Xem Tóm Tắt Bài Viết Này
1800
Joseph Marie Jacquard dạy một cái máy đọc những tấm thẻ đục lỗ, tạo ra đơn vị xử lý đa luồng đầu tiên. Phát minh của ông đã bị các nhà sản xuất tơ tằm phản đối kịch liệt những người đã thấy trước sự ra đời của Skynet (câu này tác giả đùa ^.^).
Bạn đang đọc: Tóm tắt lịch sử của các ngôn ngữ lập trình">Tóm tắt lịch sử của các ngôn ngữ lập trình
1842
Ada Lovelace một phụ nữ quý tộc khởi đầu phác thảo trong một quyển sách ( notebook ), cái mà sau này được biết đến như thể chương trình máy tính đầu tiên được xuất bản, chỉ hơi phiền phức bởi trong thực tiễn là máy tính không sống sót vào thời gian đó .
1936
Alan Turing được coi là cha đẻ của khoa học máy tính, nhưng ông đã bị tòa án nhân dân Anh thiến về mặt hóa học .Nữ hoàng sau đó đã ân xá cho ông ta, nhưng tiếc rằng ông đã qua đời được nhiều thế kỷ tại thời gian đó .
1936
Alonzo Church cũng ý tưởng ra mọi thứ vói Turning, nhưng ở phía bên kia đại dương và không bị thiến bởi nữ hoàng .
1957
John Backus tạo ra FORTRAN là ngôn ngữ đầu tiên được các lập trình viên thực sự sử dụng.
1959
Grace Hopper ý tưởng ra ngôn ngữ lập trình hướng thương mại và gọi nó là ” common business-oriented language ” hay viết tắt là COBOL .
1964
John Kemery và Thomas Kurtz thấy rằng những ngôn ngữ lập trình hiện tại quá khó và họ đã tạo ra một ngôn ngữ đơn thuần, dễ sử dụng và gọi nó là BASIC .
1970
Niklaus Wirth tạo ra Pascal cùng với 1 số ít ngôn ngữ khác, ông thích tạo ra những ngôn ngữ .Ông cũng ý tưởng ra luật của Wirth cái làm cho luật của Moore thành lỗi thời chính do những lập trình viên ứng dụng sẽ viết những ứng dụng cồng kềnh đến nỗi ngay cả những máy tính lớn ( mainframe ) cũng không hề theo kịp. Điều này sau đó sẽ được chứng tỏ là đúng với ý tưởng của Electron. js .
1972
Dennis Ritchie cảm thấy buồn chán khi làm việc tại Bell Labs vì thế ông quyết định tạo ra C ngôn ngữ có những dấu ngoặc nhọn {}
và nó là một thành công lớn. Sau đó ông bổ sung thêm secmentation faults và các tính năng thân thiện với các lập trình viên để tăng hiệu xuất.
Ông và bạn hữu của mình tại Bell Labs cũng làm một chương trình demo cho C, tác dụng họ đã tạo ra một hệ quản lý và điều hành gọi là Unix .
1980
Alan Kay ý tưởng ra ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng người tiêu dùng gọi là Smalltalk, trong Smalltalk mọi thứ đều là đối tượng người dùng. Không một ai thực sự có thời hạn để hiểu ý nghĩa của small talk .
1987
Larry Wall với kinh nghiệm tay nghề tôn giáo, trở thành một nhà thuyết giảng và làm cho Perl trở thành một học thuyết .
1983
Jean Ichbiah nhận thấy rằng những chương trình Ada Lovelace chưa khi nào thực sự chạy và đã quyết định hành động tạo ra một ngôn ngữ với tên của bà nhưng ngôn ngữ này liên tục không chạy .
1986
Brac Box và Tol Move quyết định tạo thêm một phiên bản C dựa trên Smalltalk, cái được gọi là Objective-C.
1983
[ Bjarne Stroustrup ] ( https://en.wikipedia.org/wiki/Bjarne_Stroustrup bổ trợ thêm nhiều tính năng nâng cao mà ông hoàn toàn có thể nghĩ ra cho C và đặt cho ngôn ngữ lập trình này là C + + .
1991
Guido van Rossum ý tưởng ra Python, cú pháp được chọn lấy cảm hứng từ Monty Python và Flying Circus .
1993
Roberto Ierusalimschy và bạn của mình quyết định hành động học cần một ngôn ngữ ngữ cảnh cho Brazil, trong quy trình địa phương hóa một lỗi phát sinh làm cho chỉ số đếm mở màn từ 1 thay vì 0, họ đặt tên nó là Lua .
1994
Rasmus Lerdorf làm một động cơ mẫu cho những ngữ cảnh ( scripts ) CGI trên trang cá thể của mình, ông phát hành dotfiles trên web .Thế giới quyết định hành động sử dụng những dotfiles cho mọi thứ và trong cơn sốt này Rasmus tung ra một vài link cơ sở tài liệu lan rộng ra cho nó và gọi nó là PHP .
1995
Yukihiro Mastsumoto – Matz không thấy niềm hạnh phúc, ông nhận thấy những lập trình viên khác cũng vậy. Vì thế ông tạo ra Ruby để giúp những lập trình niềm hạnh phúc. Sau khi tạo ra Ruby ” Matz ” niềm hạnh phúc, hội đồng Ruby cũng niềm hạnh phúc và mọi người niềm hạnh phúc .
1995
Brendan Eich sử dụng những ngày cuối tuần để phong cách thiết kế một ngôn ngữ sẽ được sử dụng thoáng đãng trên mọi trình duyệt và sau cuối là Skynet. Ban đầu khi thao tác tại Netscape ông gọi nó là LiveScript nhưng Java trở thành một một ngôn ngữ lập trình phổ cập cho nên vì thế họ đã quyết định hành động đổi tên nó thành JavaScipt .Java trở thành một tên thương hiệu và điều này đem đến rắc rối cho họ, JavaScript sau đó được đổi tên thành ECMAScript nhưng mọi người vẫn gọi nó là JavaScript .
1996
James Gosling ý tưởng Java, ngôn ngữ đầu tiên thực sự hướng đối tượng người tiêu dùng nơi những quy tắc design patterns được chú ý quan tâm hơn chủ nghĩa thực dụng .
2001
[ Anders Hejlsberg ] viết lại Java và gọi nó là C # chính bới lập trình trong C tuyệt hơn Java. Mọi người thích phiên bản Java mới này vì nó trọn vẹn không giống Java .
2005
David Hanselmeyer Hansen tạo ra một web framework được gọi là Ruby on Rails, và mọi người không còn nhớ rằng chúng là hai thứ riêng không liên quan gì đến nhau .
2006
John Resig viết một thư viện cho JavaScript, và mọi người nghĩ nó là một ngôn ngữ và sử dụng nó bằng cách copy và pate những đoạn code jQuery từ internet .
2009
Ken Thompson và Rod Pike quyết định hành động tạo một ngôn ngữ giống C, với Gophers như thể linh vật .Họ gọi nó là Go, biến nó thành open source và bán những chiếc gối và mũ bảo hiểm có tên thương hiệu Gopher .
2010
Gray Hoare cũng muốn tạo một ngôn ngữ giống C, anh ấy gọi nó là Rust. Sau đó, Graydon chuyển sang làm việc trên Swift cho Apple.
2012
Angers Hjelsberg muốn viết C # trong những trình duyệt web, anh đã phong cách thiết kế TypeScript tựa như JavaScript nhưng vay mượn nhiều sáng tạo độc đáo từ Java .
2013
Jaremy Ashkenas muốn niềm hạnh phúc giống như những lập trình viên Ruby vì vậy anh tạo ra CoffeeScript ngôn ngữ trông giống Ruby nhưng được biên dịch thành JavaScript. Nhưng Jeremy chưa khi nào thực sự niềm hạnh phúc như Matz và những lập trình viên Ruby .
2014
Chris Lattner tạo ra Swift được phong cách thiết kế để cùng sống sót với Objective-C, sau cuối nó lại trông giống Java .
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Công nghệ