PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Câu 1: Nghiên cứu khoa học là gì ? Phân tích 1 ví dụ cụ thể.
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các
thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế
giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến
thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách
làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Câu 2: Đề tài nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích 1 ví dụ cụ thể.
– Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm
người thực hiện.
Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể
chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
Câu 3: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là gì? Xác định
đối tượng và phạm vi nghiên cứu cho 1 đề tài nghiên cứu cụ thể?
– Đối tượng ngcứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và
làm rõ trong nhiệm vụ ngcứu
– Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong
phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lãnh vực nghiên cứu.
– Ví dụ: Đề tài: Xây dựng qui trình canh tác giống mía nhập nội có nguồn
gốc Thailand
+ Đối tượng NC: Qui trình canh tác
+ Khách thể NC: Các bộ giống mía nhập nội
+ Đối tượng khảo sát: Bộ giống mía nhập nội có nguồn gốc Thailand
Câu 4: Thế nào là mục đích nghiên cứu, xác định mục đích nghiên cứu
cho 1 đề tài cụ thể?
– Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong
nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng
1
thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định lượng. Nói cách khác,
mục đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên
cứu. Mục đích trả lời câu hỏi nhằm vào việc gì?, hoặc để phục vụ cho
điều gì? và mang ý nghĩa thực tiển của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng
phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
– Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà
người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu.
Mục tiêu có thể đo lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là
nền tảng hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch
nghiên cứu đã đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được. Mục tiêu trả lời
câu hỏi làm cái gì?.
– Đề tài: Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nhuộm màu của nhà
máy may Việt Tiến và đề xuất giải pháp.
Mục tiêu: (1) Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy.
(2) Phân tích khả năng xử lý nước thải nhuộm màu của nhà
máy.
Câu 5: Phương pháp luận NCKH là gì? phân biệt luận đề, luận chứng,
luận cứ. Xác định luận đề, luận chứng, luận cứ cho một đề tài nghiên
cứu cụ thể.
– PP luận NCKH: là phương pháp để chứng minh mối quan hệ giữa các
luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề; cách đặt giả thuyết hay phán
đoán sử dụng các luận cứ và phương pháp thu thập thông tin và xử lý
thông tin để xây dựng luận đề.
– Luận đề là một phán đoán hay một giả thuyết cần được chứng minh,
nhằm trả lời câu hỏi chứng minh điều gì? trong nghiên cứu.
– Luận chứng là cơ cấu,cách thức sắp xếp tổ chức của phép chứng minh,
nhằm làm cho các yếu tố của luận đề,luận cứ và luận chứng liên hệ với
nhau một cách lôgic, trl c.hỏi chứng minh bằng cách nào?
2
– Luận cứ là những số liệu, dữ liệu thu thập từ các thông tin, tài liệu tham
khảo, quan sát, điều tra hay thực nghiệm, nhằm trả lời câu hỏi chứng
minh bằng cái gì?
Có hai loại luận cứ được sử dụng trong nghiên cứu khoa học:
+ Luận cứ lý thuyết: bao gồm các lý thuyết, luận điểm, tiền đề, định lý,
định luật, qui luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là đúng.
Luận cứ lý thuyết cũng được xem là cơ sở lý luận.
+ Luận cứ thực tiễn: dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thí
nghiệm
VD:KHẢ NĂNG LÀM SẠCH NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA BÈO
TÂY ỨNG DỤNG TẠI HỘGĐ
– Luận đề: Bèo tây có khả năng làm sạch nước thải sinh hoạt
Luận
cứ:
– Các đặc tính của bèo tây thích hợp với khả năng làm sạch nước thải
sinh
hoạt
– Sự thay đổi của các thông số trong nước thải như BOD, COD, TSS,
colifom
– Luận chứng: Chứng minh bằng thực nghiệm, thu thập số liệu và quan sát
thực tế.
Câu 6: Phương pháp khoa học là gì? Nêu nội dung của các bước cơ
bản trong PPKH.
* PPKH: Những ngành khoa học khác nhau cũng có thể có những PPKH
khác nhau. Ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hoá học, nông nghiệp sử
dụng PPKH thực nghiệm, như tiến hành bố trí thí nghiệm để thu thập số
liệu, để giải thích và kết luận. Còn ngành khoa học xã hội như nhân chủng
học, kinh tế, lịch sử sử dụng PPKH thu thập thông tin từ sự quan sát,
phỏng vấn hay điều tra.
* Các bước cơ bản trong PPKH:
3
– Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng
+ Là quan sát, theo dõi một cách khách quan sự vật, hiện tượng, qui luật
của sự vận động, mối quan hệ của thế giới xung quanh và dựa vào kiến
thức, kinh nghiệm hay các nghiên cứu có trước để khám phá, tìm ra kiến
thức mới, giải thích các qui luật vận động và mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng.
+ Quan sát sự vật, hiện tượng là quá trình giúp cho ý tưởng phát sinh, là
cơ sở hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu.
4
– Bước 2: Đặt vấn đề nghiên cứu
Là phát hiện vấn đề và tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong quá trình
nghiên cứu. Có nhiều phương pháp phát hiện vấn đề, như phân tích theo
cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được; nhận dạng những bất đồng
trong tranh luận tại các hội nghị thảo luận; nghĩ ngược lại những quan
điểm thông thường; nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế;
lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu; những câu hỏi bất
chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào
– Bước 3: Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán
Đây là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người nghiên cứu
đưa ra, là hướng nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc điều tra thực
nghiệm để chứng minh hay bác bỏ đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp đưa ra một giả thuyết khoa học là người nghiên cứu cần phải
quan sát, phát hiện được vấn đề, và đặt giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời
cho câu hỏi đã đặt ra.
– Bước 4: Thu thập thông tin hay số liệu thí nghiệm
Nội dung cơ bản của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập
và xử lý thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát; dự kiến tiến độ,
phương tiện và phương pháp quan sát hoặc thực nghiệm
Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin: nghiên cứu tài liệu hoặc
đối thoại trực tiếp; quan sát trên đối tượng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp
trên đối tượng khảo sát hoặc trên những vật mô phỏng
– Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích
5
+ Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu
thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng: Định tính và
định lượng (các số liệu). Các sự kiện và số liệu cần đc xử lý để xây dựng
các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục vụ việc chứng minh hoặc bác bỏ
các giả thuyết.
+ Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải trong
quan sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch
ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
+ Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin: nghiên cứu tài liệu hoặc
đối thoại trực tiếp; quan sát trên đối tượng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp
trên đối tượng khảo sát hoặc trên những vật mô phỏng
– Bước 6: Kết luận
+ Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát về kết quả nghiên cứu.
+ Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của kết quả nghiên cứu.
+ Khuyến nghị khả năng áp dụng kết quả và định hướng tiếp tục nghiên
cứu hoặc chấm dứt sự ngcứu.
6
Câu 7: “Vấn đề” nghiên cứu khoa học là gì? Phân biệt các loại “vấn
đề” NCKH. Lấy VD cụ thể.
* Vấn đề nghiên cứu: Là những điều chưa biết hoặc chưa biết thấu đáo về
bản chất hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu là một câu hỏi cần được giải đáp trong nghiên
cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng (xác định giới hạn, phạm
vi nghiên cứu) và làm sao có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng..
Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở
đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, ?
* Vấn đề được thể hiện trong 3 loại câu hỏi như sau:
– Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm:
Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có liên quan tới các sự
kiện đã xảy ra hoặc các quá trình có mối quan hệ nhân-quả về thế giới của
chúng ta. Để trả lời câu hỏi loại nầy, chúng ta cần phải tiến hành quan sát
hoặc làm thí nghiệm;
Thí dụ: Cây lúa cần bao nhiêu phân N để phát triển tốt hỏi các chuyên gia,
hay nhờ người làm chuyên môn giúp đỡ
– Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức. Loại câu hỏi này có thể
được trả lời bằng những nhận thức một cách logic, hoặc chỉ là những suy
nghĩ đơn giản cũng đủ để trả lời mà không cần tiến hành thực nghiệm hay
quan sát.
Thí dụ Tại sao cây trồng cần ánh sáng?. Suy nghĩ đơn giản ở đây được
hiểu là có sự phân tích nhận thức và lý lẽ hay lý do, nghĩa là sử dụng các
nguyên tắc, qui luật, pháp lý trong xã hội và những cơ sở khoa học có
trước.
– Câu hỏi thuộc loại đánh giá: Câu hỏi thuộc lọai đánh giá là câu hỏi thể
hiện giá trị và tiêu chuẩn. Câu hỏi này có liên quan tới việc đánh giá các
giá trị về đạo đức hoặc giá trị thẩm mỹ.
Để trả lời các câu hỏi loại nầy, cần hiểu biết nét đặc trưng giữa giá trị
thực chất và giá trị sử dụng. Giá trị thực chất là giá trị hiện hữu riêng của
7
sự vật mà không lệ thuộc vào cách sử dụng. Giá trị sử dụng là sự vật chỉ có
giá trị khi nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng và nó bị đánh giá không còn
giá trị khi nó không còn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nữa.
Thí dụ: Thế nào là hạt gạo có chất lượng cao?.
Câu 8: Trình bày các bước phát hiện “Vấn đề” khoa học. Nêu ví dụ.
Phương pháp phát hiện vấn đề khoa học:
–
Phát hiện mặt mạnh, yếu trong nghiên cứu
Nhận dạng những bắt đầu trong tranh luận khoa học
Nghĩ ngược/khác lại quan niệm thông thường
Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế
Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu
Câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào
Đề nghị?
Câu 9: “Giả thuyết” khoa học là gì?. Nêu các đặc tính của “giả
thuyết” khoa học. Cho ví dụ về giả thuyết khoa học của đề tài cụ thể.
– Giả thuyết khoa học là một nhận định sơ bộ, kết luận giả định về bản
chất sự vật do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ.
– Giả thuyết có những đặc tính sau:
+ Giả thuyết phải theo một nguyên lý chung và không thay đổi trong suốt
quá trình nghiên cứu.
+ Giả thuyết phải phù hợp với điều kiện thực tế và cơ sở lý thuyết.
+ Giả thuyết càng đơn giản càng tốt.
+ Giả thuyết có thể được kiểm nghiệm và mang tính khả thi.
Một giả thuyết cần đơn giản, cụ thể và rõ ràng về khái niệm.
Câu 10: Nêu cách đặt “giả thuyết” khoa học? Hãy đặt “giả thuyết”
khoa học cho 1 đề tài nghiên cứu cụ thể.
* Cách đặt giả thuyết khoa học:
Trong việc xây dựng một giả thuyết cần trả lời các câu hỏi sau:
– Giả thuyết này có thể tiến hành thực nghiệm được không?
8
– Các biến hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu?
– Phương pháp thí nghiệm nào (trong phòng, khảo sát, điều tra, bảng câu
hỏi, phỏng vấn) được sử dụng trong nghiên cứu?
– Các chỉ tiêu nào cần đo đạt trong suốt thí nghiệm?
– Phương pháp xử lý số liệu nào mà người nghiên cứu dùng để bác bỏ hay
chấp nhận giả thuyết?
* Một giả thuyết hợp lý cần có các đặc điểm chính sau đây:
– Giả thuyết đặt ra phải phù hợp và dựa trên quan sát hay cơ sở lý thuyết
hiện tại (kiến thức vốn có, nguyên lý, kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu
tương tự trước đây, hoặc dựa vào nguồn tài liệu tham khảo), nhưng ý
tưởng trong giả thuyết là phần lý thuyết chưa được chấp nhận.
– Giả thuyết đặt ra có thể làm sự tiên đoán để thể hiện khả năng đúng hay
sai
– Giả thuyết đặt ra có thể làm thí nghiệm để thu thập số liệu, để kiểm
chứng hay chứng minh giả thuyết (đúng hay sai).
* Thí dụ: Giả thuyết được đặt ra là Nếu sự nẩy mầm của hạt đậu có liên
quan tới vỏ hạt, vậy thì hạt đậu có vỏ nhăn có thể không nẩy mầm.
Khi quan sát sự nẩy mầm của các hạt đậu hoặc dựa trên các tài liệu nghiên
cứu khoa học người nghiên cứu nhận thấy ở hạt đậu bình thường, hạt no,
vỏ hạt bóng láng thì nẩy mầm tốt và đều. Như vậy, ng nghiên cứu có thể
suy luận để đặt ra câu hỏi đối với các hạt đậu có vỏ bị nhăn nheo thì nẩy
mầm như thế nào?
9
Câu 11: Nội dung nghiên cứu là gì? Xác định nội dung nghiên cứu cho
1 đề tài cụ thể?
– NDNC: là công việc cần tiến hành để thực hiện mục tiêu, làm rõ về một
vấn đề cụ thể, hay để trả lời một câu hỏi cụ thể.
* Đề tài: Khả năng xử lý nước thải nhuộm màu của nhà máy may Việt
Tiến và đề xuất giải pháp.
– Nội dung nghiên cứu:
+ Thu thập số liệu về báo cáo môi trường ( 4 lần: 2013-2014)
+ Mô hình xử lý nước thải hiện nay của nhà máy
+ Đánh giá hiện trạng xử lý
+ Tiến hành quan trắc, phân tích thực nghiệm
+ Đánh giá, đề xuất giải pháp cải tiến hệ thống xử lý.
Câu 12: Trình bày các loại biến trong thí nghiệm? Xác định các biến
trong 1 đề tài ngcứu cụ thể.
* Trong nghiên cứu thực nghiệm, có 2 loại biến thường gặp trong thí
nghiệm, đó là biến độc lập và biến phụ thuộc
– Biến độc lập (còn gọi là nghiệm thức): là các yếu tố, điều kiện khi bị
thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Như vậy, đối tượng ngcứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi.
Nói cách khác kết quả số liệu của biến phụ thuộc thu thập đc thay đổi theo
biến độc lập.
– Biến phụ thuộc (còn gọi là chỉ tiêu thu thập): là những chỉ tiêu đo đạc và
bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm, hay có thể nói kết quả đo
đạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
* Đề tài: Ảnh hưởng của phân N đến năng suất lúa Hè thu trồng trên
đất phù sa ven sông ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
– Biến độc lập là liều lượng phân bón, loại phân bón, lượng nước tưới,
thời gian chiếu sáng khác nhau
– Biến phụ thuộc: có thể là số bông/m2, hạt chắt/bông, trọng lượng hạt và
năng suất hạt (t/ha).
10
Câu 13: Trình bày các phương pháp lấy mẫu trong NCKH? Nêu ví vụ
về phương pháp lấy mẫu trong 1 đề tài nghiên cứu cụ thể.
* Chọn mẫu không có xác suất
– pp chọn mẫu không xác suất là cách lấy mẫu trong đó các cá thể của
mẫu được chọn không ngẫu nhiên hay không có xác suất lựa chọn giống
nhau. Điều này thể hiện trong cách chọn mẫu như sau:
+ Các đơn vị mẫu được tự lựa chọn mà không có phương pháp.
+ Các đơn vị mẫu rất dễ dàng đạt được hoặc dễ dàng tiếp cận.
+ Các đơn vị mẫu được chọn theo lý do kinh tế, thí dụ trả tiền cho sự
tham dự.
+ Các đơn vị mẫu được quan tâm bởi ng ngcứu trong cách điển
hình của quần thể mục tiêu.
+ Các đơn vị mẫu được chọn mà không có sự thiết kế rõ ràng
– Phương pháp chọn mẫu không có xác suất thường có độ tin cậy thấp.
Mức độ chính xác của cách chọn mẫu không xác suất tùy thuộc vào sự
phán đoán, cách nhìn, kinh nghiệm của người nghiên cứu, sự may mắn
hoặc dễ dàng và không có cơ sở thống kê trong việc chọn mẫu.
* Chọn mẫu có xác suất
Cơ bản của việc chọn mẫu xác suất là cách lấy mẫu trong đó việc chọn
các cá thể của mẫu sao cho mỗi cá thể có cơ hội lựa chọn như nhau, nếu
như có một số cá thể có cơ hội xuất hiện nhiều hơn thì sự lựa chọn không
phải là ngẫu nhiên. Để tối ưu hóa mức độ chính xác, người nghiên cứu
thường sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên.
– Chọn mẫu ngẫu nhiên: Là mẫu mà tất cả các thể trong quần thể có cùng
cơ hội để chọn vào mẫu. Đây là dạng đơn giản nhất của mẫu xác suất
– Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: là việc lựa chọn n các cá thể từ một
quần thể sao cho các cá thể có cơ hội bằng nhau hay một xác suất bằng
nhau.
– Chọn mẫu phân lớp: chọn mẫu phân lớp được thực hiện khi quần thể
mục tiêu được chia thành các nhóm hay phân lớp.
11
– Chọn mẫu hệ thống: trong mẫu hệ thống những cá thể được chọn theo
một khoảng cách đều đặn từ khung mẫu.
– Chọn mẫu chỉ tiêu: các đối tượng nghiên cứu trong mỗi nhóm được lấy
mẫu theo tỷ lệ đã biết và sau đó tiến hành phương pháp chọn mẫu không
sác xuất.
– Chọn mẫu không gian: có thể sử dụng cách lấy mẫu này khi hiện tượng,
sự vật được quan sát có sự phân bố mẫu theo không gian
Câu 14: Trình bày phương pháp xác định cỡ mẫu trong NCKH? Hãy
xác định cỡ mẫu trong 1 đề tài nghiên cứu cụ thể.
– Việc xác định cỡ mẫu là một cách lấy thống kê theo độ ý nghĩa, nhưng
đôi khi quá trình này cũng được bỏ qua và người nghiên cứu chỉ lấy cỡ
mẫu có tỷ lệ ấn định (như cỡ mẫu 10% của quần thể mẫu). Dĩ nhiên, đối
với quần thể tương đối lớn, thì việc chọn cỡ mẫu có tỷ lệ như vậy tương
đối chính xác đủ để đại diện cho quần thể. Việc tính toán là làm sao xác
định một kích cỡ mẫu tối thiểu mà vẫn đánh giá được tương đối chính xác
quần thể. Chọn cỡ mẫu quá lớn hoặc lớn hơn mức tối thiểu thì tốn kém còn
chọn cở mẫu dưới mức tối thiểu lại ít chính xác.
– Mục đích của việc xác định cỡ mẫu là để giảm đi công lao động và chi
phí làm thí nghiệm và điều quan trọng là chọn cỡ mẫu như thế nào mà
không làm mất đi các đặc tính của mẫu và độ tin cậy của số liệu đại diện
cho quần thể.
VD
Câu 15: Trình bày các phương pháp phỏng vấn- trả lời trong NCKH?
(khái niệm, các kiểu phỏng vấn, các sắp xếp, chuẩn bị cho cuộc phỏng
vấn). Hãy áp dụng các phương pháp phỏng vấn trong 1 nghiên cứu cụ
thể?
– Khái niệm: Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu
đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu
trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và
phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một
12
số các câu hỏi của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả
lời.
– Có 3 kiểu phỏng vấn:
* Phỏng vấn cá nhân: Đây là pp trao đổi thông tin giữa người trả lời
phỏng vấn và người phỏng vấn.
Thuận lợi:
Người trả lời cho các thông tin tốt hơn so với các điều tra gởi qua bưu
điện
Trao đổi thông tin giữa 2 người nhanh hơn
Dễ khai thác các câu trả lời cho các câu hỏi chuyên sâu hơn
Người phỏng vấn dễ điều khiển, kiểm soát nếu có vấn đề
Tạo động cơ và cảm hứng
Có thể sử dụng một số cách để ghi chép dễ dàng
Đánh giá được tính cách, hành động của người trả lời phỏng vấn
Có thể sử dụng các sản phẩm hay đồ vật để minh họa
Thường để làm thử nghiệm trước cho các phương pháp khác
Không thuận lợi:
Mất thời gian hơn so với các điều tra gởi qua bưu điện
Cần thiết để sắp đặt ra cuộc phỏng vấn
Thông thường cần phải đặt ra một bộ câu hỏi trước
Có thể sai số ở người trả lời phỏng vấn khi họ muốn làm hài lòng hoặc
gây ấn tượng, hoặc muốn trả lời nhanh, suôn sẻ
Phải phỏng vấn nhiều người ở nhiều nơi khác nhau
Một số câu hỏi cá nhân, riêng tư có thể làm bối rối cho người trả lời
Việc ghi chép và phân tích có thể gây ra vấn đề – nếu chủ quan
* Phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn nhóm là việc thảo luận trong nhóm xã hội hiện tại như
nhóm xã hội, gia đình. Phỏng vấn đạt hiệu quả khi người nghiên cứu cần
thu thập các thông tin về đời sống, công việc và sự vui chơi giải trí, cũng
như các thông tin phổ biến về sử dụng, đánh giá và các phương tiện có liên
quan tới các kết quả hay sản phẩm.
Phỏng vấn không đề cập tới sự khác nhau, chủ đề tranh chấp và các
câu hỏi nhạy cảm, dễ bị xúc phạm. Hơn nữa, trong một nhóm lớn thì một
số các thành viên nói hết thời gian và những thành viên khác bị hạn chế
nói hơn. Nếu mục đích nghiên cứu là để mô tả động cơ thực sự của nhóm
13
thì người nghiên cứu có thể chọn để chấp nhận và ghi nhận tính không cân
xứng này trong cuộc nói chuyện. Nếu mục đích để thu thập các quan điểm,
thái độ về chủ đề đã nêu ra thì nên hướng theo cuộc thảo luận, ngăn chặn
khỏi bị lạc đề, và chú ý tất cả những người tham dự đang lắng nghe.
* Phỏng vấn nhóm trung tâm
Đây là cuộc phỏng vấn nhóm bình thường, được sử dụng để đưa ra
nền tảng, lý lẽ về sự phát triển kết quả hay sản phẩm mới. Thường có từ 510 người tham dự tiên phong được lựa chọn trong số các người hiểu biết
về kết quả hay sản phẩm hoặc trong số các khách hàng quan trọng trong
tương lai được mời để thảo luận sự triển vọng của kết quả hay sản phẩm
tương lai hoặc những kinh nghiệm về việc sử dụng kết quả hay sản phẩm
hiện tại.
Tiến trình phỏng vấn nhóm trung tâm có định hướng mạnh mẽ về
mục đích mà có thể chuẩn bị trước tài liệu, vật liệu cho công việc được
thuận lợi qua cuộc nói chuyện về mục đích và các công việc chương trình
cần thực hiện trong cuộc họp, mẫu mã của các kiểu sản phẩm, và sự mô tả
kết quả hay sản phẩm qua tranh ảnh, đồ vật, hay bắt chước.
14
* Sắp xếp, chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn ngoài thực tế
– Cách bố trí cuộc phỏng vấn
Người nghiên cứu nên chọn một nơi quen thuộc với người trả lời
phỏng vấn. Cách ăn mặc, cư xử và hành động của người phỏng vấn cũng
có ảnh hưởng đến người trả lời phỏng vấn. Sự trả lời của người phỏng vấn
có thể được ghi chép bởi người trợ lý, thu băng hoặc video.
– Tài liệu, đồ vật, hình ảnh để minh họa
Khi câu hỏi gắn với kết quả hay sản phẩm đã đưa ra trong nghiên
cứu, thì việc trả lời có thể dễ dàng và đầy đủ hơn nếu kết quả hay sản
phẩm sẵn có và hiện đang được sử dụng ngoài thực tế. Nếu như không có
sản phẩm chứng minh thì người nghiên cứu có thể đưa ra sản phẩm khác
hoặc bắt chước sản phẩm qua các tài liệu, đồ vật, tranh ảnh, minh họa.
Điều này sẽ giúp cho người trả lời hình dung, xác định rõ, chính xác và dễ
dàng trả lời các câu hỏi có liên quan tới sản phẩm nghiên cứu.
– Chương trình làm việc
Người phỏng vấn thường bắt đầu cuộc phỏng vấn bằng cách trình
bày tổ chức, mục đích nghiên cứu và làm thế nào để sử dụng các kết quả.
Thường cần thiết phải giải thích mức độ nào mà sự thể hiện của người trả
lời có thể được giữ kín đáo.
Khi người trả lời phỏng vấn trình bày vấn đề một cách kỹ lưỡng, họ
không biết khái niệm mới nào làm cho người nghiên cứu quan tâm. Vì vậy,
người phỏng vấn phải dẫn dắt người trả lời tới vấn đề. Nếu ngắt câu trả lời
lệch lạc của người trả lời thì bất lịch sự, vì vậy phải đợi cho người trả lời
kết thúc. Người nghiên cứu phải tìm cách kích thích và gợi ý tích cực tới
người trả lời phỏng vấn hướng vào mục tiêu câu hỏi và gợi ý, gây cảm
hứng cho họ.
15
Câu 16: Trình bày các phương pháp sử dụng bảng hỏi- câu trả
lời bằng viết trong NCKH? (khái niệm, cách thiết kế câu hỏi). Hãy áp
dụng các phương pháp bảng hỏi- câu trả lời bằng viết trong 1 nghiên
cứu cụ thể?
* Khái niệm: Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế
bởi người nghiên cứu để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại
bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện cho người nghiên cứu. Để thu thập
các thông tin chính xác qua phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và
suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết
kế bảng câu hỏi.
* Cách thiết kế câu hỏi:
– Đặt câu hỏi về các sự kiện
Sự kiện là điều gì đó ko bị ảnh hưởng bởi quan điểm hoặc ý kiến. Người
nghiên cứu có thể nói tới các câu hỏi thực sự trong phỏng vấn hoặc bảng
câu hỏi. Bảo đảm ko nối kết hai chủ đề trong một câu hỏi.
Các câu hỏi phải hoàn toàn không được mơ hồ, khó hiểu cho người trả lời.
Vì vậy, nên sử dụng câu đơn giản, các từ sử dụng thông thường, dễ hiểu.
– Đặt câu hỏi về ý kiến và quan điểm
+) Khi hỏi về quan điểm, câu hỏi nên được trình bày trong các nguyên tắc
sau đây:
+ Câu hỏi, cách trình bày phải thu hút, lý thú và gây cho người trả
lời thoải mái, dễ chịu.
+ Chỏi, cách trình bày phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Tránh các mệnh đề phụ thuộc.
+ Các từ như tất cả, luôn luôn, ko ai và ko bao giờ nên
tránh sử dụng trong câu ở q.khứ.
+) Các mẫu câu hỏi cho người trả lời phỏng vấn trong phương pháp sử
dụng bảng câu hỏi gồm:
16
+ Mẫu câu hỏi sắp xếp theo sự chia độ: Còn gọi là sự chênh lệch hay
vi sai có ý nghĩa được sử dụng trong bảng câu hỏi.
+ Mẫu câu hỏi mở: Cấu trúc theo dạng này có một số các đường gạch
(hoặc không gian trống) cho người trả lời viết câu trả lời câu hỏi.
+ Mẫu câu hỏi kín: Cấu trúc dạng câu hỏi này đưa ra một số lựa chọn
+ Các mẫu câu hỏi có cấu trúc khác: mẫu đánh dấu hộp lựa chọn,
mẫu đường thẳng chia độ, mẫu bảng hệ thống chia mức độ, mẫu bảng
VD
17
Câu 17: Hãy nêu những nội dung được trình bày trong phần Tổng
quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài? Nêu ví dụ
về Tổng quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến 1 đề tài
cụ thể.
– Địa điểm nghiên cứu: Điều kiện Tự nhiên Kinh tế – Xã hội
– Những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
– Cơ sở pp luận
VD: KHẢ NĂNG LÀM SẠCH NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA BÈO
TÂY ỨNG DỤNG TẠI HỘ GIA ĐÌNH
+ Địa điểm nghiên cứu : Khu vực Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
+ Các nghiên cứu liên quan đến đề tài :
– Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cỏ Ventiver ( cỏ hương lài ).
– Xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy
thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam ( PGS-TS. Nguyễn Việt Anh )
– Nghiên cứu hiệu quả xử lí nước thải sinh hoạt bằng phương pháp lọc
hiếu khí sử dụng sơ dừa làm giá thể kết hợp hồ thủy sinh ( Đồ án tốt
nghiệp : Đặng Thị Lê Phương- GVHD : Th.s Lâm Vĩnh Sơn ).
+ Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thực nghiệm – Phương pháp
khoa học dựa trên quan sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả
thuyết bằng thí nghiệm.
+
Cơ
sở
của
phương
pháp
luận:
– Luận đề: Bèo tây có khả năng làm sạch nước thải sinh hoạt
Luận
cứ:
– Các đặc tính của bèo tây thích hợp với khả năng làm sạch nước thải
sinh
hoạt
– Sự thay đổi của các thông số trong nước thải như BOD, COD, TSS,
colifom
18
– Luận chứng: Chứng minh bằng thực nghiệm, thu thập số liệu và quan sát
thực tế.
19
Câu 18: Hãy lập khung logic phân tích về Mục tiêu NC, Nội dung NC,
Phương pháp NC và Kết quả NC dự kiến cho 1 đề tài NCKH cụ thể.
NGHIÊN CỨU ĐDSH ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG Ở NƯỚC
TẠI VQG CÚC PHƯƠNG
– Đối tượng nghiên cứu: ĐVKXS ở nước, bao gồm ĐVN và ĐVĐ, thủy
vực nước đứng và thủy vực nước chảy tại
– Địa điểm: khu bảo tồn thiên nhiên rừng CP
– Mục tiêu: + Nghiên cứu hiện trạng ĐDSH ĐVKXS ở nước tại, sự biến
động của chúng theo mùa, theo các dạng thủy vực.
+ Xác định mối liên quan giữa các nhóm ĐVKXS ở nước với
các yếu tố môi trường.
+ Đề xuất định hướg bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH
ĐVKXS ở nước khu vực NC
– Nội dung
+ Đánh giá tổng quan về đặc điểm đkiện tự nhiên, ktế xã hội liên
quan đến khu vực NC
+ Nghiên cứu đặc điểm và cấu trúc thành phần loài ĐVKXS ở nước
tại các thủy vực NC
+ Nghiên cứu biến động thành phần loài ĐVKXS ở nước theo mùa
và các dạng thủy vực.
+ Đánh giá hiện trạng ĐDSH ĐVKXS ở nước tại các thủy vực
nghiên cứu.
+ Ngcứu đề xuất các định hướng bảo tồn và ptr ĐDSH ĐVKXS ở
nước tại khu vực NC
– PPNC: Dùng phương pháp điều tra thực tế
+ Chia vùng rừng thành các tuyến và điểm, mỗi tuyến cách nhau
1km, mỗi điểm nằm tại trung tâm của mỗi tuyến.
+ Thu thập mẫu ngoài tự nhiên: Dùng dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
như lưới, vợt để điều tra thu thập, và ghi chép số liệu thu đc (số
liệu là số lượng cá thể của 1 loài,số lượng thành phần loài)
+ Phân tích vật mẫu trong phòng thí nghiệm
20
null
Xem thêm: Đèn led năng lượng mặt trời Solar Light
Source: https://sangtaotrongtamtay.vn
Category: Khoa học