Đề tài tiếng việt lớp 4 – Tài liệu text

Đề tài tiếng việt lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.39 KB, 43 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
4
2. Mục đích nghiên cứu
5
3. Đối tượng nghiên cứu
6
4. Khách thể nghiên cứu
6
5. Phạm vi nghiên cứu
6
6. Phương pháp nghiên cứu
6
7. Kế hoạch nghiên cứu
6
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tran
g 1
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
I. Tìm hiểu hương háp dạy học Tiếng việt lớp 4 ở trường tiểu
học gồm có các mục
7
1. Những điềm chính về nội dung dạy học của phân mơn Tập đọc
lớp 4
7
2. Các biện pháp dạy học phân mơn Tập đọc

11
3. Quy trình dạy Tập đọc
12
4. Những điềm chính về nội dung dạy học của phân mơn Luyện từ
và câu lớp 4
15
5. Các biện pháp dạy học phân mơn Luyện từ và câu
18
6. Quy trình dạy Luyện từ và câu
19
II. Thực trạng việc dạy học Tiếng Việt ở Trường tiểu học hiện nay.
1. Tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên tường
tiểu học thực hành sư phạm
21
a. Mơ tả tiết dạy của giáo viên trường thực hành sư phạm
21
b. Đánh giá về việc đổi mới phương pháp dạy họcphân mơn Tập
đọc và phân mơn luyện từ và câu ở trường Thực hành sư phạm qua
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 2
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
tiết dạy của giáo viên trường về một số mặt
29
2. Tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học của sinh viên thực
tập ở trường Thực hành Sư phạm
31
Mơ tả khái qt tiết dạy của sinh viên thực tập

31
C. KẾT LUẬN
1. Đánh giá chung về việc đổi mới phương pháp dạy học phân mơn
Tập đọc, Luyện từ và câu
38
2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế dạy học Tiếng việt
38
3. Những ý kiến đề xuất
39
Lời cảm tạ
41
Tài liệu tham khảo
42
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 3
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
Lời nói đầu :
Sau một thời gian học tập và rèn luyện dưới máy trường CĐSP cùng
với đợt thực tập năm III. Chúng em đã tích lũy được và có điều kiện tiếp
xúc với thực tế giảng dạy ở trường tiểu học. Song thời gian thực tập ấy
tương đối ít chỉ vỏn vẹn 3 tuần nên chúng em cũng chưa được học hỏi
nhiều. Đợt thực tập năm III này, không chỉ là điều kiện để chúng em thi
tốt nghiệp ra trường mà còn là điều kiện để chúng em thể hiện những kiến
thức và kó năng mình đã học ở trường. Đồng thời là điều kiện để chúng em
tiếp xúc với học sinh, hiểu học sinh và thực tế giảng dạy, học hỏi kinh
nghiệm của thầy cô đi trước để làm hành trang cho công việc giảng dạy
của mình sau này. Đề tài nghiên cứu này là tất cả những gì em đã tích lũy

được trong q trình học tập, thực tập và tìm tòi từ những tài liệu khác. Đây
cũng là kết quả mà em đã thu được.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cơ Phạm
Thị Ba cùng q thầy cơ trường CĐSP Sóc Trăng đã giúp đỡ em hồn thành
đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn q thầy cơ và các em HS Trường
Thực hành Sư phạm và đặt biệt là Thầy Vương Trọng Nghĩa đã nhiệt tình
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện cho việc nghiên cứu của em được thuận lợi.
Lần đầu tiên làm quen với việc nghiên cứu nên chưa có kinh nghiệm và
cũng khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy
cơ để đề tài nghiên cứu của em được hồn chỉnh hơn.
Cuối lời em xin chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trên
mọi lĩnh vực. Nhất là trong cơng tác giảng dạy.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 4
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lý do chọn đề tài :
Có thể nói chúng em đây là những giáo viên tương lai, là những
người dìu dắt thế hệ trẻ và là những người đặt nền móng để xây dựng thế hệ
sau này thành những người có ích cho xã hợi đờng thời cùng với xu thế phát
triển của thời đại ngày này, thời đại khoa học cơng nghệ, ngành giáo dục
ngành giáo dục đào tạo ngày càng khẳng định là mục tiêu nhằm hình thành và
phát triển con người mới, con người xã hợi chủ nghĩa, có đầy đủ phẩm chất
và nặng lực đi vào thực tiễn kinh tế, xã hợi góp phần thực hiện có hiệu quả
cơng c̣c xây dựng và phát triển đất nước.
Xã hợi ngày nay bước vào giai đoạn xã hợi trí ṭ, cách mạng khoa
học kỉ tḥt phát triển ngày càng cao.Trong đó sự nghiệp giáo dục đóng vai

trò qút định đới với mọi q́c gia. Bởi mợt q́c gia phát triển phải là mợt
đất nước giàu về kinh tế, vững về chính trị, mạnh về an ninh q́c phòng và
có mợt nền tri thức cao, mợt khới lượng chất xám lớn. Thơng qua giáo dục, sự
phát triển năng lực trí ṭ của con người có vị trí hết sức quan trọng. Con
người là tài sản quý giá nhất trên cả vớn tài chính, bởi vì chính ng̀n nhân
lực con người mới tạo nên đợng lực, sự gia tăng và phát triển liên tục. Năng
lực sáng tạo càng lớn thì các giá trị mới do con người sáng tạo ra càng làm
tăng thêm ng̀n lực ảnh hưởng tới thế giới xung quanh, tới xã hợi.
Giáo dục là quá trình xã hợi hóa hình thành nhân cách của mọi người.
Bởi vậy, u cầu cấp thiết cho dạy – học và giáo dục hiện nay là phải khơng
ngừng sửa chữa phát huy và đởi mới kịp thời. Để từ đó đi ra những biện pháp,
cách thức tở chức dạy học thích hợp để phát huy tính tích cực, chủ đợng, sáng
tạo học tập của học sinh, làm sao đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục.
X́t phát từ tính cấp thiết và vấn đề đởi mới của giáo dục. Chương
trình sách giáo khoa tiểu học cũng khơng ngừng được đởi mới để đáp ứng u
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 5
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
cầu ngày càng cao của giáo dục. Trong sớ 9 mơn học bắt ḅc của tiểu học thì
tiếng việt là mợt mơn học khơng thể thiếu được trong chương trình học của
bật tiểu học. Mơn tiếng việt với nhiều phân mơn khác. Mỡi phân mơn rèn
lụn mợt kỉ năng, có những u cầu đòi hỏi khác nhau .
Học tiếng việt các em có các kĩ năng đọc, viết, làm văn, lụn từ và
câu, góp phần làm tăng thêm vớn tri thức và khả năng phát triển của các em
trong các năm học, bậc học sau.
Mơn tiếng việt nói chung và các phân mơn tiếng việt nói riêng ln
được đởi mới, chỉnh sửa để đáp ứng với sự phát triển giáo dục của đất nước.

Đặc biệt với hai kĩ năng đọc và viết nó là kĩ năng hết sức cần thiết và phải
được rèn lụn thường xun. Ngay từ khi còn là học sinh tiểu học, với lứa
t̉i từ 6 đến 11 rèn lụn hai kĩ năng này là rất hợp lý và ln được các nhà
giáo dục đưa lên làm mục tiêu hàng đầu trong việt dạy, học và nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh. Chính vì vậy, mà sự quan trọng của hai phân mơn
tập đọc và lụn từ và câu càng trở nên quan trọng. Do đó ta càng thấy rõ hơn
vai trò của việc nghiên cứu đới với sách giáo khoa và phương pháp dạy học
tiếng việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng như thế nào?. Cũng
chính những lý do đó mà em đã chọn đề tài này, để tiện cho việc nghiên cứu,
tìm hiểu sách giáo khoa, phương pháp dạy học theo chương trình cải cách mới
cùng với sự thay đởi thực trạng dạy học mới ở các trường tiểu học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu :
– Mục đích : Để nắm vững những vấn đềø cơ bản, để biết được phương
pháp dạy học Tiếng Việt lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu cùng với
phân mơn tập đọc và các phân môn khác, để có cách truyền đạt kiến thức
phù hợp với năng lực và khả năng, trình độ tiếp thu của từng học sinh từng
vùng khác nhau.
– Ý nghóa :
+ Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghóa hết sức quan trọng đối với
bản thân em,nó giúp em thấy được tính cần thiết, tính phù hợp, tầm quan
trọng và hiệu quả cũng như giá trò thực tiễn của việc nghiên cứu. Nhờ việc
nghiên cứu chương trình, sách giáo tiếng Việt 4 mà em biết đươc vò trí của
bài giảng trong kế hoạch dạy học, nắm được nội dung cơ bản của phân
môn trong phân phối chương trình, để lập kế hoạch soạn bài cho phù hợp.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 6
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba

+ Bên cạnh đó, việc nghiên cứu còn giúp cho bản thân bước đầu làm quen
với hoạt động nghiên cứu khoa học. Điều này góp phần tích cực cho công
tác dạy học của bản thân sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu :
– Tìm hiểu phương pháp dạy họcTiếng Việt lớp 4 ở trường tiểu học
Thực Hành Sư Phạm.
4. Khách thể nghiên cứu:
– Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy Tiếng Việt, sinh viên thực
tập, học sinh trường tiểu học Thực Hành Sư Phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu :
– Đề tài chỉ nghiên cứu phương pháp dạy học phân mơn tập đọc, luyện
từ và câu ở lớp 4A trường Thực hành Sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu :
– Nghiên cứu tài liệu : Tìm hiểu một số tài liệu có liên quan và phục
vụ cho đề tài nhằm nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa Tiếng
Việt lớp 4 và phân môn Luyện từ và câu và phân môn tập đọc.
– Quan sát : Nắm được tình hình thực tế, điều kiện trường lớp, khả
năng học tập phân môn luyện từ và câu và phân môn tập đọc của học sinh
từ đó đề ra biện pháp dạy phù hợp.
– Thống kê : Giúp bản thân nắm được số lượng bài và số tiếùt phân
phốùi trong chương trình đối với phân môn luyện từ và câu và phân môn tập
đọc.
– Thực nghiệm dạy học : Thông qua quá trình các phân môn được
phân công như tiết luyện từ và câu, tập đọc Nhằm mục đích tìm hiểu
thêm về phương pháp và biện pháp dạy học của phân môn.
7. K ế hoạch nghiên cứu :
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n

g 7
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
– Xây dựng đề cương: 1/2010 và Viết đề tài : tháng 3/2010
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
I. TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC GỒM CĨ CÁC MỤC :
1. Những điểm chính về nội dung dạy học của phân mơn tập đọc
lớp 4:
1.1. Chương trình dạy học tập đọc:
Từ năm học 2002-2003, chương trình Tiếng Việt 2000 ( cũng
gọi là chương trình 175 tuần) khơng kể những tuần ơn tập dành cho 5
lớp tiểu học gồm 42 bài tập đọc ở lớp 1 và 365,5 tiết dạy tập đọc ở lớp
2,3,4,5.
Ở lớp 4 tập đọc được 31 tuần ( khơng kể 4 tuần ơn tập), mỗi
tuần được học 2 tiết tập đọc.
1.2. Sách giáo khoa dạy học tập đọc:
Ở lớp 4 các bài tập đọc được phân bố vào từng tuần cùng với các
phân mơn khác. Các chủ điểm văn bản được phân bố ở lớp 4 như sau:
Lớp 4:
1) Thương người như thể thương thân.
2) Măng mọc thẳng.
3) Trên đơi cánh ước mơ.
4) Có chí thì nên .
5) Tiếng sáo diều.
6) Người ta là hoa đất.
7) Vẻ đẹp mn màu.
8) Những người quả cảm.
9) Khám phá thế giới.
10)Tình u cuộc sống.
SVTH

:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 8
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
1.3. Các kiểu văn bảng dạy học tập đọc:
Thể loại văn bản trong SGK phần tập đọc rất phong phú. Các
bài tập đọc bao gồm các văn bản thơng thường như tự thuật, thời
khố biểu, tin nhắn, nội quy, thư từ, văn bản khoa học và các văn
bản nghệ thuật như thơ, truyện, miêu tả, kịch.
1.4. Các kiểu dạng bài tập dạy học tập đọc:
1.4.1. Bài tập luyện đọc thành tiếng:
1.4.1.1. Bài tập luyện chính âm:
Bài tập luyện chính âm có các dạng sau:
a) Gv đọc mẫu những từ ngữ, câu có chứa tiếng trong đó
có âm HS hay đọc lẫn, u cầu HS đọc theo. Hoặc GV khơng đọc
mẫu, u cầu HS đọc từ ngữ, câu có chứa tiếng HS đọc hay bị mắc
lỗi.
b) Bài tập u cầu GV tìm những từ ngữ,câu có chứa
nhiều tiếng dễ bị phát âm sai và đọc lên. Những từ ngữ này có thể ở
trong bài tập đọc, cũng có thể do HS tự nghĩ ra. Đâu là những bài tập
đem lại cho HS hứng thú khi thực hiện. Khi làm các bài tập này, HS
cũng được hình thành ý thức phòng ngừa lỗi, đồng thời các em có
được ý thức “ tự cười mình” để phát âm chuẩn có văn hố.
1.4.1.2.Bài tập luỵên đọc đúng ngữ liệu:
Đây cũng chính là những bài tập luyện đọc đúng, diễn
cảm. Đọc đúng được nói ở đây khơng chỉ là đúng chính âm mà cũng
phải ngắt giọng đúng, đúng ngữ điệu câu. Luyện đọc đúng, diễn cảm
là mắt xích cuối cùng của luyện đọc thành tiếng sau khi HS đã chiếm
lĩnh được nội dung của câu, đoạn, bài tương ứng.

Dựa vào hình thức thực hiện, có thể chia các bài luyện
đọc đúng ngữ điệu thành 2 mảng: những bài tập kí mã ( hoặc xác
lập) giọng đọc và những bài tập giải mã ( hoặc thể hiện) giọng đọc.
a) Bài tập kí mã giọng đọc là bài tập u cầu HS xác định,
chỉ dẫn, mơ tả giọng đọc bằng cách ghi các kí hiệu hoặc mơ tả bằng
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 9
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
lời. Cụ thể, những bài tập này u cầu HS xác định những từ khó
phát âm ( những từ các em đọc hay lẫn), những chỗ cần ngắt, những
chỗ cần nhấn giọng, lên giọng, hạ giọng. Những bài tập này cũng
u cầu HS xác định giọng đọc chung của câu, đoạn, bài hoặc gọi
tên các thơng số âm thanh để thể hiện giọng đọc.
b) Bài tập giải mã giọng đọc ( bài tập thể hiện giọng đọc)
là những bài tập u cầu HS thể hiện ra bằng giọng đọc theo các u
cầu đã được chỉ dẫn như: ngắt, nghỉ, nhấn giọng, ngừng giọng, hạ
giọng, kéo dài giọng. Đó cũng là những bài tập u cầu đọc diễn
cảm theo giọng điệu đọc được chỉ dẫn như: vui, buồn, sâu lắng, thiết
tha, nhẹ nhàng, hung mạnh, khoan thai, hơi nhanh, dồn dập,… cho
các câu đoạn trong bài tập đọc.
c) Ngồi hai kiểu bài tập kí mã và giải mã cách đọc, còn có
thể kể đến loại bài tập giải thích giọng đọc. Đây là những bài tập có
mặt ở cả hai kiểu trên. Ví dụ: “ Hãy gạch dưới những từ cần nhấn
giọng khi đọc và giải thích vì sao nhấn giọng ở những từ đó.”hoặc “
Hãy đọc câu thơ lên và giải thích vì sao em đọc như vậy” ( nhanh,
chậm, cao, thấp)…
1.4.2. Bài tập luyện đọc hiểu:

1.4.2.1.Các dạng bài đọc hiểu:
Kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc thực hiện một
hệ thống bài tập. Những bài tập này xác định đích của việc đọc, đồng
thời cũng là phương tiện để đạt được sự thơng hiểu văn bản của HS.
Có nhiều cách phân loại hệ thống bài tập:
– Phân loại theo các bước lên lớp, ta có bài tập kiểm tra bài
cũ, bài tập luyện đọc, bài tập củng cố, bài tập kiểm tra ,đánh giá.
– Phân loại theo hình thức thực hiện có: bài tập trả lời
miệng, bài tập trả lời viết( tự luận), bài tập thực hành đọc, bài tập
trắc nghiệm khách quan.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 10
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
– Phân loại theo mức độ tính độc lập của HS, tức là xét đặc
điểm hoạt động của HS khi giải bài tập, nhất là xét tính độc lập làm
việc, ta thấy có những bài tập chỉ u cầu HS tái hiện chi tiết, có bài
tập u cầu HS giải thích, cắt nghĩa, có bài tập u cầu HS bàn luận
phát biểu ý kiến chủ quan, sự đánh giá của mình, đòi hỏi HS phải
làm việc sáng tạo. Theo cách chia này có thể gọi tên các bài tập: bài
tập tái hiện, bài tập cắt nghĩa, bài tập phản hồi (sáng tạo).
– Phân loại theo đối tượng thực hiện bài tập: có bài tập cho
cả lớp làm chung, có bài tập dành cho nhóm HS, có bài tập dành cho
cá nhân, có bài tập cho HS đại trà, có bài tập cho HS yếu, có bài tập
cho HS khá, giỏi.
Sau đây là các kiểu dạng bài tập dạy đọc hiểu xem xét từ góc
độ nội dung:
Dựa vào mục đích, nội dung dạy học, các cơng việc cần làm

để tổ chức q trình đọc hiểu và các hình thức hoạt động của HS khi
giải bài tập, ta có thể phân loại các bài tập (bao gồm cả các câu hỏi)
thành các kiểu dạng. Có thể kể ra một số kiểu dạng bài tập đọc hiểu
như sau:
a) Bài tập u cầu HS phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình
ảnh của bài.
Lệnh của bài tập là gạch dưới, ghi lại hoặc những câu hỏi
Ai? Gì? Nào? Mà câu trả lời có sẵn, hiển hiện trên ngơn từ của văn
bản. Bài tập có thể u cầu HS chỉ ra các từ mới hoặc các từ mà các
em khơng hiểu nghĩa. Bài tập cũng có thể u cầu HS phát hiện ra
những từ ngữ, chi tiết quan trọng, hình ảnh đẹp trong bài.
Ví dụ: Những hình ảnh nào nói lên ước mơ của anh chiến sĩ
trong đêm Trung thu độc lập? ( Trung thu độc lập – TV4 tập 1)
b) Nhóm bài tập làm rõ nghĩa của ngơn ngữ văn bản.
b.1. Bài tập u cần giải nghĩa từ ngữ:
Hãy giải thích ý nghĩa của những cách nói sau:
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 11
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
– Ước ” khơng còn mùa đơng”;
– Ước ” hố trái bom thành trái ngon”. ( Nếu chúng mình có
phép lạ – TV4 tập 1)
b.2. Bài tập u cầu làm rõ nghĩa, ý nghĩa các câu, khổ thơ,
đoạn, chi tiết, hình ảnh.
Ví dụ: Cậu bé khơng có gì cho ơng lão nhưng ơng lão nói:”
Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Em hiểu cậu bé đã cho ơng lão cái
gì? ( Người ăn xin – TV4 tập 1).

c. Nhóm bài tập phản hồi:
Bài tập u cầu làm rõ, bình giá về nghệ thuật của văn bản.
Đây là những bài tập u cầu HS chỉ ra cái hay của việc dùng từ, giá
trị của từ ngữ, biện pháp tu từ, hình ảnh trong những bài thơ, bài văn
miêu tả, những chi tiết, nhân vật, nghệ thuật kể chuyện của văn bản
truyện.
Ví dụ:
– Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao? ( Chú chuồn chuồn
nước – TV4 tập 2)
– Cách nói ” Dòng sơng mặc áo” có gì hay? ( dòng sơng mặc
áo – TV4 tập 2)
– Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì
sao? (Tre Việt Nam – TV4 tập 1).
2. các biện pháp dạy học phân mơn Tập đọc :
2.1. Hướng dẫn đọc:
a. Đọc thành tiếng :
– Đọc mẫu:
+ Đọc toàn bài:nhằm giới thiệu gây cảm xúc,tạo hứng thú và tâm thế
học tập cho học sinh.Căn cứ vào trình độ của học sinh Gv có thể đọc 1
hoặc 2 lần theo mục đích đề ra.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 12
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
+ Đọc câu ,đoạn: nhằm hướng dẫn gợi ý hoặc tạo tình huống để học
sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc.
+ Đọc từ, cụm từ : nhằm sữa phát âm sai và rèn cách đọc đúng, góp
phần nâng cao ý thức viết đúng cho học sinh.

– Dùng lời nói kết hợp chữ viết, kí hiệu và đồ dùng dạy học, hướng
dẫn học sinh cách nghỉ hơi, tốc độ đọc, giọng đọc thích hợp.
– Tổ chức học sinh đọc cá nhân.
b. Đọc thầm :
– Giao nhiệm vụ để đònh hướng rõ yêu cầu đọc thầm cho học sinh.
– Giới hạn thời gian để tăng dần tốc độ đọc thầm cho học sinh bằng
cách từng bước rút ngắn thời gian đọc của HS và tăng dần độ khó của
nhiệm vụ.
2.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài :
a. Giúp HS hiểu nghóa từ mới :
– Xác đònh những từ ngữ trong bài cần tìm hiểu:
+ Từ ngữ khó được chú giải trong SGK.
+ Từ ngữ phổ thông mà HS đòa phương chưa quen.
+ Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung bài học.
– Hướng dẫn HS tìm hiểu nghóa của từ:
+ Đọc phần giải nghóa trong SGK.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học(tranh ảnh,vật thật ,mô hình….)
+ Miêu tả sự vật ,đặc điểm được biểu thò ở từ ngữ cần giải nghóa.
+ Thông qua bài tập nhỏ: tìm từ đồng nghóa, trái nghóa với từ ngữ cần
giải nghóa.
b. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của bài :
– GV căn cứ vào câu hỏi, bài tập trong SGK để hướng dẫn tìm hiểu
nội dung bài.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 13
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
– GV nêu câu hỏi đònh hướng cho HS đọc thầm và trả lời đúng nội dung .

– Bằng nhiều hình thức khác nhau, GV tạo điều kiện cho HS luyện tập
một
cách tích cực: trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến, thực hiện nhiệm vụ GV
giao….Trong quá trình tìm hiểu – GV cần rèn luyện cho HS cách trả lời
câu hỏi, diễn đạt ý bằng câu văn ngắn gọn. Sau khi HS nêu ý kiến, GV
sơ kết, nhấn mạnh ý chính.
* So sánh các biện pháp dạy học phân mơn tập đọc ở lớp 4 với
lớp 2,3.
Biện pháp dạy học phân mơn tập đọc ở lớp 4 có những ưu điểm hơn
so với lớp 2,3 cụ thể như:
-Bài tập u cầu học sinh chỉ ra trong bài các từ mới,họăc từ các em
khơng hiểu nghĩa.
-Bài tập u cầu phát hiện và giải nghĩa những từ quan trọng,từ
“chìa khố”của bài.
-Bài tập u cầu khái qt ý của đoạn,bài.
Mỗi kiểu bài tập vừa nêu đều được chia ra thành những dạng và biến
thể của dạng.
3. Quy trình dạy tập đọc :
3.1.Kiểm tra bài cũ :
– GV kiểm tra 2,3 HS đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọc
trước.Sau đó GV đặt câu hỏi cho HS trả lời về nội dung đoạn đọc để cũng
cố kó năng đọc – hiểu.
3.2. Dạy bài mới :
I. Giới thiệu bài:
– GV có thể lựa chọn phương pháp và hình thức dẫn dắt HS vào bài mới.
– Đối với bài tập đọc mở đầu chủ điểm mới, trước khi vào bài GV
giới thiệu vài nét chính về chủ điểm sắp học.
II. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài :
SVTH
:

Lý Thị Chiêng
Tra n
g 14
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
a. Luyện đọc:
– 1, 2 HS đọc toàn bài (gọi HS đọc tốt)
– GV hướng dẫn HS luyện đọc đúng.
– Cá nhân đọc từng đoạn nối tiếp. Kết hợp hướng dẫn HS nắm nghóa
từ ngữ được chú giải trong SGK.
– HS đọc theo cặp ,nhóm.
– GV đọc mẫu toàn bài.
b. Tìm hiểu bài:
– GV hướng dẫn HS đọc – hiểu: đọc và trả lời từng câu hỏi trong SGK
theo các hình thức tổ chức dạy học thích hợp.Sau khi HS nêu ý kiến,
GV chốt lại ý chính, ghi bản ngắn gọn, giúp HS ghi nhớ bài học.
c. Đọc diễn cảm ( đối với văn bản nghệ thuật ), hoặc luyện đọc lại
( đối với văn bản phi nghệ thuật ).
– GV hướng dẫn HS đọc từng đoạn nối tiếp và tìm hiểu cách đọc diễn
cảm đối với văn bản nghệ thuật,đọc đúng kiểu loại đối với văn bản phi
nghệ thuật.
– Hướng dẫn HS luyện đọc kó 1 đoạn( đọc cá nhân, cặp ,nhóm.)
– HS thi đọc trước lớp.
– Đối với bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng sau khi hướng dẫn
đọc diễn cảm,GV dành thời gian thích hợp cho HS tự học.Sau đó thi đọc
thuộc và diễn cảm trước lớp.
III. Củng cố :
– GV hướng dẫn HS chốt lại ý chính hoặc đọc lại bài tập đọc, tập nêu
ý nghóa.
– HS tự ghi nội dung vào vở.
– Nhận xét tiết học, dặn dò HS về học bài và chuẩn bài của tiết học

sau.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 15
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
4. Những điểm chính về nội dung dạy học phân mơn luyện từ và
câu lớp 4:
4.1.Chương trình dạy học luyện từ và câu:
Ở lớp 4 có 2 tiết mỗi tuần (chưa kể các bài ơn tập).
Phân mơn luyện từ và câu có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho HS và
trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu. Ở lớp 4 các kiến
thức lí thuyết được học thành tiết riêng. Đó là nội dung như từ và
cấu tạo từ, các lớp từ (đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa),
từ loại, câu, các kiểu câu, thành phần câu, dấu câu, biện pháp liên
kết câu. Ngồi ra, chương trình còn cung cấp cho HS một số kiến
thức ngữ âm – chính tả như tiếng, cấu tạo tiếng.
4.1.1 Về vốn từ:
Nội dung vốn từ cung cấp cho HS: Ngồi các từ ngữ được
dạy qua các bài tập đọc, chính tả, tập viết… học sinh được cung cấp
vốn từ một cách có hệ thống trong các bài từ ngữ theo chủ đề.
Chương trình đã xác định vốn từ cần cung cấp cho HS. Đó là những
từ ngữ thơng dụng tối thiểu về thế giới xum quanh như cơng việc của
HS ở trường và ở nhà, tình cảm gia đình và vẻ đẹp thiên nhiên, đất
nước, những phẩm chất và hoạt động của con người… Những từ ngữ
được dạy ở Tiểu học gắn với việc giáo dục cho HS tình u gia đình,
nhà trường, u tổ quốc, u nhân dân, u lao động… Chung1 làm
giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt của HS, giúp các em nhận thấy vẻ
đẹp của q hương, đất nước, con người, dạy các em biết u và

ghét. Nội dung chương trình từ ngữ ở Tiểu học phảiphù hợp với u
cầu phát triển ngơn ngữ của HS đồng thời phải đảm bảo ngun tắc
giáo dục trong dạy từ.
Lớp 4:
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 16
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
HS học thêm khoảng 500-550 tử ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ
và một số yếu tố gốc Hán thơng dụng) theo các chủ đề: nhân hậu,
đồn kết; trung thực, tự trọng; ước mơ, ý chí nghị lực; trò chơi, đồ
chơi; tài năng, sức khoẻ, cái đẹp, dũng cảm, khám ph1, phát minh;
du lịch, thám hiểm, lạc quan.
4.1.2. Các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu:
Lớp 4:
Cấu tạo từ: Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy.
– Từ loại: Danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ, tính
từ.
– Các kiểu câu: Câu hỏi và dấu chấm hỏi, dùng câu hỏi với
mục đích khác, Giữ phép lịch sử khi đặt câu hỏi, Câu hỏi, Câu kể”
Ai làm gì?”, Câu kể” Ai thế nào?”, Câu kể” Ai là gì?”, Luyện tập câu
kể ” Ai làm gì?”. Câu khiến, Cách đặt câu khiến, Giữ phép lịch sử
khi bày tỏ u cầu, đề nghị, Câu cảm.
– Cấu tạo câu (thành phần câu): Vị ngữ trong câu kể ” Ai làm
gì?”, Vị ngữ trong câu kể” Ai thế nào?”, Chủ ngữ trong câu kể ” Ai
thế nào?”, Vị ngữ trong câu kể ” Ai là gì?”, Chủ ngữ trong câu kể ”
Ai là gì?”; Thêm trạng ngữ cho câu; Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn
cho câu; Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu; Thêm trạng ngữ chỉ

ngun nhân cho câu; Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu; Thêm
trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu.
– Dấu câu: Dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấu
gạch ngang.
– Ngữ âm – chính tả: Cấu tạo tiếng; cách viết tiếng người, tên
địa lí Việt Nam; Cách viết tên người, tên địa lí nước ngồi; Cách viết
tên các cơ quan, tổ chức, giải thưởng, danh hiệu, hn chương.
4.2. Các kiểu bài học luyện từ và câu trong sách giáo khoa:
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 17
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
Phần lớn các bài học luyện từ và câu trong sách giáo khoa
được cấu thành từ một tổ hợp bài tập. Đó là ơn tập luyện từ và câu
lớp 4 và bài lí thuyết về từ và câu ở lớp 4.
Ở lớp 4, các bài học đã tách thành những bài luyện từ và câu.
Ví dụ các tên bài: Từ ghép và từ láy (lớp 4 tuần 4), Câu hỏi và dấu
chấm hỏi (lớp 4 tuần 13).
– Các bài theo các mạch kiến thức từ, câu có thể chia thành hai
kiểu: Bài lí thuyết và bài luyện tập.
– Những bài được xem là bài lí thuyết về từ và câu lớp 4, là
những bài được đặt tên theo một mạch kiến thức và có phần ghi nhớ
được đóng khung. Bài lí thuyết về từ và câu gồm có ba phần. Phần
nhận xét đưa ngữ liệu chứa hiện tượng cần nghiên cứu và hệ thống
câu hỏi giúp HS nhận xét, phân tích để tìm hiểu nội dung bài học,
Giúp HS rút ra được những nội dung của phần ghi nhớ. Phần ghi nhớ
tóm lược những kiến thức và quy tắc của bài học. Phần luyện tập là
một tổ hợp bài tập nhằm vận dụng kiến thức đã học vào trong hoạt

động nói, viết.
Bài luyện tập là nhũng bài có tên gọi “Luyện tập”, chỉ gồm các bài
tập nhưng cũng có khi có thêm những nội dung kiến thức mới, ví dụ
kiến hức về các tiểu loại danh từ ở bài luyện tập về danh từ, kiến
thức về các kiểu từ ghép trong bài luyện tập về từ ghép.
Bài ơn tập và kiểm tra là nhóm bài có tên gọi “Ơn tập” và các bài có
nội dung luyện từ và câu trong tuần ơn tập giữa học kì, cuối học kì,
cuối năm.
4.3. Các nhóm dạng bài luyện từ và câu:
Quan điểm thực hành được qn triệt trong dạy học luyện từ
và câu. Điều đó thể hiện ở việc các nội dung dạy học luyện từ và câu
được xây dựng dưới dạng các bài tập. Vì vậy, việc mơ tả nội dung
dạy học luyện từ và câu khơng tách rời với việc chỉ dẫn ra những
nhóm, dạng bài tập.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 18
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
– Dựa vào nội dung dạy học, các bài tập luyện từ và câu được
chia làm hai mảng lớn là mảng bài tập làm giàu vốn từ và mảng bài
tập theo các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu.
Bài tập làm giàu vốn từ được chia thành ba nhóm: bài tập giải
nghĩa, bài tập hệ thống hố vốn từ và bài tập dạy sử dụng từ (tích
cực hố vốn từ). Bài tập theo các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và
câu được chia thành các nhóm: bài tập luyện từ (bài tập về các lớp
từ, về biện pháp tu từ, cấu tạo từ, từ loại), bài tập luyện câu (các
kiểu câu, cấu tạo câu, dấu câu, biện pháp liên kết câu), ngồi ra còn
có nhóm bài tập về cấu tạo tiếng và quy tắc viết hoa.

– Dựa vào đặt điểm hoạt động của HS, bài tập theo các mạch kiến
thức kĩ năng về từ và câu có thể được chia ra thành hai mảng lớn:
những bài tập có tính chất nhận diện, phân loại, phân tích (bài tập
ngơn ngữ) và những bài tập có tính chất xây dựng tổng hợp (bài tập
lời nói). Trong các bài tập nhận diện, phân loại các đơn vị từ, câu thì
các đơn vị ngơn ngữ và các kiểu loại đơn vị ngơn ngữ có thể nằm
trong câu, đoạn. Lúc này việc vạch đường ranh giới từ là rất quan
trọng. Nếu các từ được để rời, đường ranh giới từ đã được vạch sẵn
thì cần lưu ý những trường hợp đồng âm, đa nghĩa.
– Ngun tắc tích hợp được thể hiện rất rõ trong các bài tập luyện
từ và câu nên việc phân loạicác bài tập nhiều lúc chỉ có tính tương
đối. Nhiều khi một bài tập cụ thể vùa có mục đích làm giàu vốn từ
vừa luyện tập củng cố một kiến thức ngữ pháp nào đó; thực hành về
từ, câu khơng tách rời với lí thuyết về từ, câu; luyện từ khơng tách rời
với luyện câu; cả hai bình diện sử dụng ngơn ngữ là tiếp nhận và sản
sinh cũng khơng tách rời nên có bài tập vừa u cầu nhận diện, nhận
xét, bình giá việc sử dụng một đơn vị ngơn ngữ nào đó lại vừa có cả
u cầu sử dụng đơn vị ngơn ngữ đó.
5. Các biện pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu :
a. Cung cấp kiến thức mới :
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 19
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
Để hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu giáo viên áp dụng một số
biện pháp sau:
a.1. Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập :
– Một học sinh đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập (hiểu là đọc toàn

bộ nội dung bài tập, không chỉ đọc phần lệch)
– Học sinh đọc thầm và trình bày lại yêu cầu của bài tập.
– Giáo viên giải thích thêm cho rõ yêu cầøu của bài tập (Nếu cần).
– Tổ chức cho học sinh thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả
lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó.
a.2. Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập :
– Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để
thực hiện bài tập.
– Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả theo nhều hình thức khác nhau.
– Trao đổi với học sinh, sữa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức cho học sinh
góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
– Sơ kết,tổng kết ý kiến của học sinh; ghi bảng nếu cần thiết.
b. Hướng dẫn luyện tập, thực hành
Giáo viên thực hiện các biện pháp như đã nêu ở phần trên (mục a)
* So sánh các biện pháp dạy học phân mơn luyện từ và câu ở lớp 4 với
lớp 2,3.
Biện pháp dạy học phân mơn luyện từ và câu ở lơp 4 có những ưu điểm
hơn so với lớp 2,3. Cụ thể như:
Ở lớp 2,3 chỉ đưa ra những dấu hiệu hướng học sinh chú ý làm quen với
khái niệm vá thường khơng nêu thuật ngữ (ví dụ: danh từ, động từ, tính từ, chủ
ngữ, vị ngữ), khơng hướng đến trình bày các nội dung lý thuyết. Đầu tiên, chỉ
để học sinh nhận ra những dấu hiệu dễ nhận, đập vào trực quan của các em,
lần sau sẽ hướng vào những dấu hiệu mới, dần dần mở ra tồn bộ nội dung
khái niêm như được dạy ở lớp 4.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 20
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba

6. Quy trình giảng dạy (Tiến trình lên lớp )
a. Kiểm tra bài cũ
Có thể thực hiện một hoặc một số việc sau ( tùy theo thời gian) :
– Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học ở tiết trước,
cho ví dụ minh họa.
– GV gọi học sinh lên bảng làm bài tập đã cho về nhà các học sinh
khác nhận xét ( Chữa và chấm điểm).
– GV kiểm tra chấm điểm bài làm ở nhà trong vở của một số học sinh.
b. Dạy bài mới :
Tùy theo loại bài, giáo viên có thể tiến hành dạy bài mới theo chủ
điểm hoặc thêm, bớt hoặc điều chỉnh trật tự 4 bước sau:
– Giới thiệu bài :
GV nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nổi bật mối quan hệ giữa
nội dung tiết học này với các tiết học khác.
– Hình thành khái niệm hoặc hùng dẫn học sinh thực hành.
+ Phân tích ngữ liệu: học sinh đọc và xác đònh yêu cầu của bài tập .
. GV tổ chức các hình thức khác nhau cho học sinh làm bài tập.
. GV tô chức cho học sinh trao đổi, nhận xét kết quả làm bài tập
+ Ghi nhớ kiến thức : GV cho học sinh đọc thầm rồi nhắc lại phần ghi
nhớ trong sách giáo khoa.
– GV cho học sinh rút ra những điểm cần ghi nhớ
– Hướng dẫn luyện tập:
– Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để
thực hiện bài tập.
+ Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả theo nhều hình thức khác nhau.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 21

Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
+ Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức cho học sinh
góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
+ Sơ kết, tổng kết ý kiến của học sinh; ghi bảng nếu cần thiết.
– Củng cố dặn dò
+ Chốt lại kiến thức kó năng cần nắm vững.
+ GV nhận xét tiết học nhấn mạnh những điều cần ghi nhớ về nội
dung kiến thức.
+ GV nêu yêu cầu thực hành, luyện tập và giao bài tập về nhà cho
học sinh.
+ GV nêu yêu cầu
II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRỪƠNG TIỂU
HỌC THỰC HÀNH SƯ PHẠM :
1. Tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trường
tiểu học Thực Hành Sư Phạm :
A. Mô tả tiết dạy của giáo viên trường Thực Hành Sư Phạm:


Mô tả khái quát tiết dạy của Thầy Vương Trọng Nghĩa ở phân
môn tập đọc bài “Thắng Biển” lớp 4A.
I.Mục Tiêu: Giúp HS:
-Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sôi nổi,bước đầu biết
nhấn giọng các từ ngữ gợi tả.
-Hiểu nội dung bài: Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con
người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê,giữ gìn cuộc
sống bình yên.(trả lời được các câu hỏi 2,3,4 trong SGK).
II.Đồ dùng dạy- học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc phóng to.
-Băng giấy ghi nội dung bài tập đọc.
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn HS luyện đọc.

III.Các hoạt động dạy- học chủ yếu:
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 22
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
1. O ån đònh tổ chức : Hát vui
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 3HS đọc thuộc lòng “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính” và trả lời câu
hỏi :
+Những hình ảnh nào trong bài thơ
nói lên tinh thần dũng cảm và lòng
hăng hái của các chiến só lái xe?
+Tình đồng chí,đồng đội của những
người chiến só được thể hiện qua
những câu thơ nào?
+Nêu ý nghóa của bài thơ.
-GV nhận xét ghi điểm.
-Nhận xét chung phần KTBC.
3.Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-GV đính tranh minh hoạ lên bảng và
hỏi: Bức tranh này vẽ cái gì?
-GV:”Lòng dũng cảm của con người
không chỉ được bộc lộ trong chiến đấu
chống kẻ thù xâm lược,trong đấu
tranh bảo vệ lẽ phải,mà còn bộc lộ

trong cuộc đấu tranh chống thiên
tai.Qua bài tập đọc Thắng biển của
nhà văn Chu Văn,các em sẽthấy được
lòng dũng cảm của những con người
bình dò trong cuộc vật lộn với cơn bão
biển hung dữ,cứu sống quãng đê giữ
vững cuộc sống bình yên cho dân
làng.”
b.Bài mới:
Hoạt động 1 : Luyện đọc
-GV gọi 3HS đọc tiếp nối từng đoạn
của bài(3 lượt)
-Tập thể lớp hát vui.
-3HS lên bảng đọc thuộc lòng bài
thơ và trả lời câu hỏi.
-Lớp nhận xét
-Lắng nghe.
-HS:Tranh vẽ những người thanh
niên đang lấy thân mình làm hàng
rào để ngăn dòng nước.
-Lắng nghe, nối tiếp nhắc lại tên bài
-HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
theo trình tự:
+HS1:Mặt trời lên……cá chim nhỏ
bé.
+HS2:Một tiếng ào……chống giữ
+HS3:Một tiếng reo to……quãng đê
SVTH
:
Lý Thị Chiêng

Tra n
g 23
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
-Gọi HS đọc phần chú giải: Mập,cây
vẹt,xung kích,chão.
-Cho 2HS ngồi cùng bàn luyện đọc
theo cặp.
-GV gọi 2HS lần lượt đọc lại toàn bài.
-GV đọc mẫu lại bài tập đọc với giọng
gấp gáp, căng thẳng, cảm hứng ca
ngợi.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
-GV hỏi:
+Tranh minh hoạ thể hiện nội dung
đoạn văn nào trong bài?
+Cuộc chiến đấu giữa con người và
bão biển được miêu tả theo trình tự
như thế nào?
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và tìm
những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe
doạ của cơn bão biển.
+GV hỏi tiếp:” những từ ngữ và hình
ảnh ấy gợi cho em điều gì?”
+GV nhận xét,bổ sung: cơn bão biển
thật hung dữ, nó sẽ tấn công con đê
như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu
tiếp đoạn 2.
-Gv yêu càu HS đọc thầm lại đoạn 2
và hỏi: Cuộc tấn công dữ dội của cơn
bão biển được miêu tả như thế nào ở

đoạn 2?
-GV nhận xét,tuyên dương HS trả lời
sống lại.
-1HS đọc,lớp lắng nghe.
-2HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
-2HS lần lượt đọc lại toàn bài,lớp
lắng nghe.
-Lớp lắng nghe.
-HS:
+Tranh minh hoạ thể hiện nội dung
đoạn 3 trong bài,cảnh mọi người
dùng thân mình làm hàng rào ngăn
dòng nước lũ.
+Cuộc chiến đấu giữa con người và
bão biển được miêu tả theo trình
tự:Biển đe doạ con đê,biển tấn công
con đê,con người thắng biển ngăn
được dòng lũ,cứu sống đê.
-HS đọc thầm đoạn 1 và tìm: gió bắt
đầu mạnh,nước biển càng dữ,biển
cả muốn nuốt tươi con đê mỏng
manh như con cá mập đớp con cá
chim nhỏ bé.
+HS:các từ ngữ và hình ảnh ấy cho
thấy cơn bão biển rất mạnh,hung
dữ,nó có thể cuốn phăng con đê
mỏng manh bất cứ lúc nào.
+Lắng nghe.
-HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời:Cuộc
tấn công dữ dội của cơn bão biển

được miêu tả :như một đàn cá voi
lớn,sóng trào qua những cây vẹt cao
nhất,vụt vào thân đê rào rào,một
bên là biển,là gió trong cơn giận dữ
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 24
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Thò Ba
hay. Yêu cầu HS đọc thầm tiếp đoạn 3
và tìm những từ ngữ,hình ảnh thể hiện
lòng dũng cảm,sức mạnh và chiến
thắng của con người trước cơn bão
biển.
-GV nhận xét, bổ sung và hỏi:Bài tập
đọc Thắng biển nói lên điều gì”?
-GV nhận xét,đính băng giấy ghi nội
dung bài lên bảng và gọi HS đọc.
Hoạt động 3 : Đọc diễn cảm
-GV gọi HS tiếp nối đọc từng đoạn
của bài,Hs cả lớp theo dõi tìm cách
đọc hay
-GV đính bảng phụ viết đoạn văn lên
bảng: “Một tiếng reo to nổi lên………
hàng rào sống” và cho HS luyện đọc
diễn cảm theo cặp,nhắc HS chú ý
nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả…
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm
-GV nhận xét,tuyên dương HS đọc

hay.
-Gọi HS đọc lại toàn bài
4.Củng cố- Dặn dò:
-Chúng ta vừa học tập đọc bài gì?
-Bài tập đọc nói lên điều gì?
-GV:”Qua bài tập đọc đã cho ta thấy
được lòng dũng cảm,ý chí quyết thắng
và tinh thần đoàn kết của con người.Vì
vậy,trong học tập cũng như trong cộc
điên cuồng,một bên là hàng ngàn
người với tinh thần quyết tâm chống
giữ.
-Hs đọc thầm và tìm:Hơn hai chục
thanh niên mỗi người vác một vác
củi vẹt,nhảy xuống dòng nước
đang cuốn dữ,khoác vai nhau
thành sợi dây dài,lấy thân mình
ngăn dòng nước mặn,những bàn
tay khoác vai nhau vẫn cứng như
sắt,thân hình họ cột chặt những
cột tre đóng chắc,dẻo như
chão,đám người không sợ chết đã
cứu được quãng đê sống lại.
-HS phát biểu.
-2HS lần lượt đọc,lớp đọc đồng
thanh:”Ca ngợi lòng dũng cảm, ý
chí quyết thắng của con người
trong cuộc đấu tranh chống thiên
tai, bảo vệ con đê, giữ gìn cuộc
sống bình yên cho dân làng

-3HS tiếp nối nhau đọc.
-2HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
-Đại diện 4 tổ cử đại diện thi đọc
diễn cảm trước lớp. Lớp lắng
nghe,nhận xét.
-1HS đọc lại toàn bài,lớp lắng nghe.
SVTH
:
Lý Thị Chiêng
Tra n
g 25
113. Quy trình dạy Tập đọc124. Những điềm chính về nội dung dạy học của phân mơn Luyện từvà câu lớp 4155. Các giải pháp dạy học phân mơn Luyện từ và câu186. Quy trình dạy Luyện từ và câu19II. Thực trạng việc dạy học Tiếng Việt ở Trường tiểu học lúc bấy giờ. 1. Tìm hiểu việc thay đổi chiêu thức dạy học của giáo viên tườngtiểu học thực hành thực tế sư phạm21a. Mơ tả tiết dạy của giáo viên trường thực hành thực tế sư phạm21b. Đánh giá về việc thay đổi chiêu thức dạy họcphân mơn Tậpđọc và phân mơn luyện từ và câu ở trường Thực hành sư phạm quaSVTHLý Thị ChiêngTra ng 2 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Batiết dạy của giáo viên trường về 1 số ít mặt292. Tìm hiểu việc thay đổi chiêu thức dạy học của sinh viên thựctập ở trường Thực hành Sư phạm31Mơ tả khái qt tiết dạy của sinh viên thực tập31C. KẾT LUẬN1. Đánh giá chung về việc thay đổi chiêu thức dạy học phân mơnTập đọc, Luyện từ và câu382. Những bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề rút ra từ trong thực tiễn dạy học Tiếng việt383. Những quan điểm đề xuất39Lời cảm tạ41Tài liệu tham khảo42SVTHLý Thị ChiêngTra ng 3 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaLời nói đầu : Sau một thời hạn học tập và rèn luyện dưới máy trường CĐSP cùngvới đợt thực tập năm III. Chúng em đã tích góp được và có điều kiện kèm theo tiếpxúc với trong thực tiễn giảng dạy ở trường tiểu học. Song thời hạn thực tập ấytương đối ít chỉ vỏn vẹn 3 tuần nên chúng em cũng chưa được học hỏinhiều. Đợt thực tập năm III này, không riêng gì là điều kiện kèm theo để chúng em thitốt nghiệp ra trường mà còn là điều kiện kèm theo để chúng em biểu lộ những kiếnthức và kó năng mình đã học ở trường. Đồng thời là điều kiện kèm theo để chúng emtiếp xúc với học viên, hiểu học viên và trong thực tiễn giảng dạy, học hỏi kinhnghiệm của thầy cô đi trước để làm hành trang cho việc làm giảng dạycủa mình sau này. Đề tài nghiên cứu này là toàn bộ những gì em đã tích lũyđược trong q trình học tập, thực tập và tìm tòi từ những tài liệu khác. Đâycũng là tác dụng mà em đã thu được. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp sức nhiệt tình của cơ PhạmThị Ba cùng q thầy cơ trường CĐSP Sóc Trăng đã giúp sức em hồn thànhđề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn q thầy cơ và những em HS TrườngThực hành Sư phạm và đặt biệt là Thầy Vương Trọng Nghĩa đã nhiệt tìnhhướng dẫn, tạo mọi điều kiện kèm theo cho việc nghiên cứu của em được thuận tiện. Lần tiên phong làm quen với việc nghiên cứu nên chưa có kinh nghiệm tay nghề vàcũng khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầycơ để đề tài nghiên cứu của em được hồn chỉnh hơn. Cuối lời em xin chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe thể chất và thành cơng trênmọi nghành nghề dịch vụ. Nhất là trong cơng tác giảng dạy. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 4 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaA. PHẦN MỞ ĐẦU : 1. Lý do chọn đề tài : Có thể nói chúng em đây là những giáo viên tương lai, là nhữngngười dìu dắt thế hệ trẻ và là những người đặt nền móng để kiến thiết xây dựng thế hệsau này thành những người có ích cho xã hợi đờng thời cùng với xu thế pháttriển của thời đại ngày này, thời đại khoa học cơng nghệ, ngành giáo dụcngành giáo dục đào tạo và giảng dạy ngày càng chứng minh và khẳng định là tiềm năng nhằm mục đích hình thành vàphát triển con người mới, con người xã hợi chủ nghĩa, có rất đầy đủ phẩm chấtvà nặng lực đi vào thực tiễn kinh tế tài chính, xã hợi góp thêm phần thực thi có hiệu quảcơng c ̣ c thiết kế xây dựng và tăng trưởng quốc gia. Xã hợi thời nay bước vào quy trình tiến độ xã hợi trí ṭ, cách mạng khoahọc kỉ tḥt tăng trưởng ngày càng cao. Trong đó sự nghiệp giáo dục đóng vaitrò qút định đới với mọi q ́ c gia. Bởi mợt q ́ c gia tăng trưởng phải là mợtđất nước giàu về kinh tế tài chính, vững về chính trị, mạnh về bảo mật an ninh q ́ c phòng vàcó mợt nền tri thức cao, mợt khới lượng chất xám lớn. Thơng qua giáo dục, sựphát triển năng lượng trí ṭ của con người có vị trí rất là quan trọng. Conngười là gia tài quý giá nhất trên cả vớn kinh tế tài chính, do tại chính ng ̀ n nhânlực con người mới tạo nên đợng lực, sự ngày càng tăng và tăng trưởng liên tục. Nănglực phát minh sáng tạo càng lớn thì những giá trị mới do con người phát minh sáng tạo ra càng làmtăng thêm ng ̀ n lực tác động ảnh hưởng tới quốc tế xung quanh, tới xã hợi. Giáo dục là quy trình xã hợi hóa hình thành nhân cách của mọi người. Bởi vậy, u cầu cấp thiết cho dạy – học và giáo dục lúc bấy giờ là phải khơngngừng sửa chữa thay thế phát huy và đởi mới kịp thời. Để từ đó đi ra những giải pháp, phương pháp tở chức dạy học thích hợp để phát huy tính tích cực, chủ đợng, sángtạo học tập của học viên, làm thế nào bảo vệ chất lượng, hiệu suất cao giáo dục. X ́ t phát từ tính cấp thiết và yếu tố đởi mới của giáo dục. Chươngtrình sách giáo khoa tiểu học cũng khơng ngừng được đởi mới để phân phối uSVTHLý Thị ChiêngTra ng 5 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Bacầu ngày càng cao của giáo dục. Trong sớ 9 mơn học bắt ḅc của tiểu học thìtiếng việt là mợt mơn học khơng thể thiếu được trong chương trình học củabật tiểu học. Mơn tiếng việt với nhiều phân mơn khác. Mỡi phân mơn rènlụn mợt kỉ năng, có những u cầu yên cầu khác nhau. Học tiếng việt những em có những kĩ năng đọc, viết, làm văn, lụn từ vàcâu, góp thêm phần làm tăng thêm vớn tri thức và năng lực tăng trưởng của những emtrong những năm học, bậc học sau. Mơn tiếng việt nói chung và những phân mơn tiếng việt nói riêng lnđược đởi mới, chỉnh sửa để phân phối với sự tăng trưởng giáo dục của quốc gia. Đặc biệt với hai kĩ năng đọc và viết nó là kĩ năng rất là thiết yếu và phảiđược rèn lụn thường xun. Ngay từ khi còn là học viên tiểu học, với lứat ̉ i từ 6 đến 11 rèn lụn hai kĩ năng này là rất hài hòa và hợp lý và ln được những nhàgiáo dục đưa lên làm tiềm năng số 1 trong việt dạy, học và nâng cao chấtlượng học tập cho học viên. Chính thế cho nên, mà sự quan trọng của hai phân mơntập đọc và lụn từ và câu càng trở nên quan trọng. Do đó ta càng thấy rõ hơnvai trò của việc nghiên cứu đới với sách giáo khoa và chiêu thức dạy họctiếng việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng như thế nào ?. Cũngchính những lý do đó mà em đã chọn đề tài này, để tiện cho việc nghiên cứu, khám phá sách giáo khoa, chiêu thức dạy học theo chương trình cải cách mớicùng với sự thay đởi tình hình dạy học mới ở những trường tiểu học lúc bấy giờ. 2. Mục đích nghiên cứu : – Mục đích : Để nắm vững những vấn đềø cơ bản, để biết được phươngpháp dạy học Tiếng Việt lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu cùng vớiphân mơn tập đọc và những phân môn khác, để có cách truyền đạt kiến thứcphù hợp với năng lượng và năng lực, trình độ tiếp thu của từng học viên từngvùng khác nhau. – Ý nghóa : + Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghóa rất là quan trọng đối vớibản thân em, nó giúp em thấy được tính thiết yếu, tính tương thích, tầm quantrọng và hiệu suất cao cũng như giá trò thực tiễn của việc nghiên cứu. Nhờ việcnghiên cứu chương trình, sách giáo tiếng Việt 4 mà em biết đươc vò trí củabài giảng trong kế hoạch dạy học, nắm được nội dung cơ bản của phânmôn trong phân phối chương trình, để lập kế hoạch soạn bài cho tương thích. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 6 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba + Bên cạnh đó, việc nghiên cứu còn giúp cho bản thân trong bước đầu làm quenvới hoạt động giải trí nghiên cứu khoa học. Điều này góp thêm phần tích cực cho côngtác dạy học của bản thân sau này. 3. Đối tượng nghiên cứu : – Tìm hiểu giải pháp dạy họcTiếng Việt lớp 4 ở trường tiểu họcThực Hành Sư Phạm. 4. Khách thể nghiên cứu : – Khách thể nghiên cứu : Giáo viên dạy Tiếng Việt, sinh viên thựctập, học viên trường tiểu học Thực Hành Sư Phạm. 5. Phạm vi nghiên cứu : – Đề tài chỉ nghiên cứu giải pháp dạy học phân mơn tập đọc, luyệntừ và câu ở lớp 4A trường Thực hành Sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu : – Nghiên cứu tài liệu : Tìm hiểu 1 số ít tài liệu có tương quan và phụcvụ cho đề tài nhằm mục đích nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa TiếngViệt lớp 4 và phân môn Luyện từ và câu và phân môn tập đọc. – Quan sát : Nắm được tình hình trong thực tiễn, điều kiện kèm theo trường học, khảnăng học tập phân môn luyện từ và câu và phân môn tập đọc của học sinhtừ đó đề ra giải pháp dạy tương thích. – Thống kê : Giúp bản thân nắm được số lượng bài và số tiếùt phânphốùi trong chương trình so với phân môn luyện từ và câu và phân môn tậpđọc. – Thực nghiệm dạy học : Thông qua quy trình những phân môn đượcphân công như tiết luyện từ và câu, tập đọc Nhằm mục tiêu tìm hiểuthêm về giải pháp và giải pháp dạy học của phân môn. 7. K ế hoạch nghiên cứu : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 7 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba – Xây dựng đề cương : 1/2010 và Viết đề tài : tháng 3/2010 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI : I. TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT ỞTRƯỜNG TIỂU HỌC GỒM CĨ CÁC MỤC : 1. Những điểm chính về nội dung dạy học của phân mơn tập đọclớp 4 : 1.1. Chương trình dạy học tập đọc : Từ năm học 2002 – 2003, chương trình Tiếng Việt 2000 ( cũnggọi là chương trình 175 tuần ) khơng kể những tuần ơn tập dành cho 5 lớp tiểu học gồm 42 bài tập đọc ở lớp 1 và 365,5 tiết dạy tập đọc ở lớp2, 3,4,5. Ở lớp 4 tập đọc được 31 tuần ( khơng kể 4 tuần ơn tập ), mỗituần được học 2 tiết tập đọc. 1.2. Sách giáo khoa dạy học tập đọc : Ở lớp 4 những bài tập đọc được phân bổ vào từng tuần cùng với cácphân mơn khác. Các chủ điểm văn bản được phân bổ ở lớp 4 như sau : Lớp 4 : 1 ) Thương người như thể thương thân. 2 ) Măng mọc thẳng. 3 ) Trên đơi cánh tham vọng. 4 ) Có chí thì nên. 5 ) Tiếng sáo diều. 6 ) Người ta là hoa đất. 7 ) Vẻ đẹp mn màu. 8 ) Những người quả cảm. 9 ) Khám phá quốc tế. 10 ) Tình u đời sống. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 8 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba1. 3. Các kiểu văn bảng dạy học tập đọc : Thể loại văn bản trong SGK phần tập đọc rất nhiều mẫu mã. Cácbài tập đọc gồm có những văn bản thơng thường như tự thuật, thờikhố biểu, tin nhắn, nội quy, thư từ, văn bản khoa học và những vănbản nghệ thuật và thẩm mỹ như thơ, truyện, miêu tả, kịch. 1.4. Các kiểu dạng bài tập dạy học tập đọc : 1.4.1. Bài tập luyện đọc thành tiếng : 1.4.1. 1. Bài tập luyện chính âm : Bài tập luyện chính âm có những dạng sau : a ) Gv đọc mẫu những từ ngữ, câu có chứa tiếng trong đócó âm HS hay đọc lẫn, u cầu HS đọc theo. Hoặc GV khơng đọcmẫu, u cầu HS đọc từ ngữ, câu có chứa tiếng HS đọc hay bị mắclỗi. b ) Bài tập u cầu GV tìm những từ ngữ, câu có chứanhiều tiếng dễ bị phát âm sai và đọc lên. Những từ ngữ này hoàn toàn có thể ởtrong bài tập đọc, cũng hoàn toàn có thể do HS tự nghĩ ra. Đâu là những bài tậpđem lại cho HS hứng thú khi triển khai. Khi làm những bài tập này, HScũng được hình thành ý thức phòng ngừa lỗi, đồng thời những em cóđược ý thức “ tự cười mình ” để phát âm chuẩn có văn hố. 1.4.1. 2. Bài tập luỵên đọc đúng ngữ liệu : Đây cũng chính là những bài tập luyện đọc đúng, diễncảm. Đọc đúng được nói ở đây khơng chỉ là đúng chính âm mà cũngphải ngắt giọng đúng, đúng ngôn từ câu. Luyện đọc đúng, diễn cảmlà mắt xích sau cuối của luyện đọc thành tiếng sau khi HS đã chiếmlĩnh được nội dung của câu, đoạn, bài tương ứng. Dựa vào hình thức thực thi, hoàn toàn có thể chia những bài luyệnđọc đúng ngôn từ thành 2 mảng : những bài tập kí mã ( hoặc xáclập ) giọng đọc và những bài tập giải thuật ( hoặc biểu lộ ) giọng đọc. a ) Bài tập kí mã giọng đọc là bài tập u cầu HS xác lập, hướng dẫn, mơ tả giọng đọc bằng cách ghi những kí hiệu hoặc mơ tả bằngSVTHLý Thị ChiêngTra ng 9 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Balời. Cụ thể, những bài tập này u cầu HS xác lập những từ khóphát âm ( những từ những em đọc hay lẫn ), những chỗ cần ngắt, nhữngchỗ cần nhấn giọng, lên giọng, hạ giọng. Những bài tập này cũngu cầu HS xác lập giọng đọc chung của câu, đoạn, bài hoặc gọitên những thơng số âm thanh để biểu lộ giọng đọc. b ) Bài tập giải thuật giọng đọc ( bài tập biểu lộ giọng đọc ) là những bài tập u cầu HS bộc lộ ra bằng giọng đọc theo những ucầu đã được hướng dẫn như : ngắt, nghỉ, nhấn giọng, ngừng giọng, hạgiọng, lê dài giọng. Đó cũng là những bài tập u cầu đọc diễncảm theo giọng điệu đọc được hướng dẫn như : vui, buồn, sâu lắng, thiếttha, nhẹ nhàng, hung mạnh, khoan thai, hơi nhanh, dồn dập, … chocác câu đoạn trong bài tập đọc. c ) Ngồi hai kiểu bài tập kí mã và giải thuật cách đọc, còn cóthể kể đến loại bài tập lý giải giọng đọc. Đây là những bài tập cómặt ở cả hai kiểu trên. Ví dụ : “ Hãy gạch dưới những từ cần nhấngiọng khi đọc và lý giải vì sao nhấn giọng ở những từ đó. ” hoặc “ Hãy đọc câu thơ lên và lý giải vì sao em đọc như vậy ” ( nhanh, chậm, cao, thấp ) … 1.4.2. Bài tập luyện đọc hiểu : 1.4.2. 1. Các dạng bài đọc hiểu : Kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc triển khai mộthệ thống bài tập. Những bài tập này xác lập đích của việc đọc, đồngthời cũng là phương tiện đi lại để đạt được sự thơng hiểu văn bản của HS.Có nhiều cách phân loại mạng lưới hệ thống bài tập : – Phân loại theo những bước lên lớp, ta có bài tập kiểm tra bàicũ, bài tập luyện đọc, bài tập củng cố, bài tập kiểm tra, nhìn nhận. – Phân loại theo hình thức thực thi có : bài tập trả lờimiệng, bài tập vấn đáp viết ( tự luận ), bài tập thực hành thực tế đọc, bài tậptrắc nghiệm khách quan. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 10 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba – Phân loại theo mức độ tính độc lập của HS, tức là xét đặcđiểm hoạt động giải trí của HS khi giải bài tập, nhất là xét tính độc lập làmviệc, ta thấy có những bài tập chỉ u cầu HS tái hiện cụ thể, có bàitập u cầu HS lý giải, cắt nghĩa, có bài tập u cầu HS bàn luậnphát biểu quan điểm chủ quan, sự nhìn nhận của mình, yên cầu HS phảilàm việc phát minh sáng tạo. Theo cách chia này hoàn toàn có thể gọi tên những bài tập : bàitập tái hiện, bài tập cắt nghĩa, bài tập phản hồi ( phát minh sáng tạo ). – Phân loại theo đối tượng người tiêu dùng thực thi bài tập : có bài tập chocả lớp làm chung, có bài tập dành cho nhóm HS, có bài tập dành chocá nhân, có bài tập cho HS đại trà phổ thông, có bài tập cho HS yếu, có bài tậpcho HS khá, giỏi. Sau đây là những kiểu dạng bài tập dạy đọc hiểu xem xét từ gócđộ nội dung : Dựa vào mục tiêu, nội dung dạy học, những cơng việc cần làmđể tổ chức triển khai q trình đọc hiểu và những hình thức hoạt động giải trí của HS khigiải bài tập, ta hoàn toàn có thể phân loại những bài tập ( gồm có cả những câu hỏi ) thành những kiểu dạng. Có thể kể ra một số ít kiểu dạng bài tập đọc hiểunhư sau : a ) Bài tập u cầu HS phát hiện ra những từ ngữ, chi tiết cụ thể, hìnhảnh của bài. Lệnh của bài tập là gạch dưới, ghi lại hoặc những câu hỏiAi ? Gì ? Nào ? Mà câu vấn đáp có sẵn, hiển hiện trên ngơn từ của vănbản. Bài tập hoàn toàn có thể u cầu HS chỉ ra những từ mới hoặc những từ mà cácem khơng hiểu nghĩa. Bài tập cũng hoàn toàn có thể u cầu HS phát hiện ranhững từ ngữ, cụ thể quan trọng, hình ảnh đẹp trong bài. Ví dụ : Những hình ảnh nào nói lên tham vọng của anh chiến sĩtrong đêm Trung thu độc lập ? ( Trung thu độc lập – TV4 tập 1 ) b ) Nhóm bài tập làm rõ nghĩa của ngơn ngữ văn bản. b. 1. Bài tập u cần giải nghĩa từ ngữ : Hãy lý giải ý nghĩa của những cách nói sau : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 11 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba – Ước ” khơng còn mùa đơng ” ; – Ước ” hố trái bom thành trái ngon “. ( Nếu chúng mình cóphép lạ – TV4 tập 1 ) b. 2. Bài tập u cầu làm rõ nghĩa, ý nghĩa những câu, khổ thơ, đoạn, chi tiết cụ thể, hình ảnh. Ví dụ : Cậu bé khơng có gì cho ơng lão nhưng ơng lão nói : ” Như vậy là cháu đã cho lão rồi “. Em hiểu cậu bé đã cho ơng lão cáigì ? ( Người ăn xin – TV4 tập 1 ). c. Nhóm bài tập phản hồi : Bài tập u cầu làm rõ, bình giá về thẩm mỹ và nghệ thuật của văn bản. Đây là những bài tập u cầu HS chỉ ra cái hay của việc dùng từ, giátrị của từ ngữ, giải pháp tu từ, hình ảnh trong những bài thơ, bài vănmiêu tả, những chi tiết cụ thể, nhân vật, thẩm mỹ và nghệ thuật kể chuyện của văn bảntruyện. Ví dụ : – Em thích hình ảnh so sánh nào ? Vì sao ? ( Chú chuồn chuồnnước – TV4 tập 2 ) – Cách nói ” Dòng sơng mặc áo ” có gì hay ? ( dòng sơng mặcáo – TV4 tập 2 ) – Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non ? Vìsao ? ( Tre Nước Ta – TV4 tập 1 ). 2. những giải pháp dạy học phân mơn Tập đọc : 2.1. Hướng dẫn đọc : a. Đọc thành tiếng : – Đọc mẫu : + Đọc toàn bài : nhằm mục đích ra mắt gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thếhọc tập cho học viên. Căn cứ vào trình độ của học viên Gv hoàn toàn có thể đọc 1 hoặc 2 lần theo mục tiêu đề ra. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 12 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba + Đọc câu, đoạn : nhằm mục đích hướng dẫn gợi ý hoặc tạo trường hợp để họcsinh nhận xét, lý giải, tự tìm ra cách đọc. + Đọc từ, cụm từ : nhằm mục đích sữa phát âm sai và rèn cách đọc đúng, gópphần nâng cao ý thức viết đúng cho học viên. – Dùng lời nói phối hợp chữ viết, kí hiệu và vật dụng dạy học, hướngdẫn học viên cách nghỉ hơi, vận tốc đọc, giọng đọc thích hợp. – Tổ chức học viên đọc cá thể. b. Đọc thầm : – Giao trách nhiệm để đònh hướng rõ nhu yếu đọc thầm cho học viên. – Giới hạn thời hạn để tăng dần vận tốc đọc thầm cho học viên bằngcách từng bước rút ngắn thời hạn đọc của HS và tăng dần độ khó củanhiệm vụ. 2.2. Hướng dẫn tìm hiểu và khám phá bài : a. Giúp HS hiểu nghóa từ mới : – Xác đònh những từ ngữ trong bài cần tìm hiểu và khám phá : + Từ ngữ khó được chú giải trong SGK. + Từ ngữ đại trà phổ thông mà HS đòa phương chưa quen. + Từ ngữ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung bài học kinh nghiệm. – Hướng dẫn HS tìm hiểu và khám phá nghóa của từ : + Đọc phần giải nghóa trong SGK. + Sử dụng vật dụng dạy học ( tranh vẽ, vật thật, quy mô …. ) + Miêu tả sự vật, đặc thù được biểu thò ở từ ngữ cần giải nghóa. + Thông qua bài tập nhỏ : tìm từ đồng nghóa, trái nghóa với từ ngữ cầngiải nghóa. b. Hướng dẫn khám phá nội dung của bài : – GV địa thế căn cứ vào câu hỏi, bài tập trong SGK để hướng dẫn tìm hiểunội dung bài. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 13 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba – GV nêu câu hỏi đònh hướng cho HS đọc thầm và vấn đáp đúng nội dung. – Bằng nhiều hình thức khác nhau, GV tạo điều kiện kèm theo cho HS luyện tậpmộtcách tích cực : vấn đáp thắc mắc, trao đổi quan điểm, thực thi trách nhiệm GVgiao …. Trong quy trình tìm hiểu và khám phá – GV cần rèn luyện cho HS cách trả lờicâu hỏi, diễn đạt ý bằng câu văn ngắn gọn. Sau khi HS nêu quan điểm, GVsơ kết, nhấn mạnh vấn đề ý chính. * So sánh những giải pháp dạy học phân mơn tập đọc ở lớp 4 vớilớp 2,3. Biện pháp dạy học phân mơn tập đọc ở lớp 4 có những ưu điểm hơnso với lớp 2,3 đơn cử như : – Bài tập u cầu học viên chỉ ra trong bài những từ mới, họăc từ những emkhơng hiểu nghĩa. – Bài tập u cầu phát hiện và giải nghĩa những từ quan trọng, từ “ chìa khố ” của bài. – Bài tập u cầu khái qt ý của đoạn, bài. Mỗi kiểu bài tập vừa nêu đều được chia ra thành những dạng và biếnthể của dạng. 3. Quy trình dạy tập đọc : 3.1. Kiểm tra bài cũ : – GV kiểm tra 2,3 HS đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọctrước. Sau đó GV đặt câu hỏi cho HS vấn đáp về nội dung đoạn đọc để cũngcố kó năng đọc – hiểu. 3.2. Dạy bài mới : I. Giới thiệu bài : – GV hoàn toàn có thể lựa chọn chiêu thức và hình thức dẫn dắt HS vào bài mới. – Đối với bài tập đọc khởi đầu chủ điểm mới, trước khi vào bài GVgiới thiệu vài nét chính về chủ điểm sắp học. II. Hướng dẫn luyện đọc và khám phá bài : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 14 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Baa. Luyện đọc : – 1, 2 HS đọc toàn bài ( gọi HS đọc tốt ) – GV hướng dẫn HS luyện đọc đúng. – Cá nhân đọc từng đoạn tiếp nối đuôi nhau. Kết hợp hướng dẫn HS nắm nghóatừ ngữ được chú giải trong SGK. – HS đọc theo cặp, nhóm. – GV đọc mẫu toàn bài. b. Tìm hiểu bài : – GV hướng dẫn HS đọc – hiểu : đọc và vấn đáp từng câu hỏi trong SGKtheo những hình thức tổ chức triển khai dạy học thích hợp. Sau khi HS nêu quan điểm, GV chốt lại ý chính, ghi bản ngắn gọn, giúp HS ghi nhớ bài học kinh nghiệm. c. Đọc diễn cảm ( so với văn bản thẩm mỹ và nghệ thuật ), hoặc luyện đọc lại ( so với văn bản phi thẩm mỹ và nghệ thuật ). – GV hướng dẫn HS đọc từng đoạn tiếp nối đuôi nhau và khám phá cách đọc diễncảm so với văn bản nghệ thuật và thẩm mỹ, đọc đúng kiểu loại so với văn bản phinghệ thuật. – Hướng dẫn HS luyện đọc kó 1 đoạn ( đọc cá thể, cặp, nhóm. ) – HS thi đọc trước lớp. – Đối với bài tập đọc có nhu yếu học thuộc lòng sau khi hướng dẫnđọc diễn cảm, GV dành thời hạn thích hợp cho HS tự học. Sau đó thi đọcthuộc và diễn cảm trước lớp. III. Củng cố : – GV hướng dẫn HS chốt lại ý chính hoặc đọc lại bài tập đọc, tập nêuý nghóa. – HS tự ghi nội dung vào vở. – Nhận xét tiết học, dặn dò HS về học bài và chuẩn bài của tiết họcsau. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 15 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba4. Những điểm chính về nội dung dạy học phân mơn luyện từ vàcâu lớp 4 : 4.1. Chương trình dạy học luyện từ và câu : Ở lớp 4 có 2 tiết mỗi tuần ( chưa kể những bài ơn tập ). Phân mơn luyện từ và câu có trách nhiệm làm giàu vốn từ cho HS vàtrang bị cho những em 1 số ít kỹ năng và kiến thức về từ, câu. Ở lớp 4 những kiếnthức lí thuyết được học thành tiết riêng. Đó là nội dung như từ vàcấu tạo từ, những lớp từ ( đồng nghĩa tương quan, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa ), từ loại, câu, những kiểu câu, thành phần câu, dấu câu, giải pháp liênkết câu. Ngồi ra, chương trình còn phân phối cho HS 1 số ít kiếnthức ngữ âm – chính tả như tiếng, cấu trúc tiếng. 4.1.1 Về vốn từ : Nội dung vốn từ phân phối cho HS : Ngồi những từ ngữ đượcdạy qua những bài tập đọc, chính tả, tập viết … học viên được cung cấpvốn từ một cách có mạng lưới hệ thống trong những bài từ ngữ theo chủ đề. Chương trình đã xác lập vốn từ cần phân phối cho HS. Đó là nhữngtừ ngữ thơng dụng tối thiểu về quốc tế xum quanh như cơng việc củaHS ở trường và ở nhà, tình cảm mái ấm gia đình và vẻ đẹp vạn vật thiên nhiên, đấtnước, những phẩm chất và hoạt động giải trí của con người … Những từ ngữđược dạy ở Tiểu học gắn với việc giáo dục cho HS tình u mái ấm gia đình, nhà trường, u tổ quốc, u nhân dân, u lao động … Chung1 làmgiàu nhận thức, lan rộng ra tầm mắt của HS, giúp những em nhận thấy vẻđẹp của q hương, quốc gia, con người, dạy những em biết u vàghét. Nội dung chương trình từ ngữ ở Tiểu học phảiphù hợp với ucầu tăng trưởng ngơn ngữ của HS đồng thời phải bảo vệ ngun tắcgiáo dục trong dạy từ. Lớp 4 : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 16 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaHS học thêm khoảng chừng 500 – 550 tử ngữ ( kể cả thành ngữ, tục ngữvà 1 số ít yếu tố gốc Hán thơng dụng ) theo những chủ đề : nhân hậu, đồn kết ; trung thực, tự trọng ; tham vọng, ý chí nghị lực ; game show, đồchơi ; năng lực, sức khoẻ, cái đẹp, dũng mãnh, khám ph1, ý tưởng ; du lịch, thám hiểm, sáng sủa. 4.1.2. Các mạch kỹ năng và kiến thức và kĩ năng về từ và câu : Lớp 4 : Cấu tạo từ : Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy. – Từ loại : Danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ, tínhtừ. – Các kiểu câu : Câu hỏi và dấu chấm hỏi, dùng câu hỏi vớimục đích khác, Giữ phép lịch sử vẻ vang khi đặt câu hỏi, Câu hỏi, Câu kể ” Ai làm gì ? “, Câu kể ” Ai thế nào ? “, Câu kể ” Ai là gì ? “, Luyện tập câukể ” Ai làm gì ? “. Câu khiến, Cách đặt câu khiến, Giữ phép lịch sửkhi bày tỏ u cầu, đề xuất, Câu cảm. – Cấu tạo câu ( thành phần câu ) : Vị ngữ trong câu kể ” Ai làmgì ? “, Vị ngữ trong câu kể ” Ai thế nào ? “, Chủ ngữ trong câu kể ” Aithế nào ? “, Vị ngữ trong câu kể ” Ai là gì ? “, Chủ ngữ trong câu kể ” Ai là gì ? ” ; Thêm trạng ngữ cho câu ; Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốncho câu ; Thêm trạng ngữ chỉ thời hạn cho câu ; Thêm trạng ngữ chỉngun nhân cho câu ; Thêm trạng ngữ chỉ mục tiêu cho câu ; Thêmtrạng ngữ chỉ phương tiện đi lại cho câu. – Dấu câu : Dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấugạch ngang. – Ngữ âm – chính tả : Cấu tạo tiếng ; cách viết tiếng người, tênđịa lí Nước Ta ; Cách viết tên người, tên địa lí nước ngồi ; Cách viếttên những cơ quan, tổ chức triển khai, phần thưởng, thương hiệu, hn chương. 4.2. Các kiểu bài học kinh nghiệm luyện từ và câu trong sách giáo khoa : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 17 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaPhần lớn những bài học kinh nghiệm luyện từ và câu trong sách giáo khoađược cấu thành từ một tổng hợp bài tập. Đó là ơn tập luyện từ và câulớp 4 và bài lí thuyết về từ và câu ở lớp 4. Ở lớp 4, những bài học kinh nghiệm đã tách thành những bài luyện từ và câu. Ví dụ những tên bài : Từ ghép và từ láy ( lớp 4 tuần 4 ), Câu hỏi và dấuchấm hỏi ( lớp 4 tuần 13 ). – Các bài theo những mạch kiến thức và kỹ năng từ, câu hoàn toàn có thể chia thành haikiểu : Bài lí thuyết và bài rèn luyện. – Những bài được xem là bài lí thuyết về từ và câu lớp 4, lànhững bài được đặt tên theo một mạch kỹ năng và kiến thức và có phần ghi nhớđược đóng khung. Bài lí thuyết về từ và câu gồm có ba phần. Phầnnhận xét đưa ngữ liệu chứa hiện tượng kỳ lạ cần nghiên cứu và hệ thốngcâu hỏi giúp HS nhận xét, nghiên cứu và phân tích để khám phá nội dung bài học kinh nghiệm, Giúp HS rút ra được những nội dung của phần ghi nhớ. Phần ghi nhớtóm lược những kiến thức và kỹ năng và quy tắc của bài học kinh nghiệm. Phần rèn luyện làmột tổng hợp bài tập nhằm mục đích vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào trong hoạtđộng nói, viết. Bài rèn luyện là nhũng bài có tên gọi ” Luyện tập “, chỉ gồm những bàitập nhưng cũng có khi có thêm những nội dung kỹ năng và kiến thức mới, ví dụkiến hức về những tiểu loại danh từ ở bài rèn luyện về danh từ, kiếnthức về những kiểu từ ghép trong bài rèn luyện về từ ghép. Bài ơn tập và kiểm tra là nhóm bài có tên gọi ” Ơn tập ” và những bài cónội dung luyện từ và câu trong tuần ơn tập giữa học kì, cuối học kì, cuối năm. 4.3. Các nhóm dạng bài luyện từ và câu : Quan điểm thực hành thực tế được qn triệt trong dạy học luyện từvà câu. Điều đó biểu lộ ở việc những nội dung dạy học luyện từ và câuđược kiến thiết xây dựng dưới dạng những bài tập. Vì vậy, việc mơ tả nội dungdạy học luyện từ và câu khơng tách rời với việc hướng dẫn ra nhữngnhóm, dạng bài tập. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 18 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba – Dựa vào nội dung dạy học, những bài tập luyện từ và câu đượcchia làm hai mảng lớn là mảng bài tập làm giàu vốn từ và mảng bàitập theo những mạch kỹ năng và kiến thức và kĩ năng về từ và câu. Bài tập làm giàu vốn từ được chia thành ba nhóm : bài tập giảinghĩa, bài tập mạng lưới hệ thống hố vốn từ và bài tập dạy sử dụng từ ( tíchcực hố vốn từ ). Bài tập theo những mạch kiến thức và kỹ năng và kĩ năng về từ vàcâu được chia thành những nhóm : bài tập luyện từ ( bài tập về những lớptừ, về giải pháp tu từ, cấu trúc từ, từ loại ), bài tập luyện câu ( cáckiểu câu, cấu trúc câu, dấu câu, giải pháp link câu ), ngồi ra còncó nhóm bài tập về cấu trúc tiếng và quy tắc viết hoa. – Dựa vào đặt điểm hoạt động giải trí của HS, bài tập theo những mạch kiếnthức kĩ năng về từ và câu hoàn toàn có thể được chia ra thành hai mảng lớn : những bài tập có đặc thù nhận diện, phân loại, nghiên cứu và phân tích ( bài tậpngơn ngữ ) và những bài tập có đặc thù thiết kế xây dựng tổng hợp ( bài tậplời nói ). Trong những bài tập nhận diện, phân loại những đơn vị chức năng từ, câu thìcác đơn vị chức năng ngơn ngữ và những kiểu loại đơn vị chức năng ngơn ngữ hoàn toàn có thể nằmtrong câu, đoạn. Lúc này việc vạch đường ranh giới từ là rất quantrọng. Nếu những từ được để rời, đường ranh giới từ đã được vạch sẵnthì cần quan tâm những trường hợp đồng âm, đa nghĩa. – Ngun tắc tích hợp được biểu lộ rất rõ trong những bài tập luyệntừ và câu nên việc phân loạicác bài tập nhiều lúc chỉ có tính tươngđối. Nhiều khi một bài tập đơn cử vùa có mục tiêu làm giàu vốn từvừa rèn luyện củng cố một kiến thức và kỹ năng ngữ pháp nào đó ; thực hành thực tế vềtừ, câu khơng tách rời với lí thuyết về từ, câu ; luyện từ khơng tách rờivới luyện câu ; cả hai bình diện sử dụng ngơn ngữ là đảm nhiệm và sảnsinh cũng khơng tách rời nên có bài tập vừa u cầu nhận diện, nhậnxét, bình giá việc sử dụng một đơn vị chức năng ngơn ngữ nào đó lại vừa có cảu cầu sử dụng đơn vị chức năng ngơn ngữ đó. 5. Các giải pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu : a. Cung cấp kiến thức và kỹ năng mới : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 19 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaĐể hướng dẫn học viên nghiên cứu và phân tích ngữ liệu giáo viên vận dụng một sốbiện pháp sau : a. 1. Giúp học viên nắm vững nhu yếu của bài tập : – Một học viên đọc thành tiếng nhu yếu của bài tập ( hiểu là đọc toànbộ nội dung bài tập, không riêng gì đọc phần lệch ) – Học sinh đọc thầm và trình diễn lại nhu yếu của bài tập. – Giáo viên lý giải thêm cho rõ yêu cầøu của bài tập ( Nếu cần ). – Tổ chức cho học viên triển khai làm mẫu một phần của bài tập để cảlớp nắm được nhu yếu của bài tập đó. a. 2. Tổ chức cho học viên triển khai bài tập : – Tổ chức cho học viên thao tác cá thể hoặc theo cặp, theo nhóm đểthực hiện bài tập. – Tổ chức cho học viên báo cáo giải trình tác dụng theo nhều hình thức khác nhau. – Trao đổi với học viên, sữa lỗi cho học viên hoặc tổ chức triển khai cho học sinhgóp ý cho nhau, nhìn nhận nhau trong quy trình làm bài. – Sơ kết, tổng kết quan điểm của học viên ; ghi bảng nếu thiết yếu. b. Hướng dẫn rèn luyện, thực hànhGiáo viên triển khai những giải pháp như đã nêu ở phần trên ( mục a ) * So sánh những giải pháp dạy học phân mơn luyện từ và câu ở lớp 4 vớilớp 2,3. Biện pháp dạy học phân mơn luyện từ và câu ở lơp 4 có những ưu điểmhơn so với lớp 2,3. Cụ thể như : Ở lớp 2,3 chỉ đưa ra những tín hiệu hướng học viên quan tâm làm quen vớikhái niệm vá thường khơng nêu thuật ngữ ( ví dụ : danh từ, động từ, tính từ, chủngữ, vị ngữ ), khơng hướng đến trình diễn những nội dung triết lý. Đầu tiên, chỉđể học viên nhận ra những tín hiệu dễ nhận, đập vào trực quan của những em, lần sau sẽ hướng vào những tín hiệu mới, từ từ mở ra tồn bộ nội dungkhái niêm như được dạy ở lớp 4. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 20 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba6. Quy trình giảng dạy ( Tiến trình lên lớp ) a. Kiểm tra bài cũCó thể thực thi một hoặc một số ít việc sau ( tùy theo thời hạn ) : – Giáo viên nhu yếu học viên nhắc lại kỹ năng và kiến thức đã học ở tiết trước, cho ví dụ minh họa. – GV gọi học viên lên bảng làm bài tập đã cho về nhà những học sinhkhác nhận xét ( Chữa và chấm điểm ). – GV kiểm tra chấm điểm bài làm ở nhà trong vở của 1 số ít học viên. b. Dạy bài mới : Tùy theo loại bài, giáo viên hoàn toàn có thể triển khai dạy bài mới theo chủđiểm hoặc thêm, bớt hoặc kiểm soát và điều chỉnh trật tự 4 bước sau : – Giới thiệu bài : GV nêu nhu yếu của tiết học, quan tâm làm điển hình nổi bật mối quan hệ giữanội dung tiết học này với những tiết học khác. – Hình thành khái niệm hoặc hùng dẫn học viên thực hành thực tế. + Phân tích ngữ liệu : học viên đọc và xác đònh nhu yếu của bài tập .. GV tổ chức triển khai những hình thức khác nhau cho học viên làm bài tập .. GV tô chức cho học viên trao đổi, nhận xét tác dụng làm bài tập + Ghi nhớ kiến thức và kỹ năng : GV cho học viên đọc thầm rồi nhắc lại phần ghinhớ trong sách giáo khoa. – GV cho học viên rút ra những điểm cần ghi nhớ – Hướng dẫn rèn luyện : – Tổ chức cho học viên thao tác cá thể hoặc theo cặp, theo nhóm đểthực hiện bài tập. + Tổ chức cho học viên báo cáo giải trình tác dụng theo nhều hình thức khác nhau. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 21 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba + Trao đổi với học viên, sửa lỗi cho học viên hoặc tổ chức triển khai cho học sinhgóp ý cho nhau, nhìn nhận nhau trong quy trình làm bài. + Sơ kết, tổng kết quan điểm của học viên ; ghi bảng nếu thiết yếu. – Củng cố dặn dò + Chốt lại kiến thức và kỹ năng kó năng cần nắm vững. + GV nhận xét tiết học nhấn mạnh vấn đề những điều cần ghi nhớ về nộidung kiến thức và kỹ năng. + GV nêu nhu yếu thực hành thực tế, rèn luyện và giao bài tập về nhà chohọc sinh. + GV nêu yêu cầuII. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRỪƠNG TIỂUHỌC THỰC HÀNH SƯ PHẠM : 1. Tìm hiểu việc thay đổi chiêu thức dạy học của giáo viên trườngtiểu học Thực Hành Sư Phạm : A. Mô tả tiết dạy của giáo viên trường Thực Hành Sư Phạm : Mô tả khái quát tiết dạy của Thầy Vương Trọng Nghĩa ở phânmôn tập đọc bài “ Thắng Biển ” lớp 4A. I.Mục Tiêu : Giúp HS : – Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sôi sục, trong bước đầu biếtnhấn giọng những từ ngữ gợi tả. – Hiểu nội dung bài : Ca ngợi lòng dũng mãnh, ý chí quyết thắng của conngười trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê, giữ gìn cuộcsống bình yên. ( vấn đáp được những câu hỏi 2,3,4 trong SGK ). II.Đồ dùng dạy – học : – Tranh minh hoạ bài tập đọc phóng to. – Băng giấy ghi nội dung bài tập đọc. – Bảng phụ viết sẵn đoạn văn hướng dẫn HS luyện đọc. III.Các hoạt động giải trí dạy – học đa phần : SVTHLý Thị ChiêngTra ng 22 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò BaHoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh1. O ån đònh tổ chức triển khai : Hát vui2. Kiểm tra bài cũ : – Gọi 3HS đọc thuộc lòng “ Bài thơ vềtiểu đội xe không kính ” và vấn đáp câuhỏi : + Những hình ảnh nào trong bài thơnói lên niềm tin quả cảm và lònghăng hái của những chiến só lái xe ? + Tình chiến sỹ, đồng đội của nhữngngười chiến só được bộc lộ quanhững câu thơ nào ? + Nêu ý nghóa của bài thơ. – GV nhận xét kiếm được điểm. – Nhận xét chung phần KTBC. 3. Dạy bài mới : a. Giới thiệu bài : – GV đính tranh minh hoạ lên bảng vàhỏi : Bức tranh này vẽ cái gì ? – GV : ” Lòng dũng mãnh của con ngườikhông chỉ được thể hiện trong chiến đấuchống quân địch xâm lược, trong đấutranh bảo vệ lẽ phải, mà còn bộc lộtrong cuộc đấu tranh chống thiêntai. Qua bài tập đọc Thắng biển củanhà văn Chu Văn, những em sẽthấy đượclòng gan góc của những con ngườibình dò trong cuộc vật lộn với cơn bãobiển hung ác, cứu sống quãng đê giữvững đời sống bình yên cho dânlàng. ” b. Bài mới : Hoạt động 1 : Luyện đọc-GV gọi 3HS đọc tiếp nối từng đoạncủa bài ( 3 lượt ) – Tập thể lớp hát vui. – 3HS lên bảng đọc thuộc lòng bàithơ và vấn đáp thắc mắc. – Lớp nhận xét-Lắng nghe. – HS : Tranh vẽ những người thanhniên đang lấy thân mình làm hàngrào để ngăn dòng nước. – Lắng nghe, tiếp nối đuôi nhau nhắc lại tên bài-HS tiếp nối nhau đọc từng đoạntheo trình tự : + HS1 : Mặt trời lên … … cá chim nhỏbé. + HS2 : Một tiếng ào … … chống giữ + HS3 : Một tiếng reo to … … quãng đêSVTHLý Thị ChiêngTra ng 23 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Ba-Gọi HS đọc phần chú giải : Mập, câyvẹt, xung kích, chão. – Cho 2HS ngồi cùng bàn luyện đọctheo cặp. – GV gọi 2HS lần lượt đọc lại toàn bài. – GV đọc mẫu lại bài tập đọc với giọnggấp gáp, căng thẳng mệt mỏi, cảm hứng cangợi. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài-GV hỏi : + Tranh minh hoạ bộc lộ nội dungđoạn văn nào trong bài ? + Cuộc chiến đấu giữa con người vàbão biển được miêu tả theo trình tựnhư thế nào ? – Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và tìmnhững từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đedoạ của cơn bão biển. + GV hỏi tiếp : ” những từ ngữ và hìnhảnh ấy gợi cho em điều gì ? ” + GV nhận xét, bổ trợ : cơn bão biểnthật hung tàn, nó sẽ tiến công con đênhư thế nào tất cả chúng ta cùng tìm hiểutiếp đoạn 2. – Gv yêu càu HS đọc thầm lại đoạn 2 và hỏi : Cuộc tiến công kinh hoàng của cơnbão biển được miêu tả như thế nào ởđoạn 2 ? – GV nhận xét, tuyên dương HS trả lờisống lại. – 1HS đọc, lớp lắng nghe. – 2HS ngồi cùng bàn luyện đọc. – 2HS lần lượt đọc lại toàn bài, lớplắng nghe. – Lớp lắng nghe. – HS : + Tranh minh hoạ bộc lộ nội dungđoạn 3 trong bài, cảnh mọi ngườidùng thân mình làm hàng rào ngăndòng nước lũ. + Cuộc chiến đấu giữa con người vàbão biển được miêu tả theo trìnhtự : Biển đe doạ con đê, biển tấn côngcon đê, con người thắng biển ngănđược dòng lũ, cứu sống đê. – HS đọc thầm đoạn 1 và tìm : gió bắtđầu mạnh, nước biển càng dữ, biểncả muốn nuốt tươi con đê mỏngmanh như con cá mập đớp con cáchim nhỏ bé. + HS : những từ ngữ và hình ảnh ấy chothấy cơn bão biển rất mạnh, hungdữ, nó hoàn toàn có thể cuốn phăng con đêmỏng manh bất kể khi nào. + Lắng nghe. – HS đọc thầm đoạn 2 và vấn đáp : Cuộctấn công kinh hoàng của cơn bão biểnđược miêu tả : như một đàn cá voilớn, sóng trào qua những cây vẹt caonhất, vụt vào thân đê rào rào, mộtbên là biển, là gió trong cơn giận dữSVTHLý Thị ChiêngTra ng 24 Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD : Phạm Thò Bahay. Yêu cầu HS đọc thầm tiếp đoạn 3 và tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiệnlòng quả cảm, sức mạnh và chiếnthắng của con người trước cơn bãobiển. – GV nhận xét, bổ trợ và hỏi : Bài tậpđọc Thắng biển nói lên điều gì ” ? – GV nhận xét, đính băng giấy ghi nộidung bài lên bảng và gọi HS đọc. Hoạt động 3 : Đọc diễn cảm-GV gọi HS tiếp nối đọc từng đoạncủa bài, Hs cả lớp theo dõi tìm cáchđọc hay-GV đính bảng phụ viết đoạn văn lênbảng : “ Một tiếng reo to nổi lên … … … hàng rào sống ” và cho HS luyện đọcdiễn cảm theo cặp, nhắc HS chú ýnhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả … – Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm-GV nhận xét, tuyên dương HS đọchay. – Gọi HS đọc lại toàn bài4. Củng cố – Dặn dò : – Chúng ta vừa học tập đọc bài gì ? – Bài tập đọc nói lên điều gì ? – GV : ” Qua bài tập đọc đã cho ta thấyđược lòng quả cảm, ý chí quyết thắngvà niềm tin đoàn kết của con người. Vìvậy, trong học tập cũng như trong cộcđiên cuồng, một bên là hàng ngànngười với niềm tin quyết tâm chốnggiữ. – Hs đọc thầm và tìm : Hơn hai chụcthanh niên mỗi người vác một váccủi vẹt, nhảy xuống dòng nướcđang cuốn dữ, khoác vai nhauthành sợi dây dài, lấy thân mìnhngăn dòng nước mặn, những bàntay khoác vai nhau vẫn cứng nhưsắt, thân hình họ cột chặt nhữngcột tre đóng chắc, dẻo nhưchão, đám người không sợ chết đãcứu được quãng đê sống lại. – HS phát biểu. – 2HS lần lượt đọc, lớp đọc đồngthanh : ” Ca ngợi lòng gan góc, ýchí quyết thắng của con ngườitrong cuộc đấu tranh chống thiêntai, bảo vệ con đê, giữ gìn cuộcsống bình yên cho dân làng-3HS tiếp nối nhau đọc. – 2HS ngồi cùng bàn luyện đọc. – Đại diện 4 tổ cử đại diện thay mặt thi đọcdiễn cảm trước lớp. Lớp lắngnghe, nhận xét. – 1HS đọc lại toàn bài, lớp lắng nghe. SVTHLý Thị ChiêngTra ng 25

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận