Bài 13: Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu – Tìm đáp án,

Bảo mật là vấn đề chung cho cả hệ CSDL và những hệ thống khác.

Bảo mật trong CSDL là:

– Ngăn chặn những truy vấn không được phép ;

– Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng;

Bạn đang đọc: Bài 13: Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu - Tìm đáp án,">Bài 13: Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu – Tìm đáp án,

– Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị biến hóa ngoài ý muốn ;
– Không bật mý nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lí ;

– Các giải pháp chủ yếu cho bảo mật hệ thống là chính sách và ý thức, phân quyền truy cậpnhận dạng người dùng, mã hoá thông tinnén dữ liệu, lưu biên bản.

1. Chính sách và ý thức

Việc bảo mật hoàn toàn có thể triển khai bằng những giải pháp kĩ thuật cả phần cứng lẫn ứng dụng. Tuy nhiên hiệu suất cao việc bảo mật phụ thuộc vào rất nhiều vào những chủ trương, chủ trương của chủ sở hữu thông tin và ý thức của người dùng .

– Ở cấp quốc gia: bảo mật phụ thuộc vào sự quan tâm của chính phủ trong việc ban hành các chủ trương, chính sách, điều luật qui định của nhà nước.

– Người phân tích, thiết kế và người QTCSDL: phải có các giải pháp tốt về phần cứng và phần mềm thích hợp.

– Người dùng: phải có ý thức bảo vệ thông tin.

2. Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng

– Người QTCSDL cần cung cấp:

+ Bảng phân quyền truy vấn cho hệ CSDL .
+ Phương tiện cho người dùng hệ QTCSDL phân biệt đúng được họ .

– Người dùng muốn truy cập vào hệ thống cần khai báo:

+ Tên người dùng .
+ Mật khẩu .

+ Dựa vào hai thông tin này, hệ QTCSDL xác minh để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập CSDL.

Dựa vào hai thông tin này, hệ QTCSDL xác định để cho phép hoặc phủ nhận quyền truy vấn CSDL ( ví dụ điển hình khai báo đúng tên người dùng nhưng không đúng mật khẩu của người dùng đó ) .

Chú ý:

– Đối với nhóm người truy vấn cao thì chính sách nhận dạng hoàn toàn có thể phức tạp hơn .
– Hệ QTCSDL cung ứng cho người dùng cách đổi khác mật khẩu, tăng cường năng lực bảo vệ mật khẩu .

3. Mã hóa thông tin và nén dữ liệu

– Các thông tin quan trọng và nhạy cảm thư­ờng được lưu trữ dưới dạng mã hoá để giảm khả năng rò rỉ. Có nhiều cách mã hoá khác nhau. Ở lớp 10 ta đã làm quen một cách để bảo vệ thông tin là mã hoá theo quy tắc vòng tròn, thay mỗi kí tự bằng một kí tự khác, cách kí tự đó một số vị trí xác định trong bảng chữ cái. Dưới đây ta xét thêm một cách mã hoá khác là nén dữ liệu để giảm dung lượng bộ nhớ lưu trữ dữ liệu đó. 

– Mã hóa độ dài loạt là một cách nén dữ liệu khi trong tệp dữ liệu có các kí tự được lặp lại liên tiếp.

– Ngoài mục đích giảm dung lượng lưu trữ, nén dữ liệu cũng góp phần tăng cường tính bảo mật của dữ liệu. Khi có dữ liệu dạng nén, cần biết quy tắc nén mới có dữ liệu gốc được.

– Chú ý: Các bản sao dữ liệu thường được mã hóa và nén bằng các chương trình riêng.

4. Lưu biên bản

– Ngoài những giải pháp nêu trên, người ta còn tổ chức triển khai lưu biên bản mạng lưới hệ thống .
– Biên bản mạng lưới hệ thống thông tường cho biết :

+ Số lần truy cập vào hệ thống, vào từng thành phần của hệ thống, vào từng yêu cầu tra cứu,…

+ Thông tin về số lần cập nhật cuối cùng: phép cập nhật, người thực hiện, thời điểm cập nhật,…

– Biên bản hệ thống hỗ trợ đáng kể cho việc khôi phục hệ thống khi có sự cố kĩ thuật, đồng thời cung cấp thông tin cho phép đánh giá mức độ quan tâm của người dùng đối với hệ thống nói chung và với từng thành phần của hệ thống nói riêng.

– Có nhiều yếu tố của hệ thống bảo vệ có thể thay đổi trong quá trình khai thác hệ CSDL, ví dụ như mật khẩu của người dùng, phương pháp mã hoá thông tin,… Những yếu tố này được gọi là các tham số bảo vệ.

– Để nâng cao hiệu quả bảo mật, các tham số của hệ thống bảo vệ phải thư­ờng xuyên được thay đổi.

– Cần lưu ý là hiện nay các giải pháp cả phần cứng lẫn phần mềm chưa đảm bảo hệ thống được bảo vệ an toàn tuyệt đối.

Các bài viết liên quan

Viết một bình luận