Gan (thực phẩm) – Wikipedia tiếng Việt

Đối với những định nghĩa khác, xem Gan ( xu thế ) Một bộ gan gia súc Một bộ gan gà

Một miếng gan xào

Bạn đang đọc: Gan (thực phẩm) – Wikipedia tiếng Việt">Gan (thực phẩm) – Wikipedia tiếng Việt

Gan của các loài động vật có vú (gia súc, vật nuôi), các loại gia cầm (gà, vịt, ngỗng), các loại cá và một số động vật khác thường được sử dụng như một loại thức ăn phổ biến của con người (nội tạng). Nguồn nguyên liệu cho thực phẩm gan phổ biến từ các loài vật được chăn nuôi như lợn nhà, bò, cừu, bê, gà, vịt, ngỗng và được bài bán rộng rãi tại các chợ, những lò mổ gia súc và các siêu thị.

Gan có thể chế biến bằng nhiều hình thức đa dạng như: Gan xào, nướng, luộc, chiên, bóp, gỏi thậm chí là ăn sống (ẩm thực Liban, món gan sashimi…). Ngoài ra gan còn được sử dụng làm nguyên liệu của món Gan xay (Páte) hoặc có thể được kết hợp với miếng thịt hoặc thận. Xúc xích gan như Braunschweiger và liverwurst cũng được một món ăn ngon và giá trị. Gan còn dùng để chiết xuất để lấy dầu như dầu gan cá thu, dầu gan cá mập…

Gan động vật hoang dã giàu sắt ( Fe ) và vitamin A, và dầu gan cá tuyết thường được sử dụng như thể một chính sách ẩm thực ăn uống bổ trợ để bồi bổ khung hình. Một số gan cá có giá trị như thực phẩm, đặc biệt quan trọng là gan cá đuối gai độc nó được sử dụng để sẵn sàng chuẩn bị những món ngon. Ở Nước Ta thông dụng có những món gan gà hay gan heo. Trong thực đơn của một số ít quán cơm bụi có món lòng trong đó gồm có một cái gan gà, mề gà, tim ga mà một đoạn lòng toàn bộ quấn lại thành một bộ. Tuy nhiên 1 số ít gan của những loài động vật hoang dã hoàn toàn có thể gây ngộ độc thực phẩm dẫn đến tử trận như gan cá nóc, gan cóc …

Về hàm lượng đạm: Đứng đầu bảng về hàm lượng đạm là gan lợn. Trong 100g gan lợn có 18,9g đạm, tiếp đó là gan gà, gan bò, gan vịt. Về hàm lượng vitamin, trong 100g gan gà có 6.960mcg vitamin A, trong gan lợn là 6.000mcg, trong gan bò có 5.000mcg. Chất sắt: Gan lợn, bò, gà cũng đứng đầu về hàm lượng chất sắt với tỷ lệ tương ứng trong 100g đối với mỗi loại là 12g, 9g, 8g.[1]

Các loại chất[sửa|sửa mã nguồn]

Star of life2.svg Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Đề nghị liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết lại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.về tính pháp lý và độ đúng mực của những thông tin có tương quan đến y học và sức khỏe thể chất. Khuyến cáo cẩn trọng khi sử dụng những thông tin này Không nên ăn nhiều gan vì dễ tích độcCó thời hạn người ta cho rằng ăn gan rất độc vì gan là nơi thải lọc độc tố trong khung hình. Sự thực ăn gan rất tốt. Với những hàm lượng đạm, sắt, vitamin đáng kể như vậy, gan đặc biệt quan trọng tốt cho trẻ nhỏ thiếu máu suy dinh dưỡng. Theo đó, không nên ăn gan động vật hoang dã vì gan là bộ phận lọc chất độc của khung hình, chất độc tích tụ nhiều trong gan và rằng tuy gan chứa nhiều vitamin A và chất sắt, nhưng gan động vật hoang dã rất dễ nhiễm những loại ký sinh trùng như sán lá gan, độc tố của vi trùng, virút và nấm mốc như độc tố aflatoxin gây ung thư gan, những chất độc khác có thể tích lại ở gan trong quy trình khử độc như thuốc kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi. [ 2 ] Vậy là nên ăn gan hay không nên ăn gan ?

  • Calvin W. Schwabe Unmentionable Cuisine (English)
  • Valerian Albanov. In the Land of White Death. Appendix; A. Konrad’s notes.
  • A. Aggrawal, Death by Vitamin A
  • Myhre et al., “Water-miscible, emulsified, and solid forms of retinol supplements are more toxic than oil-based preparations”, Am. J. Clinical Nutrition, 78, 1152 (2003)
  • Man’s best friend? – Student BMJ
  • Lebensmittel-Lexikon. 2 Bände, Behr-Verlag, ISBN 3899471652, Seite 899
  • Aid Infodienst: Darf ich Leber essen
  • Bundesamt für Verbraucherschutz und Lebensmittelsicherheit, Hintergrundinformation: Lebensmittel-Monitoring 2009

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận