Quy trình canh tác lúa thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu

Thứ Sáu 07/02/2020, 07 : 30 ( GMT + 7 )Với nông dân, việc sản xuất mưu trí, chính là link, tiếp thu, vận dụng những qui trình kỹ thuật canh tác tân tiến đã được những nhà khoa học điều tra và nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn canh tác .Trong toàn cảnh lúc bấy giờ, sản xuất nông nghiệp mưu trí không chỉ bảo vệ tăng thu nhập cho người sản xuất mà còn phải góp thêm phần bảo vệ nguồn tài nguyên, cải tổ thiên nhiên và môi trường theo hướng “ sản xuất nhiều hơn ” với góp vốn đầu tư ít hơn để góp thêm phần tạo nên một nền “ Nông nghiệp thịnh vượng, nông dân phong phú và nông thôn văn minh ”.

Với nông dân, việc sản xuất thông minh, chính là liên kết, tiếp thu, áp dụng các qui trình kỹ thuật canh tác tiến bộ đã được các nhà khoa học nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn canh tác.

Bạn đang đọc: Quy trình canh tác lúa thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu">Quy trình canh tác lúa thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu

“ 1 phải ” là sử dụng giống xác nhận. “ 6 giảm ” giảm lượng giống, giảm bón thừa phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm nước tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch, giảm phát thải khí nhà kính.

10-33-57_du_tru_mn_phen

Bước 1. Vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất ít nhất 3 tuần giữa 2 vụ, trang bằng mặt ruộng, trục trạc và đánh bùn thật nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại và quản lý nước được tốt hơn. Đánh rãnh nước trước khi gieo sạ.

Bước 2. Sử dụng hạt giống lúa cấp xác nhận để gieo sạ.

Lợi ích của việc sử dụng giống có phẩm cấp. Cần giải quyết và xử lý hạt giống bằng dung dịch nước muối 15 %. Cần trấn áp độ nảy mầm của giống trước khi gieo sạ. Chú ý : Chọn giống lúa cứng cây ( kháng đổ ngã ), chịu phèn, chịu mặn, chịu hạn, có hiệu suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với vùng sinh thái xanh địa phương.

Bước 3. Gieo sạ theo hàng (80kg giống/ha), hàng cách hàng 30cm; Gieo sạ thưa (80kg giống/ha) bằng máy phun hạt giống. Phương châm: Gieo sạ đồng loạt, tập trung, né rầy theo bẫy đèn và con nước (thủy văn).

Bước 4. Quản lý nước tưới (theo quy trình mới, giảm phát thải khí nhà kính).

– Mỗi ruộng nên đặt ống nước tại nơi có độ cao trung bình ( hướng dẫn cách đặt ống nước ). – Sau khi sạ : chắt nước cho thật ráo chỉ để đủ ẩm, tránh chết vũng. – Giai đoạn sau sạ đến 7-10 ngày : + Cần đưa nước vô sau khi xịt thuốc cỏ 1-2 ngày. + Đưa nước vô lấp xấp ( – 5 cm ) đủ để bón phân đợt 1 – giữ nước cho lúa đẻ nhánh. – Giai đoạn 18-22 NSS : Bón phân đợt 2.

Cắt nước trước thu hoạch: 7-10 ngày (ruộng bình thường), ruộng trũng 18-20 ngày, ruộng gò: 5-7 ngày

Bước 5. Phòng trừ dịch hại theo IPM (Quản lý dịch hại tổng hợp).

FPR ( nông dân tham gia làm thí nghiệm ) : Không phun thuốc trừ sâu sớm trong vòng 40 ngày. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật thiết yếu theo hướng : sinh học, đặc trị, bảng độc thấp, luân phiên thuốc, sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng. Khuyến khích sử dụng những chế phẩm hữu cơ, sinh học …

Bước 6. Bón phân cân đối, hợp lý theo 4 đúng.

Công thức phân bón cho lúa ở ĐBSCL : NPK : 80-90 N / 40-60 P2O5 / 30-60 K2O. – Nguyên tắc bón đạm : Nặng đầu nhẹ cuối, có gia giảm theo tình hình cây lúa. – Nguyên tắc bón lân : Bón sớm, tập trung chuyên sâu bón lót, đợt 1, đợt 2. – Nguyên tắc bón kali : Tập trung cho đợt đón đòng, bổ trợ cho đợt 1 ( nếu cần ). – Sự độc lạ giữa bón phân vụ ĐX và vụ HT ( HT cần bón sớm và rất cần đợt bón lót phân Đầu Trâu mặn phèn ). – Bón tích hợp phân bón gốc + phân bón lá. – Bón phối hợp đa lượng NPK + trung vi lượng ( TE ) : Ca, Mg, Silic + B, Zn. – Bón lót bằng Đầu Trâu Mặn Phèn, bón thúc bằng Đầu Trâu TE-A1 ( đợt 1, đợt 2 ) và thúc đòng bằng Đầu Trâu TE-A2. Bón vá áo bằng DAP – Avail và Đạm vàng Đầu Trâu 46A +.

Ngày bón phân đón đòng do ruộng lúa quyết định. Sau khi rút nước giữa vụ (từ 30-40 ngày sau sạ), lúa sẽ chuyển màu từ xanh đậm sang xanh lợt và sang màu vàng tranh, chờ cho đến khi có ít nhất 2/3 miếng ruộng chuyển sang màu vàng tranh, bóc đòng lúa kiểm tra thấy có tim đèn nhú ra khoảng 1-2mm thì cho nước vào và bón phân đợt 3. Ngày bón phân dứt khoát phải chờ khi lúa có tim đèn nhú ra từ 1-2mm.

Tùy vào sắc tố của đám ruộng, bón Đầu Trâu TE A2 ( 17 % N-4 % P2O5-21 % K2O – 2 % SiO2 ). Chỗ lúa chuyển vàng : bón 120 – 140 kg / ha Đầu trâu TE A2. Chỗ lúa xanh lợt : bón 80-100 kg / ha Đầu trâu TE A2. Chỗ lúa xanh đậm ( lúa tốt, chỗ trũng, chỗ gần nhà, tàng cây che bóng .. ) : Hoàn toàn không bón đạm chỉ bón 50-70 kg KCl / ha Thu hoạch đúng độ chín ( 85-90 % ). Sử dụng máy gặt đập phối hợp để giảm thất thoát. Bán lúa tươi ngay sau khi thu hoạch. Phơi và sấy – chú ý quan tâm công nghệ tiên tiến sấy mới : Lò sấy tĩnh vỉ ngang hiệu suất lớn 30-50 tấn / mẻ đang có triển vọng tốt ở ĐBSCL.

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận