Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Ngọc Hùng – Trưởng khoa và Bác sĩ Bùi Thị Hồng Khang – Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Những bất thường trên màng hồng cầu cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý huyết học. Trong đó, xét nghiệm sức bền màng hồng cầu là một phương pháp đơn giản để góp phần phát hiện ra những bệnh lý này.
Bạn đang đọc: Tìm hiểu ý nghĩa của xét nghiệm sức bền hồng cầu
Xem Tóm Tắt Bài Viết Này
1. Xét nghiệm sức bền hồng cầu là gì?
Xét nghiệm sức bền hồng cầu được sử dụng để đo mức độ đề kháng của hồng cầu đối với nguy cơ tan máu khi tiếp xúc với các mức độ pha loãng khác nhau của dung dịch muối natri clorua.
Màng tế bào có vai trò bao bọc tế bào, chứa môi trường nội bào và các bào quan bên trong. Màng vừa có tính chất ổn định, vững chắc và vừa có tính chất thấm nhất định với một số chất chuyên biệt, giúp cho nước, các chất dinh dưỡng, điện giải cũng như sản phẩm chuyển hóa đi vào hay đi ra khỏi tế bào. Hồng cầu cũng có bản chất là một tế bào và màng tế bào của hồng cầu vô cùng đặc biệt, thích hợp với chức năng di chuyển liên tục trong vòng tuần hoàn đi khắp cơ thể, cung cấp oxy cho các mô cơ quan. Khi hồng cầu, hay các tế bào sinh học nói chung, tiếp xúc trực tiếp với môi trường nhược trương, là môi trường có nồng độ chất tan thấp hơn môi trường ngoại bào bình thường của cơ thể, nước sẽ dễ dàng xâm nhập vào tế bào, nhằm cân đối áp suất thẩm thấu giữa hai bên màng tế bào. Hệ quả là hồng cầu bị trương phồng lên, màng hồng cầu căng dãn và cuối cùng là vỡ ra. Hiện tượng màng hồng cầu vỡ, ly giải các chất trong lòng tế bào ra ngoài nhuộm toàn bộ dung dịch trong ống nghiệm sang màu đỏ đồng nhất gọi là hiện tượng tan huyết.
Khi trộn hồng cầu trong dung dịch càng nhược trương, tỷ lệ các hồng cầu bị tan máu sẽ tăng lên. Tại nồng độ khi pha loãng từ từ dung dịch đóng vai trò làm môi trường ưu trương với nước cất, ghi nhận thấy có hồng cầu bị vỡ sẽ giúp xác định sức bền hồng cầu. Cơ sở của tính mẫn cảm của quá trình thẩm thấu trên màng hồng cầu có mối tương quan với tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích toàn bộ hồng cầu. Chính vì thế, thông qua việc xét nghiệm sức bền hồng cầu, các kỹ thuật viên có thể xác định một số bệnh lý huyết học có liên quan.
2. Cách tiến hành xét nghiệm sức bền hồng cầu như thế nào?
Xét nghiệm xác định sức bền hồng cầu được thực hiện tương tự các xét nghiệm máu thông thường khác. Người bệnh không cần phải nhịn ăn hay cần có sự chuẩn bị đặt biệt gì. Máu được lấy từ tĩnh mạch và cho vào ống nghiệm với một lượng cần thiết là 6 mL, tối thiểu cần có là 2 mL.
Dung dịch có chứa chất tan được chọn là nước muối natri clorua pha trong nước cất. Nồng độ dung dịch NaCl được xem là tương thích với môi trường tự nhiên sinh lý, cân đối giữa nội bào và ngoại bào là 0,9 g / dL ( hay 0,9 % ). Dung dịch đóng vai trò làm môi trường tự nhiên được hòa loãng từ từ bằng cách thêm nước cất. Từng ống nghiệm với những thiên nhiên và môi trường nhược trương khác nhau xếp theo thứ tự giảm dần và được ghi chú cẩn trọng nồng độ đúng chuẩn trên thành ống .
Mẫu máu sau khi được thu thập cần để thẳng đứng ủ trong tủ sấy 37 độ C. Sau thời gian ủ cần thiết, lấy ống nghiệm ra và quan sát thấy máu ban đầu sẽ tách làm hai phần. Phần trong suốt nằm bên trên là huyết tương, chiếm tỷ lệ khoảng 55%. Hồng cầu và các tế bào khác sẽ lắng xuống phía đáy ống nghiệm, chiếm tỷ lệ khoảng 45%. Dùng ống hút nhỏ để hút lấy các tế bào máu này và thực hiện xét nghiệm.
Các tế bào máu sau khi được lọc rửa chỉ lấy hồng cầu sẽ thành nhiều phần với thể tích bằng nhau, lần lượt cho vào các môi trường nhược trương đã chuẩn bị trước. Đảo nhẹ nhàng để các tế bào hòa lẫn đồng đều trong môi trường và sau đó để thẳng đứng trong 1 đến 2 giờ trước khi đọc kết quả.
Kết quả hồng cầu khởi đầu tan huyết là tại ống nghiệm quan sát thấy phần dịch nổi ở phần dưới ống có màu hồng và đáy ống có những hồng cầu còn nguyên vẹn tụ vào nhau .
Kết quả sức bền hồng cầu tan hoàn toàn là tại ống nghiệm chỉ quan sát thấy một dung dịch màu hồng đồng nhất, trong suốt mà không còn cặn lắng hồng cầu ở đáy ống.
Nếu hai kết quả trên nằm ở nồng độ nhược trương cao hơn khoảng tham chiếu thì được nhận định là sức bền hồng cầu giảm. Ngược lại, nếu hai kết quả trên nằm ở nồng độ nhược trương thấp hơn khoảng tham chiếu thì được gọi là sức bền hồng cầu tăng.
3. Ý nghĩa các kết quả của xét nghiệm sức bền hồng cầu như thế nào?
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học