Lua – Wikipedia tiếng Việt

Lua là một ngôn ngữ lập trình thông dịch với đặc điểm nhỏ gọn, đa nền tảng. Lua được phát triển từ C và hệ thống các API theo hướng đơn giản hóa.

Lua được nhóm chuyên viên khoa học máy tính gồm Roberto Ierusalimschy, Waldermar Celes, L.H. Figueiredo, tại đại học PUC-RIO, Brasil phát triển vào năm 1993. Phát sinh từ nhu cầu có một ngôn ngữ thích hợp để viết những tập tin cấu hình cho các phần mềm chuyên dụng trong ngành dầu khí, các tác giả đã xem xét ngôn ngữ hiện dùng lúc bấy giờ là SOL (Simple Object Language – ngôn ngữ đối tượng đơn giản), để tạo ra một ngôn ngữ có tính năng diễn đạt tốt hơn. Ngôn ngữ này được đặt tên là Lua, có nghĩa là Mặt Trăng theo tiếng Bồ Đào Nha (bản thân Sol có nghĩa là Mặt trời).

Lua có 1 số ít ưu điểm điển hình nổi bật sau [ 1 ] :

Đặc điểm kĩ thuật[sửa|sửa mã nguồn]

Lua là ngôn ngữ kiểu động. Các biến được sử dụng mà không cần khai báo trước. Biến trong Lua được mặc định là biến toàn cục (global).

Bạn đang đọc: Lua – Wikipedia tiếng Việt">Lua – Wikipedia tiếng Việt

Lua là ngôn ngữ theo thiên hướng lập trình thủ tục. Tuy nhiên trong Lua hàm được coi là kiểu biến cơ bản (first-class variable), giống như lập trình hàm. Ngoài ra Lua còn có một cách khéo léo mô phỏng lập trình hướng đối tượng.

Lua có cấu trúc dữ liệu rất gọn. Chỉ một kiểu số duy nhất (không phân biệt số nguyên, số thực). Kiểu dữ liệu phức hợp gồm một dạng là table, tức là hash-table, associative array hoặc dictionary theo các cách gọi khác nhau.

Từ một kiểu dữ liệu table có thể sử dụng linh hoạt để biểu diễn các kiểu dữ liệu khác. Thật vậy, nếu như kiểu table có dạng tổng quát là {khóa1: giá_trị1, khóa2: giá_trị2,... } thì khi đặt khóa1, khóa2 bằng các số tự nhiên thì ta có kiểu mảng một chiều (kiểu dãy). Ngoài ra, với việc sử dụng metatable ta có thể hình thành các phương thức bằng việc đưa tên hàm vào đóng vai trò của các khóa.

Các bó lệnh ( chunk )[sửa|sửa mã nguồn]

Mặc dù các câu lệnh nên được viết riêng rẽ trên từng dòng, nhưng thực ra Lua có khái niệm bó câu lệnh theo đó có thể viết nhiều câu lệnh trên cùng một dòng, và không nhất thiết có dấu phân cách (; hoặc ,).

-- đây là dòng chú thích
a = 1
b = 2; c = 3 -- phân làn bằng ;
d = 4, e = 5 -- ngăn cách bằng ,
f = 6 g = 7 -- cũng hợp lệ !

Các cấu trúc như rẽ nhánh, lặp đều được kết thúc bằng từ khóa dùng chung là end.

for i = 1,10 do
 s = s + i -- không cần khởi tạo s, mặc định s bằng 0
end

repeat
 s = s - 1
until s < -10

function gttd(x)
 if x > 0 then
 return(x)
 else
 return(-x)
 end
end

Các hàm trong Lua được gọi với cặp ngoặc () truyền thống.

print(2+3)
print(" Hello World ")

Ngoài ra còn có cú pháp đặc biệt quan trọng được cho phép bỏ cặp ngoặc đơn trong trường hợp tham số có dạng chuỗi hoặc table :

print " Hello World "

Hàm là kiểu tài liệu cơ bản và hoàn toàn có thể gán vào những biến :

gttd = math.abs
print(gttd(-5.7) )

Khi gọi một phương pháp hoàn toàn có thể sử dụng theo cách truyền thống lịch sử với dấu chấm hoặc dùng dấu hai chấm. Trong trường hợp thứ hai thì ta lược bỏ đối tượng người dùng gọi phương pháp trong list tham số :

aFile = io.open(" tenfile ", " r ") -- đọc file sử dụng phương pháp open
-- với read là một phương pháp của đối tượng người tiêu dùng aFile trong lớp io
a = io.read(aFile, " * n ") -- đọc số a từ file aFile
a = aFile:read(" * n ") -- cách 2
tuoi = {Britney=27, Andy=26} -- một kiểu datatable
print(tuoi[" Britney "], tuoi[" Andy "] )
print(tuoi.Britney, tuoi.Andy) -- syntactic sugar

-- dãy số chính phương
day = { [1] = 1, [2] = 4} -- tương tự với dòng lệnh dưới ...
day = {1, 4} -- tự động hóa gán những khóa là số nguyên
day[3] = 9
for i = 4,10 do
 day[i] = i * i
end

print(day) -- mã hiệu của table day
print(unpack

(

day) ) -- những thành phần trong table day
  • Tạo các key trong table rất đơn giản
  • Thay đổi cấu trúc và chỉ mục của table đã được tạo trước.
  • Có thể sử dụng table như 1 mảng
  • Sử dụng vòng lặp trong table
  • Viết chương trình hướng đối tượng với table.
  • Xây dựng những cấu trúc dữ liệu từ table.
  • Những phương thức được định nghĩa sẵn trên table:

o Table. insert : thêm một thành phần vào table Ví dụ :

			
	T = { }
 table.insert(T, " a ")
 table.insert(T, " b ")
 table.insert(T, " c ")
 print(CommaSeparate(T) )	
		
a, b, c

o Table. sort : sắp xếp những thành phần trong 1 table Ví dụ sử dụng tính năng sort :

			
	Names = {" Scarlatti ", " Telemann ", " Corelli ", " Purcell ",
 " Vivaldi ", " Handel ", " Bach "}
 table.sort(Names)
 for I, Name in ipairs(Names) do
 print(I, Name)
 end	
		
	Trích: 			
	1 Bach
2 Corelli
3 Handel
4 Purcell
5 Scarlatti
6 Telemann
7 Vivaldi

o Table. concat : nối những thành phần trong table thành một chuỗi. Ví dụ :

 			
	print(table.concat( {" a ", " bc ", " d "} ) )	
		
Abcd

o Table. remove : Remove một thành phần trong table. Ví dụ :

			
	T = { }
 table.insert(T, " a ")
 table.insert(T, " b ")
 table.insert(T, " c ")
 print(CommaSeparate(T) )
 a, b, c
 print(table.remove(T) )
 c
 print(CommaSeparate(T) )
 a, b
 print(table.remove(T) )
 b
 print(CommaSeparate(T) )
 a
 print(table.remove(T) )
 a	
		
-- T is now empty again :
print(#T)

o Table. maxn : tìm trên mỗi cặp key – value trong một table và trả về key tương ứng với value lớn nhất hoặc trả về 0 nếu value không phải là số dương. Ví dụ :

 			
	print(table.maxn( {" a ", nil, nil, " c "} ) )
 4
 print(table.maxn( { [1.5] = true} ) )
 1.5
 print(table.maxn( { [ì1.5î] = true} ) )
 0

Lua hiện có một hướng tăng trưởng trên cơ sở lan rộng ra tính năng của những mạng lưới hệ thống sẵn có :

  • Plua: Lua dành cho các máy Palm.
  • LuaTeX: cấu hình hệ thống LaTeX bằng ngôn ngữ Lua.

Các ứng dụng[sửa|sửa mã nguồn]

Lua được dùng rộng rãi trong công nghệ game. Một số trò chơi có thể kể đến: World of Warcraft III, Heroes of Might and Magic V, Warhammer Online, Angry Birds,Roblox. Lua thường giữ vai trò cấu hình các file thông số, hoặc lập trình trí tuệ nhân tạo trong các game.

Ngoài nghành nghề dịch vụ game show, 1 số ít những ứng dụng khác cũng sử dụng Lua, như Adobe Lightroom. Hệ quản lý và điều hành Damn Small Linux cũng tận dụng ưu điểm nhỏ gọn của Lua .Indigorose sử dụng ngôn ngữ lập trình Lua là ngôn ngữ chính cho Autoplay Media Studio dùng để viết ứng dụng trên hệ quản lý và điều hành Windows .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận