật cho hệ thựcvật miền Bắc Việt Nam là : * Yếu tố đặc hữu địa phương : 33,90 % – Đặc hữu Việt Nam : 32,55 % – Đặc hữu Đông Dương : 7,35 % * Yếu tố di cư từ những vùng nhiệt đới gió mùa : 55,27 % – Trung Quốc : 12,89 % – India – Himalaya : 9,33 % – Malaysia – Indonesia : 25,69 % – Các yếu tố nhiệt đới gió mùa khác : 7,36 % * Các yếu tố khác : 11,0 % Nhiều loài đặc hữu địa phương chỉ gặp trong một vùng hẹp với số lượngcá thể ít và hiện chúng vẫn đang bị khai thác như Cẩm lai Bà Rịa ( Dalbergiabariensis ), Mắc niễng ( Ebehartia tonkinensis ), Chò đãi ( Anamocaryatonkinensis ) …. Thực vật rừng nước ta còn có nhiều loài có giá trị kinh tế tài chính cao như : Gõ đỏ ( Afzelia xylocarpa ), Gụ mật ( Sindora cochinchinensis ), Trắc và Cẩm lai ( Dalbergia spp. ), Hoàng đàn Chi Lăng ( Cupressus torulosa ), Pơ mu ( Fokienia hodginsii ), Bách xanh ( Calocedrus macrolepis ), Lát hoa ( Chukrasia tabularis ), Lim xanh ( Erythrophleum fordii ), những loài cây họ Dầu ( Sao đen, Dầu nước, Vên vên ), Hoàng liên chân gà ( Coptis chinensis ), Bakích ( Morinda officinalis ) v.v. 2.2. Đa dạng hệ sinh thái : Tính phong phú về hệ thực vật của Việt Nam còn gồm có phong phú về hệsinh thái. Do sự phong phú về địa hình, phong phú về khí hậu đã tạo thuận tiện choviệc hình thành những hệ sinh thái khác nhau ở Việt Nam trong đó quan trọngnhất là những hệ sinh thái rừng. Theo Thái Văn Trừng ( 1978 ), hoàn toàn có thể phân những hệsinh thái rừng Việt Nam thành 14 kiểu : 1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. 2. Kiểu rừng rụng lá ẩm nhiệt đới. 3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới. 4. Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới gió mùa. 5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới gió mùa. 6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới gió mùa. 7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới gió mùa. 8. Kiểu truông bụi cây gai hạn nhiệt đới gió mùa. 9. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp. 10. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. 11. Kiểu rừng kín cây lá kim mưa ẩm ôn đới. 12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp. 13. Kiểu rừng khô vùng cao. 14. Kiểu rừng lạnh vùng cao. Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành những kiểu phụ miền ( phụthuộc vào tổ thành thực vật ), kiểu phụ thổ nhưỡng ( nhờ vào vào điều kiệnđất ), kiểu phụ nhân tác ( phụ thuộc vào vào tác động ảnh hưởng của con người ) và trong mỗikiểu phụ đó tuỳ theo độ lợi thế của loài cây mà hình thành nên những phứchợp, ưu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh tháirừng nước ta rất phong phú và đa dạng và phong phú. Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng ( 1992 ) đã trình làng 9 kiểu rừng chínhở Việt Nam và được tóm tắt như sau : 1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới gió mùa : Kiểu này có diện tíchlớn, phân bổ rộng khắp toàn nước ở độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới1. 000 m ở miền Nam. Thực vật rừng ở đây > 75 % là cây thường xanh, tính đadạng loài cao. Rừng có cấu trúc 3-5 tầng ( tầng vượt tán, tầng tán rừng, tầngdưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi ). 2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới gió mùa : Kiểu rừng lá rộng nửa rụnglá nhiệt đới gió mùa phân bổ ở độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới 1.000 m ở miềnNam và gặp ở Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Rừng có cấu trúc nhiều tầng, nhiều cây cao, có từ 25-75 % cây rụng lá trong tổthành. 3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới gió mùa : Kiểu này hình thành ở vùngcó lượng mưa thấp, từ 1.200 – 2.500 mm, mùa khô lê dài. Kiểu này phân bổ ởđộ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới 1.000 m ở miền Nam, gặp ở một sốnơi như Bắc Giang, Sơn La, Nghệ An, TP Hà Tĩnh, Đắc Lắc, Đồng Nai. Rừng cócấu trúc nhiều tầng, có trên 75 % cây rụng lá trong tổ thành. 4. Kiểu rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới gió mùa : Rừng thưa cây lá rộng nhiệt đớihay còn gọi là rừng khộp phân bổ ở độ cao dưới 700 m ở miền Bắc và dưới1. 000 m ở miền Nam, tập trung chuyên sâu ở Tây Nguyên và một số ít tỉnh Đông Nam Bộ, nơi có khí hậu khô nóng, một mùa khô lê dài. Cấu trúc rừng đơn thuần, câycao to, tỷ lệ cây thấp, tán thưa, tổ thành loài cây không phức tạp. 5. Kiểu rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới : Rừng kín thường xanh ẩmnhiệt đới hay còn gọi là là rừng hỗn giao lá rộng, lá kim, phân bổ ở độ caotrên 700 m ở miền Bắc và trên 1.000 m ở miền Nam, nơi có lượng mưa 1.2002.500 mm / năm, nhiệt độ trung bình năm : 15-200 C. Kiểu rừng này gặp nhiều ởLai Châu, Tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Kon Tum, …. Rừng có cấu trúcnhiều tầng, có từ 30-35 % cây lá kim trong tổ thành. Thường tập trung chuyên sâu nhiềuloài thực vật đặc hữu. 6. Kiểu rừng ngập mặn hình thành trên đất mới bồi tụ vùng ven biển, cửa sông : Kiểu này phân bổ tập trung chuyên sâu ở Nam Bộ và một chút ít ở Bắc Bộ. Rừngmột tầng, tổ thành loài cây đơn thuần ( Đước, Bần, Mắm, Sú, Vẹt, … ). 7. Kiểu rừng núi đá vôi : Rừng đá vôi gồm có những kiểu phụ thuộc vào kiểurừng kín thường xanh và nửa rụng lá phân bổ ở vành đai nhiệt đới gió mùa và á nhiệtđới trên đất đá vôi ở những tỉnh phía Bắc. Rừng đá vôi rộng nhất là khu PhongNha – Kẻ Bàng ( Quảng Bình ). Rừng thường có 2 tầng, loài cây lợi thế thườnglà Nghiến, Trai lý, Mạy tèo, Ô rô …. 8. Kiểu rừng lá kim : Rừng lá kim phân bổ tập trung chuyên sâu ở Tây Nguyên vàmột số tỉnh miền Bắc nơi có khí hậu tương đối khô ( lượng mưa 600 – 1200 mm / năm ), đất xấu. Rừng có cấu trúc 2-3 tầng, ưu hợp đa phần là Thông nhựa, Thông ba lá, Thông dầu. 9. Kiểu rừng tre nứa : Đây là kiểu rừng đặc trưng thường được hình thànhtrên đất rừng tự nhiên sau khai thác hoặc sau nương rẫy và phân bổ trên toànquốc. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có kiểu rừng Tràm. Hệ sinh thái rừng Tràmđược hình thành trên đất chua phèn ngập úng tiếp tục hoặc định kỳ vớiloài Tràm ( Melaleuca cajuputi Powel ) là loài cây chủ yếu. Loại hệ sinh tháinày chỉ còn tập trung chuyên sâu ở U Minh, vùng đất phèn Đồng Tháp Mười và Tứ GiácLong Xuyên ( Vũ Văn Chuyên, 1995 ). 2.3. Đa dạng những vùng địa lý sinh học : Việt Nam cũng được coi là một trong những nước có sự phong phú cao vềvùng địa lý sinh học. Căn cứ vào những yếu tố trên, những nhà sinh vật Việt Nam ( Thái Văn Trừng, Đào Văn Tiến, Võ Quí, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Trần Kiên, Phan Kế Lộc … ) đã chia ViệtNam thành 5 vùng địa lý sinh học như sau : 1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc, 2. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc, 3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, 4. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và5. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ. Khi điều tra và nghiên cứu về những vùng địa lý sinh học Việt Nam, năm 1995, tiến sĩJohn Mackinnon đã chia vùng chủ quyền lãnh thổ đất liền của nước ta thành những đơn vịsinh học nhỏ hơn và gồm : 1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc, 2. Vùng địa lý sinh học Hoàng Liên Sơn, 3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung tâm Đông Dương, 4. Vùng địa lý sinh học Châu thổ Sông Hồng, 5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung tâm Đông Dương, 6. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, 7. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ, 8. Vùng địa lý sinh học Tây Nguyên và9. Vùng địa lý sinh học cao nguyên Đà Lạt. Tuy nhiên, việc phân loại những vùng địa lý sinh học chỉ mang tính tươngđối chính bới những loài sinh vật luôn có năng lực phát tán và di cư, nhất là trongnhững năm gần đây, khi thiên nhiên và môi trường sống bị ảnh hưởng tác động và có sự đổi khác lớn, đặc thù thông tư của những loài đôi lúc đã trở nên mờ nhạt. Dưới đây là một số ít vídụ về tính thông tư của những loài sinh vật ở những vùng địa lý sinh học Việt Nam. 2.3.1. Vùng địa lý sinh học Đông BắcVùng Đông Bắc có địa hình hầu hết là đồi núi thấp xen nhiều thung lũngvà đồng bằng. Trong thời kỳ hoạt động tạo sơn ở đầu cuối, vùng này được nângcao lên thêm tuy nhiên không có ngọn núi nào đạt 2 nghìn m ( khoảng chừng 1.000 – 1.500 m ) và có cấu trúc tương đối như nhau. Điều đặc biệt quan trọng đáng quan tâm ở đây là hướngnúi vùng Đông Bắc có hình nan quạt lan rộng ra ở phần phía Bắc, đầu qui tụ vàonúi Tam Đảo. Các nan quạt đó là những cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, BắcSơn và cánh cung Đông Triều. Cấu tạo địa hình núi này đã phần nào cản trởsự xâm nhập của gió mùa Đông Nam nhưng lại tạo thuận tiện cho sự xâmnhập của gió mùa Đông Bắc. Chính thế cho nên, mùa lạnh ở vùng này lê dài, vành đai á nhiệt đới hạ xuống thấp ( khoảng chừng 500 – 600 m ). Vùng địa lý sinh học Đông Bắc nổi tiếng bởi nhiều cảnh sắc đẹp vớicác vườn vương quốc Bái Tử Long, Cát Bà, Tam Đảo, Ba Bể, Xuân Thuỷ Vùngnày trước đây cũng là nơi giàu tài nguyên rừng với những loài thực vật quí nhưLim xanh ( Erythrophleum fordii ), Nghiến ( Excentrodendon tonkinense ), Trailý ( Garcinia fagraeoides ), Hoàng đàn Chi Lăng ( Cupressus torulosa ), Táumật ( Vatica odorata ssp. brevipetiolata ). 2.3.2. Vùng địa lý sinh học Hoàng Liên SơnĐịa hình vùng này có nhiều điểm khác với vùng Đông Bắc và gồm cảvùng núi cao và vùng núi thấp. Vùng núi cao gồm phần lê dài của khối nềnVân Nam-Tứ Xuyên Trung Quốc như dãy Hoàng Liên với đỉnh Fansipan3. 142 m. Vùng núi thấp là những dãy núi và cao nguyên thuộc những tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, phần đất phía Đông Bắc của Hoà Bình. Vùng địa lýsinh học Hoàng Liên Sơn là nơi có đặc thù khí hậu mang tính hỗn hợp giữavùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Đặc trưng cho vùng này là những đặc sản nổi tiếng vàcây thuốc như Nấm hương, Mộc nhĩ, Thảo quả, Quế. 2.3.3. Vùng địa lý sinh học Tây BắcTheo cách chia của Mackinon thì vùng địa lý sinh học Tây Bắc ViệtNam nằm trong vùng Bắc Trung tâm Đông Dương. Các nhà sinh học ViệtNam gọi đó là vùng địa lý sinh học Tây Bắc và gồm có hầu hết chủ quyền lãnh thổ củacác tỉnh Lai Châu, Sơn La cùng phần phía Tây Nam tỉnh Hoà Bình, phía Tâytỉnh Tỉnh Ninh Bình và phía Tây tỉnh Thanh Hoá. Địa hình vùng địa lý sinh họcnày khá phức tạp, nhiều núi cao, cao nguyên và nhiều thung lũng hiểm trở. Các dãy núi cao chạy vòng quanh tạo nên vùng này như một lòng chảo. Đặcđiểm của địa hình đã có tác động ảnh hưởng nhiều và làm phức tạp thêm đặc thù khíhậu của vùng Tây Bắc. Tài nguyên sinh vật vùng Tây Bắc xưa rất nổi tiếng bởi những khu rừngrộng bạt ngàn và lợi thế là những quần thể Thông lông gà ( Podocarpusimbricatus ), Du sam núi đất ( Keteleeria evelyniana ), Tô hạp Điện Biên ( Altingia siamensis ), nay vẫn còn 1 số ít loài quý và hiếm như Thông đỏ Pà Cò ( Taxus chinensis ), Thông năm lá Pà Cò ( Pinus kwangtungensis ), Bách xanh ( Calocedrus macrolepis ). 2.3.4. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung BộViệc chia vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, ngay cả những nhà khoa họcViệt Nam cũng rất khác nhau. Giáo sư Đào Văn Tiến ( 1973 ) dựa trên số liệuvề những loài Gặm nhấm, Phạm Nhật ( 1993 ) dựa trên sự phân bổ những loài Linh10trưởng và Nguyễn Thái Tự ( 1994 ) dựa trên sự phân bổ những loài cá nước ngọtcho rằng sông Cả ( sông Lam ) là ranh giới tận cùng phía Bắc của vùng này. Các nhà nghiên cứu về chim cho rằng sông Chu là ranh giới tận cùng phíaBắc của vùng Bắc Trung Bộ. Trong phân loại những vùng kinh tế tài chính lâm nghiệp, phần phía Nam sông Cả đến Thừa Thiên Huế được coi là miền Bắc TrườngSơn. Như vậy, dù quan điểm còn phân tán không ít nhưng cái chung nhất vẫn coisông Cả là một ranh giới tự nhiên đáng chăm sóc và vùng đất từ Nam sông Cảđến Thừa Thiên Huế có nhiều đặc thù rất riêng. Ta đồng ý đó là vùng địalý sinh học Bắc Trung Bộ. Sự hoạt động của địa máng Trường Sơn hình thành nên dãy Trường Sơnchạy song song với biển đã không tạo thuận tiện cho việc hình thành những châuthổ to lớn như vùng đồng bằng sông Hồng ở vùng Đông Bắc. Phần lớn diệntích vùng này là núi thấp. Núi cao có những đỉnh Pu Lai Leng ( 2.711 m ), Rào Cỏ ( 2.286 m ) nằm trên đường biên giới Việt-Lào. Do có sự phân cắt mạnh, dotính không đối xứng của dãy Trường Sơn, địa hình vùng này có độ dốc lớn, nhiều đèo cao. Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ cũng có nhiều nét đặc trưng vớilượng mưa hàng năm lớn, nhiệt độ trung bình hàng năm cao và mùa hè có gióTây ( gió Lào ) khô nóng. Tuy có bề ngang hẹp nhưng những đặc thù địa hình, khí hậu của vùngBắc Trung Bộ đã tạo nên tính phong phú và đa dạng chủng loại của tài nguyên thực vậtvà nơi có nhiều yếu tố đặc hữu nhất Việt Nam. 2.3.5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây NguyênĐèo Hải Vân nổi lên như một chiếc barie tự nhiên ngăn cách đơn vị chức năng địalý sinh học vùng Bắc Trung Bộ – nơi có khí hậu cận nhiệt đới và Nam TrungBộ – nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên được hìnhthành do sự hoạt động của địa khối Kon Tum, một bộ phận của địa khốiIndonesia gồm có cả đất đai của vùng Hạ Lào, Cambodia và Thailand. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nằm trên cả haisườn Đông và Tây của dãy Trường Sơn. Vùng phía Đông của dãy TrườngSơn hầu hết là núi và đồi với vài đỉnh cao nằm ở phía Tây ( Ngọc Linh2. 598 m ). Khí hậu của vùng mang tính nhiệt đới gió mùa nổi bật. Vùng phía Tây dãyTrường Sơn tuy thuộc khối cổ Kon Tum nhưng được trẻ hoá trong quá trìnhtân kiến thiết và tương đối phẳng phiu nhờ sự phun trào của nham thạch núilửa. Khí hậu được chia thành 2 mùa ; mùa mưa ( từ tháng 5 đến cuối tháng 10 ) và khô ( từ tháng 11 đến tháng 4 ). Đặc trưng của hệ thực vật vùng này có quan hệ thân mật với nhóm thựcvật India – Malaysia mang tính nhiệt đới gió mùa. Thực vật đặc trưng là những loài câyhọ Dầu ( Dipterocarpaceae ) và cây họ Đậu ( Leguminosae ). 112.3.6. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ ( Nam Trung tâm ĐôngDương ) Thực chất, đây là vùng cực Nam của vùng Tây Nguyên và được hìnhthành trên cơ sở hoạt động tạo sơn của khối nền Kon Tum cùng với sự xuấthiện của lớp phù sa cổ. Vùng có địa hình ít dốc nhưng được nâng cao ở phầnphía Bắc do sự phun trào của những núi lửa và tạo nên những cao nguyên Di Linh, Đà Lạt, Langbian và nghiêng dần về phía Đông Nam hình thành khu đồngbằng cao nổi bật. Do địa hình tương đối phẳng phiu, khí hậu nhiệt đới gió mùa ( gồm 2 mùa mưa vàkhô ) nên tài nguyên sinh vật ở đây tuy không phong phú về loài nhưng trữ lượngquần thể những loài lại rất cao. Hệ thực vật ở đây có nhiều loài quí như Cẩm lai ( Dalbergia bariensis ), Trắc ( Dalbergia cochinchinensis ), Gõ đỏ ( Afzeliaxylocarpa ), Gụ ( Sindora sp ), Dầu nước ( Dipterocarpus alatus ), Sao đen ( Hopea odorata ). 2.3.7. Vùng địa lý sinh học Tây Nam BộVùng này được hình thành đa phần do sự bồi đắp phù sa của sông MêKông trong suốt một quy trình địa chất vĩnh viễn. Tuy nằm trong vành đai khíhậu nhiệt đới gió mùa trên một địa hình phẳng phiu nhưng tính đa dạng sinh học thấpvì con người đã sinh sống ở đây từ lâu. Rừng đa phần là rừng ngập mặn vớisự đơn điệu về loài, đáng chăm sóc hơn cả là Đước, Vẹt, Mắm. 3. Các yếu tố tạo nên tính phong phú phong phú và đa dạng của hệ thực vật ViệtNam. Hệ thực vật Việt Nam phong phú và đa dạng chủng loại là do những yếu tố sau : – Vị trí địa lý – Địa hình – Vĩ độ và đai cao – Địa mạo và mạng lưới hệ thống hòa lưu3. 1. Vị trí địa lý : Việt Nam có vị trí địa lý nằm ở phần đông của bán đảo Đông Dươngthuộc TT của khu vực Khu vực Đông Nam Á với tổng diện tích quy hoạnh phần đất liền là330. 541 km2 lê dài gần 16 vĩ độ ( từ 8030 ’ – 23022 ’ vĩ độ Bắc ) và trải rộngtrên 7 kinh tuyến ( 102010 ’ – 109021 ’ độ kinh đông ) và vùng biển với diện tíchgấp nhiều lần lục địa. Việt Nam nằm trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Mà “ vùng nhiệt đới gió mùa, đặc biệt quan trọng là rừng nhiệt đới gió mùa và biển nhiệt đới gió mùa là nơi có tính đadạng sinh học cao ” ( McNeely et al, 1990 ). 12V iệt Nam thuộc mỏm chóp Đông Nam của lục địa Âu Á, là nơi “ dừngchân ” của nhiều loài sinh vật di cư từ phía Tây sang Đông, Phía Bắc xuống, và từ Nam lên. Do đó có tác động ảnh hưởng đến khu hệ động – thực vật Việt Nam. Việt Nam có phong phú những yếu tố sinh vật như : – Yếu tố đặc hữu – Yếu tố Việt Nam – Nam Trung Hoa – Yếu tố Việt Nam – Hymalaya – Yếu tố Việt Nam – Ấn Độ – Yếu tố Việt Nam – Malêzi, …. 3.2. Địa hình : Việt Nam có 3/4 diện tích quy hoạnh là đồi núi và cao nguyên. Khối núi cao nhất làdãy Hoàng Liên Sơn phân loại bắc bộ thành 2 phần tây-bắc và hướng đông bắc cóđiều kiện sinh thái xanh độc lạ. vùng hướng đông bắc với những dãy núi hình vòng cungtheo hướng hướng đông bắc tây nam với độ cao trung bình 1.000 m chỉ ở đầu nguồncác con sông : Lô, Gâm, Chảy. Vùng Tây Bắc có những đỉnh điểm nhất nước độcao trung bình 2 nghìn m, cao nhất là đỉnh Phansipan thuộc dãy Hoàng Liên Sơncao 3.143 m, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam giống như 1 mái nhàkhổng lồ dốc xuống đồng bằng sông Hồng. Dãy Trường sơn lê dài từ trung bộ đến cực nam tiếp nối với đồng bằngNam bộ. Vùng núi Bắc Trung bộ có những dãy núi đá vôi với nhiều hang độngkhoảng giữa dãy trường sơn là vùng núi trung bình, có độ cao từ 800 – 1.000 m. vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên bậc thang đất đỏ bazan liềnkề với cao nguyên trung phần là vùng đồi đất xám đông nam bộ. gờ phía đôngcủa hệ cao nguyên rất phức tạp về địa hình và dốc đứng về phía biển. 1/4 diện tích quy hoạnh còn lại là đồng bằng với 2 đồng bằng lớn là châu thổ sônghồng và châu thổ sông cửu long ở giữa là giải đồng bằng hẹp ven biển duyênhải miền trung. => Việt Nam có tính phong phú cao về những dạng đồi núi, cao nguyên vàđồng bằng từ đó tạo ra tính phong phú về hệ sinh thái như : HST biển và đạidương, HST thềm lục địa, HST hải đảo, HST ven biển, HST nông nghiêp, HST rừng … đặc biệt quan trọng là HST rừng với rất nhiều kiểu rừng khác nhau ( 14 kiểutheo Thái văn Trừng hoặc 9 kiểu theo Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng ). 3.3. Vĩ độ và đai cao : Đất nước lê dài gần 16 vĩ tuyến ( 8 030 ‘ – 23022 ‘ độ vĩ Bắc ) nên khí hậuViệt nam không giống hệt. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc đến13Nam, miền Bắc có mùa ướp lạnh tạo điều kiện kèm theo cho sinh vật ôn đới phát triểnđó là những yếu tố của vùng á nhiệt đới và ôn đới. miền nam có khí hậu củavùng nhiệt đới gió mùa nổi bật chia ra làm 2 mùa mưa và mùa khô rõ ràng sự pháttriển của động thực vật nhiệt. Ví dụ ; nhiệt độ trung bình ở miền Nam – ViệtNam là 270C trong khi đó ở miền Bắc là 210C30 % tổng diện tích quy hoạnh có độ cao trên 500 m, đỉnh điểm nhất là Phansipan ( 3.143 m ). việt nam có nhiều đai cao khác nhau theo quy luật. Cứ lên cao 100 m thìnhiệt độ lại giảm 0,50 C. do có sự chênh lệch nhiệt độ theo chiều thẳng đứng sẽtạo ra sự độc lạ về phân bổ của loài theo đai cao điều này làm tăng đa dạngsinh học của Việt Nam. Chế độ nhiệt ở vùng núi đổi khác theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độcàng giảm. Chính vì thế, ở vùng núi cao cũng Open những loài, chi, họthực vật ở vùng á nhiệt đới và ôn đới. Yếu tố độ cao trong địa hình có ảnhhưởng đến phân bổ những loài thực vật rừng như sau : Vành đai cao từ 700 m – 1.600 m ( ở miền Bắc ) và từ 1.000 m – 1.800 m ( ởmiền Nam ) là vành đai độ cao á nhiệt đới núi thấp tầng dưới. Nhiệt độ trungbình hàng năm từ 15 – 200C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống đến 0 0C, Open sương muối. Tổ thành thực vật ở vùng núi phía bắc có những họ thực vật á nhiệt đớichiếm lợi thế rõ ràng như họ Dẻ ( Fagaceae ), họ Re ( Lauraceae ), họ Chè ( Theaceae ), họ Du ( Ulmaceae ), họ Mộc lan ( Magnoliaceae ), họ Óc chó ( Juglandaceae ), họ Hoa hồng ( Rosaceae ) v.v… Trong vành đai này ít thấynhững loài cây của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng thấp và vùng có độ cao trung bìnhnhư họ Dầu ( Dipterocarpaceae ), cây săng lẻ hoặc bằng lăng ( Lagerstroemiacalyculata Kurz ) v.v… Ngoài ra còn thấy Open loài du sam ( Keteleeriadavidiana ) Tổ thành thực vật vành đai cao này ở miền Nam có loài thông ba lá ( Pinus kesiya ) Vành đai cao từ 1.600 m – 2.400 m ( ở miền Bắc ) và từ 1.800 m – 2.600 m ( ở miền Nam ) là vành đai ôn đới ấm núi thấp tầng trên. Nhiệt độ trungbình hàng năm từ 100C – 150C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dưới 10 oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống dưới 0 0C. Thực vật ở đây có những loài câycủa vùng ôn đới ấm thuộc những chi như : Alnus, Betula, Acer, Carpinusv. v. Những loài cây này hỗn giao với nhiều loài cây lá kim thuộc những chi nhưDacrydium, Libocedrus, Cephalotaxus, Fokienia v.v… Ở miền Nam, đây làvành đai độ cao Open loài thông năm lá Đà Lạt ( Pinus dalatensis ) và đặcbiệt là loài thông lá dẹt ( Ducampopinus krempfii ), một loài cổ đặc hữu ở ViệtNam phát hiện được ở phía nam dãy Trường Sơn. 14V ành đai độ cao trên 2.400 m ( ở miền Bắc ) và trên 2.600 m ( ở miềnNam ) là vành đai ôn đới lạnh núi vừa tầng dưới. Vành đai này đã có tuyết phủtrong mùa đông. Những hiệu quả nghiên cứu và điều tra về vành đai độ cao này còn rất ít. Nhóm tác nhân khí hậu thuỷ văn có ảnh hưởng tác động quyết định hành động đến việc hìnhthành những kiểu thảm thực vật khí hậu nguyên sinh ở Việt Nam. 3.4. Địa mạo và mạng lưới hệ thống hoàn lưu : Hệ thống sônng ngòi Việt Nam dày đặc chỉ tính những con sông dàihơn10km đã có trên 2.500 con sông. Với đường bờ biển dài 3.260 km, trungbình cách 20 km lại có 1 con sông đổ ra biển. Hầu hết những sông ở nước ta đềuđổ ra biển 1 vài con tuy nhiên phía bắc đổ về Trung Quốc ( sông Na rì và sông Kỳcùng ) và 1 số con sông ở cao nguyên miền trung đổ ra phía tây vào lưu vựcsông Mê kông. hầu hết những sông đều chảy xiết với nhiều ghềnh thác. Lượng mưa trung bình năm 1.700 – 1.800 mm / năm. nhưng không đều nhưmột vài địa phương vùng Bắc Trung Bộ nhận được lượng mưa cao hơn, khoảng chừng 3.000 mm nhưng 1 số vùng chỉ có 500 mm. Độ ẩm không khí tươngđối lớn khoảng chừng 80 %. số ngày mưa nhiều trung bình trên 150 ngày / năm. doảnh hưởng của mạng lưới hệ thống gió mùa nên lượng mưa phân bổ không đều hìnhthành 2 mùa là mùa mưa ( T6-T7 ) và mùa khô. lượng mưa tập trung chuyên sâu chủ yếuvào mùa mưa khoảng chừng 80-85 %. Hệ thống gió mùa ( hoàn lưu khí quyển ) ở Việt Nam rất nhiều mẫu mã, cùngvới đặc thù địa mạo đã hình thành nên chính sách thời tiết ở Việt Nam. Thứ nhất là gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc đi vào Việt Namtrong thời hạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có đặc thù : khô và lạnh. Vàvùng chịu ảnh hưởng tác động nhiều nhất từ loại gió này là vùng Đông Bắc, lý dongoài việc gần phía Đông Nam Trung Quốc thì vùng này có mạng lưới hệ thống núi hìnhnan quạt lan rộng ra ở phần phía Bắc. Đặc điểm địa mạo này đã tạo thuận lợicho sự xâm nhập của gió mùa Đông Bắc. Chính vì thế, mùa lạnh ở vùng nàykéo dài, vành đai á nhiệt đới hạ xuống thấp ( khoảng chừng 600 m, trong khi đó toànMiền Bắc là 700 m ). Thứ hai cũng là gió mùa Đông Bắc, nhưng thổi từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau và tác động ảnh hưởng trực tiếp đến vùng Bắc Trung Bộ. Đặc điểm loại giónày là lạnh và ẩm do thổi qua Vịnh Bắc Bộ ; thời tiết lạnh, kèm theo mưa phùnsẽ bộc lộ khi loại gió này ảnh hưởng tác động trực tiếp đến vùng Bắc Trung Bộ. Thứ ba là gió mùa Đông Nam và Tây Nam thổi từ biển vào trong thờigian từ tháng 4 đến tháng 10. Loại gió này mang theo nhiều hơi nước, gâymưa cục bộ trên nhiều vùng chủ quyền lãnh thổ Việt Nam. Riêng vùng Bắc Trung Bộ, 15 do có dãy Trường Sơn ở phía Tây đón gió mà vùng này có lượng mưa caohơn nhiều vùng khác. Thứ tư là gió Tây khô nóng thổi từ Vịnh Bancan qua lục địa đến ViệtNam từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Đến Việt Nam đặc biệt quan trọng vùng BắcTrung Bộ, do dãy Trường Sơn ngăn lại hơi nước mà thời tiết biểu lộ rõ ởvùng trong quá trình này là khô nóng. Các loài sinh vật luôn sống sót và thích nghi với môi trường tự nhiên sống. Chế độthời tiết của Việt Nam phong phú là cơ sở tạo nên tính đa dạng sinh học củaViệt Nam. => Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí kậu sông ngòi … và cácnhân tố sinh thái xanh khác đã hình thành những hệ sinh thái phong phú mỗi hệ sinh tháilại mang đặc trưng riêng toàn bộ tạo nên nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú đadạng và rất độc lạ. Việt Nam được vạn vật thiên nhiên khuyễn mãi thêm về nguồn tài nguyênsinh vật nhiều mẫu mã và được quốc tế công nhận là 1 trong 16 nước có tính đadạng sinh học cao nhất trên quốc tế. 16P hần II : QUẢN LÝ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT TẠI MỘT VƯỜNQUỐC GIA / KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊNĐể quản trị hiệu suất cao tài nguyên thực vật tại một vườn vương quốc hoặc khubảo tồn vạn vật thiên nhiên ta cần phải triển khai theo những bước việc làm sau : 1. Điều tra, khảo sát nhìn nhận tình hình cơ bản khu bảo tồn. – Điều kiện tự nhiên : + Vị trí địa lý ; + Đặc điển địa hình ; + Khí hậu thủy văn ; + Địa chất đất đai. – Đặc điểm kinh tế tài chính – xã hội : + Dân số, dân tộc bản địa, lao động ; + Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thủy lợi, điện đường, trường, trạm ; thôngtin liên lạc. + Đặc điểm sản xuất nông – lâm nghiệp, phương pháp canh tác. – Hiện trạng tài nguyên : + Đặc điểm khu hệ thực vật ; + Các kiểu hệ sinh thái rừng ; + Các kiểu thảm thực vật ; + Cấu trúc, tổ thành loài thực vật ; + Mức độ đặc hữu ; + Các loài có rủi ro tiềm ẩn cần ưu tiên bảo tồn. 2. Đánh giá, xác lập những mối rình rập đe dọa đến khu bảo tồn : Có rất nhiều những mối rình rập đe dọa so với tài nguyên thực vật tại một vườnquốc gia hay khu bảo tồn, gồm có : – Thu hẹp và chia cắt sinh cảnh sinh cảnh ; – Khai thác quá mức ; – Tình trạng du canh và xâm lấn đất ; 17 – Cháy rừng ; – Chăn thả động vật nuôi ; – Khai thác tài nguyên ; – Các khu công trình tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ; – Các loài ngoại lai xâm nhập, … Tính chất nghiêm trọng của mối rình rập đe dọa so với mỗi khu bảo tồn khônggiống nhau, do đó tất cả chúng ta cần phải xác lập những nguy có chính so với mộtkhu bảo tồn, phân hạng mức độ của những mối rình rập đe dọa để có những giải pháp ưutiên giải quyết và xử lý thích hợp. Một điều cần chú ý quan tâm rằng việc nhìn nhận mối rình rập đe dọa so với khu bảo tồnkhông có nghĩa là phải cố để loại trừ những mối rình rập đe dọa này, do tại trongnhiều trường hợp phần đông không hề làm được như vậy ( Primack, 1999 ). Vídụ, khi những loài ngoại lai đã sinh sống tăng trưởng vững chãi ở một khu vựcthì việc tàn phá chúng sẽ rất khó khăn vất vả, nếu không nói là không hề làm được. Việc hủy hoại những loài ngoại lai phải được thực thi ngay từ khi chúng mớixuất hiện. 3. Xây dựng và triển khai những giải pháp quản trị khu bảo tồn : Trên cơ sở nhìn nhận tình hình cơ bản khu bảo tồn, những mối rình rập đe dọa đối vớitài nguyên thực vật tất cả chúng ta kiến thiết xây dựng và tổ chức triển khai triển khai đồng điệu một hệthống những giải pháp để quản trị và bảo vệ có hiệu suất cao đa dạng sinh học, trongđó có tài nguyên thực vật đó là : 2.1. Nâng cao đời sống hội đồng trong vùng đệm khu rừng đặc dụngĐể nâng cao đời sống của hội đồng, tăng trưởng kinh tế tài chính gắn với nghềrừng ở địa phương nhằm mục đích giảm thiểu sức ép vào tài nguyên rừng thì những giảipháp quan trọng phải đạt được là : a ). Quy hoạch quy đổi cơ cấu tổ chức cây xanh ở vùng đệm, dựa trên luận cứtính toán lại quỹ đất đai, nhằm mục đích bảo vệ cho người dân sống ở vùng đệm đủquỹ đất để tăng trưởng sản xuất nông nghiệp, bảo vệ bảo đảm an toàn lương thực chotừng hộ không còn thực trạng những hộ đói nghèo ở những xã vùng đệm. Trong quyhoạch sử dụng đất cần phải bảo vệ được 3 đặc thù cơ bản sau đây : – Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào chủ trương đường lối chính sáchcủa Đảng và nhà nước, xu thế tăng trưởng kinh tế tài chính của địa phương, phù hợpvới quy hoạch chung của những cấp xã, huyện, tỉnh, vương quốc. – Quy hoạch sử dụng đất phải bảo vệ được sự cân đối giữa nhu yếu sửdụng và năng lực quỹ đất, điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xã hội vùng đệm ; cân đối giữa18sản xuất và tiêu dùng, bảo vệ tính thích nghi của cây xanh với điều kiệnsinh thái, đồng thời có hiệu suất cao và vững chắc vĩnh viễn. – Quy hoạch sử dụng đất phải tương thích với nguyện vọng vĩnh viễn củangười sử dụng đất, bảo vệ cho sự tăng trưởng kinh tế tài chính và bảo vệ tính bềnvững của môi trường sinh thái vùng đệm. b ). Tổ chức quản trị, sử dụng hiệu suất cao những loại đất, những loại rừng ở vùngđệm tạo điều kiện kèm theo cho quy trình sử dụng đất, giúp cho việc phân cấp quản lýcác loại đất loại rừng, tạo điều kiện kèm theo cho việc quản trị, bảo vệ và sử dụng tàinguyên rừng bền vững và kiên cố trong tương lai. Giải pháp quan trọng để quản trị, bảovệ tài nguyên rừng bền vững và kiên cố ở vùng đệm và những xã thuộc địa bàn nghiên cứutrước hết phải kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ công tác làm việc giao đất khoán rừng cho phù hợpvới điều kiện kèm theo thực tiễn của địa phương. Thu hồi lại diện tích quy hoạnh đất đã được giaocho hộ mái ấm gia đình quá xa vị trí bản, và đất nằm sâu trong khu rừng tự nhiênthuộc Vườn quốc gia quản trị. Tổ chức đàm đạo cùng những hộ mái ấm gia đình thừađất để giao cho hộ mái ấm gia đình không có, có đất ít, cần sử dụng đất, nhất là nhữnghộ nghèo, đói không có hoặc có ít đất ruộng lúa nước và đất canh tác cố địnhvới hình thức giao là tự nguyện nhận đất và giao bắt buộc để cho họ chuyểnsang nền sản xuất hàng hoá thay thế sửa chữa phá rừng làm nương rẫy. c ). Sớm triển khai xong việc giao đất giao rừng, để người dân yên tâm đầu tưcông sức thiết kế xây dựng kinh tế tài chính mái ấm gia đình cho chính bản thân họ. Nếu việc giao đấtgiao rừng chưa hài hòa và hợp lý, hoặc chưa triệt để thì không những không mang lạihiệu quả tốt và ngược lại. Đây là trong bước đầu nhưng rất là quan trọng. Bướcthứ hai phải giúp họ kiến thiết xây dựng quy mô kinh tế tài chính hộ mái ấm gia đình. Phòng địa chínhhuyện, ban quản trị khu rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền sở tại thôn bản tiếnhành tìm hiểu qui hoạch bổ trợ và kiểm soát và điều chỉnh lại những loại rừng đã được giaotrước đây đúng qui trình kỹ thuật Lâm nghiệp và theo mục tiêu sử dụng thựctế, được người dân gật đầu và được cấp có thẩm quyền phê duyệt ; Kết hợpvới chính quyền sở tại bản tập khế ước giao khoán quản trị bảo vệ và sử dụng tàinguyên rừng cho bản để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và nhận định quyền hạntrách nhiệm giữa bản với nhà nước làm địa thế căn cứ để triển khai chế tài nếu có viphạm hoặc triển khai đường lối chủ trương mà cơ quan chính phủ đã phát hành. d ). Đầu tư tương hỗ tăng trưởng kinh tế tài chính hội đồng những xã vùng đệm, pháttriển những ngành nghề phụ để nâng cao đời sống ; tăng trưởng dịch vụ tín dụng thanh toán, góp vốn đầu tư tín dụng thanh toán cho những hộ nghèo vay vốn ; tạo công ăn việc làm, đưa con emcùng tham gia bảo vệ rừng là trách nhiệm quan trọng ở những khu rừng đặc dụngvùng Bắc Trung Bộ. Việc xác lập giải pháp tăng trưởng kinh tế tài chính vùng đệm cầnphù hợp với tiềm năng bảo tồn, tương thích với nhu yếu, nguyện vọng của cả cộngđồng cũng như nhu yếu chung của xã hội. Cũng phải nhìn nhận rằng ngườidân địa phương ở vùng đệm sống xa đường giao thông vận tải, trình độ thấp, đi lại19khó khăn, thiếu những thông tin, vì vậy khi đã có đất được chia, yếu tố đặt raphải giúp họ những kỹ năng và kiến thức khoa học kỹ thuật để họ hoàn toàn có thể sử dụng có hiệuquả và bền vững và kiên cố những mảnh đất đó, giúp họ kiến thiết xây dựng những quy mô kinh tếhộ mái ấm gia đình là rất là thiết yếu. Việc phối hợp những chương trình vương quốc đượcbố trí trên vùng đệm để cùng hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế tài chính nông thôn. Tạo cho hội đồng dân cư ở vùng đệm có điều kiện kèm theo phân phối được những yêucầu về : lương thực, thực phẩm, chất đốt, đồng cỏ để chăn thả gia súc, vật liệuxây dựng gia dụng và đặc biệt quan trọng là thu nhập bằng tiền mặt. e ). Hoàn thiện tổ chức triển khai khuyến nông – khuyến lâm. Phổ biến những tiếnbộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển về trồng trọt, chăn nuôi, dữ gìn và bảo vệ nông lâmsản và những kinh nghiệm tay nghề nổi bật sản xuất giỏi quy đổi cơ cấu tổ chức kinh tếcho cả 3 nhóm hộ ( trung bình, nghèo, đói ) ; Bồi dưỡng và tăng trưởng kiến thứcquản lý kinh tế tài chính cho nông dân để sản xuất dịch vụ kinh doanh thương mại, thông tin về thịtrường, Ngân sách chi tiêu nông sản để nông dân sắp xếp sản xuất kinh doanh thương mại đạt hiệu quảkinh tế cao ; Kiện toàn mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai khuyến nông – khuyến lâm đặc biệt quan trọng ởcấp huyện, thôn bản, quan trọng hơn nữa là những dịch vụ khuyến nông – khuyếnlâm phải tới được những hộ nghèo là những người ít có thời cơ và khả năngtiếp xúc với thông tin và thị trường. Làm tốt công tác làm việc này sẽ mang lại nhiềuhiệu quả như : bảo vệ bảo đảm an toàn lương thực, thực phẩm, không thay đổi công ăn việclàm cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm và nhận thức của nhân dân, nâng cao giá trị đờisống nhân dân tạo điều kiện kèm theo phát huy được nhiều nét đẹp trong văn hoá bảnsắc dân tộc bản địa, có tác động ảnh hưởng tích cực đến môi trường sinh thái. 2.2. Tăng cường bảo tồn có sự tham gia của cộng đồngMột trong những sống sót quan trọng dẫn đến sự kém hiệu suất cao trong quảnlý tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng là thiếu sự thamgia của người dân địa phương. Hiện nay, cộng đồng dân địa phương ở trongvà xung quanh những khu rừng đặc dụng phần đông ít chăm sóc, thậm chí còn chưaquan tâm đến công tác làm việc quản trị tài nguyên rừng. Để người dân những xã vùngđệm có hành vi ứng xử tốt với tài nguyên rừng, bảo vệ cho những khu rừng đặcdụng được bảo tồn và tăng trưởng vững chắc thì giải pháp bảo tồn quan trọngphải đạt được là : a ). Thu hút sự tham gia của hội đồng trong công tác làm việc quản lý tài nguyênrừng trải qua những qui ước và hương ước giữa ban quản trị rừng đặc dụng vàcộng đồng dân địa phương là điều rất là quan trọng. Để làm tốt việc làm, Ban quản trị Vườn quốc gia cần dữ thế chủ động phối hợp với chính quyền sở tại địaphương tiến hành công tác làm việc quản trị bảo vệ rừng, thiết yếu phải đổi khác thái độvà tập quán và nhận thức của hội đồng dân cư về tầm quan trọng của tàinguyên rừng. 20 b ). Ban quản trị rừng đặc dụng có nghĩa vụ và trách nhiệm thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai mộtchương trình tuyên truyền giáo dục bảo vệ tài nguyên thực vật, nâng cao nhậnthức về đa dạng sinh học cho hội đồng dân cư và những hành khách : Có 2 nhóm đối tượng người dùng chính của chương trình tuyên truyền, giáo dục đólà hội đồng dân cư địa phương và những hành khách đến du lịch thăm quan khu rừng đặcdụng. Đối với hội đồng dân cư địa phương mục tiêu của tuyên truyền, giáodục là giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của khu rừng đặc dụng đốivới bảo vệ thiên nhiên và môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất ; hiểu được luật phápquốc gia về bảo vệ vạn vật thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học ; nắm được mục tiêuquản lý của khu rừng đặc dụng và những qui chế quản trị của khu rừng đặc dụng. Các hình thức tuyên truyền phải phong phú và tương thích với trình độ dân trí củađịa phương. Có thể vận dụng 1 số ít chiêu thức như : soạn thảo những tài liệugiới thiệu vệ khu rừng đặc dụng, về nội qui, qui chế của khu rừng đặc dụng vàphân phát cho từng hộ mái ấm gia đình địa phương ; tổ chức triển khai những buổi nói chuyệntuyên truyền về bảo vệ rừng ; chiếu phim tuyên truyền và tổ chức triển khai nói chuyệnhay giảng dạy ngoại khoá tại những trường đại trà phổ thông, … Đối với hành khách mục tiêu của truyền giáo dục là giúp hành khách cảmnhận được những đặc thù văn hoá và vạn vật thiên nhiên của khu rừng đặc dụng vàhiểu được những nguyên tắc sinh thái xanh cơ bản và từ đó kiến thiết xây dựng lòng yêu thiênnhiên và nâng cao ý thức bảo tồn vạn vật thiên nhiên. Phương tiện để tuyên truyền, giáo dục cho hành khách gồm có : Trung tâm hành khách, những tuyến đường mòntham quan trong rừng và những tài liệu in ấn, phim ảnh tuyên truyền, trình làng. Trung tâm hành khách cần được sắp xếp thuận tiện cho khách du lịch thăm quan, tạiđây hoàn toàn có thể tọa lạc những hiện vật và tài liệu sau : Bản đồ, áp phích, tranh vẽ ; … Các bài thuyết trình sử dụng ảnh slide chiếu tự động hóa ; Panô ra mắt lịch sử vẻ vang tự nhiên 1 số ít loài ; Bộ sưu tập hoa, hạt, tiêu bản thực vật ; Mô hình những khu vực được chăm sóc đặc biệt quan trọng trong khu rừng đặc dụng ( núi lửa, thác nước, … ) ; Những đặc thù sinh thái xanh, sinh học và địa chất gây quan tâm khác. Đối với những tuyến đường mòn tự nhiên không có người hướng dẫn : cầncó những bảng biểu thông tin cho hành khách biết về những đặc thù sinh thái xanh, sinhhọc và địa chất của khu vực. 21T hực hiện tiềm năng này, Ban quản trị khu bảo tồn phối hợp với chínhquyền địa phương cần có kế hoạch và triển khai một số ít công tác làm việc sau : Xây dựng đội ngũ cán bộ tiếp thị quảng cáo có đủ năng lượng làm công táctuyên truyền, giáo dục bảo tồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên cho hội đồng ; những tiêuchí, tính năng, trách nhiệm, những chương trình, kế hoạch thao tác đội ngũ này vàxây dựng quy định tham gia của hội đồng vào công tác làm việc bảo tồn vạn vật thiên nhiên. Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục, huấn luyện và đào tạo về đa dạng sinh học vàKhu bảo tồn vạn vật thiên nhiên thành nội dung của chương trình giáo dục môi trườngtrong những trường đại trà phổ thông. Soạn thảo tài liệu giáo dục bảo tồn và triển khaithí điểm chương trình giáo dục bảo tồn trong trường đại trà phổ thông. Nâng caonhận thức để hội đồng tham gia tốt hơn vào công tác làm việc bảo tồn tài nguyênthiên nhiên trải qua hoạt động giải trí tuyên truyền, giáo dục và huấn luyện và đào tạo. Xây dựngcác quy ước bảo vệ rừng theo thông tư số 70/2007 – TT-BNN, ngày 01/8/2007 về việc hướng dẫn kiến thiết xây dựng và tổ chức triển khai triển khai quy ước bảo vệ và pháttriển rừng trong hội đồng dân cư thôn ; điều tra và nghiên cứu những phong tục tập quáncủa những hội đồng, dân tộc bản địa để thiết kế xây dựng hài hòa và hợp lý những quy ước đồng thời phảidựa trên những chủ trương, lao lý của pháp lý nhằm mục đích làm cho người dân thấyđược quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụ và trách nhiệm thực sự của mình và tự nguyện tham gia, kýkết, tôn trọng quyền lợi chung và quyền lợi của người khác của ban quản trị những khubảo tồn. Thiết lập mối quan hệ giữa những tổ chức triển khai tiếp thị quảng cáo ; kiến thiết xây dựng quychế, điều lệ hoạt động giải trí ; hoạt động sự tham gia của xã hội vào công tác làm việc bảo tồn ( cán bộ chính quyền sở tại, người dân, hành khách ) ; giám sát, nhìn nhận hoạt động giải trí củamạng lưới tuyên truyền. Trang bị kiến thức và kỹ năng và huấn luyện và đào tạo kiến thức và kỹ năng thiết yếu, phát huy kiến thứcbản địa Giao hàng cho công tác làm việc bảo tồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên. Nội dung tậphuấn tuyên truyền gồm có : Lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp hội đồng, kỹthuật khoanh nuôi, khoanh nuôi hồi sinh rừng, kỹ thuật trồng rừng, kỹ thuậtthu hái bền vững và kiên cố ngoài lâm sản. Lập kế hoạch tương hỗ trang thiết bị : Xây dựng bản tin, tuyên truyền, hệthống truyền thanh cho những hội đồng dân cư ( xã và huyện ). Tạo điều kiện kèm theo đểmọi người hoàn toàn có thể tiếp cận những thông tin đa dạng sinh học. Xây dựng hạ tầng và đổi khác tập quán của người dân : Hỗ trợ địaphương trùng tu, thiết kế xây dựng, tăng trưởng hạ tầng ( cầu, đường, trường, trạm, ytế, dịch vụ, bưu chính viễn thông, đài phát thanh – truyền thanh, mạng lưới hệ thống thuỷlợi, mạng lưới điện nông thôn ). Những bài học kinh nghiệm quản trị những khu bảo tồn ở nhiều nơi đã chỉ rõ cần phảithiết lập mối liên hệ ngặt nghèo giữa ban quản trị khu bảo tồn với chính quyền sở tại và22cộng đồng dân cư địa phương trong quản trị rừng. Thực tiễn đã cho thấy khicộng đồng địa phương được tham gia vào những hoạt động giải trí quản trị rừng từ khâuđiều tra, lập kế hoạch đến, triển khai kế hoạch, giám sát kế hoạch và điềuchỉnh kế hoạch, trong đó kết nối được quyền hạn và nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trongquản lý rừng, thì chẳng những kế hoạch quản trị rừng có tính khả thi cao màngười dân còn chăm sóc đặc biệt quan trọng đến tổ chức triển khai triển khai kế hoạch đã đề ra. Vìvậy, tăng cường link với chính quyền sở tại và hội đồng địa phương trong xâydựng và triển khai kế hoạch quản trị rừng là giải pháp được xem là khả thi ởkhu bảo tồn. Từng bước xã hội hóa công tác làm việc quản trị, bảo vệ rừng. Tổ chứccác cuộc họp dân phối hợp với tuyên truyền hoạt động, ký cam kết tham gia bảovệ rừng. c ). Ban quản trị khu rừng đặc dụng cần dữ thế chủ động tổ chức triển khai hội nghị bảo vệrừng hàng năm có sự tham gia của những cấp chính quyền sở tại địa phương và những cơquan ban ngành. Lôi kéo người dân địa phương cùng tham gia công tác làm việc bảotồn dưới mọi hình thức, ví dụ như đưa con em của mình người dân địa phương vàocùng tham gia bảo vệ rừng, nhất là những đội bảo vệ hoặc thiết kế xây dựng mạng lướitin báo trong nhân dân để chớp lấy kịp thời và có giải pháp ngăn ngừa. Mỗikhi con trẻ của họ là một thành viên của ban quản trị khu rừng đặc dụng chắcchắn bản thân người dân sẽ có nghĩa vụ và trách nhiệm cao trong công tác làm việc bảo tồn hơn. 2.3. Quản lý sinh cảnhQuản lý sinh cảnh gồm có nhiều hoạt động giải trí khác nhau như : chống cáctác động xấu đi của con người lên sinh cảnh ( phá rừng, thu hái lâm sản, khaikhoáng, làm ô nhiễm môi trường tự nhiên, … ), chống cháy rừng, hạn chế quy trình diễnthế không theo ý muốn, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, cải tổ thổnhưỡng, hạn chế sói mòn, hạn chế lụt lội, quản lí rừng đầu nguồn, đốt cỏ cókiểm soát, … Đối với một khu rừng đặc dụng để duy trì những sinh cảnh như trạng tháilúc khởi đầu khi khu bảo tồn mới được xây dựng cần phải có những giải phápquản lý. Thực tế cho thấy, khi một vùng được chọn làm khu bảo tồn, thì cáchình thức nhiễu loạn hoặc tác động ảnh hưởng của con người hoàn toàn có thể làm cho nhiều loàitrước vốn sống ở đây không hề liên tục sống sót được nữa ( Gomez-Pompa andKaus, 1992 ; trong Primack 1999 ), do vậy cần phải có giải pháp quản lí đểngăn chặn những ảnh hưởng tác động và duy trì sự sống sót của những loài. Mặt khác, nhiềuloài chỉ Open ở một loại sinh cảnh hoặc một vài tiến trình diễn thế nhấtđịnh nào đấy. Do vậy, trong những khu rừng đặc dụng nhỏ hoàn toàn có thể không có đầyđủ những tiến trình của quá trình diễn thế và nhiều loài hoàn toàn có thể bị mất đi vì chínhlý do này. Các nhà quản trị rừng đặc dụng đôi lúc phải thực thi một số ít biệnpháp tác động ảnh hưởng để duy trì tổng thể những quy trình tiến độ diễn thế. Ví dụ, thỉnh thoảng23người ta phải gây cháy cục bộ, có trấn áp tại những khu vực đồng cỏ, câybụi và những cánh rừng để khởi động lại quá trình diễn thế. Một trong những trách nhiệm được chăm sóc nhiều lúc bấy giờ trong quản lýsinh cảnh đó là phục sinh rừng, thường được gọi là chương trình hồi sinh sinhthái. Chương trình phục hồi sinh thái gồm có những hoạt động giải trí như : xây dựngvườn ươm tạo nguồn giống cây con cho trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừngở những khu vực gần dân cư và tiếp tục bị tác động ảnh hưởng, khoanh nuôi phụchồi rừng bằng tái sinh tự nhiên và trồng rừng trên đất trống. Quyết định08 / 2001 / QĐ-TTg qui định “ việc phục sinh hệ sinh thái trong khu rừng đặcdụng phải tuyệt đối tôn trọng diễn thế tự nhiên ”. Biện pháp đa phần được ápdụng là khoanh nuôi và tái sinh tự nhiên, hạn chế trồng rừng, nếu phải trồnglại rừng thì phải thực thi đúng giải pháp kỹ thuật và phải trồng cây địa phương ”. 2.4. Quản lý những hoạt động giải trí giải tríTạo thiên nhiên và môi trường cho những hoạt động giải trí vui chơi là một trong những tiềm năng quảnlý của nhiều khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, bảo tồn, gìn giữ và vui chơi lànhững nghành nghề dịch vụ rất khó điều hoà. Thương Mại Dịch Vụ vui chơi đem lại nguồn thu nhập chokhu rừng đặc dụng, cho hội đồng dân cư địa phương và tạo thời cơ cho việctuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ vạn vật thiên nhiên, nhưng nếu không được quảnlý ngặt nghèo hoàn toàn có thể mang đến nhiều điều bất lợi cho công tác làm việc bảo tồn. Hiện nay ngành du lịch sinh thái xanh đang được những nước chú trọng pháttriển như một ngành mang lại thu nhập đáng kể cho Đất nước. Tuy nhiên, sựhiểu biết về du lịch sinh thái xanh còn nhiều rơi lệch. Nhiều người cho rằng “ dulịch sinh thái xanh ” nghĩa là du lịch tới những vùng vạn vật thiên nhiên. Hội du lịch sinh tháiđịnh nghĩa du lịch sinh thái xanh là “ du lịch có nghĩa vụ và trách nhiệm với những khu tự nhiên, nó bảo vệ môi trường tự nhiên và cải tổ phúc lợi cho dân địa phương ” ( Linberg andHawkins, 1993 ). Du lịch sinh thái xanh có nhiều quyền lợi như : tạo ra thu nhập choviệc quản trị những khu rừng đặc dụng ; giáo dục thiên nhiên và môi trường và sự đi dạo, giảitrí cho hành khách ; tạo công ăn việc làm và những dự án Bất Động Sản cho hội đồng, cho nhândân địa phương. Nhưng nếu không được quản trị tốt du lịch sinh thái xanh có thểmang đến những tai hại đáng kể như : sự suy thoái và khủng hoảng môi trường tự nhiên, sự xói mònvăn hoá địa phương và mất không thay đổi về kinh tế tài chính xã hội. Tại VQG Khao Yai ( Đất nước xinh đẹp Thái Lan ), người ta đã phát hiện những loài hươu nai, bò rừng bị chết do nuốtphải túi chất dẻo đựng thức ăn của hành khách vứt lại hoặc nuốt cả quả bónggôn. Tác hại do sự náo động của hành khách ở qua đêm và chơi thể thao trongvườn vương quốc đã buộc nhà nước Vương Quốc của nụ cười phải đóng cửa sân gôn và hạn chếkhách ở qua đêm trong vườn vương quốc này. Để giúp hành khách đi dạo vui chơi, ngoài vạn vật thiên nhiên phong phú và phongphú sẵn có, khu bảo tồn cần phải tạo lập một số ít phương tiện đi lại thiết yếu như : 24 – Trung tâm hành khách để trình làng về vạn vật thiên nhiên khu bảo tồn và cáchoạt động giáo dục môi trường tự nhiên. – Các tuyến du lịch thăm quan trong khu bảo tồn ( đường xe hơi quan sát rừng, đường mòn đi bộ ngắm cảnh, đường thuỷ ( sông, biển ) ngắm cảnh, đường trênkhông ( cáp treo, kinh khí cầu, … ). – Các map, tờ bườm, tài liệu trình làng, … – Chỗ siêu thị nhà hàng ( nhà hàng quán ăn, quầy bar, … ) – Chỗ ngủ qua đêm ( nhà khách, lều trại ngoài trời ). – Bãi cắm trại ngoài trời, … – Sân chơi thể thao, … Một góc nhìn quan trọng trong công tác làm việc quản lí vui chơi là quản lí dukhách. Để quản lí hành khách nhân viên cấp dưới của khu bảo tồn phải có những quyềnhạn nhất định như : quyền bắt giữ và phạt hành khách vi phạm pháp lý. Ngoàira, khu bảo tồn cần kiến thiết xây dựng những nội qui qui chế du lịch thăm quan để hành khách thựchiện. Một số giải pháp quản trị hành khách hoàn toàn có thể vận dụng như sau : – Có chốt kiểm soát vé vào thăm quan : chỉ những hành khách có giấy phépcòn hạn mới được vào ; cần kiểm tra ngẫu nhiên xe cộ của hành khách để tìmxem có mang theo vũ khí, chất dễ cháy, chất độc, thú nuôi vào khu bảo tồnkhông. Trước khi hành khách ra khỏi khu bảo tồn cũng cần kiểm tra xem cómang vật mẫu hoặc mang những đồ vật khác của khu bảo tồn không. – Nếu xe cộ được phép vào khu bảo tồn thì cần kiểm tra để xe đi đúngtuyến đường, đúng vận tốc, dừng đúng chỗ, … – Kiểm soát số lượng hành khách : không được để cho số lượng du kháchvào quá tải. Để làm được điều này nên hình thành mạng lưới hệ thống đặt vé trước quavăn phòng du lịch của rừng đặc dụng. Khi năng lực đảm nhiệm của khu đã tớihạn thì nên khuyên khách đến thăm rừng đặc dụng vào một ngày khác. – Quản lí xả rác : nên sắp xếp những thùng chứa rác rải rác ở những nơi thíchhợp. Thùng đựng rác bằng sắt kẽm kim loại để hoàn toàn có thể đốt rác bên trong. Thùng đựngrác nên có nắp đậy đề phòng thú chuyên ăn thức ăn thối moi rác. Thiết lập hệthống lượm rác thải đổ vào nơi qui định chứ không được quăng khỏi hàng ràohoặc đổ xuống biển. Hướng dẫn hành khách không xả rác trong rừng đặc dụng. – Nhắc hành khách không được tác động ảnh hưởng đến động, thực vật, không vẽ hoặckhắc tên lên cây, đá hoặc những vật thể trong khu bảo tồn. Cần phải phạt và đuổira khỏi khu bảo tồn những người vi phạm. – Chỉ được cho phép hành khách được đến những khu qui định, không được đếnphân khu bảo vệ khắt khe, không được ở lại rừng đêm hôm. 25

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận